1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của cá tiểu bạc neosalanx taihuensis chen 1956 ở hồ thác bà yên bái

91 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Thạc Sĩ Nghiên Cứu Một Số Đặc Điểm Sinh Học Của Cá Tiểu Bạc Neosalanx Taihuensis Chen 1956 Ở Hồ Thác Bà Yên Bái
Tác giả Trần Văn Hải
Người hướng dẫn GS. TS. Mai Đình Yên
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Nông nghiệp
Thể loại Luận Văn
Năm xuất bản 2009
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 91
Dung lượng 8,4 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: TỔNG QUAN (12)
    • 1.1. Tỡnh hỡnh nghiờn cứu ủặc ủiểm sinh học cỏ Tiểu bạc trờn thế giới (12)
      • 1.1.1. Vị trí phân loại (12)
      • 1.1.2. Hình thái cá Tiểu bạc (12)
      • 1.1.3. Môi trường sống (13)
      • 1.1.4. ðặc ủiểm phõn bố (13)
      • 1.1.5. ðặc ủiểm dinh dưỡng (14)
      • 1.1.6. ðặc ủiểm sinh trưởng (16)
      • 1.1.7. ðặc ủiểm sinh sản cỏ Tiểu bạc (18)
    • 1.2. Tình hình di nhập và nuôi cá Tiểu bạc trên Thế giới và Việt Nam (21)
      • 1.2.1. Tình hình di nhập và nuôi cá Tiểu bạc trên Thế giới (21)
      • 1.2.2. Tình hình di nhập và nuôi cá Tiểu bạc ở Việt Nam (23)
    • 1.3. Tỏc ủộng của mụi trường và con người ủến nguồn lợi cỏ Tiểu bạc (26)
      • 1.3.1. Tỏc ủộng của mụi trường (26)
      • 1.3.2. Tỏc ủộng của con người (27)
    • 1.4. ðặc ủiểm tự nhiờn vựng hồ Thỏc Bà (28)
      • 1.4.1. Vị trớ ủịa lý (28)
      • 1.4.2. Những ủiều kiện tự nhiờn thuận lợi cho nghề cỏ phỏt triển (29)
      • 1.4.3. ðặc ủiểm khớ hậu của hồ (29)
  • PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (34)
    • 2.1. Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu (34)
      • 2.1.1. Thời gian nghiên cứu (34)
      • 2.1.2. ðịa ủiểm nghiờn cứu (34)
    • 2.2. ðối tượng nghiên cứu (36)
    • 2.3. Phương pháp nghiên cứu (36)
      • 2.3.1. Chọn ủiểm (36)
      • 2.3.2. Thu mẫu (36)
    • 2.4. Theo dõi một số thông số của môi trường (37)
    • 2.5. Phương pháp nghiên cứu (37)
    • 2.6. Phương pháp xử lý số liệu (41)
  • PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (42)
    • 3.1. Các yếu tố môi trường nước hồ chứa Thác Bà (42)
    • 3.2. ðặc ủiểm phõn bố của cỏ Tiểu bạc trờn hồ Thỏc Bà (42)
      • 3.2.1. Cá Tiểu bạc trên hồ Thác Bà (42)
      • 3.2.2. Phân bố (44)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng lượng (44)
      • 3.3.1. Tần số xuất hiện của nhóm có kích thước (44)
      • 3.3.2. Biến ủộng chiều dài trung bỡnh theo thỏng (45)
      • 3.3.3. Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng (45)
    • 3.4. Mối quan hệ giữa chiều dài và tuổi (47)
    • 3.5. ðặc ủiểm sinh trưởng và dinh dưỡng (49)
      • 3.5.1. ðặc ủiểm sinh trưởng (49)
      • 3.5.2. ðặc ủiểm dinh dưỡng (50)
    • 3.6. ðặc ủiểm sinh sản (53)
      • 3.6.1. Cỏch phõn biờt cỏ ủực và cỏ cỏi (53)
      • 3.6.2. Tuổi phát dục (54)
      • 3.6.3. Mựa vụ sinh sản và bói ủẻ (54)
      • 3.6.4. Tuổi và kích thước sinh sản (54)
    • 3.7. ðặc ủiểm phỏt triển của tuyến sinh dục cỏ Tiểu bạc (56)
      • 3.7.1. ðặc ủiểm hỡnh thỏi tuyến sinh dục cỏi (56)
      • 3.7.2. ðặc ủiểm bờn ngoài tuyến sinh dục ủực (60)
    • 3.8. Sự biến ủổi ủộ bộo Fulton và ủộ bộo Clark (62)
    • 3.9. Các hệ số chết (63)
    • 3.10. Tuổi và chiều dài ủỏnh bắt thớch hợp (65)
  • PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT Ý KIẾN (66)
    • 4.1. Kết luận (66)
    • 4.2. ðề xuất ý kiến (66)
  • PHẦN 5: TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)
    • 5.1. Tài liệu tiếng Việt (67)
    • 5.2. Tài liệu nước ngoài (Anh, Trung Quốc) (70)
    • 5.3. Tài liệu trên Internet (73)
  • PHẦN 6: PHỤ LỤC (76)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tỡnh hỡnh nghiờn cứu ủặc ủiểm sinh học cỏ Tiểu bạc trờn thế giới

Giống cá Tiểu bạc Neosalanx

Loài cá Tiểu bạc N taihuensis Chen, 1956

Hình 1 Cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis Chen, 1956

1.1.2 Hình thái cá Tiểu bạc

Tiểu bạc là loài cá sống trong môi trường nước ngọt, có thân nhỏ dài với phần trước tròn và phần sau hơi dẹp Loài cá này có chu kỳ sống ngắn, chỉ kéo dài khoảng 1 năm Chiều dài lớn nhất của tiểu bạc có thể đạt được là một thông tin quan trọng trong nghiên cứu về sinh thái học của chúng.

Cá Tiểu bạc, với kích thước 90 mm, có xương mềm trong suốt quá trình sống Đây là một trong những loài cỏ chiếm ưu thế tại vực nước Thỏi Hồ nhờ khả năng thích ứng lâu dài với môi trường sống tại đây Sự bảo vệ và phát triển của loài này cũng phần nào được hỗ trợ bởi con người (Guo và ctv., 1989; Ni và Zhu, 2005; Guo và ctv.).

Cỏ Tiểu bạc là loài cá nhỏ, không dễ phát hiện do hình dạng trong suốt Cá thường không có vảy, chỉ khi sinh dục thành thục mới xuất hiện một hàng vảy ở hai bên phía trên hậu môn, với vảy trước lớn hơn vảy sau Đặc điểm của cá bao gồm đầu dài, bằng phẳng, môi dẹt và nhọn, mắt nhỏ, và miệng rộng Vây lưng nằm trước vây hậu môn và cách xa vây bụng, trong khi lỗ hậu môn có hình dạng tròn Cá chỉ có một tinh hoàn duy nhất nằm ở bên phải ruột sau, với buồng trứng của cá cái gồm một cặp, sắp xếp trước sau trong khoang bụng Trứng cá trong suốt không màu, có hoa văn dạng sợi trên màng trứng.

Sự phân loại các loài cá Tiểu bạc chủ yếu dựa vào hình thái và cấu trúc của môi, bao gồm sự hiện diện hay vắng mặt của răng, kiểu răng và số lượng răng Các yếu tố như chiều dài thân, chiều cao thân, độ dài mũi, vị trí của vây và vân vây cũng là những chỉ tiêu quan trọng trong việc phân loại Thêm vào đó, số lượng vảy, số lượng đốt sống, kích thước trứng khi trưởng thành và hình dạng vỏ màng trứng cũng là những đặc điểm hình thái cần xem xét để phân loại (Liu, 2001b).

Cá Tiểu bạc phát triển tốt trong môi trường nước sạch, không bị ô nhiễm từ nước thải công nghiệp Điều kiện pH lý tưởng cho loài cá này dao động từ 6,5 đến 8,5, với hàm lượng oxy hòa tan tối thiểu là 4 mg/l Nhiệt độ thích hợp cho sự sinh trưởng của cá nằm trong khoảng 20 đến 25 độ C.

Cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis là loài cá phát triển nhanh, có giá trị kinh tế cao và sản lượng lớn Trong 20 năm qua, loài cá này đã được nhập khẩu vào nhiều hồ tự nhiên và hồ chứa trên toàn lãnh thổ Trung Quốc, đóng vai trò quan trọng trong ngành thủy sản nước ngọt tại đây.

Cá Tiểu bạc, thuộc họ cá Ngần Salangidae, có sự phân bố rộng rãi từ ven biển đến các vùng nước nội địa ở Trung Quốc, Liên Bang Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản và Việt Nam Loài cá này chủ yếu sống ở nước ngọt và phát triển mạnh mẽ tại một số hồ, nổi bật là Thái Hồ và hồ Caohu.

Cả quá trình sống của cá Tiểu bạc ở hồ Thái Hồ, chúng chủ yếu ăn sinh vật phù du (Liu, 2001a; Liu, 2001b; Guo và Xie, 2005; Tạ và Hoàng, 1997)

Cỏ có chiều cao dưới 20 mm chủ yếu được tiêu thụ bởi động vật phù du với tỷ lệ 77,8%, trong khi cỏ có chiều cao từ 30 đến 40 mm chủ yếu là thực vật phù du Ngoài ra, cá cũng ăn một tỷ lệ nhỏ các loại thức ăn khác.

Bảng 1 Tỷ lệ thức ăn trong ruột cá Tiểu bạc tại Thái Hồ

(mm) ðộng vật phù du

Cỏ Tiểu bạc sử dụng nhiều loại sinh vật phù du làm thức ăn phong phú Tại hồ Hồng Trạch, từ 8/4 đến 15/5/1974, đã có 377 cá Tiểu bạc được kiểm tra, cho thấy thức ăn chủ yếu của chúng là sinh vật phù du.

Bosimina coregoni, Daphnia longgispina, sinocalanns, Mesocyclops lenchurti

(Guo và ctv., 1989; Liu, 2001a; Guo và Xie, 2005; Zhang và ctv., 1982) Tỷ lệ xuất hiện của cỏc loài sinh vật này ủược trỡnh bày ở bảng 2

Bảng 2 Tỷ lệ thức ăn trong ruột cá tại hồ Hồng Trạch ðộng vật phù du Thực vật phù du

Copepotda Moina Tảo giáp Tảo khuê

Sự khác biệt giữa thời tiết râm mát và nắng nóng ảnh hưởng đến độ no của cá Tiểu Bạc Một nghiên cứu tại hồ Phồn Dương, Trung Quốc cho thấy rằng theo nhịp điệu và quy luật bắt mồi trong 24 giờ, độ no của cá chủ yếu tập trung vào buổi sáng.

