MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Sự phát triển kinh tế của các quốc gia trên thế giới thường trải qua quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa Công nghiệp hóa được xem là quá trình xây dựng và phát triển hệ thống cơ sở vật chất cho ngành công nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến thương mại, dịch vụ và các ngành sản xuất khác Đồng thời, đây cũng là quá trình xây dựng và phát triển hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế và nâng cao đời sống của người dân Công nghiệp hóa dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ, hình thành các khu công nghiệp và đô thị mới Vì vậy, có thể khẳng định rằng công nghiệp hóa là một quá trình tất yếu và phổ biến trong sự phát triển của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một quốc gia nông nghiệp, với hơn 70% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn và chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp để kiếm sống Sự phát triển của ngành công nghiệp đang tạo ra những thay đổi lớn trong sinh kế của các hộ gia đình, bao gồm việc chuyển đổi từ nông nghiệp sang các ngành nghề khác, thay đổi về lao động, nguồn vốn và cơ hội việc làm.
Việt Nam là nước có thu nhập trung bình, do đó để trở thành nước phát triển, Đảng và Nhà nước xác định cần phải đẩy mạnh công nghiệp hóa Tại Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X, mục tiêu chiến lược được đề ra là đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Tỉnh Bắc Ninh đang nỗ lực phát triển kinh tế xã hội với nhiều chuyển biến tích cực trong những năm gần đây Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 2 con số, mang lại nguồn thu ngân sách lớn, góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm và nâng cao đời sống người dân.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đang thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ về khoa học kinh tế, tập trung vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn 2001-… nhằm nâng cao hiểu biết về các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của địa phương.
Năm 2010, Bắc Ninh đã xác định rõ mục tiêu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội bền vững, khai thác mọi nguồn lực và khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước Đến năm 2015, tỉnh phấn đấu trở thành một tỉnh công nghiệp Chiến lược phát triển của Bắc Ninh tập trung vào việc tăng cường quá trình công nghiệp hóa, đầu tư phát triển các khu công nghiệp tập trung và cụm công nghiệp, nhằm xây dựng một nền kinh tế toàn diện và bền vững trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Quế Vừ, huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, chủ yếu sống bằng nông nghiệp, nhưng từ năm 2002, huyện đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và giảm tỷ trọng nông nghiệp đã tạo ra nhiều việc làm mới, nâng cao thu nhập cho người dân trong huyện.
Bên cạnh những mặt tích cực, quá trình công nghiệp hóa cũng mang lại nhiều thách thức cho hộ nông dân, đặc biệt là về kinh tế Nguồn lực của hộ nông dân sẽ bị thay đổi, ruộng đất có thể bị thu hồi, và lao động chưa thích nghi với điều kiện sản xuất công nghiệp và dịch vụ Do đó, vấn đề cần quan tâm là: Nguồn lực sinh kế của hộ nông dân sẽ thay đổi ra sao trong bối cảnh này?
Năm 2015, tỉnh Bắc Ninh đã nỗ lực chuyển mình thành tỉnh công nghiệp, đặt ra câu hỏi về hướng chuyển dịch kinh tế hộ nông dân Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu sự chuyển dịch kinh tế hộ nông dân trong tiến trình công nghiệp hóa tại huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh”.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 3
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung ðề tài nhằm ủỏnh giỏ thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự thay ủổi sinh kế và nguồn lực sinh kế hộ nụng dõn do tỏc ủộng của quỏ trỡnh phỏt triển cụng nghiệp húa Trờn cơ sở ủú ủề xuất ủịnh hướng, giải phỏp nhằm ổn ủịnh, phỏt triển kinh tế hộ nụng dõn trờn ủịa bàn huyện Quế Vừ, tỉnh Bắc Ninh
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về kinh tế hộ là rất cần thiết trong bối cảnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ, đặc biệt trong tiến trình công nghiệp hóa Việc nghiên cứu và hiểu rõ các vấn đề liên quan đến kinh tế hộ sẽ giúp tối ưu hóa quy trình phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất Chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững mà còn thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và cải thiện đời sống cho người dân.
Bài viết đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân tại huyện Quế Vừ, tập trung vào sự thay đổi sinh kế và nguồn lực sinh kế của các hộ nông dân Qua đó, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chuyển dịch này và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho nông dân trong khu vực.
- ðề xuất ủịnh hướng, giải phỏp nhằm phỏt triển kinh tế hộ nụng dõn trong tiến trỡnh cụng nghiệp húa trờn ủịa bàn huyện.
ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðề tài tập trung nghiên cứu về lý luận thực tiễn của công nghiệp, công nghiệp húa Sự thay ủổi nguồn lực, xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sinh kế của hộ nụng dõn trờn ủịa bàn huyện Quế Vừ
* Về khụng gian: ðề tài ủược thực hiện tại cỏc hộ nụng dõn trờn ủịa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
* Về thời gian: Tiến trình phát triển công nghiệp hóa và chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ năm 2006 ủến năm 2010
Bài viết nghiên cứu về chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện, tập trung vào sự biến đổi sinh kế và nguồn lực sinh kế của các hộ nông dân trong quá trình công nghiệp hóa Đề xuất một số giải pháp nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nông dân theo hướng nâng cao thu nhập và ổn định đời sống.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 4
ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu
Quế Võ là huyện thuộc phía đông tỉnh Bắc Ninh, được bao bọc bởi hai con sông lớn là sông Cầu và sông Đuống, với diện tích tự nhiên rộng 15.484,8 ha Trong đó, diện tích đất nông nghiệp chiếm 9.484,31 ha, tương đương 61,21% tổng diện tích tự nhiên Dân số huyện Quế Võ vào năm 2010 là 149.009 người, chiếm 61,78% tổng diện tích tự nhiên, với mật độ dân số 917 người/km² Huyện tọa lạc trong khoảng từ 21°04'00'' đến 21°11'00'' vĩ Bắc và từ 106°05'50'' đến 106°17'30'' kinh Đông, tiếp giáp với các địa phương lân cận.
+ Phía Bắc giáp huyện Yên Dũng, Việt Yên tỉnh Bắc Giang (ranh giới tự nhiên sông Cầu)
+ Phía Nam giáp với huyện Gia Bình, Thuận Thành - Tỉnh Bắc Ninh (ranh giới tự nhiên sông ðuống)
+ Phắa đông giáp với huyện Chắ Linh tỉnh Hải Dương
+ Phía Tây giáp với huyện Tiên Du và Thành phố Bắc Ninh
Quế Vừ cỏch trung tõm thành phố Bắc Ninh 10 km về phớa Bắc, cỏch thủ ủụ
Hà Nội 40 km về phía Tây Nam, có quốc lộ 18 Nội Bài - Quảng Ninh chạy qua dài
Cầu nối dài 22 km giữa các tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, bao gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Thành phố Bắc Ninh, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Đây không chỉ là thị trường rộng lớn mà còn là nguồn cung cấp thông tin và chuyển giao công nghệ cho sản xuất Hệ thống đường tỉnh lộ 291 dài 21 km cùng với các đường liên xã dài 219 km tạo thành mạng lưới giao thông kết nối hiệu quả trong khu vực.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế và văn hóa tại địa phương, nhờ vào hệ thống giao thông thuận lợi giúp kết nối các vùng trong tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Huyện Quế Vừ với vị trí địa lý thuận lợi có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội mạnh mẽ Khu vực này tận dụng các nguồn lực sẵn có để hòa nhập vào nền kinh tế thị trường, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Huyện Quế Vừ có địa hình chủ yếu là vùng đồng bằng, với phần lớn diện tích đất có độ dốc dưới 30 độ, ngoại trừ một số khu vực đồi núi thấp như núi ở xã Phự Lương và Phự Lóng có độ cao từ 20 - 80 m, chiếm diện tích nhỏ Địa hình đồng bằng có xu hướng nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ chênh cao so với mặt nước biển trung bình từ 3 - 5 m.
