ðẶT VẤN ðỀ
Sự cần thiết của ủề tài
Ngựa là loài động vật xuất hiện rất sớm trên trái đất, ban đầu chỉ là con mồi để săn bắn làm thức ăn Sau khi được con người thuần dưỡng, ngựa không chỉ trở thành sức kéo chủ lực mà còn được sử dụng trong quân sự Dần dần, ngựa trở thành con vật được con người yêu quý và tôn vinh Trên khắp thế giới, ngựa là đối tượng phổ biến trong các hình văn hóa nghệ thuật truyền thống và hiện đại Sự nhanh nhẹn, sức mạnh, dáng dấp, tiếng hí, bộ bờm, và cỏy đuôi ngựa đã trở thành nền tảng cho nhiều câu thành ngữ, tục ngữ sâu sắc, thể hiện tinh hoa của nhân sinh và nghệ thuật Ngựa cũng là trung tâm của nhiều truyền thuyết, huyền thoại, tồn tại sâu sắc trong tâm trí con người qua hàng ngàn năm.
Tổ tiên của loài ngựa đã xuất hiện cách đây khoảng 60 triệu năm, trong khi ngựa nhà (Equus domesticus) chỉ mới xuất hiện cách đây 1 triệu năm Ngựa nhà là hậu duệ của nhiều chủng Equus, có nguồn gốc từ Châu Á Ngựa Á Đông có nguồn gốc từ ngựa rừng (Equus Caballus Trgewlsky), thuộc bộ phụ móng guốc.
Eohippus, tổ tiên của loài ngựa hiện đại Equus, đã phát triển thành nhiều loại ngựa nhỏ con, thường được gọi là ngựa Pony hoặc ngựa địa phương, có chiều cao từ 90 cm.
Ngựa có chiều cao khoảng 147 cm, thích nghi tốt với khí hậu, thức ăn và nước uống Chúng sử dụng thức ăn theo mùa và di chuyển hợp lý trong môi trường sống Ngựa có khả năng miễn dịch tốt với các bệnh thường gặp tại địa phương, đồng thời giữ được sự cân bằng thần kinh, thể dịch và nội tiết Chúng có thể chịu đựng tốt các yếu tố môi trường sinh thái bất lợi và có tuổi thọ khoảng 30-35 năm Qua quá trình thuần hóa, chọn lọc và nuôi dưỡng khác nhau, ngựa có thể có kích thước đa dạng tùy theo mục đích sử dụng Ngựa địa phương là nguồn gen quý báu, góp phần làm phong phú vốn gen ở từng quốc gia.
Trên toàn cầu, hiện có hơn 100 loài ngựa với tổng số khoảng 74 triệu con, chủ yếu phân bố ở châu Mỹ với 38,4 triệu con, tiếp theo là châu Á (19,2 triệu), châu Âu (10,3 triệu), châu Phi (6,9 triệu) và châu Đại Dương (0,8 triệu) Tại Việt Nam, nghề chăn nuôi ngựa đã tồn tại từ lâu nhưng chủ yếu theo phương thức quảng canh tự túc, tận dụng bãi chăn thả tự nhiên Số lượng ngựa ở Việt Nam ước tính chỉ khoảng 138.000 con.
Ngựa bạch là giống ngựa quý hiếm của Việt Nam, phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền núi và vùng cao biên giới Trong quá khứ, ngựa bạch được coi trọng ở Trung Quốc và Việt Nam, nơi nó được sử dụng để sản xuất thuốc quý cho vua chúa Ngựa bạch được xem là động vật quý giá thứ hai sau hổ, và nhiều gia đình khá giả cũng như lương y ở vùng cao thường dự trữ cao ngựa để chữa trị một số bệnh nan y Tuy nhiên, do số lượng giảm sút nghiêm trọng, ngựa bạch hiện đang đối mặt với nguy cơ tiệt chủng và được xếp vào danh sách động vật cần được bảo vệ.
