1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh

98 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 864,77 KB

Cấu trúc

  • trang bìa

  • muc luc

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN

      • 2.1.1. Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục –đào tạo

        • 2.1.1.1. Đặc điểm và vai trò của giáo dục – đào tạo

        • 2.1.1.2. Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo

        • 2.1.1.3. Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục– đào tạo

      • 2.1.2. Quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáodục- đào tạo cấp huyện

        • 2.1.2.1. Đặc điểm chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cấp huyện cho sựnghiệp giáo dục đào tạo

        • 2.1.2.2. Nội dung quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục –đào tạo trên địa bàn huyện

        • 2.1.2.3. Nguyên tắc quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục– đào tạo cấp huyện

        • 2.1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhànước cho sự nghiệp giáo dục

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáodục - đào tạo của một số địa phương ở Việt Nam.

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

      • 2.2.3. Một số công trình nghiên cứu liên quan

  • PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên du

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Du

        • 3.1.1.2. Tình hình phát triển kinh tế của huyện Tiên Du

        • 3.1.1.3. Tình hình dân số, lao động của huyện Tiên Du

      • 3.1.2. Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tại huyện Tiên Du

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ

      • 3.2.1. Khung phân tích của đề tài

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích

      • 3.2.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CHOGIÁO DỤC – ĐÀO TẠO HUYỆN TIÊN DU, TỈNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Tình hình đầu tư Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đàotạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

        • 4.1.1.1. Quy trình cấp phát Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục –đào tạo

        • 4.1.1.2. Đầu tư Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo

      • 4.1.2. Thực trạng chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáodục tại huyện Tiên Du

    • 4.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀNƯỚC CHO SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN DU

      • 4.2.1. Thực trạng quản lý lập, duyệt và phân bổ dự toán chi thường xuyên

      • 4.2.2. Thực trạng chấp hành dự toán chi thường xuyên

      • 4.2.3. Thực trạng quyết toán chi ngân sách nhà nước

    • 4.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂNSÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN TIÊN DU

      • 4.3.1. Những thành tựu đạt được

      • 4.3.2. Những hạn chế tồn tại

      • 4.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

    • 4.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂNSÁCH NHÀ NƯỚC CHO GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO TẠI HUYỆN TIÊN DU

      • 4.4.1. Phương hướng phát triển giáo dục của huyện Tiên Du

      • 4.4.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nướccho sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Tiên Du

        • 4.4.2.1. Nâng cao hiệu quả công tác lập dự toán

        • 4.4.2.2. Tăng cường kiểm soát chấp hành chi

        • 4.4.2.3. Nâng cao hiệu quả công tác quyết toán ngân sách

        • 4.4.2.4. Hoàn thiện cơ cấu chi NSNN cho giáo dục

        • 4.3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

    • 5.2.1. Đối với Nhà nước

    • 5.2.2. Đối với Bộ Tài chính và Bộ giáo dục

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn

Cơ sở lý luận

2.1.1 Tổng quan về chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo

2.1.1.1 Đặc điểm và vai trò của giáo dục – đào tạo

Giáo dục là quá trình tích lũy kiến thức và phát triển nhân cách, nhằm bảo tồn và phát triển văn minh của cá nhân và xã hội Triết học Mác xít nhấn mạnh rằng bản chất con người hình thành từ các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân tự tạo ra bản chất của mình thông qua việc tiếp thu và sáng tạo kinh nghiệm chung Quá trình giáo dục bao gồm việc tổ chức và dẫn dắt các hoạt động học tập, vui chơi, lao động và giao lưu Do đó, giáo dục không chỉ là sự phát triển văn minh mà còn là quá trình loại bỏ thói hư tật xấu và hủ tục để tiếp thu những giá trị mới, văn minh và tiến bộ.

Giáo dục là một quá trình có hệ thống nhằm phát triển tinh thần và thể chất của cá nhân, giúp họ đạt được những phẩm chất và năng lực theo yêu cầu.

Giáo dục là quá trình phát triển con người thông qua các biện pháp truyền thụ tri thức, kỹ năng và lối sống Nó đóng vai trò quan trọng trong việc bồi dưỡng tư tưởng và đạo đức, giúp hình thành năng lực và phẩm chất cần thiết cho người học Mục tiêu của giáo dục là chuẩn bị cho các cá nhân tham gia hiệu quả vào lao động sản xuất và đời sống xã hội.

Sau hàng ngàn năm phát triển và thực hành, giáo dục học phương Đông đã xác định bốn lĩnh vực cơ bản của hoạt động giáo dục, bao gồm giáo dục đạo đức, giáo dục trí tuệ, giáo dục thể chất và giáo dục thẩm mỹ (Vũ Văn Tảo và cs., 2001).

Vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc trưng của xã hội loài người

Giáo dục là một chức năng thiết yếu của xã hội loài người, không ngừng phát triển và thay đổi theo từng giai đoạn lịch sử Nó đóng vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất sức lao động xã hội và thúc đẩy sự phát triển toàn diện của xã hội Mục tiêu và nội dung giáo dục cũng như phương pháp tổ chức giáo dục luôn biến đổi theo các chế độ chính trị - kinh tế Đào tạo là quá trình truyền đạt có hệ thống tri thức, kỹ năng và kinh nghiệm, nhằm giúp người học thích nghi với cuộc sống và thực hiện các nhiệm vụ lao động nhất định Đồng thời, đào tạo còn bồi dưỡng phẩm chất đạo đức và chuẩn bị tâm thế cho người học tham gia vào việc xây dựng và bảo vệ đất nước.

Quá trình đào tạo là sự kết hợp giữa giáo dục và giáo dưỡng, nhằm hình thành và phát triển nhân cách học sinh thông qua hoạt động truyền thụ và lĩnh hội giữa thầy và trò, cũng như giữa xã hội và thế hệ trẻ Bắt đầu từ những yêu cầu cụ thể của xã hội, quá trình này định hình mục tiêu và phương thức đào tạo, và kết thúc bằng việc hình thành những phẩm chất nhân cách của học sinh, bao gồm cả năng lực hành động Những phẩm chất này được thể hiện khi học sinh thực hiện vai trò của mình trong xã hội, tạo thành một vòng tròn khép kín, gắn kết với hoạt động sản xuất xã hội.

Đào tạo cơ bản là quá trình giảng dạy và học tập trong nhà trường, kết hợp với giáo dục đạo đức và nhân cách Trình độ học vấn của mỗi người không chỉ phụ thuộc vào đào tạo chính thức mà còn vào khả năng tự học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất Hiệu quả của đào tạo sẽ được nâng cao khi quá trình này được chuyển hóa thành tự đào tạo và tự giáo dục một cách tích cực.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực, theo nghiên cứu của Ngô Thị Thu Hà (2014) và Trần Duy (2015) Các tác giả nhấn mạnh rằng giáo dục không chỉ cung cấp kiến thức mà còn hình thành kỹ năng, thái độ cần thiết cho người lao động Việc đầu tư vào giáo dục và đào tạo giúp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội bền vững.

Giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội và đất nước, được xem như động lực và đòn bẩy chính Sự phát triển của xã hội phụ thuộc vào nhiều nguồn lực, trong đó nhân lực, tài lực và vật lực là những yếu tố chủ yếu Nhân lực được coi là nguồn lực quyết định, vì con người vừa là chủ thể tham gia vào các hoạt động phát triển, vừa là khách thể được phục vụ và phát triển Do đó, con người không chỉ là động lực cho sự phát triển xã hội mà còn là mục tiêu cuối cùng của mọi nỗ lực phát triển.

Giáo dục và đào tạo là yếu tố quyết định sự phát triển của một quốc gia Nhiều quốc gia trên thế giới cho thấy rằng, dù có xuất phát điểm kinh tế - xã hội tương đồng, nhưng nếu một nước chú trọng vào giáo dục, nó sẽ phát triển nhanh chóng và đạt trình độ khoa học kỹ thuật cao, trong khi nước còn lại có thể rơi vào tình trạng trì trệ và tụt hậu Do đó, trình độ dân trí và khả năng ứng dụng khoa học công nghệ chính là thước đo cho sự phát triển của một đất nước.

Giáo dục đào tạo đóng vai trò then chốt trong việc đảm bảo thành công cho công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, một cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ Để đạt được mục tiêu này, cần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ cao, tay nghề vững vàng, phục vụ hiệu quả cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội Tuy nhiên, hiện nay, trình độ dân trí còn thấp, lực lượng lao động qua đào tạo và tỷ lệ công nhân bậc cao còn hạn chế, trong khi nền khoa học kỹ thuật và công nghệ chưa đáp ứng yêu cầu Giải pháp duy nhất để khắc phục những bất cập này chính là đẩy mạnh sự nghiệp giáo dục – đào tạo.

2.1.1.2 Vai trò của chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo

Chi thường xuyên ngân sách Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo kinh phí cho sự nghiệp giáo dục, giúp duy trì và phát triển hệ thống giáo dục theo định hướng của Nhà nước Ngân sách nhà nước chiếm tỷ trọng lớn trong đầu tư cho giáo dục, cung cấp phương tiện vật chất, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị giảng dạy Với quy mô giáo dục ngày càng mở rộng và cơ sở vật chất xuống cấp, cần có kinh phí để cải tạo, xây mới và mở rộng Hiện nay, 80% chi thường xuyên NSNN được sử dụng để đảm bảo đời sống vật chất cho đội ngũ cán bộ giáo viên và quản lý, bao gồm lương, phụ cấp và các phúc lợi khác, nhằm bù đắp và tái sản xuất sức lao động cho cán bộ trong ngành giáo dục, đồng thời ổn định đời sống của họ.

Công cụ điều chỉnh cơ cấu ngành giáo dục theo cấp học và vùng miền khác nhau là cần thiết để đảm bảo chất lượng giảng dạy và trang thiết bị học tập Đảng và Nhà nước phân bổ nguồn chi khác nhau giữa các vùng và cấp học, đặc biệt ưu tiên cho các vùng khó khăn Việc tăng đầu tư tại các khu vực này sẽ tạo thêm nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất và thu hút giáo viên có trình độ Qua đó, chi ngân sách sẽ giúp điều tiết cơ cấu chi cho các vùng, từ đó định hướng phát triển ngành giáo dục theo yêu cầu của Nhà nước.