Huyện có địa hình thuận lợi cho việc phát triển mạng lưới giao thông và thủy lợi, đồng thời xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng khu dân cư Việc phát triển các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và kiến thiết ruộng đồng đã tạo ra những vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, cùng với sự phát triển của rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Quế Vừ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm ướt, với đặc điểm là nhiều mưa và độ ẩm cao, chịu ảnh hưởng trực tiếp từ gió mùa Nơi đây có hai mùa rõ rệt trong năm: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa ở Việt Nam diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với lượng mưa biến động thất thường qua các năm, trung bình từ 100mm đến 312mm Lượng mưa không phân bố đều trong năm, và vào mùa mưa, nó chiếm khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm Nhiệt độ trung bình trong mùa này dao động từ 23,7 đến 29,1 độ C.
Mùa khô tại khu vực này diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình dao động từ 16-21 độ C và lượng mưa hàng tháng biến động từ 20-56 mm Trong suốt cả năm, khu vực này có khoảng hai đợt rét đậm với nhiệt độ giảm xuống dưới 13 độ C, kéo dài từ 3-5 ngày.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 39
Quế Vừ có điều kiện khí hậu thuận lợi cho sự phát triển của nhiều loại cây trồng, đặc biệt là các loại hoa màu ngắn ngày có giá trị kinh tế cao Tuy nhiên, cần lưu ý đến các hiện tượng bất lợi như nắng nóng, lạnh, khô hạn và lượng mưa phân bố không đều giữa các mùa để có kế hoạch sản xuất hợp lý Yếu tố hạn chế nhất đối với sản xuất nông nghiệp là mưa lớn tập trung theo mùa, thường làm ngập úng các khu vực thấp trũng, gây khó khăn cho việc thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích.
3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội
3.1.2.1 Tỡnh hỡnh sử dụng ủất ủai
Quế Võ là một trong những huyện lớn nhất tỉnh Bắc Ninh, với tổng diện tích tự nhiên lên tới 15.484,82 ha Trong những năm qua, tình hình đất đai của huyện đã có nhiều biến động, được thể hiện rõ qua bảng 3.1.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 40
Bảng 3.1 Tỡnh hỡnh phõn bổ và sử dụng ủất ủai huyện Quế Vừ (2008 - 2010)
STT Chỉ tiêu Diện tích
Cơ cấu (%) 09/08 10/09 BQ Tổng diện tớch ủất tự nhiờn 15.484,82 100 15.484,82 100 15.484,82 100 100 100 100
1 Tổng diện tớch ủất nụng nghiệp 9.678,14 62,5 9.592,57 61,95 9.494,31 61,31 99,12 98,98 99,05 1.1 ðất sản xuất nông nghiệp 8.698,71 89,88 8.583,24 89,48 8.489,29 89,41 98,67 98,91 98,79
1.1.1 ðất trồng cây hàng năm 8.662,57 99,58 8.560,98 99,74 8.466,03 99,73 98,83 98,89 98,86
1.1.2 ðất trồng cây lâu năm 36,14 0,42 22,26 0,26 47,26 0,56 61,59 212,31 114,35
1.3 ðất nuôi trồng thủy sản 825,3 8,53 855,54 8,92 850,86 8,96 103,66 99,45 101,54
2 Tổng diện tớch ủất phi nụng nghiệp 5.644,04 36,45 5.730,61 30,43 5.830,05 37,65 101,53 101,74 101,63
3.1 ðất bằng chưa sử dụng 153,99 94,68 153,04 9468 151,86 94,64 99,38 99,23 99,31
3.2 ðất ủồi nỳi chưa sử dụng 8,65 5,32 8,6 5,32 8,6 5,36 99,42 100,00 99,71
Nguồn: Phòng Tài Nguyên- Môi trường huyện Quế Võ, 2010
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 41
Số liệu bảng 3.1 cho thấy, về cơ cấu diện tớch thay ủổi khụng nhiều qua
Trong ba năm qua, diện tích đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng đã giảm nhẹ so với tổng diện tích đất tự nhiên, trong khi diện tích đất phi nông nghiệp lại tăng lên Nguyên nhân chính là do dân số của huyện ngày càng tăng, cùng với sự gia tăng trong sản xuất công nghiệp, dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ở và đất chuyển đổi tăng cao.
Hệ số sử dụng đất ở huyện Quế Vừ rất cao, với diện tích đất chưa sử dụng chỉ chiếm khoảng hơn 1% tổng diện tích đất tự nhiên.
Trong những năm gần đây, xu hướng nuôi trồng thủy sản ở các vùng trũng và trên các diện tích đất nông nghiệp chỉ trồng một vụ lúa đã gia tăng đáng kể Diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng bình quân 1,54% qua ba năm, cho thấy sự chuyển dịch trong phương thức sản xuất nông nghiệp.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự chuyển đổi từ đất trồng cây hàng năm sang đất nuôi trồng thủy sản tại huyện Quế Võ là do chủ trương, chính sách phát triển nuôi trồng thủy sản của Tỉnh ủy, UBND tỉnh và huyện Bên cạnh đó, xu hướng mở rộng diện tích ao hồ ở các hộ, trang trại sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện cũng góp phần thúc đẩy sự chuyển đổi này.
Phương pháp nghiên cứu
Quá trình công nghiệp hóa (CNH) có tác động chính đến kinh tế hộ nông dân bằng cách thay đổi nguồn lực sản xuất, đặc biệt là lao động, đất đai và vốn Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh, là địa phương có quá trình CNH diễn ra mạnh mẽ Một số xã trong huyện như Phượng Mao, Phương Liễu và Việt Hưng đã có tỷ trọng công nghiệp tăng đáng kể trong những năm gần đây, từ đó được lựa chọn để đánh giá tác động của quá trình CNH đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và sinh kế của hộ nông dân.
3.2.2 Phương pháp thu thập thông tin
3.2.2.1 Thu thập tài liệu thứ cấp:
Số liệu thứ cấp được thu thập từ các tài liệu công bố trên báo chí, tạp chí chuyên ngành, sách, internet, và các báo cáo tổng kết của UBND huyện Quế Võ cùng các xã và cơ quan chuyên môn trong huyện.
3.2.2.2 Thu thập tài liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp là thông tin quan trọng phục vụ cho nghiên cứu về tình hình sản xuất và hiệu quả kinh tế của các hộ nông dân Những số liệu này được thu thập thông qua khảo sát, giúp đánh giá hiện trạng sản xuất, cũng như tình hình biến động về nguồn lực sản xuất và sinh kế của hộ nông dân, đặc biệt là dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa.
