1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

124 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 124
Dung lượng 477,43 KB

Cấu trúc

  • Phần 1. Mở đầu (15)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (15)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (16)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (16)
    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu (17)
    • 1.4. Những đóng góp mới của luận văn (17)
  • Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (19)
    • 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (19)
      • 2.1.1. Một số khái niệm về quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (19)
      • 2.1.2. Vai trò của quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (22)
      • 2.1.3. Đặc điểm của quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (24)
      • 2.1.4. Nội dung quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (25)
      • 2.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (28)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (31)
      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước trên thế giới ........................................................................................ 17 2.2.2. Kinh nghiệm quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn ở một (31)
  • Phần 3. Phương pháp nghiên cứu (39)
    • 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (39)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Du (39)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (44)
      • 3.1.3. Đánh giá chung đặc điểm địa bàn tác động đến quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn 33 3.2. Phương pháp nghên cứu (47)
      • 3.2.1. Phương pháp tiếp cận (48)
      • 3.2.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu (49)
      • 3.2.3. Phương pháp thu thập số liệu (50)
      • 3.2.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu (53)
      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu (53)
  • Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (55)
    • 4.1. Thực trạng quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 40 1. Các mô hình quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh 40 2. Quản lý các hoạt động cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du 45 3. Quản lý tài chính của các đơn vị cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du 48 4. Quản lý nguồn nhân lực của các đơn vị cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du 51 5. Quản lý cơ sở hạ tầng, thiết bị vật tư của các đơn vị cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du 53 6. Quản lý dịch vụ khách hàng sử dụng nước trên địa bàn huyện Tiên Du ......... 63 7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý dịch vụ cung cấp Nước sinh hoạt (55)
      • 4.2.1. Cơ chế, chính sách của Nhà nước (93)
      • 4.2.2. Nhận thức của người dân về nước sinh hoạt nông thôn (95)
      • 4.2.3. Công tác tuyên truyền vận động (95)
      • 4.2.4. Nhu cầu sử dụng nước sinh hoạt nông thôn (98)
      • 4.2.5. Giá bán nước sinh hoạt (98)
      • 4.2.6. Mức độ ô nhiễm môi trường, nguồn nước (102)
    • 4.3. Một số giải pháp quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện Tiên Du (104)
      • 4.3.1. Lựa chọn thay đổi, chuyển đổi các mô hình quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn thiếu hiệu quả (104)
      • 4.3.2. Đảm bảo và nâng cao chất lượng nước sinh hoạt trên địa bàn huyện (104)
      • 4.3.3. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân của các đơn vị cấp nước trên địa bàn huyện (105)
      • 4.3.4. Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát thất thoát nước (106)
      • 4.3.5. Ứng dụng khoa học công nghệ trong công tác quản lý dịch vụ nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn huyện (106)
  • Phần 5. Kết luận và kiến nghị (108)
    • 5.1. Kết luận (108)
    • 5.2. Kiến nghị (109)
      • 5.2.1. Đối với tỉnh Bắc Ninh và huyện Tiên Du (109)
      • 5.2.2. Đối với Trung tâm Nước sạch và VSMTNT Bắc Ninh; Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn (110)
      • 5.2.3. Đối với các hộ gia đình sử dụng dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn (111)
  • Tài liệu tham khảo (112)
  • Phụ lục (117)
    • Du 47 Bảng 4.5. Hiện tượng vi phạm sử dụng nước trên địa bàn huyện Tiên Du (0)
    • Hộp 4.1. Ý kiến về hoạt động duy tu bảo dưỡng của các trạm cấp nước (79)

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn

Cơ sở lý luận về quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn

2.1.1 Một số khái niệm về quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn a Nước sinh hoạt

Theo UNESCO, nước sinh hoạt, hay còn gọi là nước sạch, là loại nước an toàn cho việc uống và tắm giặt Nước này bao gồm cả nước mặt đã qua xử lý và nước chưa qua xử lý nhưng không bị ô nhiễm, như nước giếng ngầm và nước giếng khoan được bảo vệ.

Nước sinh hoạt là loại nước đáp ứng các quy định về chất lượng, bao gồm 14 chỉ tiêu không vượt quá giới hạn tối đa theo quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia Quy chuẩn này quy định các chỉ tiêu chất lượng cho nước sử dụng trong sinh hoạt thông thường, không dành cho uống trực tiếp hoặc chế biến thực phẩm tại các cơ sở chế biến thực phẩm, thường được gọi là nước sạch nông thôn (Lê Thị Kim Dung, 2014).