Bảng 3 ðộ no của cá Tiểu bạc trong 24 giờ (chiều dài cá kiểm tra 46,0 – 68,5 mm) ðộ no trong ruột cá

Thời gian kiểm tra (giờ) 0 1 2 3 4 5

Nghiên cứu tại Thái Hồ, hồ Hồng Trạch, hồ Lạc Mã và hồ Phồn Dương cho thấy cỏ Tiểu bạc được chia thành hai mùa: mùa xuân và mùa thu (Ni và Zhu, 2005; Zhang và ctv., 1982; Emuch, 1992; Viện Hàn lâm Khoa học Giang Tô, 1991) Một nghiên cứu tại Điền Trỡ chỉ ra rằng sau vài năm, cỏ Tiểu bạc phát triển mạnh mẽ, nảy nở ba lần mỗi năm: vào tháng 4-5 (mùa xuân), tháng 8-9 (mùa thu) và tháng 11-12 (mùa đông) Do đó, sự sinh trưởng của cá Tiểu bạc trong một thủy vực cần dựa vào biểu hiện khác nhau của quần thể để phân biệt đặc điểm sinh trưởng của chúng (Tạ và Hoàng, 1997; Dương, 2007).

Kết quả trắc ủịnh sự sinh trưởng của quần thể cỏ Tiểu bạc ở hồ Thỏi

Hồ, cá có chiều dài từ 19,5 – 75,5 mm tương ứng với tuổi từ 1 – 8 tháng Tốc độ sinh trưởng của cá trong mùa xuân rất nhanh, đặc biệt là ở tháng đầu tiên, sau đó giảm dần Cá 4-5 tháng tuổi có thể đạt chiều dài thành thục, với điểm ngoặt tuổi là 3,9 tháng (Ni và Zhu, 2005; Xu và Lu, 1965).

Bảng 4 Kết quả trắc ủịnh sự sinh trưởng của quần thể cỏ Tiểu bạc Thỏi Hồ mùa xuân ðộ dài (mm)

(ngày, tháng) Tháng tuổi Phạm vi Bình quân

Sự sinh trưởng của quần thể cỏ Tiểu bạc Thỏi diễn ra vào mùa thu, với việc vỡ ủẻ trứng vào mùa thu, giúp cỏ con phát triển trong điều kiện nhiệt độ thấp Thời điểm ngoặt của quần thể này là từ 8 đến 10 tháng tuổi, trong khi ở 7 đến 8 tháng tuổi, chiều dài cơ thể đạt mức tối ưu cho sự trưởng thành.

Bảng 5 Kết quả trắc ủịnh sự sinh trưởng của quần thể cỏ Tiểu bạc Thỏi Hồ mùa thu ðộ dài (mm)

Tháng tuổi Phạm vi Bình quân

Theo kết quả kiểm tra, khi nuôi cỏ Tiểu bạc mới mựa xuân ở Bắc Kinh, chiều dài bình quân cơ thể của cá từ 1 đến 7 tháng tuổi lần lượt đạt 2,84 mm, 14,50 mm, 20,70 mm, 42,51 mm, 58,63 mm và 67 mm, với tháng tuổi ngoặt là 4,3 tháng tuổi (IHB).

1976) Kết quả so sánh sự sinh trưởng của cá Tiểu bạc tại ðiền Trì, Thái Hồ

Bảng 6 So sánh sinh trưởng cá Tiểu bạc mùa xuân giữa Bắc Kinh, ðiền Trì và Thái Hồ

Tháng 5 Tháng 11 ðịa ủiểm ðộ dài bình quân (mm) Trọng lượng bình quân (g) ðộ dài bình quân (mm) Trọng lượng bình quân (g)

Thái Hồ có chiều cao 19,500 mm, khối lượng 0,030 g và tỷ lệ sinh trưởng 72,80% với tốc độ tăng trưởng 1,410 Ở Điền Trì, chiều cao đạt 48,705 mm, khối lượng 0,527 g, tỷ lệ sinh trưởng 78,90% và tốc độ tăng trưởng 1,939 Nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy loài cỏ này có kích thước lớn nhất đạt 90 mm với khối lượng 1,5 g Tốc độ sinh trưởng trung bình là 12,95% sau 10 ngày, cho thấy sức sinh trưởng và khả năng cạnh tranh sinh tồn mạnh mẽ (Liu và cộng sự, 2000; Liu, 2001a) Tuy nhiên, chu kỳ sống ngắn chỉ kéo dài một năm, dẫn đến khả năng tái tạo quần thể giao động từ 3 đến 10 lần trong các năm.

Tình hình di nhập và nuôi cá Tiểu bạc trên Thế giới và Việt Nam

Trung Quốc đã nhập khẩu nhiều loài cỏ Tiểu bạc nhằm tăng cường sản xuất và phát triển kinh tế thủy sản xuất khẩu Việc di giống cỏ Tiểu bạc tại Trung Quốc bắt đầu từ những năm 1979 (Guan và Cao, 2007; Huang và ctv., 2001).

Từ năm 1995 đến 2000, cỏ Tiểu bạc được giới thiệu rộng rãi vào nhiều hồ và tỉnh thành tại Trung Quốc (Huang và ctv., 2001; Li, 2001; Liu và ctv., 2000; Liu, 2001a; Liu, 2001b) Trong thời gian này, tổng diện tích mặt nước lên tới 1 triệu ha đã được thả với 3 tỷ trứng cỏ Tiểu bạc tại tỉnh Vân Nam Cụ thể, vào tháng 4 năm 1979, có 13 triệu quả trứng cỏ được thả xuống hồ Thỏi Hồ Năm 1981, 6 triệu trứng được thả vào hồ Dianchi, dẫn đến việc thu hoạch 6,5 tấn cỏ Đến năm 1987, hồ Peaked đã thu được 3.200 tấn cỏ Tiểu bạc (Chen và ctv, 1990).

Guo và ctv., 1989) Sau ủú giảm xuống cũn dưới 100 tấn trong những năm gần ủõy (Hỡnh 2)

Hình 2 Sản lượng cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis

Vào năm 1982 và 1984, có 210 triệu quả trứng cỏ Tiểu bạc được thả vào hồ Xingyun, có diện tích 0,35 × 10^4 ha tại tỉnh Vân Nam Từ năm 1985 đến 1990, sản lượng cỏ thu được liên tục tăng.

Bảng 9 Sản lượng cá Tiểu bạc từ 1985 – 1990 tại hồ Xingyun và Fuxian (tấn)

Hồ chứa Xujiahe, nằm ở miền trung Trung Quốc, có độ cao 71 m so với mực nước biển, với độ sâu trung bình 7 m và diện tích bề mặt 52,4 ha, được phân loại là hồ chứa trung bình Độ trong của hồ dao động từ 0,5 – 0,7 m, và cỏ Tiểu bạc đã xuất hiện tự nhiên tại đây (Liu và ctv., 2000; Liu, 2001a) Tương tự, hồ Fuxian, với diện tích 2,12 × 10^4 ha, kết nối với hồ Xingyun, đã thu hoạch được sản lượng cỏ Tiểu bạc lớn từ năm 1987 đến 1990 mà không cần thả trứng (Xiong và ctv.).

Một số ủịa phương khỏc cũng ủạt ủược thành cụng của việc di giống cỏ Tiểu bạc như: Fujian, Cát Lâm, Hubei, Henan và Sơn đông (Liu và ctv.,

Vào năm 1986, có 150.000 quả trứng cỏ Tiểu bạc được thả vào hồ Chitan, một thung lũng rộng với diện tích 3.600 ha tại tỉnh Fujian Sau đó, vào năm 1987 và 1990, lần lượt có 160.000 quả trứng được thả vào hồ này.

Vào năm 1990, 300 ngàn quả trứng của loài cá ủó đã được thả vào hồ, dẫn đến việc thu hoạch 18 tấn cỏ Tiểu bạc Đây là một trong những trường hợp thành công đầu tiên khi cỏ Tiểu bạc được thả vào hồ có hình dạng là một thung lũng tại Trung Quốc.

Tại hồ chứa tỉnh Henan cú diện tớch 5.660 ha, 210 triệu quả trứng ủó ủược thả vào năm 1987, việc ủỏnh bắt ủạt 110 tấn, 150 tấn và 120 tấn từ năm

Từ năm 1991 đến 1993, sản lượng cá Tiểu bạc được bắt hàng năm vẫn duy trì ở mức khoảng 100 tấn (Dou & Chen, 1994) Năm 1989, 500.000 quả trứng cá Tiểu bạc đã được thả vào hồ Xingyun ở Vân Nam, và kết quả thu được là 5 tấn cá.

Trong giai đoạn từ 1994 đến 1997, sản lượng cá Tiểu bạc tại hồ Chitan, tỉnh Fujian đã có sự tăng trưởng đáng kể Năm 1996, 200 triệu quả trứng đã được thả vào hồ, dẫn đến việc thu hoạch 5,7 tấn cá Tiểu bạc Từ năm 1997 đến 2004, sản lượng cá thu hoạch dao động từ 80 đến 120 tấn, với mức cao nhất đạt 270 tấn vào năm 2000.

Tại tỉnh Võn Nam Trung Quốc, cỏ Tiểu bạc đã được khai thác từ năm 1981 với sản lượng 6,5 tấn, tăng lên 1.200 tấn vào năm 1982 và đạt 3.503 tấn vào năm 1984 Đến cuối năm 1994, 90% số hồ của tỉnh đã được di giống cỏ Tiểu bạc, sản lượng đạt khoảng 5.000 tấn (Gong và ctv, 1999; Tạ và Hoàng, 1997) Tại tỉnh Quảng Đông, cỏ Tiểu bạc được nhập vào nuôi tại hồ chứa từ năm 1996, hiện nay đã có trên 20 hồ chứa lớn nuôi giống này với sản lượng gần 1.000 tấn Hầu hết các hồ chứa lớn ở phía Nam và Tây Nam Trung Quốc đều đã được nhập nuôi loài cá này (Liu và ctv., 2001).

1.2.2 Tình hình di nhập và nuôi cá Tiểu bạc ở Việt Nam

Trong nghiên cứu về hình thái mẫu cá thu tại hồ Thác Bà, GS TS Mai Đình Yên và cộng sự (2007) đã xác nhận rằng loài cá Tiểu bạc, còn được biết đến với tên gọi cá bống bạc, đã được thả vào hồ Thác Bà.

– Tên khoa học: Neosalanx taihuensis Chen, 1956

Xu ấ t x ứ và l ị ch s ử du nh ậ p Cá Ti ể u b ạ c

Năm 1995, Hoàng Bá Lương, một người Trung Quốc, đã đầu tư 2,34 triệu quả trứng cá Tiểu bạc xuống hồ Thác Bà, Yên Bái Dự án nuôi thử nghiệm này do ông hoàn toàn tự bỏ vốn nhưng đã thất bại, không thu được con cá nào.

Năm 1999, Công ty Công Mậu Gia Phong (Vân Nam, Trung Quốc) đã khảo sát và đề nghị hợp tác đầu tư nuôi cá Tiểu bạc trên hồ chứa Thác Bà Đến tháng 4/2001, Tỉnh Ủy Yên Bái đồng ý để Trung tâm Thủy sản Yên Bái liên doanh với Công ty Gia Phong lập tờ trình báo cáo Bộ Thủy sản xin ý kiến nuôi loại cá này Ngày 4/6/2001, Bộ Thủy sản đã đồng ý triển khai dự án đầu tư nuôi trồng, khai thác và chế biến cá Tiểu bạc trên hồ chứa Thác Bà với tổng mức đầu tư 11,15 tỷ đồng, trong đó 4,45 tỷ đồng dành cho phát triển quần thể cá, 1,3 tỷ đồng cho khai thác đánh bắt và 4,1 tỷ đồng cho xây dựng nhà máy chế biến cá.