* Cơ sở chọn mẫu ủiều tra
- Phương pháp phỏng vấn cấu trúc
+ Phỏng vấn lónh ủạo UBND cỏc xó cú cụm cụng nghiệp trờn ủịa bàn:
+ Phỏng vấn cơ sở sử dụng lao ủộng: 7 cụng ty TNHH thuộc KCN Quế
Huyện Quế Võ hiện có 5 công ty tư nhân và 2 hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp hoạt động trên địa bàn Để hiểu rõ hơn về tình hình phát triển ngành công nghiệp, chúng tôi đã phỏng vấn lãnh đạo phòng quản lý công nghiệp, lao động và môi trường huyện Quế Võ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 48
+ Phỏng vấn hộ nông dân trước và sau công nghiệp hóa: 100 phiếu (ở 3 xã Phượng Mao, Phương Liễu và Việt Hùng)
Phương pháp chuyên gia chuyên khảo được áp dụng nhằm thu thập ý kiến từ những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực nghiên cứu, bao gồm các cán bộ lãnh đạo huyện, xã phụ trách lĩnh vực công nghiệp, và các cán bộ, công nhân làm việc trực tiếp tại khu công nghiệp Mục tiêu là đánh giá mức độ ảnh hưởng của công nghiệp hóa đến sự chuyển dịch cơ cấu và sinh kế của hộ nông dân.
3.2.3 Phương pháp phân tích số liệu
3.2.3.1 Phương pháp thống kê so sánh
Phân tích số liệu là phương pháp cơ bản sử dụng các chỉ tiêu như số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, và các chỉ tiêu về tốc độ phát triển và tỷ lệ tăng trưởng Phương pháp này kết hợp so sánh giữa các nhóm hộ để phân tích mức độ của hiện tượng, bao gồm quy mô, cơ cấu lao động và thu nhập Đồng thời, nó cũng xem xét tình hình biến động của hiện tượng và mối quan hệ tương tác giữa chúng.
Sau khi thu thập dữ liệu, chúng tôi tiến hành kiểm tra, đánh giá và điều tra bổ sung Chúng tôi sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu theo những nội dung đã được xác định Trong quá trình này, chúng tôi áp dụng phương pháp phân tổ thống kê để hệ thống hóa dữ liệu thu thập được theo các tiêu chí cấp thiết, phù hợp với logic của mục tiêu nghiên cứu Để làm rõ sự tác động của quá trình công nghiệp hóa đến kinh tế hộ nông dân trên địa bàn huyện Quế Võ, chúng tôi tiến hành phân tổ theo các hướng cụ thể.
Theo diện tích đất bị thu hồi, có ba nhóm hộ: nhóm hộ có diện tích thu hồi trên 50%, nhóm hộ có diện tích thu hồi dưới 50%, và nhóm hộ chưa bị thu hồi đất sản xuất.
- Theo giai ủoạn phỏt trển cụng nghiệp húa: Cú trước cụng nghiệp húa và sau công nghiệp hóa.
Hệ thống cỏc chỉ tiờu ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế hộ
ðể ủỏnh giỏ hiệu quả kinh tế cần xỏc ủịnh ủược cỏc chỉ tiờu phản ỏnh
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp các luận văn thạc sĩ trong lĩnh vực khoa học kinh tế với 49 kết quả nghiên cứu Các chỉ tiêu quan trọng như GO, VA, MI cùng với các chỉ số chi phí như TC, IC và chi phí lao động được sử dụng để phản ánh hiệu quả kinh tế Hệ thống chỉ tiêu này giúp đánh giá kết quả một cách toàn diện.
Tổng giá trị sản xuất (Gross Output) là tổng hợp toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một chu kỳ sản xuất nhất định, thường kéo dài trong một năm.
Trong ủú: GO là tổng giỏ trị sản xuất
Qi là khối lượng sản phẩm thứ i
Pi là giá sản phẩm thứ i
- Tổng chi phớ TC (Toal Costs): Là toàn bộ chi phớ cố ủịnh FC và chi phớ biến ủổi VC
- Thu nhập (I): là toàn bộ giỏ trị cũn lại sau khi ủó trừ chi phớ
I = GO - TC b Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu ðể ủỏnh giỏ cư cấu chỳng tụi sử dụng chỉ tiờu Tỷ trọng của từng ủối tượng trong tổng thể Ti (%)
Ti (%) là tỷ trọng của ủối tượng thứ i
Qi là lượng tuyệt đối của đối tượng thứ i, trong khi ∑Q là tổng lượng tuyệt đối của tất cả các đối tượng Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo ngành, bao gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Chỉ tiêu này cũng phản ánh nguồn lực sinh kế.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 50
Trong quá trình công nghiệp hóa, việc so sánh và đánh giá sự biến động của nguồn lực sinh kế và thu nhập của hộ nông dân là rất quan trọng Chúng tôi sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh để phân tích những thay đổi này.
- Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh biến ủộng về diện tớch ủất canh tỏc của hộ, cơ cấu sử dụng ủất của hộ
- Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh biến ủộng về nguồn vốn của hộ, ohõn bổ vốn trong cỏc lĩnh vực hoạt ủộng của hộ
- Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh cơ cấu lao ủộng và tỷ trọng lao ủộng từng ngành trờn tổng số lao ủộng
- Cỏc chỉ tiờu phản ỏnh sự biến ủộng về thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 51
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Quế Võ và hộ nông dân trong tiến trình công nghiệp hóa
4 1.1 Khái quát tình hình phát triển công nghiệp hóa ở huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh
Trước năm 2000, Quế Võ là huyện thuần nông với hơn 90% dân số sống bằng nông nghiệp, thu nhập thấp và tỷ lệ hộ nghèo cao Tuy nhiên, nhờ vị trí thuận lợi, Quế Võ có nhiều tiềm năng phát triển công nghiệp Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1224/QĐ-TTg về việc thành lập khu công nghiệp Quế Võ, mở ra thời kỳ mới cho huyện với sự chuyển mình sang công nghiệp hóa.
Biểu 4.1: Tỡnh hỡnh cụng nghiệp hoỏ trờn ủịa bàn huyện Quế Vừ
Chỉ tiêu ðVT Số lượng
Diện tớch ủất cụng nghiệp ha 336,95 2,18 854,29 5,5 1334,99 8,16
Số lao ủộng cụng nghiệp người 13 560 18,3 18 518 25,8 23 735 32,2
Số Doanh nghiệp doanh nghiệp 157 212 345
Nguồn: Ban quản lý các khu công nghiệp huyện
Ngành công nghiệp huyện đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, thể hiện qua việc thay đổi cơ cấu diện tích đất Diện tích đất công nghiệp liên tục được mở rộng trong những năm gần đây, với số liệu năm 2006 cho thấy toàn huyện có 336,95 ha đất công nghiệp.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 52
Đến năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên đã tăng lên 1.334,99 ha, chiếm 8,16% tổng diện tích đất Đất công nghiệp chủ yếu tập trung ở các xã ven quốc lộ 18, như xã Phương Liễu, Phượng Mao và Việt Hưng, được chuyển đổi chủ yếu từ nguồn đất nông nghiệp của huyện.
Quá trình công nghiệp hóa đã góp phần hình thành các khu công nghiệp tại nhiều địa phương, trong đó huyện Quế Vừ hiện có 3 khu công nghiệp KCN Quế Vừ I chính thức được thành lập vào năm 2002 với tổng diện tích 336,95 ha tại xã Phương Liễu Đến năm 2006, khu công nghiệp này đã thu hút 157 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 50 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, mang lại nguồn thu ngân sách đáng kể cho nhà nước Năm 2007, dự án mở rộng KCN Quế Vừ được thực hiện nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư và phát triển kinh tế địa phương.