Nước sinh hoạt là loại nước trong, không màu, không mùi và không vị, đồng thời không chứa độc chất và vi khuẩn gây bệnh, đáp ứng các tiêu chí theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt – QCVN02:2009/BYT do Bộ Y tế ban hành ngày 17/06/2009 Việc quản lý chất lượng nước sinh hoạt là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe cộng đồng.

Từ khi xã hội loài người hình thành, hoạt động tổ chức và quản lý đã được chú trọng Quản lý bắt nguồn từ phân công lao động để nâng cao hiệu quả Đây là hoạt động giúp người lãnh đạo phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm và cộng đồng nhằm đạt mục tiêu đã đề ra (Bùi Lê Thu Phương, 2017).

Quản lý là quá trình có kế hoạch và có mục đích, trong đó người quản lý tác động đến tập thể lao động để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Theo Đặng Quốc Bảo (2017), quản lý lãnh đạo một tổ chức bao gồm hai quá trình liên kết chặt chẽ: Quản lý và lãnh đạo.

Quá trình "Quản" tập trung vào việc duy trì và giữ gìn hệ thống ở trạng thái ổn định, trong khi quá trình "Lý" liên quan đến việc sắp xếp, cải tiến và đổi mới để đưa hệ thống vào trạng thái phát triển.

Quản lý, theo các thuyết hiện đại, được định nghĩa là quá trình hợp tác với và thông qua con người để đạt được mục tiêu của tổ chức trong một môi trường không ngừng thay đổi.

Quản lý được hiểu là quá trình tác động của chủ thể đến khách thể nhằm đạt mục tiêu chung Bản chất của quản lý là loại lao động điều khiển lao động xã hội, và khi các loại hình lao động trở nên phong phú, phức tạp, vai trò của quản lý càng trở nên quan trọng.

Theo Luật giá năm 2013, dịch vụ được định nghĩa là hàng hóa vô hình, với quá trình sản xuất và tiêu dùng không thể tách rời Điều này bao gồm các loại dịch vụ trong hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định pháp luật.

Theo Philip Kotler (2014), dịch vụ được định nghĩa là các hoạt động hoặc lợi ích mà một bên cung cấp cho bên khác Đặc điểm quan trọng của dịch vụ là tính vô hình, không dẫn đến quyền sở hữu vật chất, và quá trình sản xuất dịch vụ có thể không liên quan đến sản phẩm vật lý nào.

Dịch vụ là hoạt động không có yếu tố vật chất, nhằm giải quyết mối quan hệ giữa khách hàng hoặc tài sản của họ với nhà cung cấp mà không có sự chuyển nhượng quyền sở hữu.

Nông thôn là khu vực rộng lớn với cộng đồng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, bao gồm nông, lâm, ngư nghiệp Khu vực này có mật độ dân cư thấp, cơ sở hạ tầng chưa phát triển, và trình độ văn hóa cũng như khoa học kỹ thuật còn hạn chế Do đó, thu nhập và mức sống của người dân nông thôn thường thấp hơn so với đô thị Một trong những dịch vụ quan trọng tại nông thôn là cung cấp nước sinh hoạt, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống của cư dân.

Dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt bao gồm các hoạt động của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bán buôn và bán lẻ nước sinh hoạt.

Dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt, xét dưới góc độ dịch vụ công, là các hoạt động của nhà cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nước của người dân, đảm bảo lợi ích chung cho toàn xã hội Các cơ quan công quyền hoặc các tổ chức được ủy quyền thực hiện dịch vụ này với mục tiêu phục vụ lợi ích cộng đồng, trong đó tính xã hội được đặt lên hàng đầu, trong khi lợi nhuận không phải là mục tiêu chính.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt ở Nhật Bản Ở Nhật Bản, cung cấp nước sinh hoạt nông thôn không chỉ dựa trên số lượng mà khía cạnh chất lượng là vấn đề quan trọng, đòi hỏi phải đặt ra là nước cấp phải có chất lượng phù hợp hơn, đủ áp lực và số lượng. Đường ống cấp nước sinh hoạt nông thôn ở Nhật Bản đóng vai trò thiết yếu trong các công trình cấp nước và cũng là phần đắt tiền nhất Đầu tư vào công trình cấp nước thì phần hệ thống đường ống thoát nước đã chiếm khoảng 60 - 80% tổng chi phí nguồn quỹ xây dựng Do đó, việc duy tu bảo dưỡng sửa chữa đúng đắn các công trình cấp nước, các đường ống là điều cần phải làm để thỏa mãn nhu cầu. Quan trọng hơn cả khi thực hiện điều đó là sử dụng nước có hiệu quả vì đó là nguồn tài nguyên có giới hạn không chỉ riêng ở Nhật Bản.

