MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Lúa (Oryza sativa L.) là cây trồng chủ lực trong nông nghiệp Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế nông thôn và cung cấp lương thực cho dân số toàn cầu Mặc dù diện tích và sản lượng lúa ngày càng tăng, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu của con người Việt Nam có truyền thống canh tác lúa lâu đời, với diện tích lớn và sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã mang lại nhiều thay đổi tích cực cho nghề trồng lúa Từ một quốc gia thường xuyên thiếu lương thực, Việt Nam hiện nay không chỉ đáp ứng nhu cầu nội địa mà còn có khả năng xuất khẩu gạo.
Kim Sơn là huyện nằm ở cực Nam tỉnh Ninh Bình, có tổng diện tích 21.327,48 ha và mật độ dân số trung bình 835 người/km² Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng tại đây, với hai loại cây trồng chính, trong đó sản lượng lúa chiếm gần 1/3 tổng sản lượng lúa của tỉnh Ninh Bình.
Năng suất lúa phụ thuộc vào nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, trong đó điều kiện tự nhiên và biến đổi khí hậu, cùng với nhiễm mặn, ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây lúa Để tăng năng suất và đạt hiệu quả cao trong sản xuất lúa, các giải pháp kỹ thuật như mật độ trồng, phân bón hợp lý và quản lý nguồn nước là rất cần thiết.
Xuất phát từ thực tiễn địa phương, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất lúa D.ưu 527 trong vụ xuân năm 2011 tại Cồn Thoi, Kim Sơn, Ninh Bình Nghiên cứu này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp mà còn góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 2
Mục tiờu ủề tài
- Nghiờn cứu lượng phõn bún, mật ủộ cấy, chế ủộ tưới nước hợp lý làm tăng hiệu quả kinh tế của giống lúa D.ưu 527 ở Kim Sơn – Ninh Bình
- Bổ sung kỹ thuật vào quy trình trồng lúa D.ưu 527 ở vùng Kim Sơn – Ninh Bình
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
D.ưu 527 là giống lúa do công ty trách nhiệm hữu hạn nông nghiệp công nghệ cao ðại học nông nghiệp Tứ Xuyên Trung Quốc cung cấp ðặc ủiểm chủ yếu: Thời vụ D.ưu 527 gieo vụ xuõn: 22-25/1 dương lịch ủể cho lỳa trỗ vào từ thỏng 4-10/5 dương lịch Vụ mựa gieo từ ngày 1-10 tháng 6 dương lịch.
Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu
- Thời gian nghiên cứu: Vụ Xuân năm 2011
- ðịa ủiểm nghiờn cứu: Xúm 5 xó Cồn Thoi – Kim Sơn – Ninh Bỡnh
Nội dung nghiên cứu
- ðặc ủiểm khớ tượng liờn quan ủến sản xuất lỳa của huyện Kim Sơn – Ninh Bình
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của lượng ủạm bún và mật ủộ cấy ủến cỏc chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất của giống lúa D.ưu 527
- Nghiờn cứu ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước ủến sinh trưởng, phát triển và năng suất giống lúa D.ưu 527
- ðề xuất biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất lúa.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Bố trí thí nghiệm ðề tài nghiên cứu gồm 2 thí nghiệm:
* Thớ nghiệm 1: Ảnh hưởng của phõn ủạm và mật ủộ ủến sinh trưởng và năng suất của giống lúa D.ưu 527 tại Cồn Thoi – Kim Sơn – Ninh Bình
- Thớ nghiờm hai nhõn tố ủược bố trớ theo kiểu split-plot với 3 lần nhắc lại
+ Phân bón (nhân tố phụ) + Mật ủộ (nhõn tố chớnh)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47
- Tổng ụ thớ nghiệm: 3 cụng thức phõn bún x 2 cụng thức mật ủộ x 3 lần nhắc lại = 18 ô thí nghiệm
- Yếu tố thí nghiệm về phân bón:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48
+ P1: 100 kg N + 90 kg P205 + 120 kg K20 (Theo dân)
+ P2: 120 kg N + 90 kg P205 + 120 kg K20 (Theo quy trình)
+ P3: 100 kg N + 90 kg P205 + 120 kg K20 (Phân viên nén)
- Yếu tố thớ nghiệm về mật ủộ:
* Thớ nghiệm 2: Ảnh hưởng của lượng ủạm và chế ủộ nước ủến sinh trưởng và năng suất của giống lúa D.ưu 527 tại Cồn Thoi – Kim Sơn – Ninh Bình