Khu công nghiệp Quế Võ III được xây dựng trên địa bàn xã Ngọc Xá và xã Đào Viên với tổng diện tích 517,34 ha Đến năm 2010, khu công nghiệp này tiếp tục mở rộng với diện tích 480,7 ha tại xã Quế Tôn, xã Việt Hưng và xã Phụ Lương Thực trạng này cho thấy quá trình công nghiệp hóa tại huyện Quế Võ đang diễn ra mạnh mẽ.
Với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp, số lượng doanh nghiệp trên địa bàn huyện đã liên tục gia tăng Tính đến năm 2010, tổng số doanh nghiệp hoạt động đạt 345 đơn vị, tăng 133 doanh nghiệp so với năm 2008, tạo ra hàng nghìn việc làm cho lao động trong và ngoài huyện Cơ cấu lao động trong ngành công nghiệp cũng có sự chuyển biến tích cực; từ 13.560 lao động, chiếm 18,3% vào năm 2006, con số này đã tăng lên 23.735 lao động, chiếm 32,2% tổng số lao động toàn huyện vào năm 2010.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, ngành công nghiệp ở huyện Quế Vừ trong thập niên đầu thế kỷ XXI phát triển nhanh chóng, góp phần thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của huyện Huyện từ một vùng thuần nông dần trở thành khu vực công nghiệp phát triển Đồng thời, quá trình công nghiệp hóa cũng có tác động mạnh mẽ đến đời sống kinh tế của các hộ nông dân trên địa bàn huyện.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nhiều nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, trong đó nêu rõ những tác động tích cực của công nghiệp hóa Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích đó, cũng tồn tại nhiều tác động tiêu cực mà chúng tôi sẽ phân tích chi tiết trong các phần tiếp theo.
4.1.2 Khái quát tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong tiến trình CNH
Trong những năm gần đây, huyện Quế Vừ đã chứng kiến sự chuyển dịch mạnh mẽ trong cơ cấu ngành kinh tế, với tỷ trọng ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ tăng lên, trong khi tỷ trọng ngành sản xuất nông nghiệp giảm Cụ thể, tổng giá trị sản xuất năm 2006 đạt 1.145.215 triệu đồng, và đến năm 2010, con số này tăng lên 1.523.046 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 15,32%.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 54
Bảng 4.2 Kết quả sản xuất kinh doanh của huyện Quế Vừ giai ủoạn 2006-2010
Tổng giỏ trị sản xuất trủ 1.145.215 100,00 1 299
048 100,00 113,46 117,22 115,32 1.GTSX từ NN - LN - TS trủ 563.685 49,22 550 778 42,39 544 898 35,78 97,71 98,93 98,32 a GTSX từ nụng nghiệp trủ 525.955 93,31 512 085 92,97 505 068 92,69 97,36 98,63 97,99
- GTSX từ trồng trọt trủ 336.146 63,91 303 980 59,36 281 053 55,65 90,43 92,46 91,44
- GTSX từ chăn nuụi trủ 189.809 36,09 208 105 40,64 224 015 44,35 109,64 107,65 108,64 b GTSX từ lõm nghiệp trủ 1.849 0,33 1 803 0,33 1 782 0,33 97,51 98,84 98,17 c GTSX từ thuỷ sản trủ 35.902 6,37 36 890 6,70 38 048 6,98 102,75 103,14 102,95
2 GTSX từ CN - TTCN trủ 398.630 15,97 634 436 41,13 724 438 47,57 134,07 135,55 134,81
3 GTSX từ TM - DV trủ 182.900 34,81 214 139 16,48 253 710 16,66 117,08 118,48 117,78
Nguồn: Văn phòng UBND huyện Quế Võ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 55
Quá trình phát triển công nghiệp hóa (CNH) ở huyện Quế Võ gắn liền với việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi sang phát triển công nghiệp, dẫn đến giảm diện tích và sản lượng lương thực, thực phẩm Tổng giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 563.685 triệu đồng năm 2006 xuống 544.898 triệu đồng năm 2010, với giá trị sản xuất ngành trồng trọt giảm liên tục Người nông dân thiếu việc làm và thu nhập giảm, nhưng đã chuyển hướng đầu tư vào chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, với giá trị ngành chăn nuôi tăng 8,64% và nuôi trồng thủy sản tăng 2,95% qua các năm Mặc dù giá trị sản xuất nông nghiệp của huyện không ngừng tăng, nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn như quỹ đất hạn chế, quy mô sản xuất nhỏ lẻ, và thời tiết bất lợi, dẫn đến khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, với vị trí địa lý thuận lợi, mang lại nhiều cơ hội cho sản xuất và kinh doanh Hệ thống giao thông phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và kết nối các khu vực.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, nghiên cứu về sự chuyển biến tích cực trong lĩnh vực công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp (CN - TTCN) trên địa bàn huyện Sự gia tăng giá trị sản xuất CN - TTCN nhanh chóng được thúc đẩy bởi hàng loạt dự án đầu tư phát triển khu công nghiệp trong khu vực Năm 2008, giá trị sản xuất ngành công nghiệp - TTCN của huyện đã đạt được những kết quả ấn tượng.
Từ năm 2006 đến 2010, giá trị sản xuất công nghiệp TTCN đã tăng trưởng mạnh mẽ, với mức tăng 34,07% so với năm 2006 và đạt 35,55% so với năm 2008 Trung bình, giai đoạn 2006 – 2010, giá trị sản xuất công nghiệp TTCN tăng khoảng 34,81%.
Sự phát triển của công nghiệp và sự thay đổi về cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn huyện đã thúc đẩy ngành thương mại – dịch vụ phát triển nhanh chóng Giá trị sản xuất ngành thương mại – dịch vụ tăng dần qua các năm, đạt 253.710 triệu đồng vào năm 2010, với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 17,78%.
Cùng với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định của các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN) và thương mại - dịch vụ (TM-DV), cơ cấu ngành kinh tế huyện đã có sự chuyển dịch tích cực Tỷ trọng ngành nông nghiệp đã giảm nhanh từ 49,22% năm 2006 xuống 42,39% năm 2008 và 35,78% năm 2010 Ngược lại, tỷ trọng công nghiệp tăng nhanh trong tổng giá trị sản xuất, từ 34,81% năm 2006 lên 41,13% năm 2008 và chiếm 47,57% vào năm 2010 Mặc dù ngành TM-DV chưa có sự biến động lớn trong cơ cấu, nhưng vẫn có xu hướng tăng nhẹ, từ 15,97% năm 2006 lên 16,48% năm 2008 và đạt 16,66% vào năm 2010 trong tổng giá trị sản xuất của huyện.
Biến ủộng nguồn lực sinh kế hộ nụng dõn trong tiến trỡnh cụng nghiệp hóa
4.2.1 Khỏi quỏt chung về cỏc hộ ủiều tra
Sinh kế hộ gia đình phụ thuộc nhiều vào khả năng tổ chức, quản lý và bố trí sản xuất của chủ hộ Chủ hộ đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra phương hướng và kế hoạch sản xuất cho từng mùa vụ, quyết định loại cây trồng, vật nuôi và số lượng cụ thể Khả năng nhận thức và tiếp thu của mỗi chủ hộ khác nhau, phụ thuộc vào tuổi, giới tính và đặc biệt là trình độ văn hóa của họ Những thông tin cơ bản về các hộ được thể hiện qua bảng 4.3.