Trong giai đoạn đầu, mục tiêu chính của cấp nước là cung cấp nước sinh hoạt an toàn nhằm ngăn chặn dịch bệnh như dịch tả và thương hàn trong cộng đồng cư dân tại các đô thị lớn, đồng thời phục vụ cho công tác phòng cháy chữa cháy.

Quản lý cấp nước sinh hoạt tại Nhật Bản đã có những cải tiến đáng kể, với nước được coi là dịch vụ thiết yếu được hỗ trợ bởi chính quyền các cấp Các cơ quan quản lý sản xuất và phân phối nước hoạt động ở cả thành phố, thị trấn và nông thôn, cung cấp nước cho cư dân từ các cơ quan chính quyền riêng lẻ hoặc thông qua sự hợp tác giữa các cơ quan này (Trương Công Tuân, 2011).

Theo nghiên cứu viên cao cấp Shimomura Masahiro, phòng kỹ thuật đường ống

- Trung tâm nghiên cứu ngành nước Nhật Bản - JWRC (Toranomon Denkinsiru

2F 2-8-1, Toranomon, Minato - Tokyo 105-1001-Japan) cho biết, Nhật Bản đã dựa trên luật ngành nước, các hệ thống cấp nước được phân loại:

Cấp nước công cộng lớn: phục vụ cho dân số lớn hơn 5001 người.

Cấp nước công cộng nhỏ: phục vụ cho dân số từ 101-5000 người.

Cấp nước tư nhân: cấp nước sở hữu tư nhân cho các tổ hợp tư nhân như các ký túc xá, cụm dân cư có số dân hơn 100 người.

Cấp nước tư nhân nhỏ: phục vụ nước bằng sổ nhận nước với dung tích 10m3 trở lên, được lắp đặt ở các tòa nhà lớn, hộ chung cư.

Cấp nước cực lớn: cấp nước cho các cơ sở cấp nước lớn và nhỏ.

Nhật Bản chú trọng đến việc sử dụng nước hiệu quả và kiểm soát mức độ tiêu thụ nước, coi đây là biện pháp quan trọng nhất trong ngành cấp nước Việc quản lý tài nguyên nước, vốn có hạn, từ góc độ kinh tế là rất cần thiết để đảm bảo sự bền vững trong cung cấp và phân phối nước sạch.

Bộ Y tế và Phúc lợi Nhật Bản yêu cầu các cơ quan cấp nước lập kế hoạch hàng năm để kiểm soát hiệu quả mức độ sử dụng nước Mục tiêu đặt ra là đạt trên 90% hiệu quả trong tổng lượng nước được phân phối qua hệ thống.

2.2.1.2 Quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt ở Indonexia

Tại Indonesia, các nhà máy cấp nước là tổ chức duy nhất có thẩm quyền cung cấp nước sinh hoạt cho cộng đồng, đảm bảo nhu cầu thiết yếu cho người dân.

Indonesia có 290 nhà máy cấp nước với sản lượng trung bình khoảng 52.000 lít/s, nhưng chỉ 52% sản lượng này được cộng đồng sử dụng, dẫn đến thất thoát nước Mật độ thất thoát nước là khoảng 11 lít/s cho 1.000 khách hàng, khiến 24.960.000 người ở thành phố không có nước sạch Phân tích quản lý cho thấy sự yếu kém trong kỹ năng của nhân viên ngành cấp nước, bao gồm cả những nhân viên ghi đồng hồ nước, đã không thực hiện tốt trách nhiệm trong quản lý mạng phân phối nước Ngoài ra, nhiều trường hợp đục ống trộm nước vẫn chưa được phát hiện.

