MỞ ðẦU
Ngày nay, khi mức sống ngày càng cao, nhu cầu về dinh dưỡng cũng trở nên quan trọng hơn Nghiên cứu các loài thủy sản quý hiếm đang được mở rộng, với sự chú trọng đến việc nhập nội các đối tượng nuôi mới nhằm tăng tính đa dạng loài và nâng cao chất lượng sản phẩm phục vụ nhu cầu xã hội Ở Việt Nam, việc nhập nuôi các loài động, thực vật đã được tiến hành từ nhiều năm trước, đặc biệt trong ngành thủy sản từ năm 1958 với các loài như cá trắm, cá mố trắng, cá mố hoa, rùa phi, trôi phi, trụi ấn độ, cá mrigan Những nỗ lực này đã mang lại hiệu quả tích cực, như tăng số lượng đối tượng nuôi, nâng cao năng suất, sản lượng, tăng thu nhập và giải quyết việc làm, từ đó cải thiện đời sống xã hội Cá Tiểu bạc cũng là một trong những đối tượng nuôi quý.
Cỏ Tiểu bạc, hay còn gọi là cỏ Ngần bạc Thỏi hồ, được nhập khẩu vào Việt Nam năm 1995 từ Cụn Minh, Vân Nam, Trung Quốc và được thả nuôi tại hồ Thác Bà Thịt cỏ có màu trắng, thơm ngon, với thân hình nhỏ, trong suốt, trở thành món ăn đặc sản của vùng Trong những năm gần đây, cỏ Tiểu bạc đã mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân tại khu vực hồ Thác Bà, Yên Bái.
Cỏ Tiểu bạc có giá trị cao nhờ vào những đặc điểm sinh lý phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt Nam Giá trị dinh dưỡng của loại cỏ này cũng rất đáng chú ý, và tương lai phát triển của nó trong môi trường tự nhiên nước ta đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học.
Dựa trên các yêu cầu thực tiễn, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ Thỏi Thanh Bỡnh và sự hỗ trợ của Thạc sĩ Nguyễn Hải Sơn, nhóm nghiên cứu đã thực hiện đề tài "Đánh giá tác động của việc di giống, thuần hóa cá Tiểu bạc (Neosalanx sp) ở hồ Thác Bà và đề xuất hướng phát triển" Tụi tôi đã phối hợp chặt chẽ để hoàn thành nghiên cứu này.
“ Nghiờn c ứ u m ộ t s ố ủặ c ủ i ể m sinh lý, sinh hoỏ c ủ a cỏ Ti ể u b ạ c (Neosalanx s.p) t ạ i h ồ Thác Bà ”
- Xỏc ủịnh một số chỉ tiờu sinh lý của cỏ Tiểu bạc (Neosalanx sp) ủể ủỏnh giỏ ủược ủiều kiện tự nhiờn thớch hợp của cỏ Tiểu bạc
Bước ủng hộ xác định thành phần sinh hóa và giá trị dinh dưỡng của thịt cỏ nhằm cung cấp cơ sở đánh giá giá trị kinh tế của cỏ Tiểu Bạc.
- Nghiờn cứu một số chỉ tiờu sinh lý: Ngưỡng nhiệt ủộ, ngưỡng ụxy của cỏ Tiểu bạc ở giai ủoạn cỏ thương phẩm
Nghiên cứu các thành phần sinh hóa của thịt cá thương phẩm có kích cỡ từ 0,2 - 1,5g/con, bao gồm các axít amin, hàm lượng nước, tổng protein, tổng lipit và tổng khoáng Những thông tin này giúp hiểu rõ hơn về giá trị dinh dưỡng và chất lượng của cá thương phẩm.
TỔNG QUAN
Tổng quan về tình hình phát triển của cá Tiểu bạc tại hồ Thác Bà - Yên Bái
Cỏ Tiểu bạc là một loài cỏ cú giỏ trị tại vựng lũng hồ thủy ủiện Thỏc Bà
Hàng trăm hộ nông dân xung quanh hồ Thác Bà, thuộc huyện Yên Bình và Lục Yên, Yên Bái, đã được hưởng lợi từ nguồn tài nguyên thiên nhiên trong nhiều năm qua Mỗi ngày, họ thu hoạch được sản phẩm quý giá từ hồ, mang lại cuộc sống ấm no cho gia đình.
400 - 500 kg cỏ Tiểu bạc (cỏ trắng bạc) - loài cỏ hiếm lần ủầu tiờn xuất hiện tại Việt Nam [21]
Từ năm 2002, Trung tâm Thủy sản Yên Bái đã hợp tác với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Cụng Mậu, Gia Phong, tỉnh Võn Nam - Trung Quốc để thực hiện dự án “Nuôi cỏ Tiểu bạc trên hồ Thác Bà” Dự án này đã thả 112 triệu trứng cỏ Tiểu bạc nhập từ Trung Quốc vào hồ Thác Bà, với hy vọng phát triển trên diện tích gần 20.000 ha mặt hồ, mang lại niềm tự hào cho người dân địa phương khi lần đầu tiên cỏ Tiểu bạc quý hiếm xuất hiện tại Việt Nam Tuy nhiên, dự án đã thất bại khi không thu hoạch được con cỏ nào sau khi thả trứng xuống hồ.
Thỏng 8 năm 2007, cỏ Tiểu bạc ủó xuất hiện rất nhiều trờn hồ Thỏc Bà thuộc khu vực hai xã Mông Sơn và Phúc Ninh, huyện Yên Bình, tỉnh Yên Bái Người dõn quanh hồ Thỏc Bà ủó ủỏnh bắt ủược loài cỏ này Hiện tại hồ cú trờn
Mỗi ngày, 150 vú lưới được sử dụng để kết hợp dựng ủốn ủể ủỏnh, với sản lượng ủỏnh bắt cỏ Tiểu bạc đạt từ 300 – 500 kg Trong điều kiện lý tưởng, mỗi ủờm có thể thu hoạch lên đến 147 kg cỏ Trung bình, mỗi người dân trong khu vực ủó ủỏnh thu hoạch khoảng 10 tấn cỏ mỗi tháng Giá thu mua cỏ tại thuyền dao động từ 40.000 đến 100.000 đồng/kg.