Chi thường xuyên từ ngân sách Nhà nước là yếu tố quyết định sự phát triển giáo dục, đóng vai trò quan trọng trong việc hiện đại hóa cơ sở vật chất và thực hiện các chính sách giáo dục Sự phát triển giáo dục không chỉ là mục tiêu mà còn là động lực thúc đẩy kinh tế xã hội, đòi hỏi nỗ lực từ toàn ngành Trong bối cảnh nguồn thu ngoài ngân sách còn hạn chế, kinh phí từ ngân sách nhà nước trở thành yếu tố chủ yếu để đáp ứng nhu cầu phát triển xã hội hiện nay.

2.1.1.3 Nội dung chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo

Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ quan trọng nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội Nguồn chi này hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời đảm bảo quốc phòng và an ninh quốc gia.

Cơ sở thực tiễn

2.2.1 Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên Ngân sách nhà nước cho giáo dục - đào tạo của một số địa phương ở Việt Nam

Kinh nghiệm Tại huyện Mỹ Hào, Hưng Yên

Giáo dục đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện Mỹ Hào và cả nước Hàng năm, huyện đầu tư hơn 27% tổng ngân sách cho giáo dục, cho thấy sự chú trọng của chính quyền địa phương Thời gian qua, huyện Mỹ Hào đã đạt được nhiều thành tựu trong việc quản lý chi tiêu ngân sách nhà nước cho giáo dục, nhờ vào các biện pháp quản lý hiệu quả.

Công tác lập dự toán

Việc lập dự toán tại các cơ sở giáo dục huyện đã tuân thủ đúng quy trình quy định của Nhà nước, với tất cả các khoản thu chi được phản ánh đầy đủ Dự toán chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục được xây dựng dựa trên hướng dẫn từ cơ quan cấp trên, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành và cấp để đảm bảo kế hoạch phù hợp với thực tế Cơ chế tài chính mới đã tạo ra sự ổn định cho ngân sách giáo dục với việc giao trần ngân sách trong 3 năm, giúp các trường chủ động trong việc đầu tư và thực hiện nhiệm vụ Bên cạnh đó, phê duyệt học phí cho các chương trình đào tạo chất lượng cao cũng góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Nội dung lập và giao dự toán chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện

Mỹ Hào đã chú trọng thực hiện tốt công tác lập dự toán chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục hàng năm, thể hiện tầm quan trọng của việc này Các trường học và Phòng Tài chính - Kế hoạch đã tiến hành thảo luận và giao dự toán một cách công khai, minh bạch, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn huyện.

Công tác chấp hành dự toán

Công tác quản lý và cấp phát vốn cho các trường học đã đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu, đảm bảo việc chấp hành dự toán của các đơn vị sử dụng kinh phí Sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan Tài chính và Kho bạc Nhà nước đã giúp điều hành cấp phát ngân sách giáo dục đúng theo dự toán, tiêu chuẩn, định mức và mục lục ngân sách nhà nước.

Công tác quyết toán chi Ngân sách Nhà nước

Các trường đã thực hiện quyết toán thu chi kinh phí đúng hạn và thường xuyên kiểm tra để phát hiện các khoản chi không đúng chế độ Việc thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP đã giúp các đơn vị chủ động hơn trong lập dự toán, đảm bảo sát với nhiệm vụ chi của từng cơ sở giáo dục Quá trình này không chỉ tiết kiệm mà còn tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục Lập và thực hiện dự toán hiệu quả là điều kiện cần thiết cho việc quyết toán sau này.

Kinh nghiệm tại huyện Yên Dũng, Bắc Giang:

Hiện nay, huyện Yên Dũng đã giao quyền tự chủ tài chính và chịu trách nhiệm trong quản lý ngân sách Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục - Đào tạo và Phòng Nội vụ đã phối hợp chặt chẽ với UBND huyện và Kho bạc Nhà nước trong việc quản lý chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục Thành công này là kết quả của việc thực hiện hiệu quả các khâu quản lý tài chính và nhân lực.

Quản lý chi tiêu tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục ở huyện Yên Dũng, tỉnh Bắc Giang đã tuân thủ các nguyên tắc và quy định tài chính của Nhà nước, đảm bảo việc sử dụng nguồn ngân sách Nhà nước (NSNN) và nguồn ngoài NSNN cho cả chi thường xuyên và chi không thường xuyên.

Quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp giáo dục được xây dựng hàng năm và công khai trước hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, nhằm tạo điều kiện cho các đơn vị chủ động trong việc chi tiêu và sử dụng kinh phí một cách hợp lý và hiệu quả Mục tiêu là đạt được hiệu quả, tiết kiệm và tuân thủ quy định, đồng thời tăng cường tỷ trọng chi cho công tác chuyên môn và giảng dạy Việc đầu tư vào cơ sở vật chất và trang thiết bị sẽ nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

Dự toán chi của các đơn vị sự nghiệp giáo dục trên địa bàn huyện Yên Dũng được giao theo mục chi thường xuyên, với hai nội dung:

Để tiết kiệm chi tiêu trong 6 tháng cuối năm, các đơn vị sự nghiệp được phép điều chỉnh nội dung chi theo tình hình thực tế, với mục tiêu giảm 10% dự toán chi thường xuyên Cuối năm, nếu ngân sách chi thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, các đơn vị có thể chuyển sang năm sau Điều này giúp loại bỏ hiện tượng chi chạy kinh phí cuối năm, giảm bớt thủ tục hành chính và không cần xin ý kiến cấp trên về điều chỉnh các khoản chi Nhờ đó, các đơn vị có cơ hội tiết kiệm chi phí, tăng thu nhập cho cán bộ giáo viên và tích lũy nguồn lực cho các kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo.

Công tác kiểm soát chi của hệ thống KBNN huyện Yên Dũng ngày càng được thắt chặt, với việc mở rộng các hình thức thanh toán qua KBNN nhằm tạo thuận lợi cho các đơn vị và giảm thiểu ùn tắc trong thanh toán Tất cả các khoản chi đều được kiểm soát qua KBNN, đồng thời tăng cường giám sát số tiền mặt chi tiêu đã rút tại KBNN Điều này góp phần hạn chế vi phạm trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về chi tiêu và thanh toán nguồn kinh phí.

Các đơn vị giáo dục và cơ quan quản lý giáo dục đã thực hiện nghiêm túc công tác quyết toán thu, chi ngân sách đúng thời hạn Đội ngũ cán bộ quản lý tài chính và trình độ công nghệ của các đơn vị cũng được nâng cao.

Công tác kế toán tại các đơn vị giáo dục ở huyện Yên Dũng đã thực hiện tốt các chính sách và quy định về quản lý chi phí Hầu hết các đơn vị đều có cán bộ kế toán được đào tạo qua các khóa bồi dưỡng về nghiệp vụ kế toán và quản lý tài chính 100% các đơn vị đã được trang bị phần mềm kế toán và quản lý tài sản, đáp ứng yêu cầu quản lý đặc thù của ngành, từ đó nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài chính và kế toán.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm cho huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh

Dựa trên nghiên cứu lý luận về chi ngân sách nhà nước và quản lý chi NSNN, cùng với kinh nghiệm từ một số địa phương trong quản lý chi ngân sách cho giáo dục, có thể rút ra những bài học quan trọng để áp dụng vào quản lý chi ngân sách nhà nước cho giáo dục tại huyện Tiên Du.

Trong quản lý chi thường xuyên, việc kiểm soát chặt chẽ các khoản chi là rất cần thiết để ngăn chặn sự gia tăng quá mức nhu cầu chi Đồng thời, cần chú trọng đến các khoản chi kích thích đầu tư từ khu vực và đảm bảo phân phối các khoản chi đúng quy định, phù hợp với thực tiễn.

Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho giáo dục gắn liền với chu trình ngân sách và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước Việc phân cấp ngân sách cần chú trọng đến sự cân đối giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, nhằm phát huy vai trò của chính quyền địa phương trong việc phát triển giáo dục.

Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Tiên Du

3.1.1.1 Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên của huyện Tiên Du

Tiên Du là huyện thuộc tỉnh Bắc Ninh, nằm ở phía Tây Nam, cách trung tâm tỉnh 5km về phía Nam và cách thủ đô Hà Nội 25km về phía Bắc Huyện có tọa độ địa lý từ 20°05'30" đến 21°11'00" độ vĩ Bắc.

Huyện có tọa độ từ 105° 0' 58'' đến 106° 0' 6'' độ kinh Đông, với diện tích tự nhiên là 10.838,94 ha Trước khi điều chỉnh địa giới, huyện bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã, gồm các xã Liên Bão, Đại Đồng, Phật Tích, Hiên.

Huyện Tiên Du tiếp giáp với các địa phương như xã Lạc Vệ, xã Nội Duệ, xã Tri Phương, xã Hoàn Sơn, xã Tân Chi, xã Minh Đạo, xã Cảnh Hưng, xã Việt Đoàn và xã Phú Lâm.

- Phía Bắc giáp thành phố Bắc Ninh và huyện Yên Phong

- Phía Nam giáp huyện Thuận Thành

- Phía Đông giáp huyện Quế Võ

- Phía Tây giáp thị xã Từ Sơn

Sau khi điều chỉnh theo Nghị định 60/2007/NĐ-CP, huyện Tiên Du có tổng diện tích đất tự nhiên là 9.568,65 ha, bao gồm 14 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn (thị trấn Lim) và 13 xã Hai xã Khắc Niệm và Hạp Lĩnh đã chuyển về thành phố Bắc Ninh Vị trí địa lý của huyện vẫn giữ nguyên ranh giới với các huyện và thành phố lân cận trước khi điều chỉnh.

