1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

111 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Chăn Nuôi Lợn Thịt An Toàn Trên Địa Bàn Huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Vũ Đức Huy
Người hướng dẫn TS. Trần Văn Đức
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 1,26 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

        • 1.3.2.1. Phạm vi nội dung

        • 1.3.2.2. Phạm vi thời gian

        • 1.3.2.3. Phạm vi không gian

    • 1.4. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI

      • 1.4.1. Về lý luận

      • 1.4.2. Về thực tiễn

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂNCHĂN NUÔI LỢN THỊT AN TOÀN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT AN TOÀN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài

        • 2.1.1.1. Khái niệm phát triển

        • 2.1.1.2. Phát triển chăn nuôi

        • 2.1.1.3. Chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.1.4. Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn:

      • 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.2.1. Góp phần tăng trưởng đáng kể vào phát triển chăn nuôi nói chung

        • 2.1.2.2. Đảm bảo tính bền vững, ổn định trong chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.2.3. Đáp ứng được nhu cầu sản phẩm thịt lợn an toàn, đảm bảo vệ sinh antoàn thực phẩm

        • 2.1.2.4. Nâng cao thu nhập, tạo công ăn việc làm cho người nông dân

        • 2.1.2.5. Đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng và ngay cho bản thân người chăn nuôi

      • 2.1.3. Đặc điểm của phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 2.1.4. Mục đích,yêu cầu của chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.4.1. Các mục đích của chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.4.2. Các yêu cầu cơ bản trong chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu về phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.5.1. Phát triển về quy mô đàn lợn thịt an toàn

        • 2.1.5.2. Phát triển các hình thức tổ chức và phương thức chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.5.3. Phát triển các nguồn lực cho chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.5.4. Phát triển kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.5.5. Phát triển liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chăn nuôi lợnthịt an toàn

        • 2.1.5.6. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.6.1. Về cơ chế chính sách

        • 2.1.6.2. Công tác quy hoạch

        • 2.1.6.3.Năng lực trình độ của cán bộ

        • 2.1.6.4. Trình độ nhận thức, hiểu biết của người chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 2.1.6.5. Sự hỗ trợ, trợ giúp của các ban ngành

        • 2.1.6.6. Thị trường, giá cả sản phẩm lợn thịt an toàn

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊTAN TOÀN

      • 2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt an toàn tại một số địa phương của Việt Nam

        • 2.2.1.1. Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại Kỳ Anh, Hà Tĩnh

        • 2.2.1.2. Phát triển chăn nuôi lợn an toàn tại huyện Phổ Yên - Thái Nguyên

      • 2.2.2. Bài học kinh nghiệm để phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn đối vớihuyện Cẩm Giàng

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý - kinh tế

        • 3.1.1.2. Địa hình, thổ nhưỡng

        • 3.1.1.3. Khí hậu

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai

        • 3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.3. Tình hình văn hóa - xã hội

        • 3.1.2.4. Cơ cấu kinh tế, tình hình phát triển nông nghiệp huyện Cẩm Giàng

      • 3.1.3. Thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, điều kiện – kinh tế xãhội đến phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 3.1.3.1. Thuận lợi

        • 3.1.3.2. Khó khăn

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

        • 3.2.2.1. Thu thập thông tin thứ cấp

        • 3.2.2.2. Thu thập thông tin sơ cấp

      • 3.2.3. Phương pháp xử lý thông tin

      • 3.2.4. Phương pháp phân tích thông tin

        • 3.2.4.1.Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.4.2. Phương pháp thống kê so sánh

        • 3.2.4.3. Phương pháp phân tích tài chính

      • 3.2.5. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong đề tài

        • 3.2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về quy mô chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 3.2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về hình thức tổ chức, phương thức chăn nuôi

        • 3.2.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh mức độ đầu tư các yếu tố sản xuất của hộ

        • 3.2.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh sự liên kết

        • 3.2.5.5. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôilợn thịt an toàn

        • 3.2.5.6. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung về xã hội

        • 3.2.5.7. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung về môi trường và mức độ bảo vệmôi trường

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT AN TOÀNTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG

      • 4.1.1. Thực trạng phát triển về quy mô chăn nuôi lợn thịt an toàn

        • 4.1.1.1. Phát triển quy mô chăn nuôi lợn thịt an toàn theo không gian địa lý

        • 4.1.1.2. Phát triển quy mô chăn nuôi lợn thịt an toàn theo thời gian

      • 4.1.2. Phát triển theo các hình thức tổ chức sản xuất

      • 4.1.3. Thực trạng phát triển nguồn lực cho chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 4.1.4. Áp dụng khoa học kỹ thuật chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 4.1.5. So sánh một số chỉ tiêu chăn nuôi lợn thịt an toàn và chăn nuôitruyền thống

      • 4.1.6. Thực trạng phát triển liên kết trong chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 4.1.7. Kết quả và hiệu quả chăn nuôi lợn thịt an toàn

    • 4.2. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CHĂNNUÔI LỢN THIT AN TOÀN

      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách về phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 4.2.2. Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 4.2.3. Năng lực trình độ của cán bộ

      • 4.2.4. Nhận thức, hiểu biết của người chăn nuôi lợn thịt an toàn

      • 4.2.5. Sự hỗ trợ, trợ giúp của các ban ngành

      • 4.2.6. Thị trường, giá cả

      • 4.2.7. Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn của huyệnCẩm Giàng

        • 4.2.7.1. Mặt đạt được

        • 4.2.7.2. Những mặt còn tồn tại, hạn chế

    • 4.3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHĂNNUÔI LỢN THỊT AN TOÀN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG

      • 4.3.1. Tiềm năng, xu thế phát triển, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hộivà thách thức

        • 4.3.1.1. Tiềm năng

        • 4.3.1.2. Xu thế phát triển

      • 4.3.2. Định hướng và giải pháp phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tạihuyện Cẩm Giàng

        • 4.3.2.1. Căn cứ khoa học đề xuất định hướng và giải pháp

        • 4.3.2.2. Quan điểm

        • 4.3.2.3. Định hướng

        • 4.3.2.4. Giải pháp pháp triển chăn nuôi lợn thịt an toàn trên địa bàn huyệnCẩm Giàng

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

Cơ sở lý luận về phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

Thế giới tự nhiên, quan hệ xã hội thì “phát triển” được biểu hiện dưới nhiều quan niệm và trạng thái khác nhau tùy thuộc vào mục đích

Phát triển được định nghĩa là sự gia tăng dần về chất lượng và quy mô, theo từ điển Đại học Oxford (2008), trong khi từ điển bách khoa Việt Nam (2001) mô tả phát triển như một phạm trù triết học phản ánh những biến đổi trong thế giới Mọi quốc gia và dân tộc đều hướng tới mục tiêu phát triển Theo Weitz và Rehovot (1995), phát triển là quá trình thay đổi liên tục nhằm nâng cao mức sống và phân phối công bằng thành quả trong xã hội Malcom Gills cho rằng phát triển bao gồm sự tăng trưởng và thay đổi cơ cấu kinh tế, đô thị hóa, và sự tham gia của các dân tộc trong quá trình này Lưu Đức Hải (2001) nhấn mạnh rằng phát triển là một quá trình tăng trưởng đa yếu tố, bao gồm kinh tế, chính trị, kỹ thuật và văn hóa.

Phát triển được hiểu là một quá trình triết học mô tả sự tiến bộ từ thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra một cách dần dần và đột phá, đồng thời thể hiện sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Theo quan điểm này, phát triển là kết quả của sự thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo hướng xoáy ốc, trong đó mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn (Nguyễn Ngọc Long và cs., 2009).

Chăn nuôi, ngành nghề cổ xưa nhất của nhân loại, cung cấp thực phẩm dinh dưỡng cao như thịt, sữa và trứng, đồng thời tạo nguyên liệu cho nhiều ngành công nghiệp chế biến và sản xuất hàng tiêu dùng Ngành này không chỉ hỗ trợ ngành công nghiệp thực phẩm và dược phẩm mà còn đóng góp vào xuất khẩu Hơn nữa, chăn nuôi cung cấp sức kéo và phân bón cho trồng trọt, góp phần tạo ra nền nông nghiệp bền vững thông qua sự kết hợp giữa trồng trọt và chăn nuôi.