Theo điều tra, phần lớn chủ hộ là nam giới trong độ tuổi trung niên, với 48% chủ hộ nằm trong độ tuổi từ 40 đến 60 Những người trong độ tuổi này thường có kinh nghiệm sản xuất, nhưng họ lại ngần ngại trong việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới cũng như thay đổi phương thức kiếm sống do lo ngại về rủi ro và thói quen với kinh nghiệm truyền thống đã tích lũy lâu năm.
Đối tượng từ 40 đến 60 tuổi chiếm 36%, đây là độ tuổi có khả năng nắm bắt thông tin và kỹ thuật sản xuất mới rất nhanh nhạy Những người trong độ tuổi này thường mạnh dạn và quyết đoán trong các quyết định đầu tư sản xuất Tuy nhiên, họ cần tích lũy thêm kinh nghiệm, do đó cần có chính sách nâng cao nhận thức và chuyển giao khoa học kỹ thuật để hỗ trợ họ trong việc đầu tư phát triển sản xuất Ngược lại, số hộ chủ có độ tuổi trên 60 chiếm tỷ lệ thấp, chỉ 16%.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 58
Bảng 4.3 Thụng tin cơ bản của cỏc hộ ủiều tra
Tổng số hộ ủiều tra 100,00
2 Giới tính của chủ hộ 100,00
- Số chủ hộ học hết tiểu học 0,00
- Số chủ hộ học hết THCS 42,00
- Số chủ hộ học THPT 47,00
- Số chủ hộ ủó qua ủào tạo (TC, Cð, ðH ) 11,00
5 Số nhân khẩu BQ/hộ 4,50
- Số lao ủộng BQ/hộ 2,84
- Số lao ủộng nụng nghiệp BQ/hộ 0,92
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ủiều tra hộ năm 2010
Trình độ văn hóa của chủ hộ ảnh hưởng lớn đến nhận thức, khả năng làm việc và tính sáng tạo trong hoạt động sản xuất Qua điều tra, chúng tôi nhận thấy trình độ văn hóa của chủ hộ tại địa bàn nghiên cứu có sự đa dạng, với 42% học hết THCS, 47% học hết THPT và 11% có trình độ trung cấp trở lên Trình độ văn hóa tác động trực tiếp đến khả năng tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất, từ đó nâng cao năng suất lao động và sản phẩm nông nghiệp Do đó, cần có sự đầu tư của Nhà nước vào các khu vực nông thôn để phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho các hộ nông dân, đồng thời tạo điều kiện cho con cái của họ được đi học.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội chỉ ra rằng một trong những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng bỏ học ở nông thôn là do khó khăn về kinh tế, thiếu nguồn tài chính để hỗ trợ việc học của con cái Do đó, việc phát triển kinh tế của các hộ gia đình đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao trình độ văn hóa của người dân ở khu vực nông thôn.
Theo điều tra, số nhân khẩu bình quân mỗi hộ là 4,5 người, trong đó tỷ lệ người trong độ tuổi lao động (nam từ 18-60, nữ từ 18-55) khá cao, với bình quân lao động/hộ đạt 2,84 Tuy nhiên, sản xuất nông nghiệp đang dần thu hẹp, mỗi hộ chỉ còn 1-2 người tham gia, nhiều trong số họ là người già đã hết tuổi lao động hoặc trẻ em chưa đến tuổi lao động, dẫn đến bình quân lao động nông nghiệp/hộ chỉ đạt 0,92.
4.2.2 Tỡnh hỡnh biến ủộng về nguồn lực ở cỏc hộ ủiều tra
CNH là một quá trình không có thời gian xác định cụ thể để bắt đầu và kết thúc Mặc dù không ai có thể chỉ ra chính xác thời điểm bắt đầu, nhưng nguồn lực và sinh kế của hộ nông dân đã có sự biến động lớn từ khi tiến hành thu hồi đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp Từ năm 2002 đến 2005, khu công nghiệp chủ yếu được xây dựng tại xã Nam Sơn, nhưng sau đó do tỉnh Bắc Ninh thay đổi địa giới hành chính, việc phát triển khu công nghiệp mới được chuyển sang xã Phương Liễu, huyện Quế Võ từ năm 2006 Tuy nhiên, do tốc độ xây dựng chậm và việc thu hồi đất chưa nhiều, nên chưa có tác động lớn đến nguồn lực và sinh kế hộ nông dân Các khu, cụm công nghiệp tại huyện phát triển mạnh nhất vào năm 2007 và ổn định vào năm 2010 Do đó, chúng tôi chọn hai mốc thời gian là năm 2006 (trước khi hình thành KCN) và 2010 (sau khi hình thành KCN) để nghiên cứu sự biến động về đất đai, lao động và thu nhập, đồng thời giả định rằng sự biến động nhân khẩu trong hộ là không đáng kể.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 60
4.2.2.1 Tỡnh hỡnh biến ủộng về ủất ủai
Quá trình công nghiệp hóa (CNH) dẫn đến sự hình thành các khu công nghiệp, do đó, việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để xây dựng nhà máy và các công trình dịch vụ khác là điều tất yếu Điều này góp phần làm cho tình hình biến động đất đai ở các hộ gia đình trở nên sôi động hơn Tình hình biến động đất đai ở các hộ điều tra bao gồm việc mua, bán; thuê, mượn; cho thuê, cho mượn đất của các hộ nông dân và việc thu hồi đất nông nghiệp của Nhà nước.
Khi tính toán các chỉ tiêu về đất, chúng ta sẽ phản ánh tình hình sử dụng đất của các hộ điều tra Diện tích đất mà hộ mua hay thuê sẽ được tính vào diện tích đất canh tác hiện tại của hộ Nếu hộ bán hay cho thuê, thì diện tích đất sẽ không tính vào diện tích đất canh tác của hộ Một giả định khác được đặt ra là những hộ sẽ thuê hoặc cho thuê đất trong khoảng thời gian tương đối dài để có thể coi diện tích đất thuộc hoặc không thuộc quyền sử dụng của hộ sau quá trình công nghiệp hóa.