Mục tiêu của các nhà máy nước ở Indonesia là cung cấp nước cho cộng đồng liên tục trong 24 giờ, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng Mặc dù sản lượng nước sinh hoạt từ 290 nhà máy có thể lý thuyết đáp ứng khoảng 4,5 triệu m3/ngày, nhưng khâu phân phối vẫn chưa hiệu quả, gây khó khăn trong việc cung cấp nước từ nhà máy đến khách hàng Các chuyên gia chỉ ra rằng mạng lưới phân phối nước gặp nhiều nhược điểm, như quản lý chưa khoa học và không đánh giá chính xác hiện trạng hoạt động của hệ thống Điều này dẫn đến tình trạng thất thoát nước và áp lực cấp nước không đủ tại các khu vực công nghiệp, làm tăng nhu cầu nước sạch vào ban đêm.

2.2.1.3 Quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt ở Lào Ở Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào, để đánh giá hiệu quả hoạt động của các công trình đã xây dựng, các cơ quan cấp nước sinh hoạt và nông thôn Lào đã tiến hành điều tra 36 làng thuộc 7 tỉnh Kết quả chi thấy chỉ có 3 xã (khoảng 8%) quan tâm đến hiệu quả công trình xây dựng Các xã này tự đưa ra 4 vấn đề chính cần được quan tâm Chất lượng công trình, năng lực phục vụ, quản lý hiệu quả và đảm bảo về tài chính Khoảng 52% số làng còn đang băn khoăn về 4 vấn đề trên và chỉ tạm chấp nhận về cấp độ dịch vụ, khoảng 40% số xã không hài lòng vì thiếu sự quản lý có hiệu quả và vấn đề tài chính không đảm bảo việc tăng cường và nâng cao chất lượng dịch vụ (Trương Công Tuân, 2011).

Chương trình cung cấp nước và sức khỏe môi trường quốc gia tại Lào hướng tới mục tiêu cải thiện cấp nước và vệ sinh cho các khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa và vùng nghèo Để đạt được điều này, chương trình đã triển khai các hệ thống thu hồi vốn và khuyến khích sự tham gia của doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực cung cấp nước, tập trung vào những khu vực có khả năng chi trả cho dịch vụ cấp nước và vệ sinh.

Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn tại Lào đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhờ sự hợp tác hiệu quả giữa các cơ quan liên quan và các tổ chức quốc tế Mục tiêu chính của chương trình là cung cấp nước sinh hoạt và cải thiện vệ sinh cho khu vực nông thôn, góp phần vào nỗ lực xóa đói giảm nghèo của Chính phủ Lào (Trương Công Tuân, 2011).

2.2.2 Kinh nghiệm quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn ở một số địa phương

2.2.2.1 Quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Đến nay tất cả 19/19 xã, thị trấn ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đã có nước máy Tuy vậy, vẫn còn 5 xã khu vực phía bắc huyện với trên 21.000 người dân phải sử dụng nước máy sản xuất từ nguồn nước sông Cửu An, thuộc hệ thống thuỷ nông Bắc-Hưng-Hải đang bị ô nhiễm nặng Nước sông đen đặc từ thôn Từ Ô, xã Tân Trào, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đúng vào dịp nước trên sông Cửu An, thuộc hệ thống thuỷ nông Bắc-Hưng-Hải, toàn bộ dòng sông đen đặc, bốc mùi hôi thối Từng đàn cá nhao nhác tấp vào bờ ngớp lấy ngớp để vì ngộp thở (Trần Tuấn, 2017). Ông Vũ Văn Viễn, một người dân thôn Từ Ô cho hay, gia đình tôi ở gần sông, mỗi năm vài lần có dòng nước đen, hôi thối tràn về Nước bẩn về cá chết trắng sông, dòng nước ô nhiễm từ các nguồn nước thải bên Hưng Yên và thượng nguồn đổ về làm người dân hết sức lo lắng Ban đầu, gia đình tôi mắc được nước máy thì phấn khởi lắm, thấy nước trong, được sát trùng bằng clo rất yên tâm Mấy năm trở lại đây thấy nước sông ngày càng ô nhiễm, nhà máy nước cứ hút nước ấy lên sản xuất nước máy cho dân chúng tôi dùng Lo lắng về sự ảnh hưởng sức khoẻ từ nguồn nước, gia đình tôi đa xây bể 20 m 3 để chứa nước mưa, phục vụ ăn uống quanh năm, nước máy chỉ để rửa ráy, sinh hoạt Năm xã khu vực phía bắc huyện Thanh Miện gồm các xã Lê Hồng, Đoàn Kết, Tân Trào, Hồng Quang và Ngô Quyền có trên 21.000 người dân sử dụng nước máy của 2 trạm sản xuất nước sạch nông thôn Hai Trạm sản xuất nước sạch xã Lê Hồng và Trạm sản xuất nước sạch xã Đoàn Kết (đều lấy nước sông Cửu An) thuộc Công ty TNHH một thành viên Nước sạch Hưng Đạo, có trụ sở công ty tại xã Hưng Đạo, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương (Trần Tuấn, 2017). Ông Phạm Văn Hưởng, Phó Chủ tịch UBND xã Tân Trào cho biết: Xã chúng tôi có 3.357 (chiếm gần 50% nhân khẩu) người dân dùng nước máy của Trạm sản xuất nước sạch Từ Ô (xã Tân Trào) Nước sông Cửu An mấy năm gần đây ô nhiễm đổ về khiến cá chết, người dân rất lo bởi đây là nguồn nước để sản xuất nước máy cho xã Tân Trào và các xã lân cận Nguồn nước đầu vào bị ô nhiễm đã được cử tri phản ánh, kiến nghị qua các kỳ họp HĐND xã và các cuộc tiếp xúc cử tri của HĐND huyện và HĐND tỉnh Hằng tháng Trung tâm nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn vẫn gửi cho xã kết quả xét nghiệm mẫu nước máy với