- Thớ nghiệm 2 nhõn tố ủược bố trớ theo kiểu split – plot với 3 lần nhắc lại
+ Yếu tố chớnh là chế ủộ nước
+ Yếu tố phụ là phân bón
- Tổng ụ thớ nghiệm: 2 chế ủộ nước x 3 cụng thức phõn bún x 3 lần nhắc lại 18 ô thí nghiệm
- Diện tích ô thí nghiệm là 15 m 2
- Yếu tố thí nghiệm về phân bón:
+ P1: 100 kg N + 90 kg P205 + 120 kg K20 (Theo dân)
+ P2: 120 kg N + 90 kg P205 + 120 kg K20 (Theo quy trình)
+ P3: 100 kg N + 90 kg P205 + 120 kg K20 (Phân viên nén)
- 2 cụng thức về chế ủộ nước:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49
Sơ ủồ thiết kế thớ nghiệm (16 m x30 m ) 4m↨
2,5m ↨ ðể xỏc ủịnh thời gian tưới nước ủược nhanh chúng, trờn mặt ruộng ủặt ống theo dõi mực nước (hình 3.1)
-ðường kớnh ống 10 cm, cao 25 cm, khụng ủỏy, xung quanh ống cú cỏc hàng lỗ ủể nước trong ủất dễ di chuyển vào trong ống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50
- Chụn ống sõu 15 cm, hở trờn mặt ủất 10 cm, nếu mực nước trong ống bằng mặt ruộng tiến hành tưới
- ðất bờn trong ống ủược moi hết ủể nước từ bờn ngoài vào
Hình 3.1: Ống theo dõi mực nước Theo dõi mực nước trên mặt ruộng
Mụ tả chế ủộ nước trờn mặt ruộng:
Thời kỳ sinh trưởng Tưới ngập truyền thống Tưới tiết kiệm
Cấy – ủẻ nhỏnh với độ sâu lớp nước từ 3-5 cm, trong khi ủẻ nhỏnh có độ sâu lớp nước từ 1-2 cm Đẻ nhỏnh – phõn hoỏ ủũng có độ sâu lớp nước từ 5-7 cm, với độ sâu lớp nước từ 3-5 cm Phõn hoỏ ủũng – Trỗ bụng có độ sâu lớp nước từ 5-7 cm Cuối cùng, Trỗ bông – chín sinh lý yêu cầu độ sâu lớp nước từ 5-7 cm và cần rút độ sâu lớp nước từ 5-7 cm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51
- Phun thuốc trừ cỏ sau khi cấy 10 ngày
•Bún lút: 30% phõn ủạm + 30% kali + 100% phõn lõn
•Bún thỳc lần 1: 7-8 ngày sau cấy: 60% ủạm + 10% kali
•Bún thỳc lần 2: Sau 20 – 22 ngày trước trỗ: 10% ủạm + 60% kali + Bón phân viên nén:
•Phân viên nén dúi sâu sau cấy 2 ngày
3.4.3 Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi
3.4.3.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Theo dõi thời gian sinh trưởng qua từng thời kỳ của lúa
-Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng:
- Chỉ số diện tích lá
- Khả năng tích luỹ chất khô
Hỡnh 3.2: Xỏc ủịnh chỉ số diện tớch lỏ và khối lượng tươi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52
- Các chỉ tiêu về năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
+ Năng suất sinh vật học
- Theo dõi tình hình sâu bệnh hại
* Thời gian sinh trưởng qua các thời kỳ
- Thời kỳ bén rễ hồi xanh:
+ Ngày hồi xanh hoàn toàn: khi có 80% lá non xuất hiện
+ Khi cú 10% số khúm ủẻ nhỏnh
+ Ngày bắt ủầu trỗ: khi cú 10% lỳa trỗ
Theo dừi một tuần một lần (theo dừi 5 khúm trờn một ụ thớ nghiệm) ủo ủếm cỏc chỉ tiờu:
+ Chiều cao cõy: ủo từ mặt ủất ủến mỳt lỏ hoặc mỳt bụng cao nhất + ðếm số nhánh/khóm
* Các chỉ tiêu sinh lý
Lấy ngẫu nhiờn 5 khúm/ụ thớ nghiệm (5 cõy theo ủường chộo), tiến hành ủo ủếm cỏc chỉ tiờu ở cỏc thời kỳ sinh trưởng tương ứng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 53
+ Chỉ số diện tích lá: Theo phương pháp cân nhanh, Cắt lá, cân 1dm 2 lá, cân tổng số lá, cân toàn bộ thân
Chỉ số diện tớch lỏ – LAI (m 2 lỏ/m 2 ủất): ðược xỏc ủịnh bằng phương phỏp cân nhanh
LAI + Khối lượng chất khụ toàn cõy: Những cõy lấy mẫu ủược sấy khụ ở nhiệt ủộ 70 0 c trong 48h, rồi ủem cõn lấy khối lượng chất khụ (g/khúm)
+ Tính hiệu suất quang hợp thuần( NAR): g/m 2 lá/ngày
NAR Trong ủú: + P1, P2: là trọng lượng khụ ở thời ủiểm t1, t2
+ L1, L1: là chỉ số diện tớch lỏ ở thời ủiểm t1, t2
+ T: Khoảng thời gian giữa hai lần lấy mẫu
Khả năng chống chịu sâu bệnh là yếu tố quan trọng trong nông nghiệp, bao gồm việc theo dõi các loại sâu bệnh như sâu cuốn lỏ, sâu ủục thõn, bệnh ủạo ụn, bệnh khụ vằn và rầy nõu Việc đánh giá sự xuất hiện và mức độ hại của các loại sâu bệnh này cần tuân thủ theo tiêu chuẩn nông nghiệp Việt Nam, cụ thể là Tiêu chuẩn trồng trọt 10 TCN 309-1998.