Theo thống kê của Hội Thú y Việt Nam, hiện cả nước chỉ có gần 600 con ngựa bạch, chủ yếu tập trung tại xã Hữu Kiền (Chi Lăng - Lạng Sơn), Dương Thành (Phú Bình - Thái Nguyên) và xã Yên Mỹ (Thanh Trì - Hà Nội), còn lại được nuôi rải rác ở các tỉnh miền núi phía Bắc Việc phát triển đàn ngựa bạch theo mô hình trang trại không chỉ giúp bảo tồn và duy trì đa dạng sinh học, bảo vệ nguồn gen quý hiếm mà còn là hình thức phát triển kinh tế tiềm năng cho các hộ chăn nuôi, đồng thời cung cấp sản phẩm cao cấp với số lượng lớn cho xã hội Hiện nay, việc nuôi dưỡng, thích nghi và phát triển đàn ngựa bạch theo mô hình trang trại hoặc hợp tác xã đã bắt đầu được triển khai tại một số địa phương như Hà Nội, Lạng Sơn, Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Nam Định.
Trong quá trình nuôi dưỡng ngựa bạch, bệnh tật là một trong những trở ngại lớn đối với sự thành công của các trang trại và trung tâm bảo tồn Tài liệu về ngựa bạch tại Việt Nam còn rất hạn chế, do đó, cần tiến hành các nghiên cứu về sinh học ngựa bạch trong nước Các chỉ tiêu lâm sàng và huyết học sẽ cung cấp tư liệu cơ sở quan trọng cho các nhà chăn nuôi và thú y trong nghiên cứu chọn giống, chẩn trị và kiểm soát dịch bệnh.
Xuất phỏt từ yờu cầu thực tế trờn, chỳng tụi tiến hành thực hiện ủề tài:
Nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh lý và huyết học của ngựa bạch tại Trang trại nghiên cứu và bảo tồn gen động vật quý hiếm thuộc Hội Thú y Việt Nam mang lại cái nhìn sâu sắc về sức khỏe và đặc điểm sinh lý của loài ngựa này Việc phân tích các chỉ số này không chỉ giúp cải thiện phương pháp chăm sóc mà còn góp phần vào việc bảo tồn và phát triển giống ngựa quý hiếm tại Việt Nam.
Mục ủớch nghiờn cứu ủề tài
Chúng tôi tiến hành nghiên cứu về một số chỉ tiêu sinh lý và huyết học của ngựa bạch nuôi tại Trang trại nghiên cứu, nhằm làm rõ các đặc tính sinh học của ngựa bạch Nghiên cứu này sẽ góp phần cung cấp cơ sở cho việc chăm sóc, nuôi dưỡng, cũng như phòng và trị bệnh cho ngựa bạch hiệu quả hơn.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
Các nội dung của nghiên cứu bao gồm:
- Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu sinh lý gồm thõn nhiệt, tàn số hụ hấp, tần số tim của ngựa bạch nuôi tại Trang trại
- Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu sinh lý mỏu ngựa gồm cỏc chỉ tiờu về hệ hồng cầu, các chỉ tiêu hệ bạch cầu và số lượng tiểu cầu
- Xỏc ủịnh kớch thước tế bào hồng cầu và một số loại bạch cầu
- Xỏc ủinh một số chỉ tiờu sinh húa mỏu ngựa
Tất cả cỏc chỉ tiờu ủều ủược xỏc ủịnh trờn cỏc nhúm tuổi ngựa bạch hiện ủang nuụi tại trung tõm
ðối tượng, vật liệu và phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào thực trạng phõn bố tuổi của ủàn ngựa nuụi tại Trung tõm, các nhòm tuổi nghiên cứu bao gồm:
Nhóm ngựa dưới 2 tháng tuổi
Nhóm ngựa khoảng 1 năm tuổi
Nhúm ngựa “choai”, 1,5 ủến 2,5 năm tuổi
- Dụng cụ kiểm tra các chỉ tiêu lâm sàng của ngựa: nhiêt kế và ống nghe, ủồng hồ bấm giõy
- Dụng cụ lấy mẫu máu:
Bông, cồn sát trùng Kim cỡ 18, bơm tiêm loại 5ml Bông, cồn Ống chứa mẫu cú sẵn chất chống ủụng EDTA Lam kính
- Máy phân tích các chỉ tiêu sinh lý máu: Cell Dyn 3700 ( hãng Abbort-Hoa kỳ)
Kính hiển vi và hệ thống máy ảnh được sử dụng để chụp và đo kích thước các tế bào máu, bao gồm kính hiển vi sinh học Primo Star Carl Zeiss (Đức) và một máy tính Camera MVV3000 đi kèm với phần mềm và thước đo, cho phép quan sát, chụp ảnh và lưu trữ dữ liệu trên máy tính.
