1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững trên địa bàn huyện thuận thành, tỉnh bắc ninh

140 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Chăn Nuôi Lợn Thịt Bền Vững Trên Địa Bàn Huyện Thuận Thành, Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Nguyễn Quang Thế
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Tâm
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • Trang bìa

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

    • 1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊTBỀN VỮNG

      • 2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài

      • 2.1.2. Một số đặc tính sinh học của lợn thịt

      • 2.1.3. Vị trí của phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững

      • 2.1.4. Đặc điểm của phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững

      • 2.1.5. Nội dung phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững

      • 2.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN

      • 2.2.1. Tình hình chăn nuôi lợn thịt bền vững trên thế giới

      • 2.2.2. Tình hình chăn nuôi lợn thịt bền vững tại Việt Nam

      • 2.2.3. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn cho huyện Thuận Thành

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn mẫu điều tra

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN THUẬN THÀNH BẮC NINH

      • 4.1.1. Khái quát về phát triển chăn nuôi lợn thịt của huyện Thuận Thành

      • 4.1.2. Đánh giá phát triển chăn nuôi lợn thịt thông qua khảo sát hộ chănnuôi trên địa bàn huyện

      • 4.1.3. Đánh giá phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện

    • 4.2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN80CHĂN NUÔI LỢN THỊT BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

      • 4.2.1. Nhân tố khách quan

      • 4.2.2. Nhân tố chủ quan

    • 4.3. PHÂN TÍCH SWOT TRONG CHĂN NUÔI BỀN VỮNG

    • 4.4. ĐỊNH HƯỚNG, QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾUPHÁT TRIỂN CHĂN NUÔI LỢN THỊT BỀN VỮNG CỦA HUYỆNTRONG THỜI GIAN TỚI

      • 4.4.1. Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững

      • 4.4.2. Quan điểm phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững

      • 4.4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vữngtrên địa bàn huyện

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Với Nhà nước

      • 5.2.2. Với Chính quyền các cấp

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tiếng Việt

    • Tiếng Anh:

  • PHỤ LỤC

Nội dung

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1.1 Vị trí địa lý – kinh tế

Thuận Thành là huyện thuộc đồng bằng Bắc Bộ Tọa độ địa lý nằm trong khoảng 105 o 32’10” – 105 o 55’10’’ kinh độ Đông; 20 o 54’00’’ – 21 o 07’10’’ vĩ độ Bắc

Diện tích tự nhiên của huyện được giới hạn bởi:

+ Phía Bắc giáp huyện Tiên Du và Quế Võ

+ Phía Đông giáp huyện Gia Bình và huyện Lương Tài

+ Phía Nam giáp huyện Văn Lâm (tỉnh Hưng Yên) và huyện Cẩm Giàng (tỉnh Hải Dương)

+ Phía Tây giáp huyện Gia Lâm của thành phố Hà Nội

Sơ đồ 3.1 Sơ đồ vị trí địa lý huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh

Huyện Thuận Thành có 18 đơn vị hành chính và diện tích tự nhiên 11.783,41 ha Quốc lộ 38 kết nối thành phố Bắc Ninh, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của tỉnh Bắc Ninh, với Quốc lộ 5 Đầu tư xây dựng cầu Hồ và mở rộng Quốc lộ 38 đã tạo ra tuyến đường chiến lược, thúc đẩy giao thương với Hải Dương, Hưng Yên và đặc biệt là thành phố Hải Phòng, nơi có cảng biển quốc tế và các khu công nghiệp tập trung.

Trung tâm huyện Thuận Thành nằm cách thành phố Bắc Ninh 15 km về phía Bắc và cách thủ đô Hà Nội 25 km theo hướng Tây Nam Huyện có hai tuyến đường tỉnh lộ quan trọng là TL282 (Keo - Cao Đức) và TL283 (Hồ - Song Liễu), cùng với sông Đuống chảy ở phía Bắc huyện, tạo nên mạng lưới giao thông liên huyện, liên xã và liên thôn phát triển.

Với vị trí địa lý thuận lợi, Thuận Thành có tiềm năng phát triển đất đai và các nguồn lực khác, từ đó thúc đẩy kinh tế - xã hội, hòa nhập vào nền kinh tế thị trường, và phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp cùng với thương mại - dịch vụ.

3.1.1.2 Đặc điểm địa hình, khí hậu

Huyện Thuận Thành và tỉnh Bắc Ninh có địa hình đặc trưng của cấu trúc địa chất sụt trũng sông Hồng, với bề dày trầm tích đệ tứ chịu ảnh hưởng của cấu trúc mỏng Nằm trong miền kiến tạo Đông Bắc - Bắc Bộ, địa chất Bắc Ninh còn mang những đặc điểm của vòng cung Đông Triều vùng Đông Bắc.