* Sâu cuốn lá: (Cnaphalo crosis medinalis; Marasmia patnalis)
Tính tỷ lệ cây bị sâu ăn phần xanh của lá hoặc lá bị cuốn thnahf ống ở thời kỳ sinh trưởng dinh dưỡng theo thang ủiểm:
+ ðiểm 0: Không có cây bị hại
Trọng lượng toàn bộ lá tươi x Số khóm lúa/m 2 Trọng lượng 1 dm 2 (g)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 54
* Sõu ủục thõn: (Chilo polychrysus)
Theo dừi tỷ lệ dảnh chết ở giai ủoạn ủẻ nhỏnh, làm ủũng và bụng bạc giai ủoạn vào chắc ủến chớn
+ ðiểm 0: Không có cây bị hại
+ ðiểm 0: Không có cây bị hại
+ ðiểm 1: Hơi biến vàng trên một số cây
+ ðiểm 3: Lá biến vàng bộ phận chưa bị cháy rầy
+ ðiểm 5: Những lá vàng rõ, cây lùn hoặc héo, 10-15% số cây bị cháy rầy, cây còn lại lùn nặng
+ ðiểm 7: Hơn nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, cây còn lại lùn nghiêm trọng
+ ðiểm 9: Tất cả các cây chết
- Hại lá: Magnaporthe grizea (pyricularia oryzae)
+ ðiểm 0: Không thấy có vết bệnh
+ ðiểm 1: Các vết bệnh màu nâu hình kim châm ở giữa
+ ðiểm 2: Vết bệnh nhỏ, trũn hoặc hơi dài, ủường kớnh 1-2 mm, cú viền nõu rừ rệt, hầu hết cỏc lỏ dưới ủều cú vết bệnh
+ ðiểm 3: Dạng hỡnh vết bệnh như ở ủiểm 2, nhưng vết bệnh xuất hiện ủỏng kể ở cỏc lỏ trờn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 55
+ ðiểm 4: Vết bệnh ủiển hỡnh cho cỏc giống nhiễm, dài 3 mm hoặc hơn, diện tích vết bệnh trên lá dưới 4% diện tích lá
+ ðiểm 5: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 4-10% diện tớch lỏ
+ ðiểm 6: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 11-25% diện tớch lỏ
+ ðiểm 7: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 26-50% diện tớch lỏ
+ ðiểm 8: Vết bệnh ủiển hỡnh chiếm 51-75% diện tớch lỏ
+ ðiểm 9: Hơn 75% diện tích lá bị bệnh
- Hại bông: Magnaporthe grizea (pyricularia oryzae)
+ ðiểm 0: Không thấy vết bệnh hoặc chỉ có vết beenhk trên vài cuống bông
+ ðiểm 1: Vết bệnh có trên một vài cuống bông hoặc trên gié cấp 2 + ðiểm 3: Vết bệnh trên một vài gié cấp 1 hoặc phần giữa của trục bồng
+ ðiểm 5: Vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc phần thân rạ ở phía dưới trục bông
+ ðiểm 6: Vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc ở phần trục gần cổ bông, có hơn 30% hạt chắc
+ ðiểm 7: Vết bệnh bao toàn bộ cổ bông hoặc phần thân rạ cao nhất hoặc phần trục gần gốc bông, số hạt chắc thấp hơn 30%
+ Tỷ lệ sõu ủục thõn (%) * Bệnh khô vằn: Thanatephorus (Rhizocotnia solani)
Theo thang ủiểm ủỏnh giỏ ủộ cao của vết bệnh trờn cõy
+ ðiểm 0: Không có triệu chứng bệnh
+ ðiểm 1: Vết bệnh ở vịt rí thấp hơn 20% chiều cao cây
Số khóm bị bông bạc Tổng số khóm trong ô
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56
* Chỉ tiêu về năng suất
- Lấy mẫu: mỗi ô lấy 5 cây theo dõi
- Tiến hành ủo ủếm cỏc chỉ tiờu:
+ Cõn tươi riờng rơm rạ, thúc rồi ủem sấy ở nhiệt ủộ 70 0 C, cõn trọng lượng chất khô riêng rơm rạ, thóc
+ Khối lượng 1000 hạt: lấy 500 hạt thúc chắc ủem cõn (nếu hai lần cõn chênh lệch nhau không quá 5% thì khối lượng 1000 hạt bằng tổng hai lần cân)
+ Năng suất lý thuyết (tạ/ha)
NSLT = Số khóm/m 2 x số bông/khóm x số hạt/bông x tỷ lệ hạt chắc (%) x khối lượng 1000 hạt x 10 -4
+ Năng suất thực thu: Gặt từng ụ, tuốt, quạt sạch ủo ủộ ẩm cõn rồi quy về ủộ ẩm 14% (theo quy ủịnh của IRRI)
+ Năng suất sinh vật học (g/khóm): Phơi khô rơm rạ (không kể rễ) và cân cùng khối lượng hạt khô Tính trung bình trên 5 khóm lấy mẫu
+ Hệ số kinh tế = NSKT/NSSVH
* Theo dõi diễn biến mực nước trên mặt ruộng
- Ống nước ủược cắm ở cỏc ụ thớ nghiệm
-Tiến hành ủo nước: ðo từ miệng ống ủến mực nước bờn trong ống (cm), khi mực nước trong ống bằng mặt ủất tiến hành tưới
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 57
Mỏy ủo mưa ủược ủặt tại trạm thủy văn Như Tõn – Kim Sơn – Ninh Bỡnh
Phương pháp phân tích số liệu
Số liệu ủược tổng hợp và xử lý theo phương phỏp phõn tớch phương sai bằng IRRISTAT 5.0 và xử lý trên Excel
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 58
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ðặc ủiểm tự nhiờn và nguồn nước huyện Kim Sơn
Huyện Kim Sơn, nằm ở cực nam tỉnh Ninh Bình, là huyện ven biển duy nhất của tỉnh, tọa độ 9°56'10" vĩ Bắc và 106°1'45" kinh Đông Huyện có 02 thị trấn và 27 xã, với thị trấn Phát Diệm là trung tâm huyện, cách Thành phố Ninh Bình 27 km Vị trí địa lý đặc biệt này góp phần tạo nên những nét văn hóa và kinh tế riêng biệt cho Kim Sơn.