Dưới tác động của quá trình công nghiệp hóa, tình hình phân bố và sử dụng đất đai ở các hộ điều tra đã có nhiều sự biến động Sự thay đổi này được thể hiện rõ qua bảng 4.4 và biểu đồ 2.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 61
Bảng 4.4: Tỡnh hỡnh biến ủộng ủất ủai ở cỏc hộ ủiều tra trước và sau hình thành KCN Trước hình thành KCN
SL (m 2 ) CC (%) SL (m 2 ) CC (%) SL(m 2 ) (%)
1, ðất nông nghiệp 324 502 76,12 186 962 67,14 -137 540 57,62 ðất lúa 311 197 95,90 178 110 95,27 -133 087 57,23 ðất trồng màu 13 305 4,10 8 852 4,73 -4 453 66,53
Nguồn: Tổng hợp số liệu từ phiếu ủiều tra
Trong quá trình công nghiệp hóa, diện tích đất của các hộ điều tra đã có sự biến động lớn do việc thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp Tổng diện tích đất sử dụng giảm xuống còn 278.462 m², giảm 147.861 m² so với giai đoạn trước hình thành khu công nghiệp Diện tích đất nông nghiệp ở các hộ sau khi hình thành khu công nghiệp giảm mạnh, chỉ còn 186.962 m² (57,62%), giảm 42,38% tương ứng với 137.540 m² Đặc biệt, diện tích trồng lúa giảm mạnh, chủ yếu ở khu vực mất đất của các hộ điều tra, giảm 133.087 m² Diện tích đất vườn tạp cũng giảm đáng kể, từ 19.722 m² xuống còn 61,9%, giảm 38,1%, trong khi diện tích đất ở tăng lên 29,39% Nguyên nhân là do khi có tiền bồi thường đất, nhiều hộ đã đầu tư vào việc xây nhà trên diện tích đất vườn hoặc diện tích đất giòn dân Trong quá trình công nghiệp hóa, hầu hết các loại đất của hộ đều có xu hướng giảm về mặt diện tích, đặc biệt là đất sản xuất nông nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về ảnh hưởng của việc thu hồi đất nông nghiệp đối với các hộ gia đình Kết quả cho thấy, mỗi hộ trước khi bị thu hồi có khoảng 1,2-1,5 mẫu ruộng, nhưng sau khi thu hồi, diện tích này giảm xuống còn khoảng 3-7 sào, thậm chí có hộ không còn ruộng để sản xuất Qua quá trình điều tra, chúng tôi nhận thấy diện tích đất bị thu hồi ở các hộ là khác nhau, dẫn đến tình hình kinh tế của từng hộ cũng bị ảnh hưởng khác nhau Để phân tích rõ ràng hơn, chúng tôi chia các hộ điều tra thành hai nhóm: Nhóm I gồm các hộ có diện tích bị thu hồi dưới 50% tổng diện tích đất nông nghiệp, và Nhóm II là các hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn hơn 50%.
Bảng 4.5: Tỡnh hỡnh thu hồi ủất nụng nghiệp của cỏc hộ ủiều tra
Chỉ tiêu ðVY Nhóm hộ I Nhóm hộ II
1, Số diện tớch ủất bị thu hồi m 2 65 141 116 356
2, Diện tớch ủất bị thu hồi BQ/hộ m 2 1 184,38 2 585,69
Nguồn: Tổng hợp phiếu ủiều tra hộ
Bảng 4.5 cho thấy, diện tích đất bình quân mà mỗi hộ bị thu hồi ở nhóm hộ I là 1184,38m² và ở nhóm hộ II là 2585,68m² Nhiều hộ thuộc nhóm II chỉ còn 1-2 sào để sản xuất nông nghiệp, khiến họ không còn mặn mà đầu tư vào lĩnh vực này mà có xu hướng tìm kiếm công việc khác với thu nhập cao hơn Việc thu hồi đất nông nghiệp để chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi cho địa phương phát triển, nhưng cũng đồng nghĩa với việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, làm giảm nghề nông ở các hộ dân Điều này buộc họ phải đối mặt với nhiều thay đổi trong vấn đề lao động và tìm kiếm việc làm Nội dung cụ thể sẽ được trình bày trong phần tiếp theo.
4.2.2.2 Tỡnh hỡnh biến ủộng về lao ủộng và việc làm ở cỏc hộ ủiều tra
Trong những năm gần đây, CNH (Công nghiệp hóa) đã đóng vai trò quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhằm tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ, đồng thời giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp trong GDP với tốc độ nhanh chóng Sự tác động của quá trình này đã dẫn đến việc thu hồi đất nông nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc xây dựng các khu công nghiệp (KCN) tại huyện Quế Võ Nghiên cứu này đã chỉ ra sự chuyển dịch cơ cấu lao động, điều này được thể hiện rõ ràng qua bảng 4.6 và biểu đồ 3.
Thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế hộ nụng dõn do tỏc ủộng của quá trình công nghiệp hóa
4.3.1 Tỏc ủộng của quỏ trỡnh cụng nghiệp húa ủến sản xuất nụng nghiệp
Quá trình công nghiệp hóa (CNH) đang có tác động mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi của các hộ nông dân Qua khảo sát, chúng tôi nhận thấy sự chuyển biến rõ rệt trong sản xuất nông nghiệp của các hộ điều tra, cho thấy ảnh hưởng ngày càng gia tăng của quá trình CNH.
Bảng 4.9: Tỏc ủộng của CNH ủến sản xuất nụng nghiệp ở cỏc hộ ủiều tra
Sau hình thành KCN So sánh
Nguồn: Tổng hợp phiếu ủiều tra
Theo bảng 4.9, sự tác động mạnh mẽ của công nghiệp hóa (CNH) đã khiến tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của hộ chỉ còn chiếm 78,33%, giảm 21,67% tương ứng với 1.391,93 triệu đồng, chủ yếu do giá trị sản xuất trồng trọt giảm Đây là mức giảm tương đối lớn, đánh dấu sự thay đổi trong sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân Sự thay đổi lớn về diện tích canh tác dẫn đến sự chuyển biến trong ngành nông nghiệp.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng tổng giá trị sản xuất từ nông nghiệp có sự thay đổi lớn, với thu từ trồng trọt chiếm 49,04%, giảm mạnh so với 50,96% trước đó Trong khi đó, thu từ chăn nuôi tăng nhẹ 7,88%, cho thấy người nông dân đang có xu hướng đầu tư nhiều hơn vào chăn nuôi do nguồn tư liệu sản xuất trồng trọt ngày càng bị thu hẹp Những hộ gia đình mạnh dạn đầu tư vào chăn nuôi thường có thu nhập tương đối ổn định và biết kết hợp các sản phẩm phụ từ nấu rượu để phục vụ cho chăn nuôi lợn, cũng như tự pha trộn thức ăn cho gia súc.
Tổng chi phí cho sản xuất nông nghiệp đã giảm, trong đó chi phí cho trồng trọt chiếm 47,66% và giảm 52,44% Tuy nhiên, do tác động của giá cả thị trường, giá đầu vào liên tục tăng trong những năm qua, dẫn đến chi phí bình quân trên đơn vị diện tích hoặc chi phí bình quân trên đầu lợn vẫn tăng hàng năm Điều này không có nghĩa là người nông dân không có lãi, vì mặc dù diện tích trồng trọt giảm, năng suất bình quân lại tăng nhờ việc áp dụng các giống mới có sản lượng cao hơn.
Mặc dù năng suất bình quân tăng, nhưng diện tích đất trồng trọt vẫn hạn chế, dẫn đến thu nhập từ trồng trọt không cao, giảm hơn một nửa so với trước khi hình thành khu công nghiệp, chỉ đạt 1183,9 triệu đồng Người nông dân chủ yếu trồng lúa để phục vụ nhu cầu thiết yếu của gia đình mà không còn dư để bán Mặc dù sản xuất chăn nuôi được chú trọng và mở rộng, nhưng tốc độ tăng giá đầu vào nhanh hơn giá đầu ra, cùng với dịch bệnh, khiến người nông dân chưa mặn mà với nghề này Cuối năm 2010, giá đầu vào trong chăn nuôi tăng mạnh, giúp sản xuất chăn nuôi có hiệu quả hơn, với tổng thu nhập tăng 231,42 triệu đồng, tương đương 31,82% so với trước khi hình thành khu công nghiệp Tuy nhiên, thu nhập từ trồng trọt giảm mạnh trong khi thu nhập từ chăn nuôi chưa cao, dẫn đến tổng thu nhập trong nông nghiệp giảm 975,16 triệu đồng, tương đương 68,69%.