Huyện nằm trong vùng đồng bằng châu thổ sông Hồng với địa hình bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hệ thống kênh mương tưới tiêu phục vụ nông nghiệp và xây dựng đường xá phục vụ đời sống kinh tế của người dân.

Huyện Thuận Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,3°C Mùa hè tại đây có nhiệt độ trung bình cao nhất vào tháng 7 là 28,9°C, trong khi tháng 1 là tháng lạnh nhất với nhiệt độ trung bình thấp nhất là 15,8°C Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất lên tới 13,1°C.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.400 đến 1.600mm, với sự phân bố không đều trong năm Mưa chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm tới 80% tổng lượng mưa hàng năm, trong khi mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20%.

Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 - 1.776 giờ, trong đó tháng có nhiều giờ nắng trong năm là tháng 7, tháng có ít giờ nắng là tháng 1

Hàng năm, Việt Nam trải qua hai mùa gió chính: gió mùa Đông Bắc từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, và gió mùa Đông Nam từ tháng 4 đến tháng 9 Gió mùa Đông Bắc mang theo không khí lạnh, trong khi gió mùa Đông Nam mang lại độ ẩm cao và gây ra mưa rào.

Thuận Thành sở hữu khí hậu lý tưởng cho sự phát triển nông nghiệp đa dạng Mùa đông khô lạnh tạo điều kiện cho vụ đông trở thành vụ chính, cho phép trồng nhiều loại rau màu ngắn ngày có giá trị cao và phục vụ xuất khẩu Tuy nhiên, yếu tố hạn chế lớn nhất là mưa lớn theo mùa, thường gây ngập úng ở các khu vực thấp trũng, ảnh hưởng đến khả năng thâm canh và mở rộng diện tích canh tác.

Huyện Thuận Thành có hệ thống sông, kênh, mương phong phú, trong đó sông Đuống là nguồn nước mặt chính, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ranh giới với các huyện Quế Võ và Tiên Du Sông Đuống chảy qua phía Bắc huyện từ xã Đình Tổ đến xã Mão Điền, dài khoảng 15km, và kết nối với sông Hồng và sông Thái Bình, với tổng trữ lượng nước đạt 31,6 tỷ m³, gấp ba lần tổng lượng nước của sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam Hàm lượng phù sa của sông Đuống rất cao, trung bình 2,8kg phù sa trong 1m³ nước vào mùa mưa, góp phần hình thành đồng bằng phù sa màu mỡ ven sông Bên cạnh đó, sông Đuống còn cung cấp nước tưới cho hệ thống thủy nông Gia Thuận, phục vụ cho phần lớn diện tích lúa nước trong huyện.

Hệ thống sông ngòi, kênh mương và nhiều ao hồ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp nước ngọt liên tục, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

3.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai

Huyện Thuận Thành có tổng diện tích tự nhiên là 11.783,41 ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp chiếm 66,28% (7.809,69 ha) và đất phi nông nghiệp chiếm 33,52% (3.949,54 ha) Đất nông nghiệp được phân chia thành ba loại: đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm (7.195,88 ha, 61,7%), đất nuôi trồng thủy sản (593,93 ha, 5,04%) Đất phi nông nghiệp bao gồm đất thổ cư (1.423,74 ha, 12,08%), đất chuyên dùng (1.890,82 ha, 16,05%) và đất phi nông nghiệp khác (634,98 ha, 5,39%) Trong giai đoạn 2013-2014, diện tích đất nông nghiệp giảm 74,56 ha, nhưng đã tăng trở lại 555,36 ha trong giai đoạn 2014-2015 Sự biến động này do tổng diện tích tự nhiên giảm 7,6 ha so với năm 2010 và sự gia tăng nhanh chóng của đất phi nông nghiệp, mặc dù đến năm 2015, diện tích đất phi nông nghiệp lại giảm do phương pháp kiểm kê Tính đến năm 2015, cơ cấu đất phi nông nghiệp của huyện chiếm 33,52% tổng diện tích tự nhiên.

Bảng 3.1 Hiện trạng sử dụng đất đai của huyện Thuận Thành giai đoạn 2013 – 2015

Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 Tốc độ phát triển (%)

2014 Tổng diện tích tự nhiên 11.791,01 100 11.791,01 100 11.783,41 100 100 99,94

+ Đất trồng cây hàng năm 6.960,36 59,03 6.945,28 58,9 7.038,5 59,73 99,78 101,34

+ Đất trồng cây lâu năm 145,07 1,23 145,38 1,23 157,38 1,34 100,21 108,25

1.2 Đất nuôi trồng thủy sản 223,46 1,9 163,67 1,39 593,93 5,04 73,24 362,88

2.3 Đất phi nông nghiệp khác 602,69 5,11 853,65 7,24 634,98 5,39 141,64 74,38

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành (2015)

3.1.2.2 Tình hình dân số và lao động

Huyện Thuận Thành có một thị trấn là Hồ và 17 xã, bao gồm An Bình, Đại Đồng Thành, Đình Tổ, Gia Đông, Hà Mãn, Hoài Thượng, Mão Điền, Nghĩa Đạo, Ngũ Thái, Nguyệt Đức, Ninh Xá, Song Hố, Song Liễu, Thanh Khương, Trạm Lộ, Trí Quả, và Xuân Lâm.

