1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại sở tài chính tỉnh quảng trị

125 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 649,6 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (12)
      • 2.1. Mục tiêu chung (12)
      • 2.2. Mục tiêu cụ thể (12)
    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (12)
      • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (13)
      • 4.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (13)
        • 4.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (13)
        • 4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (13)
      • 4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu (14)
        • 4.2.1. Phương pháp so sánh (14)
        • 4.2.2. Phương pháp thống kê mô tả (14)
        • 4.2.3. Phương pháp phân tích tổng hợp (14)
        • 4.2.4. Phương pháp kiểm định One-Sample T-Test (15)
    • 5. Kết cấu của luận văn (15)
  • PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU (16)
    • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (16)
      • 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (16)
        • 1.1.1. Ngân sách Nhà nước (16)
        • 1.1.2. Quản lý chi NSNN (19)
        • 1.1.3. Nội dung quản lý chi NSNN (23)
        • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN (31)
      • 1.2. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CHI NSNN CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƯƠNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ (33)
        • 1.2.1. Kinh nghiệm tại Thành phố Đà Nẵng (33)
        • 1.2.2. Kinh nghiệm tại tỉnh Bình Dương (34)
        • 1.2.3. Bài học kinh nghiệm cho Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị (35)
    • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ (37)
      • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ (37)
        • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (37)
        • 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức (37)
        • 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ (39)
        • 2.1.4. Tình hình nhân lực của Sở Tài Chính tỉnh Quảng Trị (43)
        • 2.1.5. Kết quả thực hiện công tác quản lý NSNN của Sở tài Chính tỉnh Quảng Trị 35 2.2. Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị (45)
        • 2.2.1. Công tác lập dự toán chi NSNN (46)
        • 2.2.2. Quản lý chấp hành dự toán chi NSNN (59)
        • 2.2.3. Công tác quyết toán chi NSNN (66)
      • 2.3. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ (72)
        • 2.3.1. Cơ cấu mẫu điều tra (72)
        • 2.3.2. Đánh giá các bên liên quan về công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị (74)
        • 2.3.3. Đánh giá chung về công tác quản lý chi NSNN tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị (84)
    • CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ (89)
      • 3.1. MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHI NSNN (89)
      • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ (90)
        • 3.2.1. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ (90)
        • 3.2.2. Thúc đẩy quan hệ giữa các cơ quan t ài chính trên địa bàn tỉnh (90)
        • 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán chi NSNN (91)
        • 3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành quản lý chi NSNN (93)
        • 3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác quyết toán chi NSNN (95)
        • 3.2.6. Tăng cường công tác thanh tra (96)
  • PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (97)
    • 1. KẾT LUẬN (97)
    • 2. KIẾN NGHỊ (98)
      • 2.1. Kiến nghị đối với Bộ Tài chính (98)
      • 2.2. Kiến nghị với HĐND, UBND (98)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (99)
  • PHỤ LỤC (101)

Nội dung

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Ngân sách nhà nước (NSNN) là một khái niệm quan trọng trong kinh tế và lịch sử, đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia Thuật ngữ này thường được sử dụng trong các hoạt động kinh tế và xã hội, tuy nhiên, định nghĩa về NSNN vẫn chưa được thống nhất, với nhiều quan điểm khác nhau tùy thuộc vào các trường phái và lĩnh vực nghiên cứu.

NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của quốc gia Hay:

NSNN là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm [20]

NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nước [20]

Mặc dù hình thức có thể khác nhau, các khái niệm này đều thể hiện kế hoạch và dự toán thu chi của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định Chúng phản ánh quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, từ đó nhà nước sử dụng quỹ này để chi trả cho các khoản chi tiêu cần thiết.

Luật Ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2002 của Việt Nam quy định rằng NSNN bao gồm tất cả các khoản thu chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, được Quốc hội Việt Nam thông qua và có hiệu lực từ năm ngân sách 2017, ngân sách nhà nước bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước quản lý.

Trường Đại học Kinh tế Huế thẩm quyền quyết định để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [12]

Qua nghiên cứu, tác giả hoàn toàn đồng ý với các khái niệm về NSNN mà Luật NSNN đã quyđịnh ở trên.