- Phắa đông giáp với Sông đáy, huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam định
- Phía Tây, Tây Nam giáp với Sông Càn và huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa
- Phía Bắc, Tây Bắc giáp với huyện Yên Khánh và huyện Yên Mô
- Phía Nam giáp với biển với chiều dài bờ biển gần 18 km
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59
Hỡnh 4.1: Vị trớ ủịa lý huyện Kim Sơn
Huyện Kim Sơn được hình thành từ cuộc khai hoang vùng đất bồi biển vào năm 1829 dưới sự chỉ đạo của Doanh điền sứ Nguyễn Công Trứ Nằm giữa Sông Càn và Sông Đáy, huyện còn giáp với Biển Đông, với tốc độ bồi tụ hàng năm từ 80-100m Quốc lộ 10 chạy qua huyện, là tuyến giao thông chính kết nối với các huyện trong tỉnh và các huyện lân cận, cùng nhiều tuyến đường quan trọng khác Điều này cho thấy huyện Kim Sơn sở hữu nhiều lợi thế và tiềm năng để phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 60
Sông Vạc chia Kim Sơn thành hai vùng:
• Vùng Tả Vạc nhận nước ngọt từ huyện Yên Khánh, Ninh Bình và một phần nước từ sông đáy
Vùng Hữu Vạc gặp khó khăn trong việc lấy nước ngọt, chủ yếu dựa vào nguồn nước từ cống Hà Thanh và cống Phát Diệm trên sông Đáy để tưới cho lúa Bên cạnh đó, nước từ sông Càn cũng được sử dụng để phục vụ cho việc nuôi thủy sản, đặc biệt là tại các xã từ Bính Minh ra biển.
Do ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới, lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình hàng năm nhận được nguồn năng lượng bức xạ từ 100 đến 200 Kcal/cm²/tháng, với mức trung bình khoảng 60 đến 80 Kcal/cm²/tháng.
Huyện Kim Sơn nằm ở vùng đồng bằng ven biển phía nam châu thổ sông Hồng, với bờ biển dài hơn 18 km theo hướng bắc – tây nam Khí hậu nơi đây chịu ảnh hưởng từ hai hệ thống gió mùa, gió mùa đông bắc và gió mùa tây nam, có tính chất đối ngược nhau, với đặc điểm cơ bản là "nhiệt đới gió mùa" Mùa đông có không khí lạnh và ít mưa, trong khi mùa hạ nóng ẩm và mưa nhiều, trùng hợp với mùa lũ, đồng thời khu vực còn chịu ảnh hưởng mạnh từ thủy triều.
Nhiệt độ không khí có ảnh hưởng lớn đến nhiệt độ nước trong sản xuất, với giá trị nhiệt độ trung bình tăng dần từ tháng 1 đến tháng 7 (từ 17 °C đến 29,2 °C), sau đó giảm dần và thấp nhất vào tháng 12 hàng năm (18,7 °C) Biến động nhiệt độ so với giá trị trung bình hàng tháng dao động từ ± 0,4 °C đến ± 1,1 °C Đặc biệt, giá trị nhiệt độ tối thiểu cho thấy sự biến động lớn, với nhiệt độ tối thấp xung quanh 10 °C tập trung vào tháng 12.
1, thỏng 2 và thỏng 12 hàng năm, giỏ trị biến ủộng so với giỏ trị trung bỡnh hàng thỏng thay ủổi từ ± 0,5 o C ủến ± 3,4 o C
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 61
Bảng 4.1: Diễn biến nhiệt ủộ trung bỡnh, tối ủa, tối thấp
Nhiệt ủộ trung bình tháng ( o C)
Số ngày có nhiệt ủộ tối ủa (ngày)
Số ngày có nhiệt ủộ tối thấp (ngày) Tháng 1 17,0 ± 1,0 26,7 ± 1,3 18,5 ± 8,1 9,7 ± 1,2 18,0 ± 10,9 Tháng 2 18,4 ± 2,4 27,7 ± 3,2 19,1 ± 7,6 11,2 ± 3,4 9,3 ± 7,4 Tháng 3 20,4 ± 1,0 30,2 ± 2,3 20,8 ± 12 12,5 ± 2,1 9,0 ± 5,7 Tháng 4 24,0 ± 0,9 33,7 ± 2,2 16,6 ± 10 16,6 ± 1,7 9,8 ± 5,4 Tháng 5 27,1 ± 0,9 36,1 ± 1,7 22,4 ± 7,9 20,9 ± 1,5 7,5 ±6,3 Tháng 6 29,1 ± 0,7 37,3 ± 1,1 17,1 ± 5,6 23,4 ± 1,2 9,3 ± 6,3 Tháng 7 29,2 ± 0,4 36,9 ± 1,2 12,2 ± 6,8 24,0 ± 0,8 15,8 ± 10,8 Tháng 8 28,2 ± 0,4 35,0 ± 0,6 11,0 ± 8,8 23,6 ± 0,5 19,5 ± 9,7 Tháng 9 27,2 ± 0,4 34,3 ± 0,9 10,0 ± 8,8 22,4 ± 0,7 18,9 ± 9,8 Tháng10 25,4 ± 0,5 32,4 ± 0,6 7,9 ± 6,1 19,4 ± 1,8 18,5 ± 9,7 Tháng 11 21,9 ± 1,1 30,7 ± 1,7 12,1 ± 6,7 14,0 ± 1,8 20,1 ± 10,1 Tháng 12 18,7 ± 1,0 27,8 ± 1,1 9,6 ± 7,0 10,9 ± 2,1 21,6 ± 9,2
Nguồn: Trạm thủy văn Ninh Bình (số liệu trung bình 10 năm)
4.1.2.2 ðộ ẩm không khí ðộ ẩm khụng khớ tương ủối trung bỡnh nhiều năm của lưu vực vào khoảng 84% ðộ ẩm tương ủối lớn nhất xuất hiện vào cỏc thỏng mựa Hố, mựa xuân, nhất là các ngày có gió mùa đông Bắc hoạt ựộng mạnh gây mưa lớn Trong cỏc thỏng này ủộ ẩm tương ủối thường cao hơn 86% ðộ ẩm thấp nhất xảy ra vào các tháng mùa đông, ựặc biệt vào những ngày gió Tây Nam khô núng hoạt ủộng, trong thời kỳ này ủộ ẩm cú thể nhỏ hơn 50%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 62
Trong bảng 4.2, các tháng lạnh ẩm có lượng bốc hơi thấp, trong khi các tháng khô nóng có lượng bốc hơi cao, đặc biệt là vào tháng VII với mức độ bốc hơi trung bình hàng năm vượt quá 1000mm Lượng bốc hơi mạnh nhất xảy ra trong những ngày gió Tây Nam khô nóng Các tháng mùa hè thường có lượng bốc hơi trên 80mm mỗi tháng, trong khi các tháng mùa mưa chỉ ghi nhận dưới 50mm Tháng có lượng bốc hơi thấp nhất là tháng 3 với 39,6mm.