Dự kiến sản lượng khai thác đạt khoảng 400 tấn cá vào năm 2004, với doanh thu từ cỏ Tiểu bạc ước tính đạt 48 tỷ đồng/năm, đồng thời tạo việc làm cho khoảng 500 lao động Dự án này sẽ hoàn trả vốn đầu tư sau 4 năm và thời gian thực hiện kéo dài trong 10 năm.

Dự kiến nhập khẩu 4 triệu trứng cá Tiểu bạc đã được thụ tinh từ Cụn Minh, Trung Quốc về Việt Nam, với tổng số lượng lên tới 112 triệu quả trứng.

Bảng 10 Số lượng trứng cỏ Tiểu bạc ủược nhập về trong năm 2002 ðợt Ngày nhận trứng Số lượng trứng

(Nguồn: Trung tâm thuỷ sản Yên Bái, 2008)

Lượng trứng cỏ được nhập về theo từng đợt ương nuôi trong 24 giai đoạn, mỗi giai đoạn có thể tích từ 4 – 5 m³ tại xã Mông Sơn và xã Phúc An, huyện Yên Bình Kết quả cho thấy tỷ lệ trứng nở đạt 27%, và số cỏ bột sản xuất được thả trực tiếp vào hồ chứa Thác Bà (Trung tâm thủy sản Yên Bái, 2008).

Tỏc ủộng của mụi trường và con người ủến nguồn lợi cỏ Tiểu bạc

Các yếu tố môi trường như thủy văn, khí hậu và mối quan hệ giữa sinh vật mồi với quần thể cá có ảnh hưởng lớn đến sản lượng cá Tiểu bạc Tại hồ Thái Hồ, lượng mưa xuân có thể dự đoán sản lượng cỏ trong năm tiếp theo Dữ liệu từ tỉnh Vân Nam cho thấy sản lượng cỏ Tiểu bạc ở hồ này liên quan mật thiết đến mực nước từ tháng 3 đến tháng 6 Nhiệt độ nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của cá Tiểu bạc, với các quần thể sinh sản vào những mùa có nhiệt độ khác nhau Thời gian và cường độ của bão có thể tác động lớn đến nguồn tài nguyên cá, đặc biệt là trong giai đoạn cỏ con Mối quan hệ cạnh tranh giữa các quần thể cá và sinh vật mồi quyết định sản lượng cá dựa trên sự cân bằng sinh thái Những yếu tố môi trường và cường độ mưa cung cấp kiến thức cần thiết để quản lý và khai thác nguồn tài nguyên cá hiệu quả.

1.3.2 Tỏc ủộng của con người

Tài nguyên cá Tiểu bạc tại hồ Thái Hồ rất phong phú và đóng góp lớn vào sản lượng ngư nghiệp của Trung Quốc Nguyên nhân chính là do mực nước ổn định, nguồn thức ăn phong phú và ý thức bảo vệ môi trường của con người Sau khi tạm ngừng đánh bắt vào năm 1953, sản lượng cá đã tăng mạnh, đạt 81,89% so với năm trước Từ năm 1954, việc cấm đánh bắt trong 20 ngày đầu mùa xuân đã giúp sản lượng cá gia tăng Quy định về thời gian bảo vệ đã được mở rộng từ 50 ngày lên 100 ngày, trong khi thời gian đánh bắt được rút ngắn xuống còn 5-7 ngày Từ năm 1985, sản lượng đánh bắt ổn định đạt từ 1.500 đến 2.000 tấn.

2001; Liu và ctv., 2001; Báo ðại Hà, 2005)

Kinh nghiệm từ hồ Điền Trỡ cho thấy việc quản lý nguồn lợi cá Tiểu bạc là rất quan trọng Năm 1979, khi chuyển cá Tiểu bạc sang khu vực nuôi mới và chú trọng vào quản lý, sản lượng đã đạt mức cao kỷ lục 3.500 tấn vào năm 1987, vượt qua tổng sản lượng của hồ Thỏi Hồ Tuy nhiên, do mật độ quá dày và cỏ thành thục muộn, việc đánh bắt vào ngày 1/9 đã dẫn đến tình trạng nhiều cỏ mang trứng chưa sinh sản bị đánh bắt, khiến sản lượng khai thác giảm mạnh xuống chỉ còn 200 tấn vào năm 1994.

Hỡnh 3 Biến ủộng sản lượng cỏ Tiểu bạc

Neosalanx taihuensis tại hồ ðiền Trì qua các năm

Quá trình quản lý tài nguyên cần nhận biết đặc điểm và điểm yếu của tài nguyên, cũng như mối quan hệ phức tạp với điều kiện môi trường Cần nắm bắt tình hình lưu vực nước, kiểm soát cường độ đánh bắt, lập kế hoạch duy trì số lượng nhất định và quy định hợp lý về thời gian và dụng cụ đánh bắt Chỉ khi đó, nghề cá mới bền vững và nguồn tài nguyên này mới có thể tồn tại lâu dài.

ðặc ủiểm tự nhiờn vựng hồ Thỏc Bà

Hồ Thỏc Bà ủược khởi cụng xõy dựng năm 1962 và hoàn thành năm

Hồ Chảy, nằm trên hệ thống sông Chảy và thuộc địa phận hai huyện Yên Bình và Lục Yên, tỉnh Yên Bái, có diện tích lên tới 19.050 ha với 1.331 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó diện tích các đảo trung bình là 4.350 ha Hồ có chiều dài 80 km, chiều rộng từ 8 đến 12 km, độ sâu trung bình từ 7 đến 15 m, và nơi sâu nhất đạt 42 m Vị trí của hồ nằm ở phía đông bắc tỉnh Yên Bái, tọa độ địa lý là 21°41' Bắc và 40° Đông.

Khu vực tọa độ 22°00'05" vĩ độ Bắc và 104°00'45" kinh độ Đông nằm ở phía Bắc giáp tỉnh Lào Cai, phía Đông giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Phú Thọ, và phía Tây giáp thành phố Yên Bái cùng huyện Trấn Yên, Văn Yên thuộc tỉnh Yên Bái (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái, 2002).

1.4.2 Những ủiều kiện tự nhiờn thuận lợi cho nghề cỏ phỏt triển

Hồ được cung cấp nước chủ yếu từ sông Chảy và lượng mưa từ lưu vực xung quanh Đây là loại hồ nhân tạo với hệ sinh thái "nửa hở" (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái, 2002).

Hồ được chia thành ba vùng nước: vùng thượng nguồn có dạng sông với dòng chảy, vùng giữa là nơi giao lưu giữa sông và hồ, và vùng hạ nguồn có nước tĩnh Hồ có đặc điểm tương tự như hồ tự nhiên, với sinh vật phù du và cá tập trung chủ yếu ở vùng giữa nơi có sự giao lưu nước Thức ăn chính của cá trong hồ chủ yếu là thực vật nổi và động vật nổi, phân bố tập trung ở vùng nước giao lưu và ở tầng giữa từ 5 đến 10 mét.

Hồ Thác Bà hiện vẫn giữ được sự trong sạch do không có khu công nghiệp xung quanh và không xảy ra hiện tượng cá chết hàng loạt Diện tích hồ vừa phải, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, đầu tư vào nuôi trồng và khai thác thủy sản.

1.4.3 ðặc ủiểm khớ hậu của hồ ðiều kiện khi hậu của vựng hồ phụ thuộc vào ủiều kiện tự nhiờn – xó hội của tỉnh Yờn Bỏi như là: khớ hậu, chế ủộ thủy văn, chất ủất và cỏc yếu tố xó hội như: trỡnh ủộ dõn trớ, trỡnh ủộ quản lý, phương hướng phỏt triển của Tỉnh Yờn Bỏi nằm trong vựng khớ hậu nhiệt ủơi giú mựa, trong năm thời tiết chia hai mựa rừ rệt Mựa khụ từ thỏng 11 ủến thỏng 3 năm sau, lượng mưa chiếm 15 – 20% lượng mưa cả năm, các tháng 12, 1, 2 là các tháng khô hạn nhất trong năm Mựa mưa từ thỏng 4 ủến thỏng 10 mựa này cú những trận ngập ỳng, nhiều khi gõy lũ ống, lũ quột thiệt hại lớn ủến tớnh mạng và tài sản của nhân dân các vùng ven sông, suối

Lượng mưa trung bình hàng năm ở Yên Bái dao động từ 1.500 đến 2.200 mm, tùy thuộc vào từng khu vực khác nhau Mưa ở đây phân bố theo mùa, với mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 trên các lưu vực sông của Yên Bái.

10 Lượng mưa trong mùa mưa thường chiếm tới 80 – 85% lượng mưa cả năm, các tháng 6, 7, 8 chiếm từ 45 – 55% lượng mưa cả năm Các tháng 12,

1, 2 là những tháng khô hạn nhất Lượng mưa hàng năm ở vùng hồ chứa Thác

Bà không lớn lắm, nơi ít mưa, lượng mưa: 1.600 – 1.800 mm, nơi mưa nhiều: 2.100 Ờ 2.200 mm, mùa hè mưa nhiều mùa đông thường ắt mưa (Ngô Sỹ Vân,

1999) ðộ ẩ m và l ượ ng n ướ c b ố c h ơ i

Vùng nhiệt ẩm của Yên Bái có độ ẩm tương đối cao, nhưng do địa hình chia cắt nên độ ẩm xung quanh hồ khác nhau giữa các vùng Theo số liệu từ các Trạm khí tượng, độ ẩm lớn nhất đạt 91% vào tháng 4, trong khi độ ẩm nhỏ nhất là 77% vào các tháng 2, 4 và 12 Độ ẩm bình quân toàn tỉnh dao động từ 84% đến 86% (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, 2002).

Do ủ ẩm cao, lượng bốc hơi hàng năm ở khu vực này chỉ khoảng 600 – 700 mm Tuy nhiên, phía Tây của dãy Hoàng Liên Sơn lại có lượng bốc hơi cao hơn 1.000 mm/năm do ảnh hưởng của gió Tây Nam khô nóng (Ngô Sỹ Vân, 1999; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Yên Bái, 2002).

Vào mùa đông, gió thổi từ hướng đông bắc xuống tây nam, khi gặp dãy núi thuộc vũng cung Lụ – Gõm, tốc độ gió giảm và thời tiết trở nên lạnh hơn Ngược lại, vào mùa hè, gió đông nam nóng ẩm thổi từ đông nam lên tây bắc dọc theo các thung lũng sông Thao và sông Chảy, khi gặp dãy núi Hoàng Liên Sơn gây ra mưa lớn (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái, 2002).