Nói đến chăn nuôi, vấn đề người ta quan tâm đến khía cạnh số lượng, chất lượng và phương thức chăn nuôi…

Số lượng vật nuôi trong chăn nuôi phụ thuộc vào mục tiêu sản xuất và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, cũng như các yếu tố như mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư và chuyên môn kỹ thuật Nếu mục tiêu là cung cấp thực phẩm cho gia đình, người chăn nuôi thường không nuôi số lượng lớn và ít quan tâm đến hạch toán chi phí Ngược lại, khi mục tiêu là sản xuất hàng hóa, số lượng vật nuôi sẽ tăng đáng kể Các hộ chăn nuôi có điều kiện thuận lợi về mặt bằng, vốn, khả năng tiêu thụ sản phẩm và chuyên môn kỹ thuật cao sẽ dễ dàng phát triển chăn nuôi với quy mô lớn hơn.

Chất lượng phát triển chăn nuôi được đánh giá qua nhiều khía cạnh, bao gồm sự tăng trưởng ổn định trong một khoảng thời gian nhất định, khả năng chiếm lĩnh và cạnh tranh trên thị trường, năng suất lao động trong chăn nuôi, cũng như lợi ích mà người chăn nuôi và cộng đồng xã hội thu được.

Chất lượng phát triển chăn nuôi phụ thuộc vào nhiều yếu tố quan trọng, bao gồm chất lượng con giống, thức ăn chăn nuôi và dịch vụ thú y Khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ trong chăn nuôi của người chăn nuôi cũng ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm cung cấp ra thị trường Điều này tác động trực tiếp đến thu nhập và lợi nhuận trên mỗi đơn vị sản phẩm, cũng như tổng thu nhập và lợi nhuận mà người chăn nuôi thu được.

Chăn nuôi có nhiều hình thức tổ chức sản xuất khác nhau, phụ thuộc vào mục tiêu, nguồn lực và thị trường tiêu thụ Tại Việt Nam, nghiên cứu phân chia chăn nuôi thành hai nhóm chính: chăn nuôi nhỏ lẻ và chăn nuôi tập trung.

Chăn nuôi nhỏ lẻ tại Việt Nam rất phổ biến, với khoảng 3 triệu hộ gia đình tham gia, chủ yếu nhằm cung cấp thực phẩm cho gia đình và đáp ứng nhu cầu địa phương Mặc dù hình thức chăn nuôi này mang lại sự tiện lợi cho nông dân, nhưng hiệu quả kinh tế lại không cao và tiềm ẩn nguy cơ lây lan dịch bệnh cho gia súc.

Chăn nuôi tập trung đang phát triển mạnh mẽ tại các hộ, gia trại, trang trại và doanh nghiệp có điều kiện về mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, nhân lực, công nghệ và thị trường tiêu thụ Mục tiêu chính của hình thức chăn nuôi này là tạo ra hàng hóa và kiếm lợi nhuận Mặc dù số lượng các chủ hộ và doanh nghiệp chăn nuôi gia cầm tập trung tại Việt Nam còn hạn chế, nhưng chúng đóng góp một tỷ trọng đáng kể vào sản phẩm hàng hóa trên thị trường Việc phát triển chăn nuôi tập trung không chỉ mang lại lợi nhuận mà còn giúp hình thành vùng sản xuất hàng hóa và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả.

2.1.1.3 Chăn nuôi lợn thịt an toàn:

An toàn sinh học trong chăn nuôi là tập hợp các biện pháp tổng hợp nhằm bảo vệ vật nuôi và người chăn nuôi khỏi dịch bệnh, đồng thời nâng cao sức đề kháng cho đàn gia súc và gia cầm.