Trước tình hình ngư dân sử dụng lưới và vó có kích thước mắt nhỏ kết hợp với việc dựng ỏnh sỏng để bắt cỏ Tiểu Bạc, đặc biệt trong mùa sinh sản của cỏ, nguy cơ giảm khả năng sinh trưởng và phát triển của quần thể cỏ Tiểu Bạc là rất cao, thậm chí có thể dẫn đến việc cỏ Tiểu Bạc không còn tồn tại ở hồ Thác Bà trong thời gian ngắn Để khẳng định một hướng đi mới trong khai thác tiềm năng nuôi trồng thủy sản có giá trị kinh tế cao trên hồ Thác Bà, cần phải có sự đánh giá đúng đắn về giá trị kinh tế, trữ lượng và khả năng sinh sản của cỏ Tiểu Bạc.
Một số ủặc ủiểm sinh học của cỏ Tiểu bạc
Cá Tiểu bạc là loài cá nhỏ, có thân thon, hình trụ hơi dẹt với chiều dài từ 20 - 80 mm Chúng có màu trong - mờ, đầu thon nhọn và nhỏ, miệng nằm ở phía dưới, thân mềm và da trơn, không có vảy ở hậu môn Vây lưng của cá nằm ở phần sau cơ thể Dựa vào các đặc điểm hình thái, các nhà ngư học đã xác định loại cá Tiểu bạc.
Giống cá Tiểu bạc Neosalanx
Hình 2.1: Cá Ti ể u b ạ c Neosalanx sp ở h ồ Thác Bà
Tên tiếng Anh là Icefish, tiếng Trung Quốc cá Ngần bạc Thái hồ
Cỏ Tiểu bạc là loài cỏ phát triển nhanh và có giá trị kinh tế cao, đã được di nhập vào nhiều hồ tự nhiên và hồ chứa ở Trung Quốc trong 20 năm qua, như hồ Thỏi, hồ Hongzhe và hồ Poyang Với khả năng sinh trưởng nhanh, sức sinh sản lớn và khả năng cạnh tranh mạnh mẽ, cỏ Tiểu bạc có thể tạo ra quần thể giao động từ 3 - 10 lần trong các năm Tuy nhiên, do tuổi thọ ngắn, việc quản lý và phát triển nguồn lợi cần chú ý đến con giống để phục hồi nguồn lợi hiệu quả.
Chưa có nghiên cứu nào tại Trung Quốc và trên toàn thế giới về tác động của việc di giống thuần hóa loài cỏ này đối với đa dạng sinh học, nuôi trồng và phát triển nguồn lợi thủy sản.
Thức ăn chủ yếu của cỏ Tiểu bạc là ủộng vật phự du trong ủú cú loài
Bosmina Coregoni, Daphnia Longispina và Mesocyclops Leuckarti là nguồn thức ăn chính, chiếm từ 20-100% tổng lượng thức ăn trong ruột cá tại khu vực Hồ Thái Cá có thói quen bắt mồi chủ yếu vào ban đêm, từ 21 giờ đến 9 giờ sáng hôm sau.
Cá Tiểu bạc ở Thái hồ 10 tháng tuổi có chiều dài thân trung bình 7,5cm, nặng 1,57g, ở hồ Khánh Lan, Quảng Tây - Trung Quốc cá có chiều dài thân
74 - 88mm, nặng 1,35g - 1,5g Sinh trưởng nhanh trung bình 10 ngày tăng
Cỏ Tiểu bạc cú vũng có tuổi thọ ngắn (khoảng một năm) và khả năng sinh sản cao, với mức từ 1.024 đến 2.100 trứng/gam khối lượng cơ thể Đặc biệt, cỏ có kích thước khoảng 74mm có thể sản xuất lên đến 2.354 trứng Kích thước ban đầu của cỏ thường dao động từ 53 đến 70mm.
Mựa vụ sinh sản của cỏ Tiểu bạc là mựa xuõn và mựa thu, tỷ lệ cỏi/ủực trong quần ủàn thường từ 1,3/1 - 3,5/1
Thời gian phỏt triển phụi của cỏ dài: Ở nhiệt ủộ 13 0 C là 163 giờ, ở nhiệt ủộ 18,9 o C là 85 giờ Nhiệt ủộ càng cao tốc ủộ phỏt triển phụi càng ngắn [29].
Tình hình nghiên cứu cá Tiểu bạc ở trong và ngoài nước
1 Tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Cá Tiểu bạc (Neosalanx sp), hay còn gọi là Icefish trong tiếng Anh và Thái hồ bạc Ngân ngư trong tiếng Trung, là một loài cá thuộc họ Salangidae Chúng chủ yếu phân bố ở hồ Thỏi, Trung Quốc.
Cá Ngần bạc Thái hồ là loài cá phát triển nhanh, có giá trị kinh tế cao và sản lượng lớn Trong suốt 20 năm qua, loài cá này đã được di nhập vào nhiều hồ tự nhiên và hồ chứa trên toàn lãnh thổ Trung Quốc, bao gồm hồ Thái, hồ Hongzhe và hồ Poyang.
Nghiên cứu tại Trung Quốc đã chỉ ra một số đặc điểm sinh học quan trọng của loài cá này, bao gồm dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản, theo các tác giả Dou, S & D Chen, Li S.
Chưa có nghiên cứu nào ở Trung Quốc và trên thế giới về tác động của việc di giống thuần hóa loài cỏ này đối với đa dạng sinh học, nuôi trồng và phát triển nguồn lợi thủy sản.