S ươ ng mu ố i, s ươ ng mù

Hiện tượng sương muối và sương mù thường xuất hiện từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, bên cạnh những cơn mưa phùn kéo dài Đây là hiện tượng thời tiết rất được chú ý, đặc biệt từ đầu tháng 2 đến hết tháng 3 hàng năm.

Do Yờn Bỏi có địa hình phức tạp, chia cắt mạnh và lượng mưa hàng năm lớn, tạo ra một hệ thống sông ngòi dày đặc với dòng chảy phong phú Nguồn nước cấp cho Hồ Thác Bà chủ yếu đến từ hệ thống sông Chảy, bắt nguồn từ Tây Côn Lĩnh, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam với chiều dài 95 km Sông bắt đầu từ xã Minh Chuẩn (Lục Yên) đến xã Hòn Đàn (Yên Bình), có đặc điểm sâu và hẹp, chảy uốn khúc quanh co, với 32 phụ lưu và hạ lưu là hồ thủy điện Thác Bà.

Nhi ệ t ủộ , ụ xy hũa tan

Nhiệt độ ở hồ chứa Thác Bà được chia thành ba vùng: vùng cửa sông Chảy (thượng nguồn), vùng giữa hồ (Mông Sơn) và vùng hạ lưu (Thịnh Hưng) Trong tháng 4, nhiệt độ trung bình của ba vùng dao động từ 27,5 – 28,5 °C, và vào cuối tháng 6, nhiệt độ trung bình của nước lên đến 30,7 – 31,1 °C Nhiệt độ này rất phù hợp với sự sống của thủy sinh vật (Ngụ Sỹ Võn, 2005; Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, 2005).

Sự biến đổi hàm lượng oxy hòa tan trong nước tuân theo quy luật chung, bao gồm biến động theo thời gian trong ngày, theo các tầng nước và các vùng khác nhau Đồng thời, hàm lượng oxy cũng chịu ảnh hưởng bởi độ pH, với sự dao động của pH diễn ra theo quy luật nhất định.

Từ năm 1999 đến 2005, pH của nước dao động từ 6,3 đến 9,4, nhưng đã ổn định hơn trong khoảng 7,35 đến 8,23 vào năm 2005 (Nguyễn Quang Diệu và ctv., 2005) Nhìn chung, pH trong các năm qua đã ổn định và phù hợp cho sự phát triển của các thủy sinh vật (Nguyễn Quang Diệu và ctv., 2005; Bùi Thị Thu Hà và ctv., 2005; Ngô Sỹ Vân, 2005).

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu

10 thỏng (từ thỏng 1 ủến thỏng 10 năm 2009)

2.1.2 ðịa ủiểm nghiờn cứu ðịa ủiểm thu mẫu:

Hồ Thác Bà tỉnh Yên Bái (hình 4)

Vị trớ của khu vực thu mẫu ủược xỏc ủịnh trờn bản ủồ

Nguồn bản ủồ: Phũng Nguồn lợi – Viện Nghiờn cứu Nuụi trồng Thủy sản I

Hỡnh 4 ðịa ủiểm thu mẫu trờn hồ Thỏc Bà ðịa ủiểm phõn tớch mẫu

Phòng thí nghiệm CEDMA thuộc Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản I chuyên nghiên cứu và quan trắc môi trường, cảnh báo ô nhiễm và phòng ngừa dịch bệnh trong lĩnh vực thủy sản tại khu vực miền Bắc.

ðối tượng nghiên cứu

ðối tượng nghiờn cứu của ủề tài là cỏ Tiểu bạc Neosalanx taihuensis

Chen, 1956 ở hồ Thác Bà – Yên Bái.

Phương pháp nghiên cứu

Chọn 10 ủiểm trờn hồ và phần chia thành 3 vựng: Thượng lưu, trung lưu và hạ lưu

- Mẫu ủược thu tại cỏc chợ cỏ quanh hồ (cú ủiều tra nguồn gốc) hoặc thuyền ủỏnh bắt trờn hồ

- Tổ chức ủỏnh bắt tại cỏc vựng cỏ tập trung, bói vỗ bộo và bói cỏ ủẻ

- Thu mẫu cỏ sinh trưởng và phỏt triển bằng vú ủốn và lưới kộo mẫu ủược thu từ tháng 1 – 10 /2009

- Mẫu thu ủược cố ủịnh trong formol 5 – 7%, mẫu ủựng trong lọ nhựa cú thể tớch 100 ml ủến 0,5 lit

- Xỏc ủịnh chiều dài, chiều rộng, trọng lượng, của cỏ

Mẫu nghiên cứu sinh trưởng được thu thập hàng tháng trong năm, với mỗi lần thu từ 300 cá thể tại 10 điểm khác nhau trên hồ Thác Bà Sau khi thu mẫu, chúng sẽ được bảo quản trong cồn 90 độ hoặc dung dịch Formalin 5-10%.

Thu 20 có thể trưởng thành ở 10 địa điểm trên hồ Thác Bà Mẫu cỏ thu được từ trứng và cơ quan sinh dục được bảo quản trong dung dịch cồn 80 độ sau khi cố định bằng dung dịch Bouin trong 24 tiếng, nhằm tiến hành cắt mẫu tế bào trứng Mẫu trứng xác định sức sinh sản được cố định trong dung dịch cồn 70 độ.

Xác định mùa vụ sinh sản của quần thể cá Tiểu bạc được thực hiện hàng tháng tại 10 điểm khác nhau trên hồ Thác Bà Mỗi lần thu thập 50 cá thể, các nhà nghiên cứu sẽ mổ lấy tuyến sinh dục và ngâm trong cồn 90 độ để xác định tỷ lệ phần trăm các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục.

Đối với mẫu nghiên cứu dinh dưỡng, 150 cá thể đã được thu thập tại 10 địa điểm khác nhau trên hồ Thác Bà Sau khi bắt được cá, tiến hành mổ lấy ruột và tách thức ăn ra khỏi ruột của từng cá thể, sau đó cố định trong dung dịch formalin 4%.

- 5% Sau ủú ủem về Viện NCNTTS I phõn tớch

- Mẫu ủược ủo, ủếm, cõn bằng thước kỹ thuật ủộ chớnh xỏc 0,02 mm, cõn ủiện tử (0,0001 – 0,01gam), kớnh lỳp cú ủộ phúng ủại 40 lần.

Theo dõi một số thông số của môi trường

Thu m ẫ u môi tr ườ ng

Các yếu tố môi trường và thời tiết ảnh hưởng đến sự phát triển của cỏ vào thời điểm thu mẫu cỏ, bao gồm nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước, độ pH, độ trong và hàm lượng oxy.

– DO, nhiệt ủộ : Mỏy JENWAY (Anh), Model 9200

– pH : Test pH (EVT-KIT)

– Chế ủộ mưa, giú, tuần trăng ủược quan sỏt và ghi chộp ủầy ủủ vào số nhật ký.

Phương pháp nghiên cứu

ðặc ủiểm sinh học của cỏ ủược nghiờn cứu theo phương phỏp của Pravdin (1972), David và Sheeham (1980) và thực tế quan sỏt ủể thực hiện ủề

Xỏc ủị nh m ố i quan h ệ gi ữ a chi ề u dài và kh ố i l ượ ng

Tương quan chiều dài – khối lượng của cỏ Tiểu bạc ủược tớnh bằng phương pháp hồi quy lặp (Iterative Non-linear Regression), theo phương trình của Systat (1998)

L: Chiều dài (mm) a: Hệ số quan hệ (relative condition factor) b: Hệ số sinh trưởng

Chiều dài và tuổi của cỏ được xác định thông qua phương trình sinh trưởng của Von Bertalanffy, thể hiện đặc điểm sinh trưởng của cỏ một cách rõ ràng Mối quan hệ này giúp hiểu rõ hơn về sự phát triển và đặc tính sinh lý của cỏ, từ đó ứng dụng trong các lĩnh vực nông nghiệp và quản lý môi trường.

Lt: Là chiều dài của cỏ ở thời ủiểm t

L∞:Là chiều dài lý thuyết của cỏ cú thể ủạt ủược k: Là hằng số sinh trưởng t 0 :Là tuổi lý thuyết khi cá có chiều dài và khối lượng bằng 0

The maximum length (L∞) is estimated using the Powell-Wetherall method (Pauly and Soriano, 1986) From this, a set of parameters for the Von Bertalanffy growth model (L∞, k) is determined through the ELEFAN system in the FiSAT II software (Somers, 1988; FAO, 2005; Pauly and David, 1981).

Mùa v ụ sinh s ả n và h ệ s ố thành th ụ c c ủ a cá

Trong ủú: K%: Là hệ số thành thục sinh dục

W g : Khối lượng tuyến sinh dục

W 0 : Khối lượng cá bỏ nội quan

Xỏc ủị nh s ứ c sinh s ả n c ủ a cỏ

– Sức sinh sản tuyệt ủối (N)

N: Là tổng số trứng thành thục trong buồng ở giai ủoạn IV

– Sức sinh sản tương ủối

W Trong ủú: N: Sức sinh sản tuyệt ủối

W(g): Khối lượng cơ thể cá

Xỏc ủị nh giai ủ o ạ n thành th ụ c c ủ a noón sào và tinh sào : Theo Xakun và

K ỹ thu ậ t làm tiêu b ả n mô t ế bào h ọ c bu ồ ng tr ứ ng: ðược thực hiện theo phương pháp của David (1990) ðộ béo Fulton (F)

Trong ủú: P: Khối lượng thõn ðộ béo Clark (C)

P0: Trọng lượng cá bỏ nội quan

L0: Chiều dài chuẩn của cá Ướ c tính các h ệ s ố ch ế t

- Hệ số chết chung (Z): ðược xỏc ủịnh theo cụng thức Beverton and Holt

L∞: Là chiều dài lý thuyết của cỏ cú thể ủạt ủược

K : Là hằng số sinh trưởng Ľ : Là chiều dài cá bị bắt nhiều nhất

L : Là chiều dài trung bỡnh lớn hơn hoặc bằng Ľ trở ủi

- Hệ số chết tự nhiờn (M) xỏc ủịnh theo cụng thức của Pauly (1980):

M : Là hệ số chết tự nhiên

L∞: Là chiều dài lý thuyết của cỏ cú thể ủạt ủược

K : Là hằng số sinh trưởng

T : Là nhiệt ủộ trung bỡnh năm của nước hồ tầng mặt

- Hệ số chết do khai thác F:

Z : Hệ số chết chung M: Là hệ số chết tự nhiên. Ướ c tớnh tu ổ i và chi ề u dài ủ ỏnh b ắ t thớch h ợ p

Tuổi cỏ ủỏnh bắt thớch hợp ủược ước tớnh theo cụng thức của Kutty và Qasim

(1968), từ ủú ước tớnh chiều dài ủỏnh bắt thớch hợp thụng qua phương trỡnh sinh trưởng Von Bertalanffy bk + M k(t m – t 0 ) e = (10) M

Trong ủú: tm: Là tuổi ủỏnh bắt thớch hợp

M: Là hệ số chết tự nhiên b: Là số mũ của phương trình tương quan W = a.L b k, t0: Là hệ số trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy

Nghiờn c ứ u ủặ c di ể m dinh d ưỡ ng

- Mô tả hình thái cấu tạo cơ quan tiêu hóa như: Răng, miệng, thực quản, ruột

Dựa vào hình thái cấu tạo của bộ máy tiêu hóa và phân tích thức ăn trong ruột bằng phương pháp tần số xuất hiện cùng với phương pháp trọng lượng của Biswas (1993), chúng tôi xác định được tính ăn của cỏ.