Các biện pháp an toàn trong chăn nuôi lợn thịt bao gồm chế độ cách ly, chăm sóc nuôi dưỡng, quy trình vệ sinh thú y, phòng trị bệnh, xử lý chất thải, và quản lý vận chuyển, giết mổ an toàn Việc thực hiện đồng bộ các biện pháp này không chỉ giúp nâng cao năng suất và giảm chi phí sản xuất mà còn hạn chế rủi ro dịch bệnh và ngăn chặn sự lây lan từ vùng này sang vùng khác Quan trọng hơn, những biện pháp này đảm bảo sản phẩm chăn nuôi an toàn cho người tiêu dùng, đồng thời giảm thiểu tác động của dịch bệnh từ động vật sang người và ô nhiễm môi trường chăn nuôi.

2.1.1.4 Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn:

Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn là quá trình tăng trưởng về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng vào sự phát triển chung của ngành chăn nuôi, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội về sản phẩm thịt lợn an toàn Để đạt được điều này, cần đảm bảo hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường, đồng thời tuân thủ cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước Việc phát triển phải theo hướng sản xuất hàng hóa và mở rộng thị trường, cũng như khai thác lợi thế so sánh phù hợp với điều kiện tự nhiên của từng vùng, địa phương, hướng tới chuyên môn hóa ngày càng cao.

Chất lượng thịt lợn an toàn phải đảm bảo được hai tiêu chí là an toàn và vệ sinh

Thứ nhất, an toàn là:

Sản phẩm hoàn toàn không chứa chất tồn dư kháng sinh, chất tạo nạc, chất tăng trọng, chất bảo quản, kim loại nặng, và các hóa chất độc hại khác, đảm bảo an toàn cho sức khỏe và tính mạng con người.

Thứ hai, vệ sinh là:

Sản phẩm hoàn toàn không chứa vi sinh vật, ký sinh trùng hay vi khuẩn gây hại Chúng tôi cam kết đảm bảo mọi quy trình chăm sóc, chế biến và bảo quản đều được thực hiện trong điều kiện sạch sẽ và đạt tiêu chuẩn chất lượng cao.

2.1.2 Vai trò và ý nghĩa của phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

2.1.2.1 Góp phần tăng trưởng đáng kể vào phát triển chăn nuôi nói chung

Ngành chăn nuôi đang được định hướng phát triển thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, với mục tiêu mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng sản phẩm Đặc biệt, nhiều mô hình chăn nuôi thịt lợn sạch và an toàn đã được triển khai, dẫn đến sự gia tăng đáng kể trong sản lượng lợn thịt.

2.1.2.2 Đảm bảo tính bền vững, ổn định trong chăn nuôi lợn thịt an toàn

Cơ sở thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn

2.2.1 Tình hình chăn nuôi lợn thịt an toàn tại một số địa phương của Việt Nam

2.2.1.1 Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại Kỳ Anh, Hà Tĩnh

Vào năm 2010, Trung tâm khuyến nông – Khuyến ngư Hà Tĩnh đã hợp tác với xã Kỳ Bắc, huyện Kỳ Anh, để triển khai mô hình chăn nuôi lợn thịt an toàn về môi trường và sinh học Nhờ vào các hoạt động tập huấn, tuyên truyền và tham quan học tập, nhiều hộ nông dân trong xã đã áp dụng và nhân rộng mô hình này, mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi.

Theo Tạp chí Khuyến nông Việt Nam (2011), xã Kỳ Bắc đã chứng kiến niềm vui của nông dân khi áp dụng mô hình chăn nuôi lợn thịt hướng nạc, đảm bảo vệ sinh môi trường Chị Nguyễn Thị Hiền ở thôn 4 là một trong những người tiên phong trong việc này.