2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Cỏ Tiểu bạc, còn được gọi là cỏ Ngần bạc Thỏi hồ, được nhập khẩu vào Việt Nam vào năm 1995 từ Cụn Minh, Vân Nam, Trung Quốc và được thả nuôi tại hồ Thác Bà Sau khi thả, cỏ chỉ được khai thác trong năm đầu tiên, và các năm tiếp theo không có hoạt động khai thác nào Những nghiên cứu ban đầu về loài cỏ này đã được Ngụ Sỹ Võn và Nguyễn Văn Hảo ghi nhận Đến năm 2002, trứng cá Tiểu bạc lại tiếp tục được nhập nội và thả vào hồ Thác Bà bởi Trung tâm Thủy sản Yên Bối.
Sau nhiều năm không thấy cỏ xuất hiện, cá Tiểu bạc đã quay trở lại và phát triển mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngư dân khai thác cỏ trên hồ Theo các đánh giá sơ bộ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I và Trung tâm thủy sản Yên Bái từ năm 2007 đến nay, số lượng cá Tiểu bạc khá lớn, góp phần quan trọng vào việc cải thiện thu nhập cho cộng đồng ngư dân.
Cỏ Tiểu bạc hình thành quần thể lớn tại hồ Thác Bà, nhưng đến nay chưa có nghiên cứu khoa học chính thức nào được công bố Sự phát triển của quần thể cỏ Tiểu bạc cũng chưa được thống kê và đánh giá một cách đầy đủ.
Tổng quan về các phương pháp nghiên cứu sinh lý và sinh hóa của cá
1 Tình hình nghiên cứu về thành phần sinh hóa của cá
Nghiên cứu hoá sinh cá hiện nay chủ yếu tập trung vào các thành phần sinh hoá trong cơ thể động vật thuỷ sản, nhằm đánh giá chất lượng thịt, xác định DNA để phục vụ cho quá trình chọn giống và giữ giống, cũng như nghiên cứu về dinh dưỡng.
Nghiên cứu của Lahsen Ababouch về thành phần hóa học của thịt phi lê từ một số loài thủy sản cho thấy sự khác biệt lớn giữa các loài Cụ thể, loài Clupeda Haregengus có hàm lượng protein cao lên tới 95% tính theo vật chất khô, trong khi loài cá chình Aguilla Anguilla chỉ có hàm lượng protein thấp hơn, khoảng 49,7%, nhưng lại chứa lượng mỡ cao đến 27,5%.
Chua và ctv nghiên cứu một số nhóm loài cá về thành phần dinh dưỡng như khoáng, protein, lipid, giữa các loài Engraulis sp, Pseudosciaena Crocea và
1.2 Ở Việt Nam Ở Việt Nam cú một số nghiờn cứu ủược cụng bố như Lờ Tuyết Minh nghiên cứu về thành phần sinh hoá trong cơ thể cá trê vàng, trê phi, trê lai ở 4 cỡ cỏ: 8 - 10g, 100 - 150g, 200 - 250g, 300g nuụi ở ủồng bằng sụng Cửu Long [8]
Nguyễn Nhật Thi ủó phõn tớch cỏc thành phần sinh húa trờn cỏ Bống bớp với thành phần dinh dưỡng trong thịt cá như sau: Protein 19,2%, lipit là 12,1%, khoáng 1,51% [14]
Theo thống kê của Viện Chăn nuôi Quốc gia, một số loài cá được sử dụng để chế biến thức ăn cho gia súc và gia cầm có hàm lượng dinh dưỡng rất cao, như thể hiện trong bảng 2.1.
B ả ng 2.1: Thành ph ầ n sinh hóa c ủ a m ộ t s ố loài cá [19]
Tác giả Nguyễn Anh Tuấn cùng cộng tác viên đã nghiên cứu một số đặc điểm dinh dưỡng của các loài cá, giáp xác và nhuyễn thể Kết quả cho thấy có sự khác biệt rõ rệt về thành phần dinh dưỡng giữa các loài, trong đó cá cú có hàm lượng đạm cao nhất, chiếm tới 74,2% Trong khi đó, cá trắm cỏ lại nổi bật với hàm lượng lipid cao nhất, đạt 22,3%.
Nghiên cứu của tác giả Bùi Quang Mạnh về thành phần dinh dưỡng của một số loài cá tạp cho thấy cá nhâm chứa 21,7% protein, 2,92% lipit và 5,74% khoáng Trong khi đó, cá cơm có hàm lượng protein là 19,08%, lipit 1,09% và khoáng 2,25%.
Trong ngành Chăn nuôi thuỷ sản, kiến thức về hoá sinh và các nghiên cứu liên quan cung cấp hiểu biết cơ bản về hiện tượng sống, bản chất của quá trình trao đổi chất trong cơ thể, cùng với cơ chế và nguyên nhân gây bệnh Những kiến thức này giúp chủ động đề xuất các biện pháp tăng năng suất và chất lượng sản phẩm thịt, đồng thời nâng cao hiệu quả chăn nuôi.
2 Vài nét về thành phần sinh hoá
2.1 Giá trị dinh dưỡng của cá
Thành phần hóa học của thịt cỏ ủ được xác định bởi tỷ lệ nước, protein, lipit, gluxit, muối vô cơ, vitamin, men và hormon Trong khi đó, thành phần hóa học của cá thường khác nhau tùy thuộc vào giống loài, điều kiện sinh sống, trạng thái sinh lý, giới tính, mùa vụ và thời tiết.
Sự khác biệt trong thành phần hóa học của cỏ và sự biến đổi của chúng ảnh hưởng đến hương vị và giá trị dinh dưỡng của sản phẩm.