Theo số liệu về lượng mưa trung bình tháng và năm trong thời kỳ quan trắc, đồng bằng châu thổ sông Hồng chịu ảnh hưởng của biển, giúp điều hòa nhiệt độ, khiến mùa hè ít nóng và độ ẩm tăng cao Khu vực này cũng bị tác động trực tiếp từ bão trong khoảng thời gian từ tháng 6 đến tháng 10, đặc biệt là vào các tháng 7 và 8 Tốc độ gió ven bờ biển có thể vượt quá 50 m/s, và mưa bão thường đạt 200 mm.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 300 mm/ngày, với những đợt mưa lớn trong mùa bão có thể đạt từ 600 đến 1000 mm trong ba ngày Kết quả quan trắc cho thấy, mưa bão chiếm 25-30% tổng lượng mưa hàng năm Mùa mưa tại vùng này thường bắt đầu từ tháng V đến tháng X, tập trung tới 85% lượng mưa cả năm, trong đó tháng VIII là tháng có lượng mưa lớn nhất, đạt từ 300 đến trên 400 mm Lượng mưa lớn nhất ghi nhận được là 569 mm Trong mùa khô từ tháng XI đến tháng IV, lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa năm, với tháng VII thường là tháng ít mưa nhất, chỉ đạt từ 15 đến 20 mm.
Lượng mưa trung bình trong thời kỳ quan trắc tại các trạm khí tượng trong vùng nghiên cứu được thể hiện trong bảng 4.3 Vùng này có khí hậu nhiệt đới, với mùa mưa ẩm Mặc dù tổng lượng mưa hàng năm khá lớn, nhưng chủ yếu tập trung vào mùa mưa Biến động lượng mưa hàng năm diễn ra rất mạnh.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, nghiên cứu các yếu tố khí tượng và giá trị cực đại của lượng mưa, cho thấy sự biến đổi rõ rệt từ hai đến ba lần Lưu vực sông Hồng - sông Thái Bình được đánh giá là có tài nguyên khí hậu và nước rất phong phú.
Lượng mưa trên lưu vực sông Hồng có sự biến đổi lớn qua các năm, với năm mưa nhiều gấp 2-3 lần năm mưa ít Tính chất khí hậu nhiệt đới khiến lượng mưa biểu hiện rõ rệt theo mùa Mùa mưa thường kéo dài khoảng 5 tháng, từ tháng 6 đến tháng 10.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 64
Bảng 4.2: Lượng bốc hơi Piche trung bình tháng và năm (mm) trong thời kỳ quan trắc
Trạm; tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Hà Nội 71,4 59,7 56,9 65,2 98,6 97,8 100,6 84,1 84,4 95,6 89,9 85,0 989,1 Nam ðịnh 52,2 39,5 37,6 58,6 81,6 90,9 98,3 75,3 68,2 76,1 70,1 65,9 814,2 Phủ lý 56,6 44,5 43,3 51,3 81,2 93,3 101,5 73,6 69,6 80,7 78,6 73,6 847,8 Thái Bình 58,3 42,4 40,6 50,6 82,0 101,9 116,3 79,3 70,8 83,7 84,5 75,1 885,4 Ninh Bình 57,8 41,1 39,6 50,3 82,6 96,7 104,4 75,8 72,1 84,0 79,7 74,2 858,5
Bảng 4.3: Lượng mưa trung bình tháng và năm (mm) của thời kỳ quan trắc
Trạm; tháng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Năm
Ba Thá 28,1 30,1 52,1 104,3 218,8 273,2 274,2 321,1 277,0 196,9 78,9 22,9 1877,6 Phủ lý 28,3 28,8 58,9 89,0 200,1 256,7 248,0 306,1 315,6 234,5 80,0 34,5 1880,3 Nam ðịnh 25,3 29,1 51,9 89,3 176,0 201,6 235,0 299,0 313,9 215,0 62,5 28,0 1726,5 Ninh Bình 23,5 28,2 49,3 74,9 171,4 227,9 228,9 316,6 362,6 246,8 66,0 32,0 1828,1 Phát Diệm 19,4 23,5 43,1 60,9 140,0 186,5 181,6 310,8 398,9 250,5 66,8 26,1 1708,2 Kim Sơn 13,1 23,4 34,8 64,5 126,4 182,4 166,7 323,2 400,7 264,4 58,0 27,1 1684,7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 65
*) ðặc ủiểm mưa tại Kim Sơn
Khí hậu Ninh Bình chịu ảnh hưởng từ đặc điểm địa lý và hình thế tự nhiên, mang những nét đặc trưng của khí hậu đồng bằng Bắc Bộ Ngoài ra, khu vực này còn bị tác động bởi khí hậu của vùng Thanh Hóa và khu 4 cũ, tạo nên sự đa dạng trong các yếu tố khí hậu tại đây.
Lượng mưa hàng năm ở khu vực này dao động từ 1153,8 đến 2459,20 mm, với mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng IV và kết thúc vào tháng X, chiếm 90,30% tổng lượng mưa cả năm Mưa lớn thường tập trung vào hai tháng VIII và IX, với lượng mưa trong một ngày có thể đạt tới 918,70 mm Hiện tượng mưa lớn thường xuyên gây ra lũ lụt và ngập úng trong khu vực.