Trước đây, chăn nuôi lợn truyền thống gặp nhiều khó khăn như thời gian nuôi dài, tăng trọng chậm và dịch bệnh thường xuyên, dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp Tuy nhiên, nhờ tham gia tập huấn và tham quan mô hình chăn nuôi an toàn sinh học, gia đình tôi đã áp dụng quy trình mới giúp lợn tăng trọng nhanh hơn, môi trường nuôi sạch sẽ và giảm thiểu dịch bệnh Việc sử dụng giống lợn lai cao sản (Yorkshire x Landrace x Duroc) cho phép lợn đạt trọng lượng từ 90 - 95 kg chỉ sau 3 tháng nuôi, thậm chí có con nặng trên 100 kg Với giá bán 61 - 62 ngàn đồng/kg lợn hơi, sau khi trừ chi phí, gia đình tôi thu lợi từ 350 - 450 ngàn đồng/con, cho thấy mô hình này rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi gia trại và mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Mô hình chăn nuôi lợn của chị Nguyễn Thị Minh ở xóm 1 đã thành công và mở rộng quy mô lên 80 - 100 con/lứa, với lợi nhuận từ 70 - 75 triệu đồng sau khi trừ chi phí mỗi năm nuôi 3 lứa Việc áp dụng biện pháp an toàn sinh học và xây dựng bể biogas không chỉ giúp xử lý chất thải hiệu quả mà còn tiết kiệm chi phí mua chất đốt từ 220 - 250 ngàn đồng/tháng Ông Lê Trung Vị, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã Kỳ Bắc, cho biết chăn nuôi là thế mạnh địa phương, với quy hoạch 3 vùng chăn nuôi tập trung xa khu dân cư Hợp tác xã dịch vụ chăn nuôi Hoàng Châu đã đầu tư 3 tỷ đồng cho 12 ha chuồng trại, phối hợp với Tổng công ty khoáng sản thương mại Hà Tĩnh để phát triển quy mô chăn nuôi lợn nái và lợn thịt Đến nay, gần 20 hộ ở xã Kỳ Bắc đã tham gia mô hình chăn nuôi lợn thịt hướng nạc, không chỉ nâng cao quy mô và chất lượng đàn lợn mà còn giúp người dân cải thiện tư duy sản xuất, giảm ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả kinh tế, góp phần thực hiện các tiêu chí về thu nhập và giảm tỷ lệ hộ nghèo trong chương trình xây dựng nông thôn mới.

2.2.1.2 Phát triển chăn nuôi lợn an toàn tại huyện Phổ Yên - Thái Nguyên

Trước tình trạng thực phẩm bẩn, an toàn vệ sinh thực phẩm, đặc biệt là thịt lợn sạch, đang thu hút sự quan tâm lớn từ người tiêu dùng Nhiều hộ chăn nuôi đã chuyển sang phương pháp chăn nuôi an toàn sinh học để đảm bảo đầu ra bền vững Một ví dụ điển hình là trang trại chăn nuôi lợn của bà Hương tại thị xã Phổ Yên, nơi bà đã thay đổi từ việc sử dụng 100% cám công nghiệp sang cám trộn và trà xanh cho đàn lợn Bắt đầu từ những năm 2000 với vài con lợn, hiện nay trang trại của bà đã phát triển lên gần 1.000 con lợn thịt và 2.000 con lợn giống Bà Hương luôn trăn trở làm thế nào để chăn nuôi hiệu quả và cung cấp sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng Việc sử dụng cám công nghiệp không những không hiệu quả về kinh tế mà còn khó kiểm soát chất lượng, do đó bà đã quyết định chuyển sang cám trộn để đảm bảo an toàn hơn cho sản phẩm.

Bà Hương chia sẻ rằng gia đình bà sử dụng sản phẩm cám trộn gồm cám ngô, cám gạo, cám mạch, đậu tương, dầu ăn và chế phẩm premix, mang lại hiệu quả lớn cho đàn vật nuôi Cám được đưa vào chế độ ăn ít nhất 2 tháng trước khi lợn xuất chuồng Dây chuyền sản xuất cám trộn của gia đình được đầu tư công phu, giúp nâng cao chất lượng đàn lợn, và mô hình này đã được áp dụng gần 3 năm.

Sử dụng thức ăn tự chế không chứa chất cấm trong chăn nuôi đã giúp gia đình bà Hương tiết kiệm chi phí sản xuất và cung cấp thịt lợn an toàn với sức cạnh tranh cao Bà Hương chia sẻ: “Thức ăn tự chế biến này có giá thành chỉ bằng một loại thức ăn công nghiệp, nhưng vẫn đảm bảo các chất dinh dưỡng cần thiết cho đàn lợn.”