B ả ng 2.2: Tóm t ắ t thành ph ầ n hóa h ọ c c ơ b ả n c ủ a cá[2]
Thành phần Trị số tối thiểu Trị số tối ủa
Trong dinh dưỡng, thịt và sản phẩm từ thịt cung cấp protein, vitamin, khoáng chất và các chất hòa tan cần thiết cho cơ thể, giúp tổng hợp các chất cần thiết và cung cấp năng lượng cho hoạt động Ngày nay, động vật thủy sản được xem là nguồn nguyên liệu quan trọng cho thực phẩm, công nghiệp, nông nghiệp và dược phẩm, đặc biệt cung cấp nhiều chất dinh dưỡng quý giá cho con người.
Trong thịt, mô cơ là phần có giá trị dinh dưỡng cao nhất, trong khi mô liên kết có giá trị thấp nhất Mô mỡ không chỉ cung cấp năng lượng cao mà còn tạo vị béo cho thịt Giá trị thực phẩm của thịt chủ yếu được xác định qua tỷ lệ protein và giá trị sinh học của protein, tiếp theo là lipit, khoáng chất và vitamin.
Protein là thành phần hóa học chính trong thịt và hải sản, chiếm 70-80% khối lượng khô Hàm lượng protein đặc trưng cho từng loài nhưng có thể thay đổi theo giai đoạn phát triển Protein trong thịt chứa nhiều axit amin thiết yếu cho sự phát triển và duy trì mô cơ Chất lượng protein ảnh hưởng lớn đến sự tăng trưởng của cơ thể; protein chất lượng cao trong thịt hỗ trợ quá trình chuyển hóa, trong khi protein chất lượng thấp không cung cấp đủ axit amin cần thiết cho tổng hợp protein Do đó, nguồn protein thấp cần được bổ sung bằng năng lượng từ bên ngoài hoặc thông qua sự biến đổi mỡ trong cơ thể Thịt không chỉ thơm ngon mà còn dễ tiêu hóa và hấp thụ.
B ả ng 2.3: Thành ph ầ n axít amin trong th ị t cá (% hàm l ượ ng protein) [16]
Thành phần amino axít Katsuwonus
Dầu cá không chỉ cung cấp lipid cho con người mà còn mang lại giá trị sinh học quan trọng Lipid trong động vật thủy sản chủ yếu chứa các axit béo không no, có tác dụng lớn trong việc trao đổi chất của cơ thể, như hỗ trợ chuyển hóa cholesterol và cholin, giúp phòng ngừa bệnh xơ cứng động mạch Các axit béo không no như axit arachidic, oleic, và linoleic cũng đóng vai trò quan trọng trong lipid của động vật thủy sản.
Thịt của động vật thủy sản chứa hàm lượng khoáng khoảng 0,5 - 0,6%, sự biến động này nhỏ hơn so với hàm lượng mỡ và protein Ngoài ra, trong thành phần khoáng của động vật thủy sản còn có nhiều nguyên tố vi lượng cần thiết cho sức khỏe con người.
Cá không chỉ có giá trị dinh dưỡng cao mà còn đóng góp lớn về mặt số lượng thực phẩm Theo nghiên cứu của Viện nghiên cứu nghề cá Liên Xô và Huss, hàm lượng protein, lipid và muối của cá vượt trội hơn so với thịt bò nạc.
B ả ng 2.4: Giá tr ị dinh d ưỡ ng c ủ a cá so v ớ i th ị t bò [25]
Tối thiểu Tối ủa Thịt bũ nạc
2.2 Phương phỏp ủỏnh giỏ giỏ trị dinh dưỡng
Cú ba phương phỏp ủể ủỏnh giỏ giỏ trị dinh dưỡng của thực phẩm núi chung và thực phẩm thủy sản nói riêng [3]:
* Ph ươ ng pháp th ử c ả m quan:
ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu
Cá Tiểu bạc (Neosalanx sp) cá trưởng thành cỡ 0,2 - 1,5g/con, kích thước: Nhóm cá nhỏ (từ 40 - 60mm) và nhóm cá lớn ( > 60mm)
Hồ Thác Bà, một điểm du lịch nổi tiếng tại tỉnh Yên Bái, bao gồm 10 địa điểm hấp dẫn thuộc các xã như Thịnh Hưng, Bãi Sỏi, Tân Hương, Mông Sơn, Phúc Ninh, Bảo Ái, Phan Thanh, Mỹ Gia, Phúc An và Cửa Đập.
- Tại ủiểm xó Mụng Sơn - Yờn Bỡnh (hồ Thỏc Bà - Yờn Bỏi)
- Phòng Sinh học thực nghiệm - Viện nghiên cứu NTTS 1 đình Bảng - Từ Sơn - Bắc Ninh
- Viện Kiểm nghiệm vệ sinh an toàn thực phẩm Quốc gia - Hà Nội
- Viện chăn nuôi - Hà Nội
Hỡnh 3.1: B ả n ủồ thu m ẫ u t ạ i h ồ Thỏc Bà
3 Thời gian nghiên cứu ðề tài ủược thực hiện từ thỏng 12/2008 ủến thỏng 11/ 2009
Dùng lưới vét thu mẫu cá sống có kích cỡ từ 40 - 60 mm
* Phân tích thành phần dinh dưỡng:
Thu mẫu bằng lưới vột và bằng vú ủốn, chia làm hai nhúm kớch cỡ: cỏ lớn và cá nhỏ.
Vật liệu nghiên cứu
D ụ ng c ụ và hoỏ ch ấ t ủể ti ế n hành thớ nghi ệ m
+ Oxymeter, bỡnh nhựa, nhiệt kế, bếp ủiện, bỡnh ủỏ, mỏy sục khớ
+ Cỏc hoỏ chất H 2 SO 4 ủậm ủặc, NaOH, cồn
+ Các thiết bị như: Máy sấy, bình thủy tinh, bình hút ẩm và các dụng cụ thí nghiệm cần thiết khác.