Theo điều tra dân số năm 2015, huyện có tổng cộng 144.615 người, trong đó nam giới chiếm 49,01% và nữ giới chiếm 50,99% Dân số nông thôn đạt 133.050 người, trong khi dân số thành thị là 11.565 người.

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của huyện năm 2015 là 1,51%

- Mật độ dân số khá cao đạt 1.226 người/1km 2

Huyện Thuận Thành hàng năm có thêm từ 1.000 đến 2.000 lao động trong các ngành kinh tế, với tổng số lao động đạt khoảng 81.000 người vào năm 2015, chiếm 56,01% tổng dân số Đối tượng lao động chủ yếu là nông nghiệp và lao động phổ thông.

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Phương pháp chọn mẫu điều tra

Chăn nuôi lợn ở Việt Nam đã có truyền thống lâu đời và trong những năm gần đây, ngành này đã phát triển mạnh mẽ, đặc biệt tại huyện Thuận Thành Hiện nay, chăn nuôi lợn thịt đang trở thành xu hướng nổi bật tại các xã như Nghĩa Đạo, Gia Đông, Đình Tổ, và Ninh Xá.

Dựa trên tình hình chăn nuôi lợn thịt tại huyện Thuận Thành, nghiên cứu đã chọn 15 trang trại và 150 hộ chăn nuôi để điều tra Các hộ được khảo sát nằm ở 3 xã: Nghĩa Đạo, Gia Đông, Đình Tổ, đại diện cho khả năng phát triển chăn nuôi lợn trong thời gian qua và sắp tới Mỗi xã được chọn các nhóm hộ với quy mô chăn nuôi đa dạng: lớn, vừa và nhỏ, nhằm đảm bảo tính đại diện cho các loại hình sản xuất.

Số lượng mẫu điều tra được tổng hợp tại bảng 3.4

Bảng 3.4 Số lượng mẫu điều tra

Chỉ tiêu Số lượng mẫu

1 Trang trại chăn nuôi lợn (quy mô chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên – không kể lợn sữa) 15

2 Hộ chăn nuôi lợn thịt 150

- Nhóm hộ quy mô lớn (số lượng lợn thịt thường xuyên từ

- Nhóm hộ quy mô vừa (số lượng lợn thịt thường xuyên từ

- Nhóm hộ quy mô nhỏ (số lượng lợn thịt dưới 30 con/lứa) 43

3 Cán bộ huyện và các xã nghiên cứu 16

Nguồn: Tổng hợp số liệu của tác giả (2015)

Dữ liệu được thu thập từ các đơn vị chăn nuôi trong huyện thông qua phiếu điều tra sẽ được sử dụng để phân tích tình hình phát triển chăn nuôi hiện tại, bao gồm đầu tư sản xuất, kết quả và hiệu quả kinh tế, cũng như những khó khăn và thuận lợi trong quá trình phát triển ngành chăn nuôi.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu

* Thu thập số liệu thông tin thứ cấp

Trong nghiên cứu về phát triển chăn nuôi lợn ở Việt Nam và thế giới, việc thu thập số liệu từ sách, báo, tạp chí, thư viện, tư liệu khoa học và Cục Thống kê là rất quan trọng Những thông tin này sẽ giúp phân tích tình hình chăn nuôi lợn cũng như thị trường tiêu thụ thịt lợn trong phạm vi nghiên cứu.

Thu thập số liệu cơ bản về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện được thực hiện thông qua các báo cáo tổng kết và số liệu thống kê từ Chi cục Thống kê, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng với thông tin từ UBND các xã đại diện cho nghiên cứu.

* Thu thập số liệu thông tin sơ cấp

Chúng tôi đã tiến hành thu thập dữ liệu về hiện tượng nghiên cứu thông qua phương pháp điều tra chọn mẫu Phiếu điều tra được thiết kế dựa trên đề tài nghiên cứu và tình hình cụ thể tại điểm nghiên cứu Tiếp theo, chúng tôi thực hiện phỏng vấn trực tiếp các hộ nông dân chăn nuôi lợn thịt.

Mục đích của cuộc điều tra là đánh giá khách quan toàn bộ sự vật và hiện tượng liên quan đến đơn vị điều tra, thông qua các khía cạnh như trình độ văn hóa, thu nhập, mức sống, nhân khẩu và lao động Cuộc điều tra cũng sẽ xem xét tình hình chăn nuôi lợn của các hộ gia đình trong thời gian qua, từ đó tổng hợp những kết quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục, nhằm đưa ra cái nhìn chính xác về thực trạng ngành chăn nuôi của huyện trong thời gian gần đây.