Trên thị trường hiện nay, có nhiều loại thức ăn tinh hỗn hợp cho gia súc, gia cầm từ nhiều nhà sản xuất, nhưng giá thành thường cao Tuy nhiên, nhiều gia đình tại xã Phúc Thuận đã áp dụng sản phẩm cám tự chế của gia đình bà Hương và ghi nhận hiệu quả tích cực trong chăn nuôi.

Bà Hương đã nghiên cứu và áp dụng phương pháp chăn nuôi lợn bằng lá chè xanh, một kỹ thuật được áp dụng tại trung tâm sản xuất trà xanh chất lượng cao của Nhật Bản, cho thấy thịt lợn nuôi bằng nước trà xanh có vị ngọt và mềm hơn Theo bà, lợn được cho uống trà xanh mỗi sáng theo tỷ lệ 1 kg lá trà pha trong 1 tấn nước, giúp lợn lớn nhanh, khỏe mạnh và không bị dịch bệnh Chất lượng thịt lợn rất hồng, săn chắc và thơm ngon Đại diện Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thị xã Phổ Yên đã đánh giá cao sáng kiến này và sẽ tổ chức các cuộc tiếp xúc với người chăn nuôi và các đơn vị kinh doanh nông sản để tìm đầu ra cho sản phẩm, đặc biệt là cung ứng vào chuỗi tổ hợp Samsung Thái Nguyên, đồng thời mở rộng mô hình đến nhiều hộ chăn nuôi khác nhằm cung cấp sản phẩm uy tín, chất lượng ra thị trường.

Nhờ vào việc đầu tư vào dây chuyền sản xuất, chăn nuôi và các phương pháp chế biến thức ăn, trang trại của gia đình Hương hiện đang cung cấp sản phẩm thịt lợn an toàn cho Công ty cổ phần chế biến nông sản Thái Nguyên và nhiều bếp ăn tập thể khác Sản phẩm của trang trại không chỉ đáp ứng nhu cầu thị trường ngoại tỉnh mà còn được người tiêu dùng xác nhận về chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

Cụm từ "an toàn vệ sinh thực phẩm" đang trở thành tâm điểm chú ý trên các phương tiện truyền thông, đặc biệt liên quan đến việc sử dụng chất cấm Salbutamol trong chăn nuôi Tại Thái Nguyên, nhiều vụ việc phát hiện chất cấm này với tỷ lệ vượt mức cho phép đã được xử lý Trong khi một số hộ chăn nuôi vì lợi nhuận mà bất chấp sức khỏe người tiêu dùng, thì gia đình bà Hương đang nỗ lực áp dụng các phương pháp hiệu quả để sản xuất thực phẩm sạch trong chăn nuôi gia súc và gia cầm.

2.2.2 Bài học kinh nghiệm để phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn đối với huyện Cẩm Giàng

Dựa trên phân tích lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn, chúng tôi đã rút ra một số bài học quan trọng cho việc phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại huyện Cẩm Giàng.

Một là, quy hoạch phát triển

Quy hoạch phát triển đóng vai trò then chốt trong sự phát triển ngành chăn nuôi Việc chú trọng quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư thâm canh mà còn giúp áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình chăn nuôi, chế biến và tiêu thụ sản phẩm, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế.

Để xây dựng một quy hoạch khoa học và khả thi, cần tiến hành nghiên cứu và đánh giá tiềm năng cũng như nguồn nhân lực cho sản phẩm, không chỉ giải quyết vấn đề hiện tại mà còn hướng tới tương lai Quy hoạch vùng chăn nuôi cần chú ý đến quy hoạch tổng thể để giảm thiểu ô nhiễm từ ngành công nghiệp Đồng thời, quy hoạch phải đồng bộ với sản xuất nhỏ lẻ, vì thu nhập thấp của nông dân có thể gây ra tác động tiêu cực đến môi trường và tài nguyên Ô nhiễm nguồn nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất của các hộ chăn nuôi lợn thịt an toàn.