Huyện có hệ thống giao thông thuận lợi với 3 tuyến quốc lộ 1A, 1B, 38, cùng với các tỉnh lộ 276, 295 và đường sắt, kết nối trực tiếp với thành phố Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và các tỉnh lân cận Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho huyện trong việc phát triển giao lưu kinh tế, văn hóa và tiêu thụ sản phẩm.

Tiên Du là một huyện đồng bằng với đất đai màu mỡ và hệ thống thủy lợi hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển thâm canh lúa chất lượng cao Huyện này nổi bật với truyền thống cách mạng và văn hóa lâu đời, sở hữu nhiều di tích lịch sử văn hóa như chùa Hồng Vân, chùa Bách Môn và chùa Phật Tích Ngoài ra, Tiên Du còn có các làng nghề truyền thống như xây dựng ở Nội Duệ, dệt lụa ở thị trấn Lim và làm giấy ở Phú Lâm.

Tiên Du, với vị trí địa lý thuận lợi, có tiềm năng phát triển đất đai và các nguồn lực khác, từ đó tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội Khu vực này đang hòa nhập vào nền kinh tế thị trường, thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thương mại - dịch vụ.

3.1.1.2 Tình hình phát triển kinh tế của huyện Tiên Du

Huyện Tiên Du, một huyện trẻ nhưng giàu truyền thống văn hóa, đang phát triển mạnh mẽ theo hướng hiện đại với quy hoạch đô thị bài bản Trong những năm gần đây, huyện đã đạt được những bước tiến vượt bậc, đầu tư vào hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ và hoàn chỉnh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và trình độ dân trí Tiềm năng phát triển thương mại dịch vụ và công nghiệp của Tiên Du ngày càng được khai thác hiệu quả.

Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, năm 2017, Đảng bộ và nhân dân huyện đã nỗ lực vượt qua khó khăn, đạt nhiều mục tiêu quan trọng về phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng Tổng sản phẩm GDP tăng 5,21%, trong đó công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 4,29%, thương mại - dịch vụ tăng 15,05% và nông lâm thủy sản tăng 1,83% Cơ cấu kinh tế theo ngành cho thấy công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 87,26%, thương mại - dịch vụ chiếm 10,07% và nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 2,67% Thu nhập bình quân đầu người đạt 46 triệu đồng vào năm 2016.

Bảng 3.1 Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2015 – 2017

Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu Số lượng Cơ cấu 2016/

- Nông lâm nghiêp thuỷ sản 1.079 2,57 1.149 2,76 1.170 2,67 106,49 101,83

2 Thu nhập bình quân trên đầu người 0,036 0,039 0,043 108,33 110,26

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Bắc ninh (2015,2016,2017)

25 download by : skknchat@gmail.com

3.1.1.3 Tình hình dân số, lao động của huyện Tiên Du

Dân số trung bình năm 2017 đạt 144.071 người, chiếm 12,2% tổng dân số tỉnh, với nữ giới chiếm 51% và dân số thành thị chiếm 9% Mật độ dân số trung bình là 1.507 người/km2 Toàn huyện có 92.494 người trong độ tuổi lao động, tương đương 64,2% so với tổng dân số.

Năm 2017, tổng số lao động trong các ngành kinh tế đạt 82.308 người, chiếm 57,13% tổng dân số và 88,99% dân số trong độ tuổi lao động Cơ cấu lao động đang có xu hướng chuyển dịch tích cực, với sự giảm tỷ lệ lao động trong ngành nông nghiệp và sự gia tăng trong ngành công nghiệp - xây dựng cũng như dịch vụ.

Giai đoạn 2015 – 2017, huyện Tiên Du có nguồn nhân lực dồi dào, với lực lượng lao động tại khu vực thành thị trong các ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng Sự phát triển đô thị đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo.

Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động trên địa bàn huyện Tiên Du

3 Dân số trong độ tuổi lao động 85.329 89.221 92.494 104,56

Nguồn: Niên giám thống kê huyện Tiên Du (2015,2016,2017)

An ninh chính trị trên địa bàn huyện được duy trì ổn định, với việc thực hiện hiệu quả công tác quân sự địa phương và chính sách hậu phương quân đội Huyện có sự hiện diện của nhiều doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế đa dạng như doanh nghiệp nhà nước, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã và hộ gia đình Các ngành nghề chủ yếu bao gồm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, cùng với các làng nghề truyền thống như dệt, sản xuất giấy, cây cảnh và chế biến gỗ.

3.1.2 Tình hình phát triển giáo dục, đào tạo tại huyện Tiên Du

Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ 9, nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh lần thứ 16, và nghị quyết Đảng bộ Tiên Du lần thứ 14, trong năm qua, Huyện Uỷ, Hội đồng Nhân dân và UBND Huyện đã tích cực hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của Giáo dục-Đào tạo Đội ngũ giáo viên đã được tăng cường và nâng cao chất lượng giảng dạy, với việc luân chuyển 6 giáo viên là hiệu trưởng giữa các trường tiểu học và trung học cơ sở trong huyện nhằm đáp ứng công tác và đổi mới phương pháp giảng dạy.