Phương pháp xử lý số liệu

Data were processed using descriptive statistical methods on software such as EXCEL and SPSS, along with growth parameters and mortality coefficients analyzed through FiSAT II (FAO/ICLARM Stock Assessment Tools).

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Các yếu tố môi trường nước hồ chứa Thác Bà

Nhiệt độ nước trung bình của hồ chứa Thác Bà năm 2009 là 25,0°C, phù hợp cho sự phát triển của cỏ Tiểu bạc Hồ có diện tích mặt nước rộng, giúp hàm lượng oxy hòa tan cao, trung bình đạt 6,7 mg/l Kết quả khảo sát cho thấy hàm lượng Chlorophyll a trong tháng 7/2009 là 5,6 mg/l Hàm lượng NO3- và PO4³- rất thấp, chỉ đạt 0,02 mg/l và 0,04 mg/l, do nguồn cung cấp dinh dưỡng cho hồ kém Hơn nữa, hồ có độ sâu tương đối cao, với mức nước trung bình cả năm dao động từ 8 mét.

Môi trường nước tại hồ Thác Bà có pH dao động khoảng 7,8, cho thấy tính kiềm của nước Điều này ảnh hưởng đến quá trình quang hợp và các phản ứng hóa học trong môi trường nước, dẫn đến hàm lượng dinh dưỡng thấp trong hồ Tuy nhiên, môi trường này vẫn phù hợp cho sự phát triển của cá Tiểu bạc và các loài cá khác.

ðặc ủiểm phõn bố của cỏ Tiểu bạc trờn hồ Thỏc Bà

3.2.1 Cá Tiểu bạc trên hồ Thác Bà

Dựa trên quan sát mẫu cá và lát cắt ngang cơ thể, kết hợp với tài liệu phân loại của Mai Đình Yên và cộng sự (2007), hình dạng và cấu trúc của cá Tiểu bạc được mô tả chi tiết như sau:

Cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis, thu được tại hồ chứa Thác Bà, có thân hình nhỏ, dài với mồm ngắn và hàm dưới hơi dài Cả hai hàm đều có một hàng răng nhỏ Vây ngực hình quạt và hai mắt màu đen, nhỏ và thon nhọn Miệng cá nằm ở phía dưới, thân mềm với da trơn, có vảy ở phía trên vây hậu môn khi trưởng thành Vây lưng nằm ở phía sau cơ thể, sau đó là một vây mỡ nhỏ và trong suốt Khi còn sống, cá có thân trong suốt, cho phép nhìn thấy hình dạng bên trong, nhưng sau khi chết, toàn thân chuyển sang màu trắng sữa Hai bên thân dọc theo mặt bụng có một hàng chấm nhỏ sắc tố màu đen Một số chỉ tiêu của Ống tiêu hóa Bóng hơi được ghi nhận là Lo/H, Lo/T, Lo/pc, Lo/hc và T/O.

Buồng trứng Cơ cá Ống tiêu hóa

Võn Nam Ngư Loại Chớ (1990) của Trung Quốc đã kết hợp với biên bản nghiên cứu về hình thái cá Tiểu bạc trên hồ Thác Bà của Mai Đình Yên và cộng tác viên (2007) Nghiên cứu này khẳng định rằng cỏ Tiểu bạc thu được tại hồ Thác Bà chính là loài cỏ Tiểu bạc có tên khoa học Neosalanx taihuensis.

Theo khảo sát nghiên cứu, cá Tiểu bạc phân bố rộng rãi trong lòng hồ Thác Bà, chủ yếu sống ở tầng mặt và tầng giữa Tuy nhiên, chúng tập trung và phát triển mạnh mẽ ở khu vực trung lưu và gần thượng lưu của hồ chứa.

Sự phân bố của các loài trong hồ được ảnh hưởng bởi thành phần thức ăn tự nhiên phong phú và tập trung trong khu vực này (Bùi Thế Anh và ctv, 2008).

Mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng lượng

3.3.1 Tần số xuất hiện của nhóm có kích thước

Trong thời gian thu mẫu từ tháng 1 đến 10/2009, cá có kích thước biến đổi lớn về khối lượng (0,07 – 1,48 g) và chiều dài (30,2 – 89,9 mm) Cụ thể, số mẫu có chiều dài dưới 55 mm với trọng lượng trung bình 0,33 g chiếm 63,66%, trong khi số mẫu có chiều dài từ 55 đến dưới 70 mm với khối lượng trung bình 0,64 g chiếm 28,73% Đối với số mẫu có chiều dài trên 80 cm, trọng lượng trung bình đạt 0,8 g và chiếm 7,61%.

Bảng 11 Tần số xuất hiện của các nhóm kích thước cá Tiểu bạc (n = 2.997)

3.3.2 Biến ủộng chiều dài trung bỡnh theo thỏng

Chiều dài trung bình của loài cá Tiểu bạc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như khoảng chiều dài bắt gặp, nhóm chiều dài ưu thế và tỷ lệ số cá thể Theo số liệu thu thập, chiều dài trung bình dao động từ 45,92 đến 58,81 mm, với chiều dài thấp nhất vào tháng một và cao nhất vào tháng tư Các tháng 2, 4, 7, 8, 9, 10 cho thấy chiều dài trung bình cao hơn so với các tháng 1, 3, 5, 6 Xu hướng biến động của chiều dài trung bình tăng từ tháng 2 đến tháng 3 và từ tháng 7 đến tháng 10.

Hỡnh 6 Biến ủộng chiều dài trung bỡnh của cỏ

Tiểu bạc Neosalanx taihuensis qua các tháng

3.3.3 Mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng

Sinh trưởng của cá là quá trình tăng kích thước và tích lũy khối lượng cơ thể, đặc trưng cho từng loài cá Quá trình này được thể hiện qua mối quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng của cá (Nikolxki, 1963; Loan).

Hình 7 Mối quan hệ giữa chiều dài và khối lượng của cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis

Sau khi thu thập tổng cộng 2.997 mẫu, chúng tôi đã tiến hành phân tích và thiết lập mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng của cỏ Tiểu bạc, dẫn đến việc xây dựng phương trình tương ứng.

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa chiều dài và trọng lượng của cá Tiểu bạc được mô tả bằng phương trình W = 2*10^-6 L^3,040 với hệ số tương quan R^2 = 0,704 Số mẫu phân tích lớn (n = 2.997) chứng tỏ độ tin cậy cao của kết quả Giá trị R cho thấy mối tương quan giữa chiều dài và trọng lượng cá Tiểu bạc là rất chặt chẽ.

Chiều dài thân cá phát triển nhanh chóng khi kích thước nhỏ hơn 60 mm, nhưng sau khi đạt kích thước này, sự phát triển về chiều dài chậm lại và cá bắt đầu tăng trưởng về khối lượng cơ thể Theo nghiên cứu của Mai Đình Yên và cộng sự (1989), sự tăng trưởng chiều dài ở giai đoạn đầu đời có ý nghĩa thích nghi lớn để tránh sự săn mồi Hai quá trình tăng trưởng chiều dài và trọng lượng diễn ra song song, với chiều dài chủ yếu tăng nhanh cho đến khi cá đạt trạng thái thành thục sinh sản, sau đó tốc độ tăng trưởng chiều dài chậm lại và khối lượng cơ thể tăng nhanh.

Mối quan hệ giữa chiều dài và tuổi

Trong những năm gần đây, việc áp dụng các mô hình toán học để nghiên cứu chủng quần cá đã trở nên phổ biến Các lý thuyết về mô hình sinh trưởng của Beverton & Holt (1957), Ursin (1968), Ricker (1975) và Gulland đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ hơn về sự phát triển và quản lý nguồn lợi thủy sản.

Mô hình sinh trưởng Von Bertalanffy, được giới thiệu bởi Pauly & Morgan (1987), dựa trên chiều dài của cỏ và là một trong những mô hình phổ biến nhất trong nghiên cứu biến động của quần thể cỏ (FAO, 2005; Gayanilo và ctv., 1996) Phương pháp sử dụng các đường cong tăng trưởng ELEFAN trong phần mềm FiSAT II để xác định các tham số tăng trưởng trong phương trình Von Bertalanffy cũng rất được ưa chuộng trong việc nghiên cứu tăng trưởng của quần thể cỏ tự nhiên, áp dụng cho nhiều loại cỏ như cỏ Kốo, cỏ Mực, cỏ Tiểu bạc (Chu Tiến Vĩnh, 1998; Bùi Đình Chung và ctv., 1998; Trần Đắc Đình và ctv., 2008).

Tưởng Kiệt và ctv, không rõ năm)

Kết quả từ phương pháp Powell-Wetherall và hệ đường cong ELEFAN trong FiSAT II cho thấy các tham số tăng trưởng Von Bertalanffy được xác định là: L ∞ = 93.45 mm, K = 0.3, t0 = -0.09 tháng Theo Pauly (1987), để xác định chính xác các tham số tăng trưởng, số liệu chiều dài cần thỏa mãn hai điều kiện: số mẫu phải trên 1.500 và thời gian thu mẫu liên tục ít nhất 6 tháng Trong nghiên cứu này, số liệu thu được là 2.997 trong 10 tháng liên tục với chiều dài rõ ràng, do đó kết quả hoàn toàn đáng tin cậy Thêm vào đó, nhiều nghiên cứu trên một loài cá đã khẳng định sự tương đồng trong xác định tuổi giữa ba phương pháp: tính vảy, đốt nhĩ tai và phương trình tăng trưởng Von Bertalanffy.

Hỡnh 8 Hệ cỏc ủường cong của cỏ

Tiểu bạc Neosalanx taihuensis ở hồ Thác Bà

So sánh kết quả nghiên cứu với kết quả của Tưởng Kiệt và cộng sự về cá Tiểu bạc ở hồ Thái Hồ cho thấy L∞ = 93,45 mm, lớn hơn 15,97 mm Tuy nhiên, khi so sánh với nhiều tác giả năm 1990, kích thước này lại nhỏ hơn 0,55 mm Hệ số k được xác định là 0,3 Đặc biệt, so với nghiên cứu của Chu Thành Đức về cỏ Tiểu bạc N taihuensis ở hồ Thái Hồ - Trung Quốc, kết quả này cho thấy tuổi gần tương đương, với cỏ dài 30 mm có tuổi hơn 1 tháng.

Hình 9 ðường cong sinh trưởng Von Bertalanffy L t = 93,45(1 – e-0.3(t + 0.09))

ðặc ủiểm sinh trưởng và dinh dưỡng

Sinh trưởng là quá trình tăng trưởng kích thước của cá theo tuổi, đóng vai trò quan trọng trong sự sống của sinh vật Sự biến đổi mức sinh trưởng phản ánh điều kiện sống của cá, và khả năng thích ứng trong sinh trưởng là yếu tố quyết định giúp loài tồn tại.