- Các loại hóa chất: hematocin, eosin, xylen cồn…
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương pháp theo dõi các chỉ tiêu lâm sàng ðo thân nhiệt ( o C)
- Dụng cụ: nhiệt kế thủy ngân
Để đo thân nhiệt của ngựa, đầu tiên hãy điều chỉnh nhiệt kế về 36 độ C Sử dụng một tay để giữ ngựa đứng yên và tay còn lại nghiêng nhiệt kế một góc 45 độ, từ từ đưa nhiệt kế vào hậu môn ngựa cho đến khi đạt 1/2 chiều dài của nhiệt kế Giữ nhiệt kế trong khoảng 5 phút để có kết quả chính xác Nhiệt độ hiển thị trên nhiệt kế chính là thân nhiệt của ngựa.
- Chỉ tiờu thõn nhiệt ủược ủo vào buổi sỏng trước khi cho ăn, mỗi ngựa ủo 1 lần ðo tần số tim (lần/phút)
- Dụng cụ: ống nghe và ủồng hồ bấm giờ
- Thao tỏc: Cố ủịnh ngựa, dựng ống nghe, nghe vựng tim và ủếm số lần tim ủập trong 1 phỳt
- Chỉ tiờu tần số tim ủược kiểm tra vào buổi sỏng trước khi cho ăn, mỗi ngựa kiểm tra 3 lần và tính giá trị trung bình
Kiểm tra tần số hô hấp (lần/phút)
- Dụng cụ: ủồng hồ bấm giờ
- Thao tỏc: Cố ủịnh ngựa, quan sỏt và ủếm số lần lờn xuống của hừm hông trong 1 phút
- Chỉ số tần số hụ hấp ủược kiểm tra vào buổi sang trước khi cho ăn, mỗi ngựa ủược kiểm tra 3 lần và tớnh giỏ trị trung bỡnh
3.3.2 Phương phỏp xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu sinh lý,sinh húa mỏu
Cố định ngựa chắc chắn và lấy mẫu tĩnh mạch cổ bằng cách xỏ kim vào tĩnh mạch cổ và làm căng phồng tĩnh mạch Sau khi lấy đủ lượng máu cần thiết vào xilanh, rút xilanh ra và đặt đầu xilanh vào ống chứa mẫu để máu chảy theo vạch quy định Đóng nắp ống chứa mẫu và xoay nhẹ để chất chống đông được hòa đều Tiếp tục lấy mẫu phiết kính và đợi mẫu trên lam kính khô nhỏ cồn để cố định mẫu Cuối cùng, bảo quản mẫu ở nơi sạch sẽ.
Mẫu mỏu chống ủụng dựng ủể ủo cỏc chỉ tiờu sinh lý mỏu ủược bảo quản, vận chuyển về phòng thí nghiệm và phân tích trong vòng 24 giờ
Phương pháp phân tích các chỉ tiêu huyết học
Các chỉ tiêu huyết học được phân tích trong vòng 24 giờ sau khi lấy mẫu bằng máy Cell-Dyn 3700 của hãng Abbott (Hoa Kỳ) tại phòng thí nghiệm Trung tâm, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.