Mặc dù 10 chỉ số hoá lý đều đạt tiêu chuẩn, nhưng tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng của sông Cửu An khiến người dân lo lắng và không dám sử dụng nước máy cho nhu cầu ăn uống Hầu hết người dân phải sử dụng nước mưa, trong khi một số hộ gia đình chỉ dám dùng nước máy để nấu ăn sau khi đã trang bị máy lọc nước RO để đảm bảo an toàn.

Sông Cửu An đang đối mặt với tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng do hàng nghìn hộ dân nuôi lợn, gia cầm và cá xả thải trực tiếp xuống sông, ảnh hưởng đến an toàn nguồn nước sinh hoạt Trạm sản xuất nước sạch tại thôn Hoành Bồ chỉ cách nguồn nước ô nhiễm khoảng 60 mét, khiến cho việc kiểm soát chất lượng nước trở nên khó khăn Để bảo vệ sức khỏe người dân, UBND tỉnh Hải Dương đã ban hành quyết định quy hoạch mạng lưới cấp nước sạch và yêu cầu chuyển đổi nguồn nước từ sông lớn hoặc mua nước sạch từ các cơ sở đủ điều kiện Hiện tại, 14 trong số 19 xã của huyện Thanh Miện đã có nước sạch đạt tiêu chuẩn, tuy nhiên, 5 xã vẫn chưa đảm bảo chất lượng nước Huyện đang phối hợp với Trung tâm nước sạch để kiểm tra và yêu cầu các doanh nghiệp chuyển đổi nguồn nước nhằm bảo vệ sức khỏe cộng đồng Công ty TNHH một thành viên Nước sạch Hưng Đạo cam kết hoàn thành việc chuyển đổi nguồn nước vào năm 2018.

2.2.2.2 Quản lý dịch vụ cung cấp nước sinh hoạt nông thôn ở huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên

Trạm cấp nước sạch xã Long Hưng, huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên, được đầu tư hàng chục tỷ đồng nhưng chỉ hoạt động hơn 20% công suất thiết kế Người dân địa phương vẫn phụ thuộc vào nước mưa và nước giếng khoan cho sinh hoạt, dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch nghiêm trọng Với khoảng 3.700 hộ dân, nguồn nước ngầm tại xã Long Hưng đang bị ô nhiễm và cạn kiệt, đặc biệt trong mùa hè nắng nóng, theo đánh giá của UBND xã.

Phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Du

3.1.1.1 Vị trí địa lý và ranh giới hành chính

Tiên Du là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, cách trung tâm tỉnh 5km về phía Nam và cách Hà Nội 25km về phía Bắc Huyện có tọa độ địa lý từ 20°05'30" đến 21°11'00" độ vĩ Bắc và từ 105°58'15".