Phương pháp nghiên cứu
1 Phương phỏp xỏc ủịnh một số chỉ tiờu sinh lý
1.1 Xỏc ủịnh ngưỡng nhiệt ủộ
- Xỏc ủịnh ngưỡng nhiệt ủộ theo phương phỏp của Paladino, 1980; Bolin,
1981 trích bởi Wedemeyer et al, 1990 [34] CTN (Critical thermal maximum or minimum) tăng hay giảm từ từ nhiệt ủộ cho ủến khi cỏ mất thăng bằng và chết
Chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm bằng cách bắt ngẫu nhiên 30 con cá khỏe và thả vào ba bình chứa nước sạch với thể tích 40 lít, đảm bảo các yếu tố môi trường như ôxy và pH thuận lợi cho sự sống Thí nghiệm được thực hiện ba lần lặp lại để xác định ngưỡng nhiệt độ trên và ngưỡng nhiệt độ dưới Đồng thời, chúng tôi cũng đo các chỉ tiêu ôxy và nhiệt độ cần nghiên cứu.
+ Xỏc ủịnh ngưỡng nhiệt ủộ cao:
Phương pháp nung nhiệt trực tiếp trên bếp hoặc sử dụng máy nung nhiệt giúp tăng nhiệt từ từ cho đến khi cỏ bắt đầu yếu và chết Cần ghi nhận thời gian và nhiệt độ khi cỏ chết 50%.
Thí nghiệm được tiến hành bằng cách cho vào ba bể thí nghiệm, mỗi bể chứa 30 con cá sống khỏe mạnh, có kích cỡ từ 40 - 60mm Nồng độ oxy trong bể thí nghiệm được duy trì cao bằng máy sục khí Nhiệt độ trong bể thí nghiệm được tăng dần, trung bình cứ 5 phút tăng 1 độ C Máy đo nhiệt độ và đồng hồ được sử dụng để theo dõi hoạt động của cá Khi 50% cá trong bể thí nghiệm chết, thời gian và nhiệt độ tại thời điểm đó được ghi nhận Thí nghiệm tiếp tục tăng nhiệt độ cho đến khi 100% cá chết.
Dựng nước ủỏ lạnh hạ nhiệt ủộ từ từ Ghi nhận thời gian, nhiệt ủộ lỳc cỏ chết 50%
Tiến hành thí nghiệm bằng cách cho vào ba bể thí nghiệm, mỗi bể chứa 30 con cá sống khỏe mạnh, kích thước từ 40 - 60mm Hạ nhiệt độ trong bể từ từ, trung bình 1°C mỗi 5 phút, đồng thời duy trì nồng độ oxy cao bằng máy sục khí Ghi nhận thời gian và nhiệt độ khi 50% số cá trong bể chết Tiếp tục hạ nhiệt độ và theo dõi cho đến khi 100% cá chết.
Dựng bỡnh kớn theo dừi và ghi chộp khi cỏ chết 50% ủo ụxy bằng mỏy Oxymeter
Trong thí nghiệm này, chúng tôi đã cho vào ba bể kín mỗi bể 30 con cá sống khỏe mạnh, có kích thước từ 40 đến 60mm Chúng tôi đã lắp đặt máy đo oxy và theo dõi hoạt động của cá cho đến khi 50% cá trong bể chết, đồng thời ghi lại thời gian và nồng độ oxy tại thời điểm đó Thí nghiệm sẽ tiếp tục được theo dõi cho đến khi toàn bộ cá chết 100%.
Thớ nghiệm ủược lặp lại 3 lần
2 Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu sinh hoỏ
2.1 Phương pháp thu mẫu và xử lý mẫu phân tích thành phần dinh dưỡng
Tiến hành thu các mẫu cá ngẫu nhiên thuộc kích cỡ thương phẩm từ 0,2 - 1,5g/con Phân thành hai nhóm: nhóm cá nhỏ (từ 40 - 60mm) và nhóm cá lớn ( > 60mm)
* X ử lý m ẫ u: Tiến hành xử lý mẫu theo sơ ủồ sau
Hỡnh 3.2: S ơ ủồ x ử lý m ẫ u phõn tớch sinh húa cỏ Ti ể u b ạ c
2.2 Phân tích các thành phần dinh dưỡng
- ðể cỏ giải ủụng khi bỏ từ tủ lạnh ra
- Mẫu ủược ủem xay nhỏ bằng mỏy nghiền mẫu
Thu cá Bảo quản cá ở thùng ủỏ lạnh
Phân tích mẫu ðưa về phòng thí nghiệm cất giữ trong tủ lạnh
- Phân tích các thành phần: Hàm lượng nước, protein, lipit, khoáng, axít amin
2.2.2 Xỏc ủịnh hàm lượng protein tổng số
Xỏc ủịnh hàm lượng protein bằng phương phỏp Kjeldahl qua hệ thống 2100 Kjeltec TM , TCVN 4328 - 2001
Nguyên lý của quá trình này là sử dụng axit H₂SO₄ để tạo ra muối (NH₄)₂SO₄ qua phản ứng với mẫu cơ hoá Sau đó, muối này được xử lý bằng kiềm mạnh NaOH để giải phóng NH₃ tự do Cuối cùng, lượng NH₃ này được định lượng bằng axit tiêu chuẩn.