Tóm lại, quá trình công nghiệp hóa (CNH) đã dẫn đến sự giảm sút đáng kể số hộ tham gia sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện Quế Vừ trong những năm qua.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, với nội dung nghiên cứu về sự giảm diện tích đất nông nghiệp và tác động của nó đến thu nhập nông dân Xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp đang diễn ra, trong đó tỷ trọng trồng trọt giảm, trong khi tỷ trọng chăn nuôi tăng lên trong quá trình công nghiệp hóa.
4.3.2 Tỏc ủộng của quỏ trỡnh CNH ủến sản xuất phi nụng nghiệp
Do tác động của công nghiệp hóa, nguồn thu nhập của hộ gia đình chủ yếu tăng từ các ngành sản xuất ngoài nông nghiệp Các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và kinh doanh - dịch vụ đã phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Đặc biệt, ở một số hộ nghèo, tổng thu nhập từ nông nghiệp rất ít và hiệu quả sản xuất nông nghiệp không cao, do đó phát triển nông nghiệp không được coi trọng Những ảnh hưởng của công nghiệp hóa đối với sản xuất phi nông nghiệp của các hộ điều tra được thể hiện qua bảng 4.10.
Bảng 4.10: Tỏc ủộng của cụng nghiệp húa ủến sản xuất phi nụng nghiệp
Sau hình thành KCN So sánh Chỉ tiêu
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ủiều tra hộ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 73
Tổng giá trị sản xuất (GTSX) của hộ trước khi hình thành khu công nghiệp (KCN) đạt 3.995,13 triệu đồng, nhưng sau khi hình thành KCN, con số này tăng lên 5.618,42 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 1.623,29 triệu đồng (40,63%) Trong cơ cấu GTSX phi nông nghiệp, kinh doanh dịch vụ ghi nhận mức tăng 71,2%, trong khi đó, ngành thủy sản tăng 44,03% và lương cùng thu khác chỉ tăng chậm ở mức 6,19% và 28,99% Giá trị sản xuất kinh doanh dịch vụ tăng 1.228,65 triệu đồng, cho thấy đây là loại hình sản xuất có tỷ lệ tăng trưởng nhanh nhất so với trước công nghiệp hóa Các hộ điều tra chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nhà ăn, nhà nghỉ và dịch vụ nhà trọ Những hộ kinh doanh thành công thường có tiềm lực sản xuất và khả năng đầu tư lớn, hoặc là những hộ dám nghĩ dám làm Một số hộ không có vốn đã chủ động vay tiền từ quỹ tín dụng, ngân hàng, và sau khi đầu tư đúng hướng, họ không chỉ trả hết nợ mà còn mở rộng sản xuất kinh doanh Các loại hình dịch vụ rất phong phú và đa dạng, trong khi đó, các hộ trung bình cũng cung cấp nhiều loại hình dịch vụ nhưng quy mô nhỏ hơn, không cần vốn đầu tư quá lớn như bán hàng tạp hóa, dịch vụ công nông, và dịch vụ xây dựng Nhiều hộ khác mở cửa hàng ăn, cửa hàng internet, buôn bán nguyên vật liệu xây dựng và đồ điện lạnh, yêu cầu một nguồn vốn đầu tư tương đối lớn, chủ yếu là từ các hộ khá kinh doanh.
Ngành TTCN mặc dù có giá trị sản xuất tăng nhanh tới 40,3%, nhưng tỷ trọng trong tổng giá trị chỉ đạt 1,86%, tương đương 104,24 triệu USD Nguyên nhân chính là do các hộ chưa kịp thích nghi với các ngành nghề mới sau khi bị thu hồi đất, cộng với việc thiếu đào tạo bài bản, dẫn đến tỷ lệ tham gia đầu tư vào các ngành TTCN còn thấp.
Bên cạnh việc tăng trưởng tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của hộ nông dân, nguồn thu nhập từ lao động và tiền công cũng có sự gia tăng Khi ruộng đất bị thu hồi, người nông dân không còn đất để sản xuất, dẫn đến thu nhập từ nông nghiệp không đủ để đảm bảo cuộc sống, buộc họ phải tìm kiếm những công việc phù hợp để sinh tồn.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về tình hình thu nhập của công nhân và cán bộ trong các xí nghiệp và cơ quan nhà nước Mặc dù tổng giá trị tiền lương tăng 6,19% sau khi hình thành khu công nghiệp, nhưng mức thu nhập vẫn phụ thuộc nhiều vào hệ số, cấp bậc và tay nghề, điều này đòi hỏi thời gian để cải thiện Các lao động trong lĩnh vực này chủ yếu là công nhân, cán bộ công chức và lao động tự do.
Giỏ cả tiểu dựng đã có xu hướng tăng trong những năm qua do chi phí đầu vào ở hầu hết các ngành sản xuất tăng nhanh Trước khi hình thành KCN, chi phí nguyên vật liệu là 359,6 triệu đồng, nhưng sau khi hình thành KCN, con số này đã tăng lên 121,72%, đạt mức 797,29 triệu đồng và chiếm tỷ lệ lớn nhất trong cơ cấu chi phí với 40,47% Đồng thời, chi phí điện nước cũng tăng mạnh ở mức 189,67% do nhu cầu sử dụng và giá cả điện nước tăng theo sự phát triển của công nghiệp hóa.
Tốc độ tăng của chi phí chậm hơn so với tổng giá trị sản xuất (GTSX), dẫn đến thu nhập từ sản xuất phi nông nghiệp sau khi hình thành khu công nghiệp (KCN) tăng 20,96% so với trước đó Điều này cho thấy công nghiệp hóa (CNH) có ảnh hưởng lớn đến sản xuất phi nông nghiệp tại địa bàn huyện.