Kết quả: Nghiờn cứu ảnh hưởng của lượng ủạm bún và mật ủộ cấy ủến chỉ tiêu sinh trưởng và năng suất
Thời gian sinh trưởng của lỳa tớnh từ lỳa nảy mầm cho ủến khi chớn thay ủổi từ 90 – 180 ngày tựy theo giống và ủiều kiện ngoại cảnh
Cây lúa trải qua ba thời kỳ sinh trưởng: sinh trưởng sinh dưỡng, sinh trưởng sinh thực và thời kỳ chín Thời kỳ sinh trưởng sinh dưỡng là giai đoạn quan trọng cho việc dự trữ dinh dưỡng và tạo tiền đề cho năng suất lúa sau này Thời kỳ sinh trưởng sinh thực quyết định năng suất thông qua số hạt trên mỗi bông và số hạt chắc Nếu được chăm sóc tốt về dinh dưỡng, ánh sáng và nước, số hoa trên bông lúa sẽ đạt tối ưu, tạo điều kiện cho nhiều hạt Trong thời kỳ chín, cây lúa không còn phát triển thêm lá hay bông, và quá trình thụ tinh sẽ dẫn đến tích lũy tinh bột và hoàn thiện phôi.
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và mật ủộ cấy ủến thời gian sinh trưởng (ngày) Công thức
Ghi chỳ: KTðN: Kết thỳc ủẻ nhỏnh, TGST: Thời gian sinh trưởng, KTT: Kết thỳc trỗ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 72
Kết quả từ bảng 4.5 cho thấy rằng các công thức khác nhau ảnh hưởng không nhiều đến thời gian sinh trưởng Trong đó, công thức P1M1 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, chỉ kéo dài 137 ngày, trong khi công thức có thời gian sinh trưởng dài nhất lại chưa được nêu rõ.
+ Nhìn vào bảng theo dõi ta nhận thấy thời gian sinh trưởng ở từng thời kỳ không khác nhau nhiều giữa các công thức, sự sai khác chỉ là 2 – 3 ngày
Do điều kiện thời tiết khắc nghiệt và thời vụ gieo trồng diễn ra trong khoảng thời gian nhiệt độ rất thấp, thời gian sinh trưởng của cây lúa kéo dài Cụ thể, thời gian sinh trưởng của mạ kéo dài 22 ngày, trong khi thời gian từ cấy đến thu hoạch nhánh dao động từ 56 đến 58 ngày.
Trong nghiên cứu về các công thức phân bón, thời gian sinh trưởng của cây trồng có sự chênh lệch từ 2 đến 3 ngày Công thức phân bón với lượng dinh dưỡng thấp (P1) có thời gian sinh trưởng ngắn nhất, chỉ 137-138 ngày, trong khi công thức phân viên nén kéo dài thời gian sinh trưởng lâu nhất, lên đến 140 ngày Nguyên nhân là do lượng dinh dưỡng được cung cấp từ từ, giúp cây hấp thụ hiệu quả mà không bị mất mát, từ đó dẫn đến thời gian sinh trưởng được kéo dài.
Thời gian sinh trưởng giữa các công thức mật ủộ trên cùng một nền phân bón không có sự khác biệt nhiều, chỉ dao động từ 0 đến 1 ngày Đối với công thức bón phân viên nén, thời gian sinh trưởng giữa hai công thức mật ủộ là tương đương Tuy nhiên, ở hai nền phân bón còn lại, công thức M1 có thời gian sinh trưởng ngắn hơn công thức M2 Cụ thể, với nền phân bón P2, thời gian sinh trưởng ở mật ủộ M1 là 138 ngày, trong khi ở mật ủộ M2 là 139 ngày.
Lượng ủạm bún có tác dụng kéo dài thời gian sinh trưởng của cây lúa Bún phân viên nộn với tỷ lệ ủạm tương ứng giúp cây lúa phát triển lâu hơn Mật độ lớn cũng liên quan đến việc kéo dài thời gian sinh trưởng so với mật độ nhỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 73
4.2.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao
Chiều cao cây lúa là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tình hình phát triển của cây ở các mức bùn ẩm khác nhau Chiều cao này phụ thuộc vào sự tăng trưởng thân lá từ giai đoạn hình thành đến khi trỗ bông Nó bị ảnh hưởng bởi yếu tố di truyền của giống lúa cũng như các điều kiện ngoại cảnh như khí hậu, kỹ thuật canh tác, đặc biệt là mật độ và chế độ phân bón Việc bố trí thời vụ, mật độ hợp lý và phân bón thích hợp là cần thiết để cây lúa phát triển đạt chiều cao trong giới hạn cho phép.
Theo bảng 4.6, chiều cao cây lúa tăng chậm trong giai đoạn 2 - 5 tuần sau cấy do gặp điều kiện thời tiết không thuận lợi, đặc biệt là rét kéo dài, dẫn đến lúa hồi xanh chậm và quá trình phát triển chiều cao bị ảnh hưởng.
Chiều cao của trẻ tăng nhanh trong giai đoạn từ 6 đến 8 tuần tuổi, sau đó có xu hướng giảm dần cho đến khi trẻ trưởng thành Tốc độ tăng trưởng chiều cao của trẻ nhỏ thường cao nhất trong giai đoạn đầu đời và giảm dần khi trẻ lớn lên.