Cụng th ứ c tớnh : Hàm lượng Nitơ tổng số ủược tớnh theo cụng thức
Hàm lượng protein tổng số (Pts) ủược tớnh:
Pts(%) = Nts x 6,25 Trong ủú: V: Số ml H2SO4 0,1N dựng khi chuẩn ủộ m: Trọng lượng lượng mẫu (g)
0,00142: Số g Nitơ tương ủương với 1ml dung dịch H2SO4 0,1N 6,25: Hệ số protein
Nts: Ni tơ tổng số
2.2.3 Xỏc ủịnh hàm lượng lipit tổng số
Xỏc ủịnh theo phương phỏp chiết phõn ủoạn ete, TCVN 4331- 2001
Nguyờn lý: Mỡ ủược chiết rỳt ra khỏi nguyờn liệu bằng Ether petroleum nhờ hệ thống Soxhlet, cõn mỡ ủến trọng lượng khụng ủổi
Cụng th ứ c tớnh : Lượng mỡ tổng số (M ts ) ủược tớnh:
G 1 : Trọng lượng khụng ủổi của bỡnh chứa lipit (g)
G: Trọng lượng khụng ủổi của bỡnh khụng (g) m: Trọng lượng mẫu (g)
2.2.4 Xỏc ủịnh hàm lượng nước
Dùng phương pháp sấy khô, TCVN 4326 - 2001
Nguyên lý sấy khô mẫu ở nhiệt độ 105 o C nhằm xác định lượng nước có trong mẫu Để đảm bảo độ chính xác, trọng lượng mẫu cần được cân hai lần, với sự sai khác không vượt quá 0,002g Hiệu số giữa khối lượng mẫu trước và sau khi sấy khô chính là lượng nước có trong mẫu.
Công th ứ c tính : Hàm lượng nước (W) trong mẫu tính theo công thức:
Trong ủú: G: Trọng lượng khụng ủổi của chộn cõn (g)
G1: Trọng lượng khụng ủổi của chộn cõn và mẫu (g) m: Trọng lượng mẫu (g)
2.2.5 Xỏc ủịnh hàm lượng khoỏng tổng số
Xỏc ủịnh theo phương phỏp ủốt khụ, TCVN 4327 - 86
Nguyờn lý: ðốt chỏy hoàn toàn cỏc hợp chất hữu cơ ở nhiệt ủộ 550 -
600 0 C trong mẫu, phần cũn lại của mẫu (tro trắng) cõn ủến trọng lượng khụng ủổi
Công thức tính: Hàm lượng khoáng tổng số (K ts %) :
G: Trọng lượng khụng ủổi của chộn nung (g)
G 1 Trọng lượng khụng ủổi của chộn nung và tro trắng (g) m: Trọng lượng mẫu (g)
Cỏc số liệu thu thập sẽ ủược phõn tớch thống kờ mụ tả trờn phần mềm Excel 2003.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh lý của cá Tiểu bạc (Neosalanx sp)
1 Ngưỡng ôxy của cá Tiểu bạc
Ngưỡng ôxy là mức nồng độ ôxy tối thiểu trong nước mà nếu thấp hơn sẽ khiến cá bị chết ngạt Mức ôxy này khác nhau tùy thuộc vào từng loài cá, phụ thuộc vào đặc điểm hemoglobin của chúng, điều này lại được xác định bởi lối sống và điều kiện sống của từng loài.
Qua nghiên cứu ngưỡng ôxy của cá Tiểu bạc cho thấy cá Tiểu bạc có ngưỡng ụxy cao Kết quả nghiờn cứu ủược trỡnh bày ở bảng 4.1
B ả ng 4.1: Ng ưỡ ng ôxy c ủ a cá Ti ể u b ạ c
Thời gian cá chết (phút)
Hàm lượng ôxy ban ủầu
(mgO 2 /l) ðiều kiện môi trường duy trì trong bể thí nghiệm
TB 4,22 ± 0,09 16,67 ± 0,67 7,5 pH từ 7,5 – 8,5 Nhiệt ủộ: 30 0 C
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng ngưỡng ôxy trung bình của cá tiểu bạc là 4,22 ± 0,09 mgO2/l, với thời gian cá chết trung bình là 16,67 ± 0,67 phút So với các loài cá khác, cá tiểu bạc có ngưỡng ôxy tương đối cao.
B ả ng 4.2: Ng ưỡ ng ôxy c ủ a m ộ t s ố loài cá
Loài cá Cỡ cá Ngưỡng ôxy
Mè Vinh 17,0 - 55,0 g 0,72 Phạm Văn Khánh (1996)[5]
Rô hu Cá giống 0,48 Phạm Mạnh Tưởng (1991)
Mrigal Cá giống 0,96 Phạm Mạnh Tưởng (1991)
Ngưỡng ôxy của các loài cỏ phụ thuộc vào nhiều yếu tố môi trường như nhiệt độ và pH Cụ thể, hàm lượng ôxy trong nước nơi cỏ sinh sống trước đó cũng ảnh hưởng đến ngưỡng ôxy Ví dụ, cỏ Lateslabrax Japonicus sống trong nước bão hòa ôxy 120 - 130% trong hai tuần có ngưỡng ôxy là 1,1 mgO2/l, trong khi nếu sống ở nước bão hòa ôxy chỉ 10 - 15% thì ngưỡng ôxy chỉ còn 0,57 mgO2/l Ngoài ra, pH của nước cũng tác động đến ngưỡng ôxy; trong một khoảng pH nhất định, ngưỡng ôxy sẽ thấp nhất, nhưng khi pH tăng hoặc giảm ra ngoài khoảng đó, ngưỡng ôxy sẽ tăng lên rõ rệt Quy luật này cũng cho thấy rằng, khi nhiệt độ môi trường cao, ngưỡng ôxy của cá cũng sẽ cao theo.
Thí nghiệm về ngưỡng nhiệt cao của cỏ Tiểu bạc được thực hiện bằng cách tăng nhiệt độ 1 độ C sau mỗi 5 phút Kết quả nghiên cứu về ngưỡng nhiệt độ cao của cỏ Tiểu bạc tại hồ Thác Bà được trình bày trong bảng 4.3.