Tốc độ tăng trưởng của cỏ Tiểu bạc ở hồ Thác Bà phản ánh quy luật sinh trưởng chung của cỏ núi, với tốc độ tăng trưởng nhanh khi còn nhỏ và chậm lại khi cá lớn hơn Nghiên cứu cho thấy cỏ này chủ yếu tăng trưởng nhanh về chiều dài trong những tháng đầu tiên, đặc biệt là tháng đầu tiên sau khi sinh với tốc độ 13,13%/ngày Tuy nhiên, từ 9 đến 11,1 tháng tuổi, tốc độ tăng trưởng chỉ còn 0,05%/ngày Điều này cho thấy sự thích nghi của cỏ Tiểu bạc trong việc tăng kích thước nhanh chóng trong giai đoạn đầu để tránh bị động vật ăn thịt, với tốc độ sinh trưởng nhanh hơn so với cỏ dữ.

Nhỡn chung, cỏ từ 30 mm lờn 89,9 mm cú tốc ủộ tăng trưởng riờng (SGR) về chiều dài 0,37 %/ngày, về khối lượng là 1,12 %/ngày

Bảng 12 Tỷ lệ tăng trưởng về chiều dài của cá Tiểu bạc

Chiều dài (mm) Tuổi (thỏng) Tốc ủộ tăng trưởng riờng – SGR (%/ngày)

* Chiều dài của cá khi nở (Chu Thành ðức – Trạm Nghiên cứu thủy sản Giang Tô – Trung Quốc)

Kết quả quan sát cơ quan tiêu hóa của cá Tiểu bạc cho thấy cá có miệng rộng, khụng co duỗi ủược, với rạch miệng gần như nằm ngang và góc miệng chưa chạm tới bờ trước của mắt Cá Tiểu bạc sở hữu răng hàm nhỏ nhọn mọc thành hàng trên hàm, hướng vào xoang miệng, điều này cho thấy cá thuộc nhóm ăn động vật Đặc biệt, cá không có dạ dày, sau thực quản là một ống ruột thẳng, với nhiều nếp gấp bên trong, cho phép nuốt mồi lớn Ruột cá Tiểu bạc ngắn, gấp khúc và có vỏ dày.

Tỉ lệ chiều dài ruột so với chiều dài chuẩn của cá Tiểu bạc trung bình là 0,64 ± 0,1 Theo nghiên cứu của Nikolxki (1963), các loài cá ăn thịt thường có tỉ lệ này ≤ 1 Dựa trên các đặc điểm về hình dạng, răng, miệng, và ống tiêu hóa, có thể kết luận rằng cá Tiểu bạc là loài ăn động vật, chủ yếu là động vật phù du.

Hình thái khoang miệng của cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis được nghiên cứu để kiểm định dự đoán về chế độ ăn uống của chúng Phân tích thức ăn trong ống tiêu hóa của cá Tiểu bạc bằng phương pháp tần số xuất hiện cho thấy dạ dày của chúng chủ yếu chứa động vật phù du, đặc biệt là Copepoda.

Cldocera, Decapoda và thực vật phù du như Tảo lam, Tảo khuê, Tảo giáp, Tảo lục, Tảo mắt (phụ lục 6, 7) là những thành phần quan trọng trong hệ sinh thái nước Nghiên cứu đã kiểm tra 158 con giáp xác thuộc bộ 10 chân (bảng 13, hình 11), cho thấy kết quả tương đồng với nghiên cứu của Chu Thành Đức tại Trạm Nghiên cứu thủy sản Giang Tô, Trung Quốc về đặc điểm dinh dưỡng của cỏ Tiểu bạc N taihuensis ở hồ Thỏi hồ.

Bảng 13 Tần số xuất hiện các loại thức ăn trong ruột cá Tiểu bạc (n = 158)

Loại thức ăn Số lần bắt gặp Tần số xuất hiện (%) ðộng vật phù du 138 87,3

Trong nghiên cứu về thức ăn của cá Tiểu bạc, động vật phù du chiếm tần số xuất hiện cao nhất với 87,3%, tiếp theo là thực vật phù du (45,6%), thức ăn khác (8,86%) và bộ 10 chân (giáp xác) chỉ chiếm 1,89% Mặc dù động vật phù du là nguồn thức ăn chính, thực vật phù du cũng có mặt trong ống tiêu hóa của cá, cho thấy chúng có thể là một phần quan trọng trong chế độ ăn của cá Tiểu bạc Thức ăn khác có thể bao gồm mùn bã hữu cơ, nhưng không phải là thức ăn chính của cá, mà chỉ là những chất được đưa vào cùng với loại thức ăn ưa thích.

Trong quá trình ủng bắt bằng lưới kẽo và đặt bẫy, cỏ tìm kiếm thức ăn ở ven hồ và vào ban đêm từ 21 giờ đến 7 giờ sáng Cỏ đạt độ no nhất từ 6 đến 7 giờ sáng.

Hình 11 Một số thức ăn trong ruột cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis

Tép nhỏ ðộng vật phù du

ðặc ủiểm sinh sản

Do thời gian nghiên cứu chưa đủ dài, việc xác định chính xác tỷ lệ đực/cái, các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục, sức sinh sản, hệ số sinh dục, mùa vụ và nơi ở của cá Tiểu bạc gặp rất nhiều khó khăn.

Theo nghiên cứu của Vừ Văn Bình (2008), Mai Đình Yên (2007) và Trung tâm Thủy sản Yên Bái (2008), cùng với quan sát thực tế và điều tra ngư dân tại hai huyện Yên Bình và Lục Yên tỉnh Yên Bái, đã xác định một số đặc điểm sinh sản của cỏ Tiểu bạc trên hồ Thác Bà.

3.6.1 Cỏch phõn biờt cỏ ủực và cỏ cỏi

Khi cỏ còn nhỏ, việc phân biệt giữa cỏ đực và cỏ cái khá khó khăn do hình dạng bên ngoài tương tự nhau Tuy nhiên, khi cá trưởng thành, sự khác biệt về hình thái trở nên rõ rệt Thông thường, cá đực không có vẩy, nhưng khi tuyến sinh dục phát triển, hai bên phía trên vây hậu môn của cá đực sẽ xuất hiện một hàng vẩy, với vẩy trước lớn hơn vẩy sau Vây hậu môn của cá đực cũng to và tròn hơn so với vây hậu môn của cá cái.

Hình 12 Hình thái bên ngoài của cá

Cỏ Tiểu bạc tại hồ Thác Bà có chu kỳ sống ngắn chỉ một năm và sinh sản nhanh chóng, theo nghiên cứu của TTTS Yên Bới (2008) Kết quả nghiên cứu cho thấy cỏ có khả năng tự sinh sôi và phát triển quần thể nhanh chóng Cỏ bắt đầu phát dục khi có chiều dài từ 67 – 83 mm và trọng lượng từ 0,6 – 1,5 g, tương ứng với độ tuổi từ 4 đến 9 tháng Những kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu về sinh học của cỏ Tiểu bạc của Chu Thành Đức tại Trung Quốc.

3.6.3 Mựa vụ sinh sản và bói ủẻ

Tại hồ Thác Bà, nghiên cứu cho thấy cỏ Tiểu bạc sinh sản hai lần mỗi năm vào mùa xuân và mùa thu, với sự thu thập trứng diễn ra vào tháng 2, 3 và tháng 9, 10 Điều này khác với các nghiên cứu tại hồ Điền Trì ở Trung Quốc, cho thấy sự phát triển của cỏ Tiểu bạc có sự khác biệt trong các hệ nước khác nhau Sự sinh trưởng của cỏ Tiểu bạc cần được đánh giá dựa trên đặc điểm sinh trưởng của từng quần thể.

Trong giai đoạn sinh trưởng, cỏ thường phát triển ở tầng giữa và tầng trên của vực nước, trong khi quá trình sinh sản tập trung gần bờ và khu vực nước trong, đặc biệt là ở những nơi có nền cát sỏi và đất cứng Hồ chứa Thác Bà được cho là có nhiều điều kiện thuận lợi cho cỏ Tiểu bạc sinh sản, nhưng nghiên cứu hiện tại chưa đủ để đưa ra kết luận chính xác về sự phát triển của cỏ Tiểu bạc tại đây.

3.6.4 Tuổi và kích thước sinh sản

Sức sinh sản của cá phụ thuộc vào tập tính sinh sản của từng loài; những loài không có hành vi bảo vệ trứng và con thường có sức sinh sản cao hơn.

Ngoài những loài cú tập tớnh làm tổ ủẻ cũng thường cú sức sinh sản thấp (Nguyễn Văn Kiểm, 1999)

Bảng 14 Sức sinh sản tương ủối và tuyệt ủối của cỏ Tiểu bạc

Lượng trứng tuyệt ủối (hạt)

Lượng trứng tương ủối (hạt/g thể trọng)

Sức sinh sản tối ưu của cỏ Tiểu bạc đạt 1.161 trứng/g, tương ứng với trọng lượng 1,45 g Lượng trứng này tỷ lệ thuận với chiều dài cá thể, cụ thể là 1.052 trứng cho chiều dài 67 mm, 1.104 trứng cho 69 mm, và 1.321 trứng cho 82 mm Quần thể cỏ Tiểu bạc sinh sản ở chiều dài từ 69 – 87 mm, với cá trưởng thành có buồng trứng lớn Sức sinh sản tương ứng của cỏ Tiểu bạc là 1.072 trứng/g trọng lượng cơ thể So với một số loài cỏ khác, cỏ Tiểu bạc có sức sinh sản cao hơn, trong khi cỏ trắm chỉ đạt 144 – 252 quả/g, cỏ mố là 91 – 214 quả/g, và cỏ ủối có 454 – 704 quả/g Tại hồ Thác Bà, lượng trứng tương ứng của cỏ Tiểu bạc dao động từ 1.161 – 1.724 quả/g trọng lượng cơ thể.

ðặc ủiểm phỏt triển của tuyến sinh dục cỏ Tiểu bạc

Trong quá trình nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 10 năm 2009, chúng tôi đã thu thập mẫu và phát hiện tuyến sinh dục của cỏ Tiểu bạc ở nhiều giai đoạn trưởng thành khác nhau Điều này cho thấy tuyến sinh dục của cỏ Tiểu bạc tương tự như buồng trứng của cỏ núi, như đã được mô tả bởi Xukun và Buskaia (1968).

3.7.1 ðặc ủiểm hỡnh thỏi tuyến sinh dục cỏi

Buồng trứng là một cặp cấu trúc hình ống dài, được sắp xếp theo thứ tự trước sau trong khoang bụng Buồng trứng bên trái nằm phía trước ống ruột, trong khi buồng trứng bên phải nằm phía sau Trứng trong buồng trứng có màu trong suốt và trên màng trứng có nhiều hoa văn dạng sợi Bên trong buồng trứng chứa nhiều mạch máu và dây thần kinh, và phần cuối của buồng trứng kết hợp để tạo thành ống dẫn trứng, dẫn ra ngoài qua lỗ huyệt.