Theo kết quả theo dõi trong 2 tuần, công thức bón phân viên nén (P3) đạt chiều cao cuối cùng cao nhất là 106,5 cm, trong khi công thức bón phân theo dân (P2) chỉ đạt 102,8 cm Sự khác biệt giữa chiều cao cuối cùng của hai công thức P3 và P2 có ý nghĩa thống kê ở mức 5% Đồng thời, ở cùng một mức phân bón, chiều cao cuối cùng của hai công thức bón phân vãi tỉ lệ nghịch với mật độ, khi mật độ giảm thì chiều cao cuối cùng tăng Cụ thể, công thức P1M1 đạt chiều cao cuối cùng là 104,5 cm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về chiều cao của cây trồng, cho thấy chiều cao cuối cùng đạt 101,0 cm Sự khác biệt giữa hai công thức được kiểm tra có ý nghĩa ở mức 5% Cụ thể, công thức phân viễn nộn với mật độ 45 khóm/m2 có chiều cao lớn hơn so với mật độ 35 khóm/m2, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
Xột trờn cựng một mật ủộ cho thấy rằng cụng thức bún phõn viờn nộn có chiều cao cuối cùng là cao nhất, tiếp theo là cụng thức bún theo quy trỡnh, và thấp nhất là cụng thức bún theo dõn Trên mật ủộ M1, sự sai khác không có ý nghĩa, trong khi trên mật ủộ M2, sự sai khác có ý nghĩa ở cụng thức bún theo dõn so với các loại khác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 75
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và mật ủộ cấy ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao (ðơn vị: cm)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 76
4.2.3 ðộng thỏi ủẻ nhỏnh ðẻ nhỏnh là một ủặc tớnh quan trọng của cõy lỳa cú ý nghĩa quyết ủịnh số bụng/m 2 Sau khi bộn rễ hồi xanh cõy lỳa bắt ủầu ủẻ nhỏnh, số nhỏnh/khúm nhiều hay ít có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng năng suất lúa nếu tỷ lệ nhỏnh hữu hiệu cao Khả năng ủẻ nhỏnh của cõy lỳa phụ thuộc vào:
Bản chất di chuyền của giống
Khả năng cung cấp dinh dưỡng
Nếu ủất tốt ủủ dinh dưỡng, ủảm bảo nước tưới, ỏnh sỏng và mật ủộ cấy phự hợp thỡ cõy lỳa sẽ ủẻ khỏe, số nhỏnh hữu hiệu tăng
Kết quả theo dừi quỏ trỡnh ủẻ nhỏnh của giống lỳa D.ưu 527 trờn cỏc nền phõn bún và mật ủộ cấy khỏc nhau ủược trỡnh bày ở bảng 4.7:
Thời tiết vụ xuân năm 2011 không thuận lợi cho việc gieo cấy, với tình trạng trời âm u và mưa kéo dài, dẫn đến sự phát triển chậm của cây lúa Ngày 16/3, thời tiết vẫn tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình sinh trưởng của cây trồng.
Sau 20 ngày cấy, cây lúa chưa có nhánh nhỏ, với số nhánh trung bình ở tất cả các công thức là 2 nhánh Khi thời tiết ấm dần, số nhánh tăng nhanh, đạt cao nhất vào tuần thứ 5, sau đó giảm dần cho đến khi trổ bông Số nhánh hữu hiệu cao nhất ghi nhận ở công thức P3M2 với 8,5 nhánh/khóm, trong khi công thức P1M1 có số nhánh thấp nhất là 6,5 nhánh/khóm.
Nghiờn cứu ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước ủến chỉ tiờu
4.3.1 Thời gian sinh trưởng Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước ủến thời gian sinh trưởng ủược thể hiện qua bảng 4.15:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 98
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước ủến thời gian sinh trưởng (ủơn vị: Ngày)
TB 22 57 30 30 139 Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước khỏc nhau dẫn ủến thời gian sinh trưởng của cây lúa ở các công thức có khác nhau Công thức P3D1 có thời gian sinh trưởng dài nhất, công thức P1D2 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất
Thời gian sinh trưởng của giống lúa D.ưu 527 phụ thuộc vào đặc điểm di truyền, thời vụ gieo cấy, và các yếu tố môi trường Mặc dù giống lúa này được trồng trong cùng điều kiện về giống, chân đất, và thời vụ, sự khác biệt chủ yếu nằm ở mật độ và chế độ tưới nước Do đó, thời gian sinh trưởng của D.ưu 527 trong thí nghiệm 2 chỉ chênh lệch không nhiều so với thí nghiệm 1.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 99
Trong thời kỳ gieo cấy, điều kiện thời tiết khắc nghiệt đã ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây, với thời gian mạ kéo dài 22 ngày Kết quả là tổng thời gian sinh trưởng đạt cao nhất là 140 ngày.
Các công thức bón phân có thời gian sinh trưởng khác nhau, với công thức bón phân viên nén (P3) có thời gian sinh trưởng cao nhất là 139 ngày Tiếp theo là công thức bón phân theo quy trình (P2) với thời gian 137,5 ngày, trong khi công thức bón theo dân (P1) có thời gian sinh trưởng thấp nhất là 136,5 ngày.
Theo bảng 4.15, hai công thức tưới nước khác nhau ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của cây lúa Cụ thể, công thức tưới tiết kiệm nước giúp rút ngắn thời gian sinh trưởng từ 2 đến 3 ngày so với công thức tưới ngập truyền thống Chẳng hạn, với nền phân bón P3, thời gian sinh trưởng của công thức tưới tiết kiệm (D2) là 138 ngày, trong khi công thức tưới ngập truyền thống (D1) là 140 ngày.
Kết luận rằng mức ủạm bún và chế độ nước khác nhau ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của cây lúa Việc sử dụng phân vi sinh và tưới nước ngập truyền thống có tác dụng kéo dài thời gian sinh trưởng, trong khi tưới nước tiết kiệm lại rút ngắn thời gian này.