B ả ng 4.3: Ng ưỡ ng nhi ệ t ủộ cao c ủ a cỏ Ti ể u b ạ c ở h ồ Thỏc Bà
Thời gian cá chết (phút) ðiều kiện môi trường duy trì trong bể thí nghiệm
TB 38,4 ± 0,33 34,4 ± 2,8 pH từ 7,5 – 8,5 Hàm lượng ôxy: 7,5 mgO2/l
Cỏ Tiểu bạc có ngưỡng nhiệt độ chịu đựng cao trung bình là 38,4 ± 0,33 °C, cho thấy loài cá này có ngưỡng chịu nóng thấp hơn so với một số loài cỏ khác Nguyên nhân là do Tiểu bạc có nguồn gốc từ vùng lạnh, vì vậy chúng thích nghi tốt hơn với điều kiện nhiệt độ thấp.
Trong quá trình thí nghiệm, khi nhiệt độ tăng dần, cỏ thể hiện sự hoạt động bình thường nhưng cũng có lúc trở nên không bình thường, thể hiện qua việc di chuyển chậm lại, mất thăng bằng và có hiện tượng ngửa bụng chạm xuống đáy bể.
Kết quả nghiờn cứu ngưỡng thiệt ủộ thấp của cỏ Tiểu bạc ở hồ Thỏc Bà ủược trỡnh bày ở bảng 4.4
B ả ng 4.4: Ng ưỡ ng nhi ệ t ủộ th ấ p c ủ a cỏ Ti ể u b ạ c ở h ồ Thỏc Bà
Thời gian cá chết (giờ) ðiều kiện môi trường duy trì trong bể thí nghiệm
TB 9,8 ± 0,4 1,27 ± 0,04 pH từ 7,5 - 8,5 Hàm lượng ôxy: 7,5 mgO2/l
Cá Tiểu bạc có ngưỡng chịu lạnh khoảng 9,8 ± 0,4 °C, cho thấy đây là loài cá có khả năng chịu lạnh cao, đặc biệt vì chúng là loài được nhập khẩu từ vùng lạnh Tuy nhiên, khả năng chịu lạnh của cá Tiểu bạc trong tự nhiên có thể giảm dần theo thời gian, theo mùa và điều kiện môi trường Trong những biến đổi nhiệt độ chậm, cá có thể điều chỉnh hoạt động trao đổi chất để thích nghi với môi trường mới.
B ả ng 4.5: So sánh ng ưỡ ng ch ị u l ạ nh c ủ a m ộ t s ố loài cá khác
Loài cá Cỡ cá (g) Ngưỡng t 0 thấp ( 0 C)
Mè vinh 17 - 55 14 41,5 Phạm Văn Khánh (1996)
Rô hu Cá giống 14 43 - 43,5 Phạm Mạnh Tưởng (1991) Mrigal Cá giống 11 - 13 42 - 43 Phạm Mạnh Tưởng (1991)
Trê vàng 11 - 12 40 - 41 Lê Thị Tuyết Minh [8]
Cá Tiểu bạc 2 - 3 9,8 38,4 Kết quả của nghiên cứu
Cá Tiểu bạc là loài cá ưa sống ở vùng nước có nhiệt độ thấp và yêu cầu cao về các điều kiện môi trường như hàm lượng ôxy và dòng chảy Điều này lý giải tại sao Trung Quốc chủ yếu nhập khẩu cá Tiểu bạc sang Việt Nam dưới dạng trứng cá.
Kết quả nghiên cứu thành phần sinh hoá của cá Tiểu bạc (Neosalanx sp)
1 Thành phần axít amin của cá Tiểu bạc
Cỏ Tiểu bạc chứa giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt qua chỉ số axit amin Axit amin là thành phần thiết yếu cho cơ thể, đặc biệt là các axit amin không thể thay thế.
Kết quả phần tớch hàm lượng axớt amin trung bỡnh của 10 mẫu cỏ ủược thể hiện ở bảng 4.6
B ả ng 4.6: Hàm l ượ ng axít amin trung bình c ủ a cá Ti ể u b ạ c t ạ i h ồ Thác Bà
TT Các chỉ tiêu TB g/100g % Protein
* Axít amin không thay thế
Nghiên cứu cho thấy cỏ Tiểu bạc chứa nhiều axit amin thiết yếu, bao gồm phenylalanin, lysin, isoleucin, leucine, methionin, threonin, histidin và valin Trong số đó, glutamic acid có hàm lượng cao nhất đạt 2,05%, trong khi histidin có hàm lượng thấp nhất là 0,26% So với cá chép, hàm lượng axit amin trong cỏ Tiểu bạc được đánh giá là tương đối cao.
B ả ng 4.7: Hàm l ượ ng axít amin trong th ị t cá chép (% protein) [25]
TT Axít amin Hàm lượng
Tiểu bạc là loài cỏ có giá trị dinh dưỡng cao nhờ sự hiện diện của các axit amin không thay thế với hàm lượng tương đối phong phú.
2 Thành phần hóa học khác của cá Tiểu bạc
Kết quả phân tích thành phần sinh hóa trong 7 tháng cho hai nhóm kích cỡ cá khác nhau với 15 mẫu mỗi nhóm mỗi tháng đã được trình bày Thành phần sinh hóa của cá Tiểu bạc được thể hiện rõ trong bảng 4.8.
B ả ng 4.8: Thành ph ầ n hóa h ọ c c ủ a cá Ti ể u b ạ c ở h ồ Thác Bà
Thành phần Theo vật chất tươi (%) Theo vật chất khô (%)
Cá Tiểu bạc có hàm lượng nước cao nhất, đạt 83,01%, tiếp theo là protein 14,56%, khoáng 1,21% và lipit thấp nhất với 0,6% So với các loài cá nước ngọt khác, cá Tiểu bạc nổi bật với hàm lượng nước cao và protein cũng như khoáng chất tính theo vật chất khô, trong khi hàm lượng lipit lại thấp hơn.