Cú 4 hệ thống hệ thống ủọc riờng rẽ trờn mỏy cho ra cỏc thụng số huyết học:
Hình thái, kích thước tế bào máu ngựa bạch
-Số lượng hồng cầu (RBC) (triệu/mm 3 ) là số lượng hồng cầu có trong 1mm 3 mỏu ủược ủo bằng phương phỏp trở khỏng
-Hàm lượng huyết sắc tố (HGB) ủược tớnh bằng số gam hemoglobin cú trong 1 lớt mỏu (g/L) ủo bằng phương phỏp quang phổ
-Hematocrit (HCT) (%): dung tích hồng cầu là phần trăm của thể tích máu mà các tế bào máu( chủ yếu là hồng cầu) chiếm trong 1L máu toàn phần
-Tổng số tế bào bạch cầu và cỏc thành phần bạch cầu ủược xỏc ủịnh bằng phương phỏp ủo quang
-Thể tớch trung bỡnh hồng cầu (MCV) (fl): ủược tớnh bằng thương của thể tích khối hồng cầu và số lượng hồng cầu
-Lượng huyết sắc tố trung bỡnh trong một hồng cầu (MCH): ủược tớnh bằng hàm lượng huyết sắc tố chia cho số lượng hồng cầu (pg)
-Nồng ủộ huyết sắc tố trung bỡnh (MCHC): ủược tớnh bằng lượng huyết sắc tố chia cho dung tích hồng cầu (g%)
-Các chỉ tiêu về hệ bạch cầu số lượng bạch cầu (số lượng hồng cầu: nghỡn/mm 3 và cụng thức bạch cầu ủược xỏc ủịnh như thường quy
-Tổng số tiểu cầu ủo bằng phương phỏp trở khỏng
3.3.4 Phương pháp nhuộm mẫu máu:
Mẫu mỏu ủó phiết kớnh và cố ủịnh cồn ủược ủưa về phũng thớ nghiệm nhuộm HE
3.3.5 Phương phỏp ủo kớch thước cỏc tế bào mỏu:
Sau khi nhuộm, tiêu bản mẫu được chụp và ủ bằng hệ thống thiết bị gồm camera MVV3000, kính hiển vi sinh học Primo Star (hãng Carl Zeiss – Đức) và máy tính Camera MVV3000 tích hợp phần mềm và thước ủo kốm, cho phép quan sát, chụp và lưu ảnh trên máy tính Sau đó, ảnh một thước chuẩn 1mm được chụp ở các độ phóng đại khác nhau, với độ phân giải khác nhau để tính toán kích thước thực của các tế bào mẫu trên ảnh chụp.
Số lượng tế bào trong máu rất đa dạng, với các loại tế bào hồng cầu và bạch cầu chiếm ưu thế Cụ thể, tế bào hồng cầu và bạch cầu trung tính có số lượng lớn, mỗi loại thường từ 50 tế bào trở lên Trong khi đó, bạch cầu ỏi toan, bạch cầu ỏi kiềm và bạch cầu ủơn nhõn lớn có số lượng khoảng 20 tế bào cho mỗi loại.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu ủược ủược tớnh toỏn bằng phần mềm Microsoft excel 2003 Cỏc sai khỏc cú ý nghĩa ủược kiểm tra bằng kiểm ủịnh Khi bỡnh phương (χ 2 - test).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả theo dừi tỡnh hỡnh dịch bệnh trờn ủàn ngựa
4.1.1 Cơ cấu ủàn ngựa ủược nuụi tại trung tõm
Hiện nay, tại trung tâm, có ba loại ngựa được nuôi là ngựa bạch, ngựa ủỏ và ngựa kim Tuy nhiên, số lượng ngựa ủỏ và ngựa kim chỉ chiếm một phần nhỏ Bài viết này sẽ tập trung vào nghiên cứu cơ cấu đàn ngựa bạch được nuôi tại trại vào thời điểm tháng 10 năm 2012, với kết quả thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4.1 đàn ngựa bạch nuôi tại trung tâm vào (tháng 10 năm 2012)
Loại ngựa Số con Tỷ lệ (%)
Ngựa khoảng 1tuổi năm tuổi 19 21,59
Cơ cấu đàn ngựa hiện tại với số lượng ngựa giống và ngựa mẹ phong phú rất phù hợp để gia tăng số lượng đàn ngựa Những con ngựa trên 1 tuổi có thể được bán giống, trong khi những con ngựa khỏe mạnh từ 1,5 đến 2 tuổi sẽ được chọn lọc để giữ lại làm ngựa hậu bị Trong thời gian tới, trung tâm dự kiến sẽ loại thải một số ngựa mẹ già và nhập thêm ngựa giống mới Mục tiêu là tăng số lượng đàn ngựa lên trên 100 con và duy trì ở mức này.