Đảng bộ các cấp chính quyền tại Tiên Du luôn chú trọng đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo Với đội ngũ giáo viên giàu kinh nghiệm và tâm huyết, ngành giáo dục Tiên Du đã liên tục dẫn đầu tỉnh về công tác giảng dạy trong nhiều năm qua.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Khung phân tích của đề tài

Đề tài “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” nhằm xác định mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, từ đó thu thập thông tin sơ cấp và thứ cấp phục vụ cho việc lập dự toán, chấp hành và quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước Bài viết sẽ phân tích và đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, chỉ ra những ưu điểm và hạn chế trong quản lý Cuối cùng, các giải pháp sẽ được đề xuất nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại địa phương này.

Sơ đồ 3.1 Khung phân tích của đề tài 3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu a Thu thập thông tin thứ cấp

Những dữ liệu thứ cấp gồm các thông tin về đặc điểm tự nhiên, kinh tế -

Xác định mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu

1 Phỏng vấn chuyên gia, thiết kế bảng hỏi

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp

Thông tin sơ cấp Thông tin thứ cấp

Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại huyện Tiên Du

Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục đào tạo tại huyện Tiên

Tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, nghiên cứu về xã hội địa phương, dân số và lao động được thực hiện thông qua việc thu thập thông tin từ các nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí, và các văn kiện, nghị quyết từ các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, bao gồm phòng Thống kê, phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, phòng Tài chính - Kế hoạch, và phòng Công thương Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo các kết quả nghiên cứu đã công bố từ các cơ quan nghiên cứu và các nhà khoa học Dữ liệu được thu thập thông qua việc sao chép, đọc và trích dẫn tài liệu tham khảo, bao gồm cả số liệu sơ cấp.

Dữ liệu sơ cấp được thu thập qua bảng câu hỏi, phiếu điều tra và phỏng vấn trực tiếp, nhằm làm rõ thực trạng và những điểm yếu trong chính sách cũng như công tác quản lý chi ngân sách tại huyện Tiên Du.

- Thông tin cá nhân người được phỏng vấn

- Khâu lập dự toán chi

- Khâu chấp hành dự toán chi

- Khâu kế toán và quyết toán ngân sách chi

- Khâu thanh tra, kiểm tra trong quản lý chi

Tác giả tiến hành khảo sát các cán bộ phụ trách nghiệp vụ chi thường xuyên ngân sách huyện dành cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo tại các phòng, ban, và đơn vị thuộc huyện, cũng như các đơn vị sử dụng ngân sách (xem bảng 3.5).

+ Tại HĐND: lựa chọn 2/5 đồng chí tại Ban kinh tế ngân sách HĐND huyện Tiên Du

+ Tại UBND: lựa chọn 2/2 đồng chí phụ trách mãng ngân sách cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

+ Tại Phòng Tài chính – Kế hoạch huyện: Lựa chọn 3/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

+ Tại KBNN huyện Tiên Du: lựa chọn 3/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ liên quan đến lĩnh vực chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

+ Phòng Giáo dục – đào tạo huyện Tiên Du: lựa chọn 2/5 đồng chí phụ trách nghiệp vụ quản lý chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo

Tại 15/16 trường tiểu học được lựa chọn, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một trong ba đối tượng: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của từng trường.

+ Trường THCS: lựa chọn 15/15 trường, tại mỗi trường tác giả tiến hành phỏng vấn 1 trong 3 đối tượng là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của trường

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 21 trường mầm non, lựa chọn ngẫu nhiên một trong ba đối tượng là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán của mỗi trường để thu thập thông tin.

Tại Trung tâm giáo dục thường xuyên, tác giả đã tiến hành phỏng vấn một trong ba đối tượng là Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng hoặc kế toán tại 2/3 số trường.

Phương pháp chọn ngẫu nhiên đơn giản với số lượng là 65 mẫu đại diện

Thời gian phỏng vấn, khảo sát từ 01/2018 đến 3/2018 Số phiếu phát ra 65 phiếu, số phiếu thu về 65 phiếu; số phiếu hợp lệ: 65 phiếu

Bảng 3.5 Số lượng đối tượng điều tra

TT Đối tượng điều tra Số lượng ( người)

3 Phòng tài chính - kế hoạch 3

4 Cán bộ kho bạc nhà nước 3

8 Trung tâm giáo dục thường xuyên 2

Nguồn: Tác giả tổng hợp Đặc điểm mẫu điều tra

- Về độ tuổi: Dưới 30 tuổi chiếm 50%; từ 30- 45 tuổi chiếm 40%; trên 45 tuổi chiếm 10%

- Về giới tính: nam chiếm 30%; nữ chiếm 70%

- Về chức vụ công tác: lãnh đạo chiếm 20%; chuyên viên, cán bộ chiếm 80%

- Về trình độ học vấn: Cao đẳng chiếm 38.5%; đại học chiếm 61.5%;

- Về thâm niên công tác: Dưới 1 năm có 10%; từ 1 – 5 năm chiếm 40%; từ

5 – 10 năm chiếm 30%; trên 10 năm chiếm 10%

3.2.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Các chỉ tiêu thu thập được tổng hợp lại từ phiếu điều tra