Huyện Tiên Du, tọa độ 106 0 06’30’’ độ kinh Đông, có diện tích tự nhiên là 10.838,94 ha và bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã: Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn, và Phú Lâm Huyện Tiên Du giáp ranh với nhiều địa phương khác.

- Phía Bắc giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Yên Phong.

- Phía Nam giáp huyện Thuận Thành.

- Phía Đông giáp huyện Quế Võ.

- Phía Tây giáp thị xã Từ Sơn.

Hình 3.1 Vị trí địa lý huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh

Sau khi điều chỉnh theo Nghị định 60/2007/NĐ-CP, tổng diện tích tự nhiên của huyện Tiên Du là 9.568,65 ha, với 14 đơn vị hành chính, bao gồm 1 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã (Khắc Niệm, Hạp Lĩnh, Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên Vân, Lạc Vệ, Nội Duệ, Tri Phương, Hoàn Sơn, Tân Chi, Minh Đạo, Cảnh Hưng, Việt Đoàn, Phú Lâm) Vị trí huyện vẫn giáp ranh với các huyện và thành phố như trước khi điều chỉnh địa giới (UBND huyện Tiên Du, 2018).

Huyện Tiên Du được kết nối bởi 3 tuyến quốc lộ 1A, 1B, 38, cùng với tỉnh lộ 276, 295 và đường sắt, tạo điều kiện thuận lợi cho giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm với thành phố Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận.

Tiên Du là một huyện đồng bằng với đất đai màu mỡ và hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển thâm canh lúa chất lượng cao Huyện có truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời, nổi bật với nhiều di tích lịch sử như chùa Hồng Vân, chùa Bách Môn và chùa Phật Tích Ngoài ra, Tiên Du còn nổi tiếng với các làng nghề truyền thống, bao gồm nghề xây dựng ở Nội Duệ, nghề dệt lụa ở thị trấn Lim và nghề làm giấy ở Phú Lâm.

Tiên Du có vị trí địa lý thuận lợi, tạo điều kiện phát huy tiềm năng đất đai và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập vào nền kinh tế thị trường, và phát triển các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp cũng như thương mại - dịch vụ (UBND huyện Tiên Du, 2018).

3.1.1.2 Địa hình, địa chất Địa hình

Tiên Du, nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, có địa hình chủ yếu bằng phẳng với độ dốc dưới 30 độ Khu vực này có một số đồi núi thấp như đồi Lim và núi Vân Khám, nhưng chúng chỉ chiếm diện tích nhỏ so với tổng diện tích tự nhiên Địa hình đồng bằng ở đây có xu hướng nghiêng ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, với độ cao trung bình từ 2,5 đến 6,0 mét so với mực nước biển.

Địa hình huyện Tiên Du thuận lợi cho việc phát triển giao thông, thủy lợi, và cơ sở hạ tầng, đồng thời mở rộng khu dân cư và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp Điều này tạo điều kiện cho việc hình thành các vùng chuyên canh lúa chất lượng cao, phát triển rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày Đặc điểm địa chất của huyện khá đồng nhất, nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng Ngoài ra, do vị trí trong miền kiến tạo Đông Bắc, huyện cũng mang những đặc điểm của vùng này, với bề dày trầm tích đệ tứ thay đổi từ phía Bắc đến phía Nam.

3.1.1.3 Về khí hậu, thủy văn

Huyện Tiên Du nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với mùa đông kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 và mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 Thời tiết nơi đây chủ yếu nóng ẩm và có lượng mưa lớn.

Huyện Tiên Du có nhiệt độ trung bình năm dao động từ 23 đến 27 độ C, với tháng có nhiệt độ cao nhất thường là tháng 6 và tháng 7, đạt từ 28 đến 33 độ C Ngược lại, tháng 1 là tháng có nhiệt độ trung bình thấp nhất, chỉ từ 16 đến 20 độ C.

Trạm Bắc Ninh đã ghi nhận nhiệt độ cao nhất đạt 39,7°C vào ngày 20 tháng 7 năm 2001, trong khi nhiệt độ thấp nhất chỉ dừng lại ở mức 2,8°C vào ngày 30 tháng 12 năm 1975 Biến động nhiệt độ tại huyện này rất lớn, với chênh lệch giữa nhiệt độ cao nhất và thấp nhất thường vượt quá 35°C, thậm chí có thể lên tới 40°C.