4.3.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao
Theo bảng 4.16, lượng ẩm bùn và chế độ nước có ảnh hưởng rõ rệt đến chiều cao cây lúa Điều kiện thời tiết, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ, đóng vai trò quan trọng trong tốc độ tăng trưởng chiều cao cây Vụ xuân, thường gặp phải những đợt rét kéo dài, ảnh hưởng lớn đến quá trình hồi xanh và tăng trưởng của cây lúa Bảng 4.16 cho thấy chiều cao cây lúa tăng dần qua từng tuần, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng giữa các tuần lại khác nhau Trong tháng đầu, cây lúa bắt đầu hồi xanh và phát triển, nhưng gặp phải những đợt rét kéo dài khiến tốc độ tăng trưởng chậm lại, dẫn đến chiều cao cây lúa hầu như không tăng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 100
Chiều cao cây lúa tăng mạnh trong giai đoạn ủẻ nhỏnh từ ngày 30/3 đến 4/5, sau đó giảm dần trong giai đoạn trỗ và đạt chiều cao tối đa ở giai đoạn chín Lượng phân bón và chế độ tưới nước khác nhau có ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chiều cao cây lúa So với thí nghiệm 1, chiều cao cuối cùng của cây lúa trong thí nghiệm này có giá trị thấp hơn.
Trên cùng một loại phân bón, công thức bón theo dân (P1) và bón phân viên nén (P3) cho thấy rằng chiều cao cây trồng tưới nước tiết kiệm (D2) cao hơn so với tưới nước truyền thống (D1), với sự khác biệt này đạt ý nghĩa thống kê ở mức 5%.
Trong nghiên cứu, chiều cao của P3D1 đạt 102,2 cm và P3D2 là 104,9 cm Đối với nền phân bón P2, chiều cao cuối cùng của công thức tưới nước tiết kiệm thấp hơn so với công thức tưới nước truyền thống, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê Cụ thể, P2D1 có chiều cao 99,9 cm và P2D2 là 99,3 cm.
Trong nghiên cứu về chiều cao cây trồng dưới chế độ tưới nước, kết quả cho thấy ở chế độ tưới nước truyền thống, chiều cao cây tăng dần theo các công thức bón phân: công thức bón theo dân (P1) đạt 96,8 cm, công thức bón theo quy trình (P2) đạt 99,9 cm, và công thức bón phân viễn nộn (P3) cao nhất với 102,2 cm Đối với chế độ tưới nước tiết kiệm, công thức bón phân viễn nộn (P3) đạt chiều cao tối đa 104,9 cm, trong khi công thức bón theo dân (P1) cao hơn công thức bón theo quy trình (P2) với chiều cao lần lượt là 99,7 cm và 99,3 cm Sự khác biệt giữa các công thức bón chỉ rõ ràng ở công thức P3.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 101
Bảng 4.16 Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước ủến chỉ tiờu chiều cao ðơn vị: cm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 102
Nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước cho thấy công thức P3D2 đạt chiều cao cuối cùng cao nhất, trong khi công thức P1D1 có chiều cao thấp nhất Ở mức ý nghĩa 5%, sự khác biệt giữa các công thức là có ý nghĩa Bảng ủỏnh giỏ chỉ ra rằng các công thức có cùng chữ là giống nhau, trong khi khác chữ là khác nhau.
4.3.3 ðộng thái số nhánh Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước ủến ủộng thỏi ủẻ nhỏnh của cõy lỳa ủược thể hiện ở bảng 4.17:
Bảng 4.17 Ảnh hưởng của lượng ủạm bún và chế ủộ nước tưới ủến chỉ tiêu số nhánh ðơn vị: Nhánh/khóm
Khả năng ủẻ nhỏnh của cây lỳa chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó phân bón và chế độ tưới nước là hai yếu tố quan trọng nhất Sự cân bằng giữa các yếu tố này sẽ quyết định đến sức sống và sự phát triển của cây.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc sử dụng phân bón và nước tưới nhằm tăng cường số lượng cây trồng hiệu quả Việc điều chỉnh lượng nước tưới cũng góp phần quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Ảnh hưởng của phân bón đến số nhánh hữu hiệu cho thấy công thức bón phân viên nén (P3) đạt số nhánh cao nhất với 8,1 nhánh/khóm, trong khi công thức bón theo dân (P1) chỉ đạt 6,5 nhánh/khóm Đồng thời, trong cùng một nền phân bón, tưới nước tiết kiệm (D2) luôn mang lại số nhánh hữu hiệu cao hơn so với tưới nước truyền thống (D1) ở tất cả các công thức phân bón Cụ thể, với nền phân bón P3, tưới nước tiết kiệm cho số nhánh hữu hiệu là 8,5 nhánh/khóm, trong khi tưới nước truyền thống chỉ đạt 7,7 nhánh/khóm.
ðề xuất biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất lúa
Sử dụng phân bón viên nén với liều lượng 100 kg N, 90 kg P2O5 và 120 kg K2O trên 1 ha, cấy 35 khóm/m² đạt năng suất 78,37 tạ/ha, trong khi mức bón truyền thống chỉ đạt 68,16 tạ/ha trong điều kiện thí nghiệm 1.
Thực hiện tưới nước tiết kiệm cho cây lúa trong giai đoạn cấy và ủẻ nhỏnh với lớp nước 1-2 cm, và ủẻ nhỏnh-phõn húa ủũng 3-5 cm, giúp tăng hiệu suất sử dụng nước Trong hai giai đoạn sinh trưởng còn lại, việc duy trì lớp nước tương tự như phương pháp tưới truyền thống cho thấy hiệu suất sử dụng nước đạt 0,94 m³ nước/1 kg thóc, so với 1,23 m³ nước/1 kg thóc của tưới ngập truyền thống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 123