- Kiểm tra theo 03 yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, logic

- Hiệu chỉnh lại các dữ liệu

- Nhập dữ liệu đã được hiệu chỉnh và mã hóa vào máy tính (thông qua phần mềm Excel)

- Phân tổ dữ liệu theo các mối quan hệ: trình độ đội ngũ quản lý chi NS, chấp hành dự toán, quyết toán

- Trình bày kết quả tổng hợp: Bảng, đồ thị, sơ đồ, hình

Phương pháp thống kê mô tả là công cụ quan trọng trong nghiên cứu, giúp tính toán số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để mô tả thực trạng và đặc điểm kinh tế, xã hội Các chỉ tiêu thống kê này được áp dụng để phân tích hệ thống chi ngân sách, trình độ và năng lực quản lý của cán bộ huyện cũng như cán bộ quản lý tại các phường, từ đó đánh giá mức độ và biến động ngân sách Phương pháp này là phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này.

Phương pháp so sánh và đối chiếu số liệu chi tiết được áp dụng để phân tích sự biến động của số lượng giáo viên và học sinh, đồng thời so sánh với các khoản chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước Mục tiêu của phương pháp này là đánh giá tính hợp lý trong việc phân bổ chi thường xuyên ngân sách cho giáo dục – đào tạo, cũng như sự cân đối giữa mức chi và đội ngũ sử dụng ngân sách.

3.2.5 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Đầu tư ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục

- Nguồn thu : từ NSNN ; nguồn thu học phí ; nguồn xã hội hóa

- Tổng đầu tư NSNN ; đầu tư NSNN/ lớp ; đầu tư NSNN/học sinh theo từng cấp học mầm non ; tiểu học ; THCS

Dự toán chi thường xuyên NSNN cho giáo dục

- Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục theo các cấp học : mầm non ; tiểu học ; THCS

Đánh giá mức độ thực hiện công tác lập và phân bổ dự toán ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục tại huyện là rất cần thiết Công tác lập dự toán cho các nhiệm vụ chi trong lĩnh vực giáo dục cần được xem xét kỹ lưỡng nhằm đảm bảo nguồn lực được phân bổ hợp lý và hiệu quả Việc này không chỉ giúp nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho các hoạt động giáo dục trong tương lai.

Công tác chấp hành chi thường xuyên NSNN cho giáo dục

- Chi thường xuyên từ NSNN cho giáo dục ; tổng mức chi thường xuyên ở huyện

Tình hình thực hiện và kế hoạch chi thường xuyên ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục bao gồm các khoản chi cho con người, chi cho nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa, và các chi phí khác Việc quản lý hiệu quả các khoản chi này là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng giáo dục và phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

- Đánh giá công tác quản lý chấp hành chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục t