Một số bệnh thường gặp trờn ủàn ngựa
Trong quá trình theo dõi đàn ngựa nuôi tại trung tâm, chúng tôi nhận thấy ngựa bạch mắc phải nhiều loại bệnh Một số bệnh được xác định trên đàn ngựa bao gồm đau bụng ngựa, viêm đường hô hấp và bại liệt sau đẻ.
4.2.1 Bệnh ủau bụng ngựa ðặc ủiểm: ủõy là bệnh hay gặp nhất ở ngựa Thường xảy ra với ngựa với cỏc triệu chứng ủiển hỡnh: ngựa nằm lăn lội, gióy giụa và kờu rống trờn mặt ủất.Nếu khụng phỏt hiện kịp thời, ngựa bệnh sẽ chết rất nhanh chỉ sau từ 1-3h
Ngựa có biểu hiện ngừng ăn, bồn chồn, bứt rứt và quay nhìn về phía bụng, kèm theo triệu chứng chảy nước dãi Sau đó, ngựa có thể lăn lộn trên mặt đất, miệng chảy nước dãi liên tục Bụng ngựa căng phồng do thức ăn và khí ứ trệ trong ruột, gây khó khăn trong việc thở Bệnh tiến triển rất nhanh, và nếu không được điều trị kịp thời, ngựa có thể chết trong vòng 1-3 giờ.
Chẩn đoán bệnh ở ngựa dựa vào các triệu chứng như ngựa ủ rũ, gió bụng và bụng có chướng hơi Việc điều trị tập trung vào việc xử lý các triệu chứng này để cải thiện tình trạng sức khỏe của ngựa.
Sử dụng ngay loại thuốc làm giảm cỏc cơn ủau ủớn do co thắt ruột
- Tiêm Atropin sulfat 0,1% theo liều: 3 - 6ml/ 100kg TT
- Sau 1 giờ tiêm thêm 3-6ml
Sau khi kiểm tra thức ăn và phân ngựa để tìm nguyên nhân gây bệnh do nhiễm khuẩn và viêm ruột (sau khi có triệu chứng ỉa lỏng), có thể sử dụng Neo-Colistin và Neo-Tetramycin với liều 5 gam trên 50 kg thể trọng Ngoài ra, có thể áp dụng Bisepton với liều 50 mg/kg thể trọng liên tục trong 3 ngày, kết hợp với Kanamycin ở liều 20 mg/kg thể trọng cũng trong 3 ngày.
-Do ngộ ủộc hoỏ chất: tiờm thuốc trợ sức như cafeinatribenzoat, vita- min B1, truyền nước sinh lý mặn và ủường 5% cho ngựa 2000ml/ngày
Để tẩy giun cho ngựa, có thể sử dụng Levamisol 5% với liều lượng 30mg/kg trọng lượng cơ thể Một lựa chọn khác là Mebendazol (Mebenvet) cũng với liều 30mg/kg, thuốc có thể được trộn vào thức ăn hoặc pha với nước để cho ngựa uống.
4.2.2 Bệnh viờm ủường hụ hấp: ðặc ủiểm: bệnh xảy ra phổ biến ở ngựa con dưới 2 thỏng tuổi từ 0-2 thỏng tuổi Bệnh thường xảy ra vào cỏc thỏng của mựa ủụng trời lạnh ðiều này cú thể giải thớch là do ngựa con mới sinh ra sức ủề khỏng cũn yếu, khi gặp thời tiết lạnh rất dễ mắc bệnh
Ngựa con có biểu hiện mệt mỏi hay nằm chống mõm lên hai chân trước
Con vật lười bú, sốt trên 39 o C
Triệu chứng bệnh chủ yếu bao gồm hắt hơi, chảy nước mũi, ho vào buổi sáng sớm và khó thở Khi phát hiện động vật có các biểu hiện này, cần tách riêng để tránh lây lan cho những con khác Việc điều trị triệu chứng có thể sử dụng Ephedrin, trong khi nguyên nhân bệnh được điều trị bằng kháng sinh Han-Gentylo tiêm bắp với liều lượng 1ml cho mỗi 10kg thể trọng.