1.1.1.2 Đặc điểm của NSNN Đặc điểm của NSNN được biểu hiện thông qua hoạt động tài chính, đây vừa là công cụ trọng yếu để Nhà nước điều hành kinh tế vĩ mô có hiệu quả, vừa là lĩnh vực hoạt động theo các yêu cầu của nền kinh tế, góp phần thực hiện các mục tiêu KT-XH NSNN có một số đặc điểm như sau:

Việc thành lập và quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) có mối liên hệ chặt chẽ với quyền lực kinh tế và chính trị của Nhà nước, được thực hiện theo những quy định pháp lý nhất định.

NSNN gắn liền với sở hữu Nhà nước và lợi ích công cộng, với Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định về thu-chi Hoạt động này nhằm giải quyết các quan hệ lợi ích trong xã hội, phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng lớp dân cư.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là bản dự toán thu chi, nơi các cơ quan, đơn vị lập kế hoạch và đưa ra các thông số quan trọng liên quan đến chính sách mà Chính phủ sẽ thực hiện trong năm tài khóa tiếp theo Thu, chi NSNN là cơ sở để triển khai các chính sách của Chính phủ; những chính sách không được dự kiến trong NSNN sẽ không được thực hiện Do đó, việc thông qua NSNN là một sự kiện chính trị quan trọng, thường do cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước quyết định, như Quốc hội ở Việt Nam.

NSNN là một phần quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, bao gồm tài chính nhà nước, tài chính doanh nghiệp, trung gian tài chính và tài chính cá nhân Trong đó, tài chính nhà nước đóng vai trò chủ đạo, ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của toàn bộ nền kinh tế - xã hội Tài chính nhà nước thực hiện huy động và phân bổ nguồn lực cho các hoạt động kinh tế.

Trường Đại học Kinh tế Huế tập trung huy động nguồn lực tài chính từ các định chế tài chính thông qua thuế và các khoản thu tương tự Chính phủ sử dụng quỹ ngân sách để cấp phát kinh phí và tài trợ vốn cho các tổ chức kinh tế cũng như các đơn vị thuộc khu vực công nhằm thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

Ngân sách nhà nước (NSNN) luôn phản ánh tính giai cấp, đặc biệt trong thời kỳ phong kiến, khi ngân sách còn sơ khai và tùy tiện, không phân biệt rõ giữa ngân khố của vua và ngân sách nhà nước Hoạt động thu-chi chủ yếu diễn ra dưới hình thức cống nạp và ban phát giữa nhà vua và các tầng lớp dân cư, quan lại, thương nhân, thợ thuyền, cùng với các nước chư hầu Quyền quyết định các khoản thu-chi chủ yếu thuộc về nhà vua Ngược lại, trong thời kỳ hiện nay, ngân sách được dự toán, thảo luận và phê chuẩn bởi cơ quan pháp quyền, với quyền quyết định thuộc về toàn dân thông qua Quốc hội NSNN được quy định rõ về thời gian sử dụng, nội dung thu-chi và được kiểm soát bởi hệ thống thể chế, báo chí và nhân dân.

1.1.1.3 Bản chất củaNSNN Ðể có cách nhìn nhận đầy đủ hơn về bản chất của NSNN một cách toàn diện cả về phương diện khoa học và thực tiễn Ðồng thời với tư cách là công cụ kinh tế của Nhà nước; cần phải xem xét trên các góc độ sau:

Thứ nhất, trên góc độ khoa học- Ngân sách là phạm trù kinh tế- lịch sử.

Ngân sách, từ góc độ kinh tế - xã hội, thể hiện tổng thể các quan hệ KT-XH bằng cách động viên và phân phối các nguồn lực tài chính nhằm đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội.

Vào thứ ba, từ góc độ nội dung vật chất, ngân sách nhà nước (NSNN) được xem là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chức năng của Nhà nước.

Ngân sách là kế hoạch tài chính quan trọng của Nhà nước, thể hiện bảng cân đối thu-chi chủ yếu, từ góc độ quản lý.

Thứ năm, từ góc độ pháp lý- NSNN là đạo luật tài chính cơ bản trong năm tài chính.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Từ cách tiếp cận đó,nghiên cứu này nhìn nhậnbản chất của NSNN:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ

NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ

2.1.1 L ịch sử h ình thành và phát tri ển

Vào tháng 7 năm 1989, Quảng Trị chính thức trở về với địa danh cũ, đánh dấu sự thành lập Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị theo Quyết định số 01/QĐ-UB của UBND tỉnh Sở Tài chính - Vật giá, nay gọi là Sở Tài chính, hiện có cơ cấu tổ chức bao gồm Ban Giám đốc với 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc, cùng 6 phòng chuyên môn: Văn phòng, Thanh tra, Quản lý ngân sách, Tài chính hành chính sự nghiệp, Tài chính đầu tư, và Quản lý giá và Công sản.