Hình 13 Cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis cái và buồng trứng

Giai ủoạn này buồng trứng chưa phỏt triển, buồng trứng rất nhỏ, chỉ là

Hai sợi mỏng, màu trắng trong suốt, ở giai đoạn này không thể phân biệt được tuyến sinh dục bằng mắt thường, nhưng chúng tích lũy chất dinh dưỡng cho cơ thể và hỗ trợ sự phát triển của tuyến sinh dục.

Hỡnh 14 Buồng trứng giai ủoạn I

Buồng trứng là một cơ quan nhỏ nhưng quan trọng, nơi diễn ra quá trình phát triển của các tế bào trứng Trên mặt cắt ngang của buồng trứng, các tế bào trứng phát triển đồng đều và có nhiều hình dạng khác nhau, mặc dù khó phân biệt bằng mắt thường Buồng trứng cũng chứa nhiều mao mạch và mô liên kết, cho thấy vai trò quan trọng của nó trong hệ thống sinh sản.

Hỡnh 15 Buồng trứng giai ủoạn II

Thể tích buồng trứng gia tăng đáng kể so với giai đoạn II, với sự xuất hiện của nhiều kích cỡ trứng khác nhau Các hạt trứng được phân biệt rõ ràng, với nhân trứng trở nên nổi bật Lúc này, ống tiêu hóa bắt đầu thu hẹp dần, và mắt thường có thể phân biệt được rõ rệt, mặc dù chúng vẫn liên kết chặt chẽ với nhau.

Hỡnh 16 Buồng trứng giai ủoạn III

Buồng trứng là một cơ quan chiếm phần lớn không gian trong xoang bụng, có hình dạng như một túi căng tròn chứa đầy trứng Các hạt trứng được liên kết với nhau một cách lỏng lẻo, dễ dàng tách rời Hạt trứng có hình dạng tròn đều, bên ngoài bao gồm các hạt mỡ và tế bào chất.

Hỡnh 17 Buồng trứng giai ủoạn IV

Nghiên cứu cho thấy, vào tháng 1, tỷ lệ cá Tiểu bạc có tuyến sinh dục giai đoạn I – II tăng cao, trong khi không ghi nhận các giai đoạn khác Mẫu cá trong giai đoạn này có trọng lượng nhỏ, và hiện tại chúng tôi chưa có lý giải cho hiện tượng này Tuy nhiên, nhiều ngư dân khai thác cá Tiểu bạc và các loài cá khác trên hồ cho biết, cá Tiểu bạc thường sinh sản vào tháng này.

Trong nghiên cứu về cá Tiểu bạc, tỷ lệ cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn III và IV tăng cao vào tháng 3 (33,18% và 30,41%), cho thấy khả năng sinh sản mạnh mẽ trong thời gian này Mặc dù vào tháng 4, tỷ lệ này giảm xuống (27,19% ở giai đoạn III và 3,69% ở giai đoạn IV), cá Tiểu bạc vẫn có khả năng sinh sản do vẫn tồn tại cá ở giai đoạn sinh dục III và IV Theo nghiên cứu của Wakiya và Takahasi (1937), cá Tiểu bạc chuyển từ giai đoạn III-IV sang giai đoạn V nhanh chóng Đến tháng 5 và 6, tuyến sinh dục ở giai đoạn I-II gia tăng mạnh mẽ (88,94% và 97,24%), trong khi tỷ lệ cá ở giai đoạn III-IV rất thấp hoặc không có, cho thấy cá đang chuẩn bị cho chu kỳ sinh sản tiếp theo.

Hình 18 cho thấy sự biến động tỷ lệ các giai đoạn thành thục của cá Tiểu bạc Neosalanx taihuensis theo thời gian Trong tháng 7, mẫu cá thu được cho thấy tuyến sinh dục ở giai đoạn I - II và giai đoạn III, tuy nhiên, tỷ lệ tuyến sinh dục ở giai đoạn I - II chiếm ưu thế với 86,18%.

Trong tháng 8, tỷ lệ cá có tuyến sinh dục thành thục ở giai đoạn III đạt 15,31% và giai đoạn IV là 7,37% Sang tháng 9, tỷ lệ này tăng lên với 24,42% ở giai đoạn III và 11,06% ở giai đoạn IV Đến tháng 10, tỷ lệ cá có tuyến sinh dục ở giai đoạn III là 28,11% và giai đoạn IV là 16,59% Điều này cho thấy tháng 9 và 10 có thể đánh dấu thời điểm bắt đầu mùa sinh sản của cá.

3.7.2 ðặc ủiểm bờn ngoài tuyến sinh dục ủực

Cỏ ủực Tuyến sinh dục ủực

Hỡnh 19 Cỏ Tiểu Neosalanx bạc ủực và tuyến tinh sào

Buồng tinh của cá Tiểu bạc khác biệt so với các loài cá khác, khi chỉ có một túi tinh duy nhất nằm ở phía bên phải, trong ruột, gần xoang thiết thực Túi tinh này có màu trắng trong suốt, tạo nên đặc điểm nhận diện riêng cho loài cá này.

Giai đoạn ủ o ạ n I: Tế bào sinh dục chưa phát triển chỉ là một sợi chỉ nhỏ màu trắng, nằm sát dưới bờ xương sống, không thể phân biệt được bằng mắt thường.

Giai ủ o ạ n II: Tinh sào dần dần mất màu và trở nên ủục hơn, trong khi tuyến sinh dục có hình dạng mỏng, dẹp và chứa nhiều mạch máu phân bố.

Giai ủ o ạ n III: Tinh sào cú màu trắng ủục, kớch thước gia tăng, mạch máu máu phát triển mạnh

Giai ủ o ạ n IV đặc trưng bởi sự gia tăng nhanh chóng về kích thước của tỳ, với kích thước lớn nhất và phân thùy rõ ràng Khi ấn nhẹ vào bụng, sẽ có dịch sữa màu trắng chảy ra.

Giai ủ o ạ n V: Buồng tinh ủang ở trạng thỏi sinh sản (hỡnh 20) Tinh trựng chứa ủầy trong ống dẫn tinh, sẵn sàng phúng tinh khi cú hoạt ủộng sinh sản

Hỡnh 20 Tuyến tinh sào ở giai ủoạn

IV Hỡnh 21 Tuyến tinh sào ở giai ủoạn

Sự biến ủổi ủộ bộo Fulton và ủộ bộo Clark

Giỏ trị ủộ bộo Fulton và Clark của cỏ ớt biến ủổi; thay ủổi từ 0,0021% – 0,0049% (ủộ bộoFulton) và 0,0020% – 0,0044% (ủộ bộo Clark ) trong cỏc tháng quan sát (hình 22).

Hỡnh 22 Biến ủộng ủộ bộo của cỏ

Tiểu bạc Neosalanx taihuensis theo thời gian

Sự thay đổi bộ phận sinh dục của cỏ diễn ra qua các tháng nhưng không khác biệt nhiều Cỏ bắt đầu chuyển sang giai đoạn thành thục sinh dục, tích lũy chất dinh dưỡng để cung cấp cho tuyến sinh dục, dẫn đến sự giảm sút bộ phận sinh dục của cỏ Điều này cho thấy trong tháng 2, 3 và 9, 10, tuyến sinh dục phát triển tương đối lớn, do đó bộ phận sinh dục giảm dần là hoàn toàn phù hợp với điều kiện tự nhiên, vì số lượng mẫu thu trong tháng này sản phẩm sinh dục đã đạt đến độ thành thục Khi so sánh với sự thành thục của cỏ, những cỏ này có tuyến sinh dục phát triển ở giai đoạn III, IV, thời kỳ mà cỏ cần huy động chất dinh dưỡng tích lũy trong cơ thể để tạo ra sản phẩm sinh dục.

Các hệ số chết

Chết tự nhiên xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm sự tấn công của động vật ăn thịt, bệnh tật, kiệt sức trong quá trình sinh sản, tuổi già và các yếu tố môi trường Tốc độ chết tự nhiên có thể khác nhau giữa các loài và khu vực, bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh và hoạt động săn bắt của con người.

Nghiên cứu cho thấy rằng các loài có giá trị k cao thường có hệ số M cao và ngược lại (Sparre & Venema, 1998) Những loài sinh trưởng chậm không thể chịu đựng mức tử vong tự nhiên cao, điều này dẫn đến nguy cơ tuyệt chủng cho chúng (Beverton & Holt).

Nghiên cứu năm 1975 chỉ ra rằng tỷ số M/k thường nằm trong khoảng 1,5 – 2,5 Tử vong tự nhiên có mối quan hệ chặt chẽ với L∞ hoặc khối lượng tối đa W∞ của loài, do cỏ lớn thường bị ăn thịt nhiều hơn so với cỏ nhỏ.

Pikhter và Efanov (1976) cho rằng cá có tỷ lệ tử vong cao sẽ đạt sự thành thục sớm trong quá trình sinh trưởng Gunderson và Dygert (1989) cũng tìm thấy mối liên hệ giữa kích thước cơ thể (M) và tỷ lệ khối lượng buồng trứng so với khối lượng cơ thể, điều này cho thấy rằng cá có tỷ lệ tử vong cao thường sản xuất nhiều trứng hơn để bù đắp cho sự mất mát.

Pauly (1980) chỉ ra rằng tử vong tự nhiên liên quan đến nhiệt độ môi trường, với hầu hết các quá trình sinh học diễn ra nhanh hơn ở nhiệt độ cao Ông đã phân tích mối tương quan hồi quy giữa hệ số chết tự nhiên M, hệ số sinh trưởng k, L ∞ và nhiệt độ trung bình của nước biển tầng mặt cho 175 loài cá Tại hồ Thác Bà, nhiệt độ trung bình của nước tầng mặt vào năm 2009 là 25 °C Bằng cách thay thế các giá trị L∞, k và T0 vào công thức thực nghiệm của Pauly, hệ số chết tự nhiên của cá Tiểu Bạc tại khu vực hồ Thác Bà đã được xác định.

Bà là M = 0,56 và tỷ số M/k = 1,88 Tỷ số nằm trong giới hạn của Beverton &

Hệ số chết chung (Z) được tính bằng tổng hệ số chết tự nhiên (M) và hệ số chết do khai thác (F) Theo Zaxoxov (1970), có ba phương pháp chính để xác định hệ số chết chung, bao gồm phương pháp Baranov, phương pháp Siliman và phương pháp Beverton & Holt.

Trong nghiờn cứu này, hệ số chết chung (Z) ủược xỏc ủịnh theo cụng thức Beverton and Holt (1956) Kết quả nghiên cứu cho ra Z = 1,92/năm

Hệ số chết do khai thác phản ánh mức độ khai thác của chủng quần cỏ thông qua việc tăng hoặc giảm cường lực khai thác Dựa trên thông tin này, người quản lý có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh mức khai thác cho hợp lý.