Trợ sức, trợ lực bằng B-complex tiêm bắp
Hộ lý: cho con vật ở chuồng kớn giú, cho ăn uống ủầy ủủ
4.2.3 Bệnh bại liệt sau ủẻ ðặc ủiểm của bệnh: bệnh bại liệt sau ủẻ cũn gọi là bệnh sốt sữa thường xảy ra sau khi ngựa sinh một thời gian ngắn Khi bệnh sảy ra các cơ trơn co rỳt làm ngựa khụng ủứng lờn ủược, ủồng thời sự co thắt cỏc cơ trơn của ống dẫn sữa làm bầu vỳ căng cứng, sữa khụng xuống ủược
Do ngựa mẹ thiếu Canxi, Magiesium hoặc thiếu vitamin D trong thời gian mang thai hoặc do rối loạn kích tố
Sau khi ủ sữa, hàm lượng Canxi và Magie trong máu giảm đột ngột, gây hưng phấn hệ thần kinh Điều này dẫn đến co rút mạnh các cơ bắp, khiến ngựa bị co giật và liệt tứ chi Ngoài ra, cơ còng ống dẫn sữa bị co thắt, làm sữa không xuống được, gây ra hiện tượng sốt sữa.
Triệu chứng: gồm 2 thể: thể nhẹ và thể ủiển hỡnh
Ngựa mẹ thường có dấu hiệu giảm ăn hoặc bỏ ăn, có thể bị chướng hơi nhẹ và bầu vú căng sữa Ngựa có thể không đứng vững và sau đó xuất hiện các cơn co giật ở cổ Bốn chân của ngựa bị liệt, không thể đứng dậy và nằm liệt một chỗ; lưỡi và hầu cũng bị liệt, dẫn đến nước bọt ứ đọng chảy ra ngoài Thân nhiệt của ngựa hạ thấp, đặc biệt ở vùng bụng và bốn chân.
-Thể nhẹ: ngựa ủi ủứng khụng vững, ăn ớt nằm nhiều, bầu vỳ căng không xuống sữa ðiều trị:
Bổ sung ngay can xi bằng: Canxi B12 tiêm tĩnh mạch liều 1ml/5kg thể trọng
Truyền glucose 5% vào tĩnh mạch cổ truyền 1-1,5 lít/ngày
Xoa bóp nhẹ bầu vú cho sữa xuống
Để đảm bảo sức khỏe cho ngựa trong thời gian mang thai, cần cung cấp đủ canxi và magnesium bằng cách bổ sung bột xương vào khẩu phần ăn Ngoài ra, có thể tiêm Canxi B12 chậm vào tĩnh mạch với liều 1ml/10kg thể trọng, thực hiện một lần duy nhất trước khi ngựa sinh 24 giờ.
Kết quả nghiên cứu một số chỉ tiêu lâm sàng của ngựa bạch
Để đánh giá chỉ tiêu sinh lý của ngựa bạch, chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu thân nhiệt, tần số hô hấp và tần số tim trên 4 nhóm ngựa bạch được chia theo tuổi Căn cứ vào sự biến động của đàn ngựa nuôi tại trung tâm, các nhóm ngựa bạch mà chúng tôi tiến hành theo dõi bao gồm:
Ngựa mẹ : ủang sinh sản, hầu hết khoảng 4-8 tuổi
Bảng 4.2 Thân nhiệt của ngựa bạch theo các nhóm tuổi
Nhóm ngựa Số ngựa theo dõi Thân nhiệt ( o C) Max Min
1 năm tuổi 20 38,0 b ± 0,16 38,4 o C 37,8 o C 1,5-2,5 tuổi 20 37,85 c ± 0,12 38,3 o C 37,8 o C Ngựa mẹ 20 38,1 b ±0,21 38,4 o C 37,7 o C
Ghi chú: Min: giá trị thấp nhất; Max: giá trị cao nhất; a, b, c, chỉ giá trị khác nhau (trong cùng một cột) có ý nghĩa thống kê (P