B ả ng 4.9: Thành ph ầ n sinh hoá c ủ a m ộ t s ố loài cá n ướ c ng ọ t
Thành phần sinh hoá (%) Tên loài
* (Số liệu in nghiêng tính theo % vật chất khô)
Cỏ Tiểu bạc là một loài thực vật có giá trị dinh dưỡng cao, nhờ vào sự hiện diện của các axit amin thiết yếu và hàm lượng protein cao, trong khi lipit lại rất thấp Điều này cho thấy cỏ Tiểu bạc có tiềm năng trở thành thực phẩm bổ dưỡng cho con người.
3 Sự biến ủổi về thành phần sinh húa của cỏ Tiểu bạc theo kớch cỡ cỏ và theo mùa trong năm
Thí nghiệm phân tích các thành phần sinh hóa của cỏ Tiểu bạc được thực hiện trên hai kích cỡ cỏ khác nhau và theo các tháng khác nhau Qua 7 đợt từ tháng 3 đến tháng 9 (1 đợt/tháng) với 15 mẫu/nhúm cỏ, chúng tôi đã thu được kết quả về sự biến động các thành phần sinh hóa như sau:
3.1 Sự biến ủộng về hàm lượng nước
Sự biến ủộng hàm lượng nước trong cơ thể cỏ Tiểu bạc ủược trỡnh bày ở bảng 4.10 và hình 4.1
B ả ng 4.10: Hàm l ượ ng n ướ c (%) theo tháng c ủ a cá Ti ể u b ạ c ở h ồ Thác Bà ở hai kích c ỡ khác nhau
Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy cỏ cú kích cỡ từ 40 - 60mm (cỏ nhỏ) có hàm lượng nước trung bình là 83,58% ± 0,01, cao hơn so với cá có kích thước từ 60mm trở lên (cá lớn) với hàm lượng nước trung bình là 82,44% ± 0,02 Điều này cho thấy rằng cá càng lớn thì hàm lượng nước trong cơ thể càng ít, đồng thời quá trình tích lũy vật chất cũng cao hơn, phù hợp với quy luật tích lũy vật chất của các loài cá.
Hàm lượng nước trong cơ thể cỏ Tiểu cũng cú sự thay ủổi theo thời gian (Hình 4.1)
Hỡnh 4.1: S ự bi ế n ủộ ng hàm l ượ ng n ướ c trong c ơ th ể cỏ Ti ể u b ạ c ở H ồ Thác Bà t ừ tháng 3 – 9 n ă m 2009
Biến động hàm lượng nước trong cơ thể cá diễn ra khác nhau theo thời gian, với hàm lượng nước cao nhất vào tháng 8 và tháng 9, đặc biệt là ở cá Tiểu bạc Sự gia tăng hàm lượng nước trong giai đoạn sinh sản này là do tổ chức cơ thể lỏng lẻo, dẫn đến mức nước cao Ngược lại, trong các tháng khác, cơ thể cá tích lũy nước tỉ lệ nghịch với sự tích lũy vật chất.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng nước trung bình giữa hai cỡ cá (P < 0,05) Hàm lượng nước của cỏ Tiểu bạc ở hai kích cỡ được phân tích dựa trên sự so sánh hai trung bình với giả thuyết phương sai bằng nhau, cho thấy Ttn > Tlt Điều này chỉ ra rằng có sự khác nhau về hàm lượng nước giữa hai nhóm cá Tuy nhiên, hàm lượng nước của cá Tiểu bạc trong các tháng khác nhau lại không có sự biến động đáng kể (P > 0,05 theo tháng).
B ả ng 4.11: K ế t qu ả phân tích ANOVA v ề hàm l ượ ng n ướ c c ủ a hai c ỡ cá và trong các th ờ i gian khác nhau
Bình phương trung bình (MS)
3.2 Sự biến ủộng về hàm lượng protein tổng số
Hàm lượng protein trong động vật thủy sản thay đổi theo kích cỡ của chúng Kết quả nghiên cứu về sự biến đổi protein của cỏ Tiểu bạc được trình bày trong bảng 4.12 và hình 4.2.
B ả ng 4.12: Hàm l ượ ng (%) protein t ổ ng s ố c ủ a cá Ti ể u b ạ c ở h ồ Thác
Bà theo c ỡ cá và th ờ i gian
Theo bảng 4.12, hàm lượng protein trung bình của cá lớn là 14,98% ± 0,03, trong khi cá nhỏ có hàm lượng protein trung bình là 14,13% ± 0,03 Điều này cho thấy rằng, cá lớn có hàm lượng protein cao hơn so với cá nhỏ.
Hàm lượng protein của cá Tiểu bạc thay đổi theo từng tháng, nhưng sự biến động này tương đối ổn định trong các thời điểm khác nhau trong năm, như được thể hiện trong hình 4.2.
H àm l ư ợ ng p ro te in (% )
Hỡnh 4.2: S ự bi ế n ủộ ng hàm l ượ ng protein trong c ơ th ể cỏ Ti ể u b ạ c ở h ồ Thác Bà t ừ tháng 3 - 9 n ă m 2009
Hàm lượng protein trong cỏ lớn dao động từ 14,69% đến 15,13%, trong khi cỏ nhỏ dao động từ 13,86% đến 14,35% Điều này cho thấy hàm lượng protein tổng số của cá Tiểu bạc ít biến động theo thời gian, phù hợp với quy luật tích lũy vật chất của động vật thủy sản Sự thay đổi hàm lượng protein trong cơ thể động vật thủy sản phụ thuộc vào quá trình tích lũy vật chất.
Kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng protein trong cơ thể cá Tiểu bạc giữa hai cỡ cá và các tháng khác nhau (P < 0,05), với Ftn > Flt Điều này cũng được xác nhận khi so sánh hai trung bình với giả thiết phương sai bằng nhau, cho thấy Ttn > Tlt.
B ả ng 4.13: K ế t qu ả phân tích Anova v ề hàm l ượ ng protein c ủ a hai c ỡ cá và các th ờ i gian khác nhau
Bình phương trung bình (MS)
3.3 Sự biến ủộng về hàm lượng lipit tổng số