Khi mới thành lập, Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị chỉ có 30 cán bộ công chức và đối mặt với nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như trang thiết bị làm việc Tuy nhiên, Sở đã nỗ lực không ngừng để vượt qua mọi thử thách, hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ được giao.

Trong quá trình thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng, Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị đã trải qua nhiều biến đổi về cơ cấu tổ chức, bao gồm việc chia tách và sáp nhập bộ máy Hiện tại, Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị đang hoạt động tại một trụ sở mới khang trang, được xây dựng từ năm

Năm 2009, với trang thiết bị hiện đại, công tác quản lý ngân sách đã được thực hiện hiệu quả Đội ngũ công chức không ngừng phát triển, hiện tại đã có 47 công chức tham gia vào quá trình này.

2.1.2 Cơ cấu bộ máy tổ chức

Quản lý tổ chức bộ máy và biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cũng như cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc là nhiệm vụ quan trọng của Sở Tài chính Sở thực hiện chế độ tiền lương, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển và nghỉ hưu đối với công chức, viên chức theo phân cấp của UBND tỉnh và quy định pháp luật hiện hành.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sở Tài chính Quảng Trị có một Giám đốc và ba Phó Giám đốc, trong đó Giám đốc Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của sở.

Phó Giám đốc Sở là người hỗ trợ Giám đốc, được giao phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc cũng như cấp trên về nhiệm vụ được giao Cả Giám đốc và Phó Giám đốc đều được UBND tỉnh bổ nhiệm theo quy định hiện hành của Chính phủ và tỉnh về tiêu chuẩn chuyên môn Việc bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị

(Nguồn: Sở Tài chính tỉnh Quảng Trị) 2.1.2.2 Các đơn vị trực thuộc

Năm 2019, tỉnh Quảng Trị đã thực hiện chủ trương sát nhập và chia tách các đơn vị, tiến hành tái cấu trúc bộ máy tổ chức từ 8 Phòng ban chức năng với 49 cán bộ công nhân viên Hiện tại, các tổ chức tham mưu tổng đã được củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phòng Quản lý Giá và Công sản

Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp

Phòng Tài chính Đầu tư

Trường Đại học Kinh tế Huế hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Tài chính: gồm có 6 Phòng với tổng số cán bộCNV gồm có47 biên chế.

Văn phòng bao gồm 9 cán bộ nhân viên, có nhiệm vụ hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc điều phối các hoạt động theo chương trình và kế hoạch công tác Văn phòng thực hiện chức năng quản lý nhà nước liên quan đến tổ chức bộ máy và biên chế, đồng thời đảm nhiệm các hoạt động văn thư, lưu trữ, thi đua - khen thưởng và công tác hành chính.

Phòng Thanh tra có 5 cán bộ nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành, theo đúng phạm vi quyền hạn của Sở Tài chính.

Phòng Quản lý giá và Công sản gồm 8 cán bộ nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác giá và quản lý tài sản nhà nước Phòng cũng triển khai thực hiện các công tác liên quan đến giá và quản lý tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Phòng Tài chính Hành chính sự nghiệp gồm 8 cán bộ nhân viên, có nhiệm vụ tham mưu cho Ban Giám đốc trong việc quản lý, phân phối và giám sát tài chính cũng như ngân sách cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp tỉnh Ngoài ra, phòng còn hỗ trợ Ban Giám đốc trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tài chính doanh nghiệp trên địa bàn.

- Phòng Quản lý nhân sách: gồm có 8 CBNV, Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiệnQLNN về lĩnh vực tài chính, ngân sách trên địa bàn tỉnh.

- Phòng Tài chính Đầu tư: gồm có 5 CBNV, Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện nhiệm vụQLNN về Tài chính đầu tư trên địa bàn.

2.1.3 Ch ức năng, nhiệm vụ

Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, có nhiệm vụ tham mưu và hỗ trợ UBND tỉnh trong việc quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước Sở cũng quản lý các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và các hoạt động dịch vụ tài chính theo quy định của pháp luật tại địa phương.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Sở Tài chính hoạt động dưới sự chỉ đạo và quản lý của UBND tỉnh, đồng thời phải tuân thủ sự chỉ đạo và kiểm tra về chuyên môn từ Bộ Tài chính.