4.3.3 Tỏc ủộng của CNH ủến thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ
Thu nhập và cơ cấu thu nhập của hộ nông dân bị ảnh hưởng đáng kể bởi quá trình công nghiệp hóa (CNH) Để nghiên cứu và đánh giá sự biến động thu nhập của các hộ, chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên hai nhóm hộ: Nhóm hộ I (những hộ mất dưới 50% diện tích đất sản xuất) và Nhóm hộ II (những hộ mất trên 50% diện tích đất sản xuất) Mức độ biến động thu nhập của các hộ được thể hiện rõ qua bảng 4.11.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 75
Bảng 4.11: Tỡnh hỡnh biến ủộng thu nhập ở cỏc nhúm hộ trước và sau CNH
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu ủiều tra hộ
Trước hình thành KCN Sau hình thành KCN Nhóm hộ I Nhóm hộ II Nhóm hộ I Nhóm hộ II So sánh %
Thu nhập BQ/hộ/năm 57,1 100,00 59,3 100,00 70,67 100,00 78,37 100,00 123,77 132,16
1, Thu từ SX nông nghiệp 31,9 55,87 34,4 58,01 25,94 36,71 24,28 30,98 81,32 70,58 Trồng trọt 22,48 70,47 24,44 71,05 12,54 48,34 9,82 40,44 55,78 40,18 Chăn nuôi 9,42 29,53 9,96 28,95 13,4 51,66 14,46 59,56 142,25 145,18
2, Thu từ ngành nghề DV-KD 8,34 14,61 7,98 13,46 21,25 30,07 28,47 36,33 254,8 356,77
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế ……… 76
ðịnh hướng và một số giải phỏp cơ bản nhằm ổn ủịnh và phỏt triển kinh tế hộ nụng dõn trong quỏ trỡnh cụng nghiệp húa trờn ủịa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc ninh
4.5.1.1 Mục tiờu và quan ủiểm của huyện Quế Vừ về Cụng nghiệp húa
Phát triển kinh tế xã hội nhanh, hiệu quả và bền vững cần gắn liền với tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường, nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân Cần giảm dần khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng nông thôn và đô thị, tiếp tục thực hiện xóa đói giảm nghèo và đẩy lùi các tệ nạn xã hội Đẩy nhanh tốc độ công nghiệp hóa, phấn đấu trở thành huyện công nghiệp vào năm 2015 thông qua việc hình thành hệ thống các khu, cụm công nghiệp hợp lý trên địa bàn Điều này sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững và tạo động lực cho sự phát triển chung của toàn huyện, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân số và lao động, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Tạo môi trường thuận lợi để thu hút đầu tư phát triển công nghiệp, tăng tỷ lệ đóng góp của ngành công nghiệp vào phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
1, Phỏt triển cỏc KCN phự hợp với ủịnh hướng phỏt triển tổng thể kinh tế
- xó hội của huyện, ủịnh hướng phỏt triển cụng nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
Phát triển các khu công nghiệp cần đảm bảo sự bền vững về kinh tế, xã hội, dịch vụ và môi trường Điều này bao gồm việc gắn kết kinh tế với ổn định đời sống xã hội và dân cư, đồng thời thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông thôn.
3, Cụng nghiệp húa trờn ủịa bàn huyện phải ủảm bảo hiệu quả cao, sử dụng tiết kiệm và cú hiệu quả tài nguyờn ủất ủai
4 Hình thành một số cụm công nghiệp hợp lí (nhỏ và vừa) nhằm tạo ủiều kiện cho một số cỏc doanh nghiệp sản xuất cụng nghiệp dựa trờn cơ sở nguồn nguyờn liệu trong tỉnh và khai thỏc thị trường nội tỉnh ðầu tư ủồng
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình thạc sĩ khoa học kinh tế, tập trung vào việc phát triển các khu công nghiệp (KCN) thông qua việc cải thiện hạ tầng và khai thác hiệu quả các nguồn lực từ cả trong và ngoài tỉnh.
5, Phõn bố cỏc KCN hợp lớ tạo ủộng lực thỳc ủẩy cỏc tiểu vựng phát triển, tạo hạt nhân phát triển các tiểu vùng
Phát triển đồng bộ các khu đô thị và các ngành dịch vụ khác liên quan đến sự phát triển của khu công nghiệp nhằm tạo ra sự phát triển hài hòa và hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành và lĩnh vực.
4.5.1.2 ðịnh hướng ðể phát triển bền vững nông thôn trong quá trình công nghiệp hóa huyện Quế Vừ ủó cú cỏc ủịnh hướng cơ bản như sau:
Tiến trình công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn tại huyện Quế Vừ cần tập trung vào việc xây dựng nền nông nghiệp hàng hóa, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, với năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao Phát triển công nghiệp hóa phải gắn liền với việc thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, đồng thời điều chỉnh cơ cấu đầu tư mạnh mẽ và hợp lý trong từng giai đoạn cụ thể để tận dụng tối đa lợi thế so sánh hiện có, đặc biệt là nguồn lao động.
Cụng nghiệp húa cần gắn liền với việc thu hút lao động, tạo ra nhiều cơ hội việc làm và ổn định sinh kế cho các hộ nông dân, đặc biệt là những hộ gặp khó khăn trong sản xuất nông nghiệp Cải cách phương thức đào tạo nghề và phát triển nghề mới cho nông dân theo hướng tích cực và hiệu quả là điều cần thiết.
Để đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, cần xác định rõ quy hoạch phát triển các khu công nghiệp cho từng địa phương trong toàn vùng và tuân thủ nghiêm ngặt quy hoạch đó trong quá trình thực hiện Cần hạn chế đến mức thấp nhất việc chuyển đổi đất trồng lúa thành khu công nghiệp, chỉ quy hoạch khu công nghiệp ở những vùng đất không thể tưới tiêu trồng hoa màu.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc tưới tiêu cho các dự án nông nghiệp ở xa khu dân cư hoặc đường giao thông gặp nhiều khó khăn Chi phí để xây dựng đường vào khu công nghiệp và chi phí cho việc di chuyển của công nhân sẽ cao hơn so với chi phí cho thời gian thâm canh, làm thủy lợi và lao động tại các mảnh đất nông nghiệp.
Thứ tư, huyện thực hiện các chính sách thích hợp để thu hút đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp thông qua việc cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản hóa và áp dụng các chính sách ưu đãi nhằm khuyến khích đầu tư vào khu vực công nghiệp.
Phát triển công nghiệp hóa (CNH) cần phải gắn liền với bảo vệ môi trường bền vững, trong đó việc đánh giá tác động môi trường của từng doanh nghiệp và toàn bộ khu công nghiệp đối với nguồn nước và không khí là ưu tiên hàng đầu Quá trình phát triển các khu công nghiệp có thể gây ô nhiễm môi trường sinh thái, làm suy giảm tính bền vững của môi trường đất, đặc biệt ở những khu công nghiệp được xây dựng trên đất nông nghiệp mà không tuân theo quy hoạch.
Nhiều khu công nghiệp mới hình thành từ việc thu hồi đất nông nghiệp đang gặp khó khăn trong việc xử lý chất thải rắn, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe con người Chất thải rắn nguy hại thường chưa được phân loại riêng, mà bị chôn lấp chung với chất thải sinh hoạt, dẫn đến việc xử lý không đúng quy cách và ô nhiễm môi trường đất, nước Sự phát triển của các khu công nghiệp đồng nghĩa với việc xây dựng nhà xưởng, cơ sở hạ tầng và kho bãi, nhưng nhiều khu công nghiệp vẫn chưa thực hiện quy trình xử lý chất thải hợp vệ sinh, ảnh hưởng tiêu cực đến đời sống cộng đồng.
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội tọa lạc gần 93 tuyến quốc lộ và khu dân cư, dẫn đến tình trạng ách tắc giao thông và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng Việc này cần được chú trọng để cải thiện chất lượng sống và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
Thứ sỏu: Phải gắn việc thu hồi ủất ủể xõy dựng cỏc khu cụng nghiệp với ủảm bảo tớnh bền vững về chớnh trị - xó hội
Thứ Bảy, việc xây dựng và phát triển các khu công nghiệp cần đảm bảo giữ gìn và củng cố liên minh công - nông, cũng như mối quan hệ giữa Nhà nước và nông dân Liên minh này không chỉ là nòng cốt trong khối đại đoàn kết toàn dân mà còn là lực lượng sản xuất quyết định, tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại và nền tảng kinh tế cho chế độ xã hội chủ nghĩa.
4.5.2.1 Giải pháp về quy hoạch
Công nghiệp hóa cần phải liên kết chặt chẽ với quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp và khu dân cư Hiện tại, trên địa bàn huyện có 3 khu công nghiệp, trong đó nổi bật là KCN Quế Vừ II.