Hai là, kỹ thuật chăn nuôi

Kỹ thuật chăn nuôi là yếu tố quyết định đến kết quả sản xuất, bên cạnh các yếu tố tự nhiên Điều này không chỉ bao gồm quy trình công nghệ mà còn phụ thuộc vào trình độ và kinh nghiệm của người nuôi cùng với trang thiết bị hỗ trợ Một mô hình nuôi cần phải xem xét các thông số về môi trường, giống và thức ăn cho từng giai đoạn phát triển Việc xử lý chuồng nuôi, lựa chọn giống lợn phù hợp với nhu cầu thị trường, xác định thời điểm cho ăn và lượng thức ăn cần thiết đều rất quan trọng Tất cả những yếu tố này yêu cầu người nuôi tích lũy kinh nghiệm và học hỏi từ các hộ khác để đạt được chi phí thấp nhất và năng suất cao nhất.

Ba là, cơ chế chính sách

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Minh Thư (2016). EU bí quyết phát triển chăn nuôi lợn. Tạp chí chăn nuôi Việt Nam. Truy cập ngày 28/8/2017 tại: http://nhachannuoi.vn/eu-bi-quyet-phat-trien-chan-nuoi-lon/ Link
1. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2011). Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại Khác
2. Bùi Bằng Đoàn (1/2010). Xây dựng hệ thống chỉ tiêu để phân tích kinh tế trong trang trại, hộ nông dân, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế. (380) Khác
3. Bùi Thị Phương Thảo (2015). Phát triển nguồn nhân lực ngành nông nghiệp tỉnh Hòa Bình. Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện nông nghiệp Việt Nam Khác
4. Bùi Tuấn Nhã, Lê Thanh Bình và Lê Xuân Tài (2011). Biện pháp sử dụng thuốc thú y an toàn trong chăn nuôi lợn Khác
5. Bùi Văn Trịnh (2005). Các tác nhân thị trường trong hệ thống kênh tiêu thụ heo thịt trên địa bàn Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học 2005:3. Trường Đại học Cần Thơ Khác
6. Đặng Thị Bé (2016). Phát triển chăn nuôi lợn thịt theo tiêu chuẩn thực hành (Vietgahp) trên địa bàn huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An, luận văn Thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
7. David Colman and Tre Vor Young (1994) Nguyên lý kinh tế nông nghiệp (Lê Ngọc Dương, Trần Trung Tá dịch). Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Đỗ Kim Chung (2009). Giáo trình Nguyên lý kinh tế Nông nghiệp. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
9. Đỗ Văn Viện (2006). Bài giảng Kinh tế hộ nông dân. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
10. Hà Vũ Sơn và Dương Ngọc Thành (2014). Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng dụng tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất chăn nuôi lúa của hộ nông dân tại tỉnh Hậu Giang.Tạp chí Khoa học Trường đại học Cần Thơ Khác
11. Hoàng Thị Huyền (2015). Phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn, luận văn Thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội Khác
12. Lưu Đức Hải và Nguyễn Ngọc Sinh (2001). Quản lý môi trường cho phát triển bền vững. NXB Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội Khác
14. Nguyễn Mẫu Dũng (2011). Giáo trình nguồn kinh thế nhân lực. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
15. Nguyễn Minh Châu (2007). Giáo trình Kinh tế nông nghiệp. NXB TP. Hồ Chí Minh Khác
16. Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui (2009). Giáo trình Triết hopcj Mac – Lenin (Tái bản lần thứ 3). NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Nguyễn Ngọc Minh Hoàng (2014). Phát triển chăn nuôi lợn thịt an toàn tại các trang trại tại huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông Nghiệp Việt Nam Khác
18. Nguyễn Ngọc Xuân (2014), nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn tập trung theo hướng thực hành chăn nuôi tốt (VietGAHP) tại thành phố Hà Nội, luận án tiến sĩ nông nghiệp. Học viện Nông nghiệp Việt Nam Khác
19. Nguyễn Thế Nhã và Vũ Đình Thắng (2004). Giáo trình kinh tế nông nghiệp. NXB Thống kê, Đại học KTQD, Hà Nội Khác
20. Nguyễn Thế Trường (2003) Phát triển các hình thức tổ chức sản xuất nông nghiệp ở các tỉnh Trung du miền núi phía Bắc Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế, Trường đại học kinh tế quốc dân Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w