Bảng 3.1 Nhiệt độ không khí trung bình các tháng trong năm 2017 Đơn vị tính: 0 C

Tiên Du có khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô Mùa mưa có lượng mưa lớn và tính chất khác biệt so với mùa khô, trong khi lượng mưa trung bình hàng năm của huyện Tiên Du khoảng 1.408 mm Biến động lượng mưa tại tỉnh Bắc Ninh tương đối nhỏ, chỉ khoảng 81 mm Trong đó, huyện Quế Võ có lượng mưa trung bình thấp nhất, khoảng 1.372 mm, trong khi huyện Thuận Thành ghi nhận lượng mưa cao nhất với 1.453 mm.

Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Tiên Du (2017)

Hình 3.2 Sơ đồ đẳng trị mưa trung bình nhiều năm 2017 huyện Tiên Du

Tiên Du sở hữu nguồn nước mặt phong phú với các sông, kênh như sông Đuống, ngòi Tào Khê, kênh Nam và kênh Trịnh Xá Sông Đuống, chảy qua phía Nam huyện Tiên Du từ xã Tri Phương đến xã Tân Chi, dài khoảng 10km, là nguồn nước chính, kết nối sông Thái Bình và sông Hồng, với tổng trữ lượng nước lên tới 36,1 tỷ m³ Điều này gấp ba lần tổng lượng nước từ các kênh mương và ao hồ hiện có, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước ngọt quanh năm cho sản xuất, sinh hoạt và cải tạo đất.

Nguồn: Phòng Tài nguyên và môi trường huyện Tiên Du (2017)

Hình 3.3 Bản đồ tài nguyên nước mặt huyện Tiên Du năm 2017

Chất lượng nước mặt sông Đuống tại các vị trí khảo sát được đánh giá là tương đối tốt, với hầu hết các chỉ tiêu ô nhiễm đạt tiêu chuẩn QCVN 08 B1 Tuy nhiên, một số vị trí như xã Tân Chi và Minh Đạo vẫn có chỉ tiêu DO vượt mức cho phép, trong khi chỉ tiêu NO2- tại xã Minh Đạo cũng không đạt Các chỉ tiêu vi sinh chủ yếu đạt tiêu chuẩn, ngoại trừ điểm khảo sát tại thôn Rền với hàm lượng Coliform lên tới 10.000 MPN/100ml.

Chất lượng nước tại các kênh, ngòi trong huyện đang bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu do nước thải sinh hoạt từ khu dân cư và một phần từ các khu công nghiệp không qua xử lý Kết quả phân tích cho thấy các chỉ tiêu amoni (NH4 +) và Nitrit (NO2 -) vượt quá mức cho phép từ vài lần đến hàng chục lần.

Trong tương lai nếu như không có các biện pháp thu gom, xử lý nước thải thì sẽ tại ra nguy cơ ô nhiễm môi trường trên diện rộng.

Chất lượng nước tại các hồ chứa

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 16/07/2021, 06:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính (2013). Thông tư số 54/2013/TT-BTC ngày 04/05/2013 Quy định việc quản lý, sử dụng và khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung Khác
2. Bộ Y tế (2009). Thông tư số 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước ăn uống (QCVN 01:2009/BYT) Khác
3. Bộ Y Tế (2009). Thông tư số 05/2009/TT – BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 về việc ban hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt (QCVN 02:2009/BYT) Khác
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2006). Chiến lược quốc gia về nước sạch và VSMT đến năm 2020, Hà Nội Khác
5. Bùi Lê Thu Phương (2017). Quản lý nhà nước các công trình thủy lợi trên địa bàn huyện Thanh Oai, TP Hà Nội Khác
6. Chính Phủ (2005). Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích Khác
7. Chính phủ (2007). Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/07/2007 về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch Khác
8. Chính Phủ (2009). Quyết định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 01/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn Khác
9. Chính phủ (2011). Nghị định số 124/2011/NĐ-CP ngày 28/12/2011 về sửa đổi bổ sung một số điều nghị định số 117/2007/NĐ-CP Khác
10. Chính Phủ (2012). Theo Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015, 2016-2020 Khác
11. Chính phủ (2012). Quyết định số 366/2012/QĐ-TTg ngày 31/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và VSMT nông thôn giai đoạn 2012-2015 Khác
12. Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh (2017). Niên giám thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2017, Bắc Ninh Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w