UBND tỉnh có trách nhiệm ban hành các Quyết định và Chỉ thị nhằm quản lý lĩnh vực tài chính địa phương, tuân thủ quy định của pháp luật và phân cấp từ Chính phủ.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ

3.1 MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ CHI NSNN

Để đạt được các mục tiêu cải cách quản lý hành chính và đổi mới tài chính công của Nhà nước, Sở Tài chính cần thực hiện đổi mới và cải cách trong quản lý tài chính.

- Quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính được giao.

-Tăng cường phân cấp để nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Cần cơ cấu lại ngân sách nhà nước (NSNN) bằng cách phân định rõ ràng nguồn thu và nhiệm vụ chi tại các cơ quan, đơn vị sự nghiệp Đồng thời, việc đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu, cũng như nuôi dưỡng nguồn thu tại các đơn vị sự nghiệp là rất quan trọng để đảm bảo tính ổn định lâu dài cho ngân sách.

-Đổi mới và nâng cao hiệu quả điều hành ngân sách tại Sở Tài chính, triệt đểtiết kiệm trong chi thường xuyên, ưu tiên chi đầu tư phát triển.

Để hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước (NSNN), cần cải thiện bộ máy quản lý, tăng cường chức năng và quyền hạn của các cơ quan liên quan Đồng thời, nâng cao trình độ và năng lực của đội ngũ cán bộ tài chính là điều thiết yếu Việc hoàn thiện chế độ thông tin báo cáo, công tác tài chính kế toán và trách nhiệm giải trình về kết quả của các đơn vị cung ứng dịch vụ công cũng rất quan trọng.

Để thực hiện chuyển đổi cơ chế phân bổ chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước sang cơ chế nhà nước đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ, cần dựa trên hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật cùng với các tiêu chí, tiêu chuẩn phù hợp cho từng loại hình dịch vụ đối với các đơn vị sự nghiệp.

Cần nâng cao quyền tự chủ và trách nhiệm trong quản lý lao động, biên chế và tài chính Điều này sẽ thúc đẩy việc sắp xếp tổ chức bộ máy một cách hợp lý, tinh giản biên chế và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực.

- Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý hành chính nhà nước và cungứng dịch vụ công liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế

Nâng cao năng lực và hiệu quả trong công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tài chính là cần thiết để đảm bảo việc sử dụng nguồn lực tài chính và tài sản quốc gia được tiết kiệm, đồng thời chống lãng phí và thất thoát.

3.2 CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NSNN TẠI

SỞ TÀI CHÍNH TỈNH QUẢNG TRỊ

3.2.1 Tăng cường đ ào t ạo, bồi dưỡng cán bộ

Sở Tài chính và các đơn vị quản lý tài chính trong tỉnh đã rà soát và đánh giá lại đội ngũ cán bộ tài chính, kế toán về năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức Dựa trên kết quả này, trong năm vừa qua, các đơn vị đã tiến hành sắp xếp lại bộ máy quản lý tài chính, kế toán theo hướng tinh gọn và hiệu quả Mục tiêu là nâng cao chức năng tự kiểm soát trong công tác kế toán, xây dựng một bộ phận kế toán chuyên trách với nghiệp vụ vững vàng và phẩm chất đạo đức tốt, nhằm tư vấn cho chủ tài khoản về chi tiêu đúng quy định và tổ chức quản lý chi ngân sách một cách chặt chẽ, tiết kiệm và hiệu quả.

Để nâng cao năng lực cho cán bộ tài chính và kế toán, cần tăng cường bồi dưỡng và đào tạo thông qua nhiều hình thức khác nhau Việc tổ chức tập huấn nhằm cập nhật kiến thức mới và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ là rất cần thiết, giúp họ hiểu sâu về nghiệp vụ và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chi ngân sách nhà nước Ngoài ra, khuyến khích cán bộ quản lý chi ngân sách học hỏi, nghiên cứu các chế độ, chính sách mới để nâng cao năng lực thực tiễn và hoàn thành tốt nhiệm vụ Cần tổ chức đào tạo cơ bản cho cán bộ quản lý tài chính biết sử dụng phần mềm kế toán để nâng cao hiệu quả công việc.