- Đánh giá về phương thức cấp phát chi ngân sách

- Đánh giá nguyên nhân của quản lý chi NSNN

- Đánh giá công tác quyết toán NS huyện Tiên Du

- Đánh giá việc lập báo cáo quyết toán chi ngân sách

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:12

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Trọng Bình (2009). "Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong phân cấp ngân sách với địa phương ở nước ta", Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia. (86) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong phân cấp ngân sách với địa phương ở nước ta
Tác giả: Nguyễn Trọng Bình
Năm: 2009
2. Theo ông (bà) trong phân bổ dự toán định mức các nội dung chi như thế nào? Đúng quy định Chưa đúng quy định Khác Sách, tạp chí
Tiêu đề: Theo ông (bà) trong phân bổ dự toán định mức các nội dung chi như thế nào
3. Theo ông (bà) trong lập dự toán chi NS huyện hiện nay vẫn còn tình trạng lập dự toán chưa đúng định mức nguyên nhân do đâu?Thời gian lập dự toán bị giới hạn Sách, tạp chí
Tiêu đề: toán chưa đúng định mức nguyên nhân do đâu
22. Đinh Thị Nga (2017). Đầu tư của nhà nước cho giáo dục, đào tạo: Thực trạng và một số đề xuất. Tạp chí Tài chính, truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2018 tại trang:http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu-trao-doi/dau-tu-cua-nha-nuoc-cho-giao-duc-dao-tao-thuc-trang-va-mot-so-de-xuat-125673.html Link
1. Đặng Quốc Bảo (2010). Đổi mới quản lý và nâng cao chất lượng giáo dục ở Việt Nam Khác
3. Bộ Tài chính (2003). Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng thi hành Luật ngân sách Khác
6. Bộ Tài chính (2007). Thông tư số 107/2007/TT-BTC ngày 18/11/2008, hướng dẫn bổ sung một số điểm về quản lý, điều hành NSNN Khác
7. Tăng Bình và Ngọc Tuyền (2015). Tài liệu bồi dưỡng: Năng lực quản lý tài chính dánh cho chủ tài khoản & kế toán trưởng trong các cơ quan đơn vị hành chính sự nghiệp. NXB Tài chính, Hà Nội Khác
8. Chính phủ (2003). Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 quy định chi tiết và hướng thi hành Luật ngân sách Khác
9. Chính phủ (2003). Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 về quy chế xem xét, thảo luận, quyết định dự toán, phân bổ ngân sách và phê chuẩn ngân sách Khác
10. Chính phủ (2017). Quyết định số 186/QĐ – TTg ngày 10 tháng 02 năm 2017 về việc ban hành danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng NSNN thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo Khác
16. Nguyễn Công Điều (2008). Cắt giảm chi tiêu công nhìn từ lĩnh vực quản lý ngân sách. Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia. (78) Khác
17. Ngô Thị Thu Hà (2014). Vai trò của giáo dục, đào tạo đối với phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam. (3) .tr.76 Khác
19. Hoàng Hàm (12/2008). Bàn về thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng dự toán ngân sách nhà nước. Tạp chí Kế toán. (11) Khác
20. Lê Thị Diệu Huyền (2009). Thực trạng và định hướng thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công, Tạp chí quản lý ngân quỹ quốc gia. (87) Khác
21. Nguyễn Thị Trúc Mai (2014). Hoàn thiện quản lý chi NSNN cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo trên địa bàn huyện Mỹ Hào, tỉnh Hưng Yên. Luận văn thạc sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
23. Vũ Văn Phong (2016). Quản lý chi thường xuyên ngân sách cho sự nghiệp giáo dục của huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Luận văn thạc sĩ. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
24. Nguyễn Ngọc Quang (1989). Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lý giáo dục Khác
25. Vũ Văn Tảo, Nguyễn Hữu Quỳnh, Nguyễn Văn Giao, Bùi Hiền (2001). Từ điển giáo dục học. NXB Từ điển Bách Khoa, Hà Nội Khác
26. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt nam (2005). Luật giáo dục, Hà Nội 27. Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012). Luật giáo dục, Hà Nội Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bước (2): Phịng tài chính – kế hoạch sau khi nhận được bảng xây dựng dự toán của các đơn vị sẽ tổng hợp các chỉ tiêu chi ngân sách cho giáo dục đào  tạo cấp huyện nói chung và chi thường xuyên cho giáo dục – đào tạo nói riêng - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
c (2): Phịng tài chính – kế hoạch sau khi nhận được bảng xây dựng dự toán của các đơn vị sẽ tổng hợp các chỉ tiêu chi ngân sách cho giáo dục đào tạo cấp huyện nói chung và chi thường xuyên cho giáo dục – đào tạo nói riêng (Trang 23)
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2015 – 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.1. Tăng trưởng kinh tế của huyện giai đoạn 2015 – 2017 (Trang 37)
3.1.1.3. Tình hình dân số, lao động của huyện Tiên Du - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
3.1.1.3. Tình hình dân số, lao động của huyện Tiên Du (Trang 38)
Bảng 3.3. Quy mô phát triển giáo dục tại huyện Tiên Du - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.3. Quy mô phát triển giáo dục tại huyện Tiên Du (Trang 40)
Bảng 3.4. Số lượng giáo viên tại huyện Tiên Du theo năm học - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.4. Số lượng giáo viên tại huyện Tiên Du theo năm học (Trang 41)
Bảng 3.5. Số lượng đối tượng điều tra - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 3.5. Số lượng đối tượng điều tra (Trang 45)
4.1.1. Tình hình đầu tư Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
4.1.1. Tình hình đầu tư Ngân sách nhà nước cho sự nghiệp giáo dục – đào tạo tại huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh (Trang 48)
Bảng 4.1. Nguồn đầu tư cho giáo dụcđào tạo tại huyện Tiên Du - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.1. Nguồn đầu tư cho giáo dụcđào tạo tại huyện Tiên Du (Trang 49)
Qua bảng 4.2 cho thấy: Nguồn đầu tư NSNN cho giáo dụcđào tạo tại huyện Tiên Du giai đoạn 2015- 2017 không ổn định - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
ua bảng 4.2 cho thấy: Nguồn đầu tư NSNN cho giáo dụcđào tạo tại huyện Tiên Du giai đoạn 2015- 2017 không ổn định (Trang 51)
Bảng 4.3. Chi thường xuyên từ NSNN cho giáo dục tại huyện Tiên Du - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.3. Chi thường xuyên từ NSNN cho giáo dục tại huyện Tiên Du (Trang 53)
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 54)
Bảng 4.5. Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.5. Dự toán chi thường xuyên NSNN cho sự nghiệp giáo dục tại huyện Tiên Du giai đoạn 2015 - 2017 (Trang 57)
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá cơng tác lập dự tốn đối với một số nhiệm vụ chi - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.7. Ý kiến đánh giá cơng tác lập dự tốn đối với một số nhiệm vụ chi (Trang 59)
Bảng 4.6. Ý kiến đánh giá về phân bổ dự toán tại huyện - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.6. Ý kiến đánh giá về phân bổ dự toán tại huyện (Trang 59)
Bảng 4.8. Tình hình chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo của huyện Tiên Du - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện cho sự nghiệp giáo dục   đào tạo trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh
Bảng 4.8. Tình hình chi thường xuyên cho giáo dục, đào tạo của huyện Tiên Du (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w