Pauly (1982) ủó nờu ra 4 phương phỏp chủ yếu nhất

- Thụng qua việc ủỏnh dấu và và bắt lại

- Thụng qua hệ số chết chung Z và chết tự nhiờn ủó ủược xỏc ủịnh

- Phương phỏp diện tớch ủối với chủng quần cỏc loài cỏ ủỏy

- Phương pháp phân tích chủng quần ảo VPA

Trong phần trờn, ủó xỏc ủịnh hai hệ số Z và M, vậy hệ số chết do khai thỏc ủối với cỏ Tiểu bạc ở hồ Thỏc Bà là F = Z – M = 1,39

Hệ số khai thác hợp lý nhất (E) cho cá Tiểu bạc được xác định bằng tỷ số F/Z là 0,75, trong đó hệ số F/Z hợp lý nhất là 0,5 Cá bị khai thác có chiều dài nhỏ nhất là 30mm, trong khi chiều dài sinh sản lần đầu là 67mm Nghiên cứu cho thấy quần thể cá Tiểu bạc ở hồ Thác Bà đang bị khai thác quá mức.

Tuổi và chiều dài ủỏnh bắt thớch hợp

Thay các giá trị M, b, k và t0 vào công thức (10) để xác định tuổi bắt thích hợp tm = 3,11 tháng Sau đó, sử dụng giá trị tuổi này trong phương trình sinh trưởng Von Bertalanffy theo công thức (2) để xác định chiều dài khai thác tối ưu, đạt 57,69 mm trở lên.

Cỏ Tiểu bạc ở hồ Thỏc Bà bị ủỏnh bắt cú cả nhúm tuổi 1 thỏng trong sản lượng chủ yếu là nhóm tuổi từ 1 – 2,4 tháng tuổi có kích thước từ 30,2 –

Khai thác cá Tiểu bạc tại hồ Thác Bà hiện đang diễn ra không hợp lý, với tỷ lệ cá có kích thước 55 mm chiếm 63,66% Việc đánh bắt cá trước khi chúng đạt tuổi và kích thước thích hợp đã dẫn đến tình trạng khai thác quá mức Do đó, cần mở rộng mắt lưới khai thác để tránh bắt phải cá con, từ đó tạo cơ hội cho chúng phát triển.

Các tháng 2, 3, 4 và tháng 9, 10, 11 nên cấm khai thác cá Tiểu bạc để bảo vệ nguồn cỏ trong mùa sinh sản Hiện nay, Trung Quốc đã áp dụng thời gian cấm khai thác cá Tiểu bạc lên tới 100 ngày, thay vì chỉ 50 ngày như trước, nhằm đảm bảo nguồn lợi cá Tiểu bạc cho việc khai thác bền vững.

Ngày đăng: 25/07/2021, 08:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
18. Mai đình Yên, Nguyễn Quang Diệu, Ngô Sỹ Vân và Võ Văn Bình (2007), Biên bản ủịnh loại cỏ Tiểu bạc trờn hồ chứa Thỏc Bà, Ngày 13/11/2007, Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biên b"ả"n "ủị"nh lo"ạ"i cỏ Ti"ể"u b"ạ"c trờn h"ồ" ch"ứ"a Thỏc Bà
Tác giả: Mai đình Yên, Nguyễn Quang Diệu, Ngô Sỹ Vân và Võ Văn Bình
Năm: 2007
19. Bộ Thuỷ sản (2005), Cỏc loài ủộng vật thuỷ sản lạ xõm nhập thuỷ vực Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các loài "ủộ"ng v"ậ"t thu"ỷ" s"ả"n l"ạ" xõm nh"ậ"p thu"ỷ" v"ự"c Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Bộ Thuỷ sản
Năm: 2005
20. Cục Khai thỏc và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (2005), Atlas cỏc loài ủộng vật thủy sinh lạ xâm nhập thủy vực Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Atlas cỏc loài "ủộ"ng v"ậ"t th"ủ"y sinh l"ạ" xâm nh"ậ"p th"ủ"y v"ự"c Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Cục Khai thỏc và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Năm: 2005
21. Cục Môi trường (2001), đánh giá tình trạng di nhập các sinh vật thủy sinh ngoài lãnh thổ nhập vào Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ánh giá tình tr"ạ"ng di nh"ậ"p các sinh v"ậ"t th"ủ"y sinh ngoài lãnh th"ổ" nh"ậ"p vào Vi"ệ"t Nam
Tác giả: Cục Môi trường
Năm: 2001
22. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái (2002), Dự án Quy hoạch phỏt triển nuụi trồng thủy sản tỉnh Yờn Bỏi giai ủoạn 2002 – 2010, Yên Bái Sách, tạp chí
Tiêu đề: D"ự" án Quy ho"ạ"ch phỏt tri"ể"n nuụi tr"ồ"ng th"ủ"y s"ả"n t"ỉ"nh Yờn Bỏi giai "ủ"o"ạ"n 2002 – 2010
Tác giả: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Yên Bái
Năm: 2002
23. Trung tâm Thủy sản Yên Bái (1995), Báo cáo tổng kết thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 1995 và phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 1996, Yên Bái Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo t"ổ"ng k"ế"t th"ự"c hi"ệ"n nhi"ệ"m v"ụ" k"ế" ho"ạ"ch 1995 và ph"ươ"ng h"ướ"ng nhi"ệ"m v"ụ" k"ế" ho"ạ"ch n"ă"m 1996
Tác giả: Trung tâm Thủy sản Yên Bái
Năm: 1995
24. Sở NN & PTNT Yên Bái - Trung tâm thuỷ sản Yên Bái (2001), ðặc ủiểm sinh thỏi cỏ Tiểu bạc, Yờn Bỏi, ngày 11/6/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: c "ủ"i"ể"m sinh thỏi cỏ Ti"ể"u b"ạ"c
Tác giả: Sở NN & PTNT Yên Bái - Trung tâm thuỷ sản Yên Bái
Năm: 2001
25. Trung tâm Thủy sản Yên Bái (2005), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2005 phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2006. Yên Bái Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo t"ổ"ng k"ế"t tình hình th"ự"c hi"ệ"n nhi"ệ"m v"ụ" k"ế" ho"ạ"ch 2005 ph"ươ"ng h"ướ"ng nhi"ệ"m v"ụ" k"ế" ho"ạ"ch n"ă"m 2006
Tác giả: Trung tâm Thủy sản Yên Bái
Năm: 2005
26. Trung tâm Thủy sản Yên Bái (2007), Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch 2007 phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2008, Yên Bái Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo t"ổ"ng k"ế"t tình hình th"ự"c hi"ệ"n nhi"ệ"m v"ụ" k"ế" ho"ạ"ch 2007 ph"ươ"ng h"ướ"ng nhi"ệ"m v"ụ" k"ế" ho"ạ"ch n"ă"m 2008
Tác giả: Trung tâm Thủy sản Yên Bái
Năm: 2007
27. Trung tâm thuỷ sản Yên Bái (2008), Báo cáo việc triển khai thực hiện dự án nuôi cá Trắng bạc giai ủoạn 2001-2004 trờn hồ Thỏc Bà, Yờn Bỏi, ngày 07/09/2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo vi"ệ"c tri"ể"n khai th"ự"c hi"ệ"n d"ự" án nuôi cá Tr"ắ"ng b"ạ"c giai "ủ"o"ạ"n 2001-2004 trờn h"ồ" Thỏc Bà
Tác giả: Trung tâm thuỷ sản Yên Bái
Năm: 2008
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái (2005), Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Yờn Bỏi – giai ủoạn 2006 – 2010, Yờn Bỏi Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ch"ươ"ng trình b"ả"o v"ệ" và phát tri"ể"n ngu"ồ"n l"ợ"i th"ủ"y s"ả"n t"ỉ"nh Yờn Bỏi – giai "ủ"o"ạ"n 2006 – 2010
Tác giả: Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái
Năm: 2005
30. Chen N (1956), Primary studies on Neosalanx tangkaheii taihuensis Chen, ActaHydrobiol Sin 2:324-325 (in Chinese, with English abstract) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Primary studies on Neosalanx tangkaheii taihuensis Chen
Tác giả: Chen N
Năm: 1956
31. Chen G., B. Zhang (1990), Histological studies on the ovarian development of Neosalanx Tangkahkeii taihuensis in lake Poyang, Journal of Zhejiang College of Fisheries 9:103-112 (in Chinese, with English abstract) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Histological studies on the ovarian development of Neosalanx Tangkahkeii taihuensis in lake Poyang
Tác giả: Chen G., B. Zhang
Năm: 1990
32. Dou S., D. Chen (1994), Taxonomy Biology and abundance of icefishes, or noodlefishes (Salangidae), in the Yellow River estuary of the Bohai Sea. China. J. Fish Biol. 45: 737–748 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Taxonomy Biology and abundance of icefishes, or noodlefishes (Salangidae)
Tác giả: Dou S., D. Chen
Năm: 1994
35. Guan X., W. Cao (2007), Study on the hatch date and growth of juvenile grass carp from middle reaches of the Yangtze River using daily increment technology, Acta Hydrobiol Sin 31(1): 18-23 (in Chinese) Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Study on the hatch date and growth of juvenile grass carp from middle reaches of the Yangtze River using daily increment technology
Tác giả: Guan X., W. Cao
Năm: 2007
36. Guo L., D. Zhuang, J. Chi, L. Chen, J. Zhang (1989), Test study of introducing Neosalanx taihuensis Chen into Lake Dianchi, Sci Limnol Sin 1: 79-88 (in Chinese) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Test study of introducing Neosalanx taihuensis Chen into Lake Dianchi
Tác giả: Guo L., D. Zhuang, J. Chi, L. Chen, J. Zhang
Năm: 1989
37. Guo L., P. Xie (2005), “An in situ estimate of food consumption by Icefish in Lake Chaohu”, China, J Freshwat Ecol 20: 671-676 Sách, tạp chí
Tiêu đề: An in situ estimate of food consumption by Icefish in Lake Chaohu
Tác giả: Guo L., P. Xie
Năm: 2005
38. Guo L., P. Xie, L. Ni, W. Hu, H. Li (2007), The status of fishery resources of Lake Chaohu and its response to eutrophication, Acta Hydrobiol Sin 31 (5): 700-705 (in Chinese) Sách, tạp chí
Tiêu đề: The status of fishery resources of Lake Chaohu and its response to eutrophication
Tác giả: Guo L., P. Xie, L. Ni, W. Hu, H. Li
Năm: 2007
39. Hu C., W. Chen, J. Liu (1998), Status of transplantation and enhancement of icefishes in China and their development strategies, Reservoir Fisheries (2):3-7 (in Chinese) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Status of transplantation and enhancement of icefishes in China and their development strategies
Tác giả: Hu C., W. Chen, J. Liu
Năm: 1998
40. Huang D., J. Liu, C. Hu C (2001), “Fish resources in Chinese reservoirs and their utilization”, In: Reservoir and Culture-Based Fisheries: Biology and Management, S.S. De Silva (ed.). ACIAR, Canberra, Australia. 98:pp.16-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Fish resources in Chinese reservoirs and their utilization”, In: "Reservoir and Culture-Based Fisheries: Biology and Management
Tác giả: Huang D., J. Liu, C. Hu C
Năm: 2001

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w