3.2.2 Thúc đẩy quan hệ giữa các cơ quan t ài chính trên địa b àn t ỉnh

Các cơ quan tài chính của tỉnh, bao gồm Sở Tài chính, KBNN, Thuế và Hải quan, đang nghiên cứu và xây dựng một chương trình tin học chung nhằm quản lý thu, chi ngân sách nhà nước Chương trình này sẽ giúp tránh trùng lặp trong việc nhập liệu, theo dõi và quản lý tình hình thu, chi ngân sách, nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính trên địa bàn tỉnh.

Để đảm bảo hiệu quả trong việc chi ngân sách, cần thực hiện chế độ kiểm soát chặt chẽ trước, trong và sau khi chi tiêu Điều này đòi hỏi phải phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn giữa các cơ quan tài chính, Kho bạc Nhà nước (KBNN) và các cơ quan liên quan.

Trường Đại học Kinh tế Huế cần điều chỉnh cơ chế kiểm soát chi ngân sách để tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng thụ hưởng Việc này giúp họ chủ động trong quản lý kinh phí, thực hiện đúng các nhiệm vụ được giao và nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Đồng thời, cần xóa bỏ tình trạng trùng lặp trong kiểm soát chi hiện nay.

3.2.3 Nâng cao ch ất lượng công tác lập dự toán chi NSNN

Trong tháng 8 hàng năm, các đơn vị sở, ban, ngành, cùng với UBND các huyện, thị xã và tỉnh, cần tăng cường thời gian chuẩn bị lập dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) để đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện hiệu quả.

XH cần gửi dự toán thu, chi ngân sách năm sau cho Sở Tài chính và Sở KH&ĐT để tổng hợp, trình UBND báo cáo Bộ Tài chính và Bộ KH&ĐT trước ngày 20 tháng 8.

Sở Tài chính và Sở KH&ĐT đã tiếp thu ý kiến từ Bộ Tài chính và Bộ KH&ĐT về dự toán thu chi ngân sách năm sau Trong tháng 9, hai sở này sẽ làm việc với các sở, ban, ngành, cùng UBND các huyện và thị xã để hoàn thiện dự toán thu chi NSNN Dự kiến, công việc này sẽ được hoàn thành trong tháng 11 và báo cáo UBND để trình HĐND phê duyệt tại kỳ họp cuối năm vào tháng 12.

Các cơ quan tài chính cần lập kế hoạch khảo sát để nắm rõ tình hình hoạt động của các cơ sở kinh tế và đối tượng sử dụng ngân sách, nhằm xây dựng dự toán chính xác và khoa học Các cơ sở lập dự toán và cơ quan tổng hợp cần tính toán kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng đến ngân sách nhà nước, đặc biệt là biến động kinh tế, giá cả và chính sách của Nhà nước, để đưa ra hệ số điều chỉnh phù hợp, khắc phục tình trạng thiếu chính xác và tin cậy của số liệu, từ đó nâng cao hiệu quả phân tích tài chính, xét duyệt và điều hành kế hoạch trong các năm tiếp theo.

Ngày đăng: 28/07/2021, 16:19

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Quốc hội (2015), Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 của Quốc Hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015của Quốc Hội
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2015
2. Chính phủ (2016), Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chỉnh phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chỉnhphủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2016
3. Bộ Tài chính (2016), Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước, Hà Hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của BộTài chính quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫnthi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2016
4. Quốc hội (2017), Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày 21/6/2017 của Quốc hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày21/6/2017 của Quốc hội
Tác giả: Quốc hội
Năm: 2017
5. Chính phủ (2017), Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chỉnh phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chỉnhphủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
6. Chính phủ (2005), Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chínhphủ quy định chế độ tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinhphí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2005
7. Chính phủ (2013), Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chínhphủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 130/2005/NĐ-CP ngày17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm về sửdụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2013
8. Chính phủ (2006), Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủquy định quyền tự chủ chủ, tự chịu trách nhiệm, tổ chức bộ máy biên chế và tàichính đối với đơn vị sự nghiệp
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2006
9. Chính phủ (2009), Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2009 của Chính Phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 06 năm 2009của Chính Phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của LuậtQuản lý, sửdụng tài sản nhà nước
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2009
10. Bộ Tài chính (2007), Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 của Bộ tài chính về mã số đơn vị có liên quan đến ngân sách, Hà Hội.Trường Đại học Kinh tế Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 90/2007/QĐ-BTC ngày 26/10/2007 củaBộtài chính về mã số đơn vị có liên quan đến ngân sách
Tác giả: Bộ Tài chính
Năm: 2007

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w