- Đối tượng và đơn vị điều tra:

Hộ đại diện trong chăn nuôi lợn cần có quy mô đa dạng, bao gồm chăn nuôi lớn, vừa và nhỏ, theo bảng mẫu hộ gia đình điều tra.

- Nội dung điều tra: Từ mục đích điều tra chúng tôi xây dựng phiếu điều tra gồm 5 phần chính sau:

1 Thông tin về nông hộ

2 Nguồn vốn trong nông hộ

3 Kết quả sản xuất kinh doanh năm 2015 của nông hộ gồm trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ và các ngành khác

4 Tình hình về chăn nuôi lợn của hộ trong các năm qua; quy mô chăn nuôi, chuồng trại, giống lợn, nguồn thức ăn, công tác thú y, hình thức chăn nuôi, hỗ trợ kỹ thuật, thị trường tiêu thụ, hiệu quả nuôi lợn so với các ngành khác

5 Các kiến nghị của hộ nông dân về phát triển chăn nuôi lợn nói chung và lợn thịt nói riêng

Chúng tôi thực hiện điều tra trực tiếp đối với nông hộ bằng cách sử dụng mẫu phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn, nhằm thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu đề tài.

Chúng tôi đã tiến hành điều tra tại ba xã Nghĩa Đạo, Gia Đông và Đình Tổ, nhằm đánh giá thực trạng chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện, với sự đại diện về địa lý, kinh tế và khả năng phát triển Qua đó, chúng tôi mong muốn đưa ra những giải pháp hiệu quả để phát triển chăn nuôi lợn thịt trong tương lai.

3.2.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

3.2.3.1 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này cho phép điều tra và thu thập tài liệu đại diện, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu Điều này hỗ trợ việc tổng hợp, tính toán chỉ tiêu chính xác và phân tích tài liệu khoa học một cách khách quan, đảm bảo nội dung nghiên cứu được phản ánh đúng.

Chúng tôi áp dụng phương pháp thống kê kinh tế để phân tổ các nhóm hộ dựa trên quy mô chăn nuôi lợn thịt Việc phân loại này giúp so sánh mức độ đầu tư chi phí và hiệu quả giữa các quy mô chăn nuôi khác nhau Từ đó, chúng tôi có thể xác định ảnh hưởng của các yếu tố đối với từng nhóm hộ và đưa ra các tác động phù hợp.

Mục đích của phương pháp này là so sánh kết quả chăn nuôi lợn thịt giữa các nhóm hộ có quy mô khác nhau và các xã, đồng thời đánh giá các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật qua các năm để nhận diện tốc độ phát triển Từ đó, chúng tôi sẽ đề xuất các biện pháp tác động phù hợp nhằm cải thiện các yếu tố ảnh hưởng đến chăn nuôi lợn thịt.

3.2.3.3 Phương pháp phân tích SWOT

Phân tích tổ chức sản xuất bao gồm việc đánh giá các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức thông qua sự kết hợp của nhiều phương pháp và công cụ khác nhau.

3.2.3.4 Phương pháp xử lý số liệu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Thực trạng phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Thuận Thành Bắc Ninh

4.1.1 Khái quát về phát triển chăn nuôi lợn thịt của huyện Thuận Thành

4.1.1.1 Chủ trương chính sách phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Thuận Thành

Trong những năm gần đây, tỉnh Bắc Ninh đã chú trọng đến phát triển chăn nuôi lợn, đặc biệt là lợn thịt, nhờ vào các chính sách của Đảng và Nhà nước Những chủ trương này đã thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi lợn trong tỉnh, đặc biệt tại huyện Thuận Thành Tuy nhiên, hiện tại tỉnh Bắc Ninh vẫn chưa có chính sách đặc thù nào cho chăn nuôi lợn thịt, dẫn đến việc lĩnh vực này chưa đạt được những bước đột phá cần thiết.

Bảng 4.1 Tổng hợp một số chính sách liên quan đến phát triển chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Tên chính sách Nội dung

I Chính sách của Nhà nước

1 Nghị quyết số 06-NQ/TW, ngày 10/11/1998 của Bộ Chính

Nghị quyết phát triển nông nghiệp nông thôn khuyến khích kinh tế hộ, hợp tác xã và trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn, tập trung vào giống và công nghiệp chế biến, cũng như thị trường xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi Các biện pháp sẽ được thực hiện nhằm nâng cao năng suất và giảm giá thành, đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp.

CP ngày 02/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ

Trên cơ sở kinh tế tự chủ của hộ nông dân, các trang trại được đầu tư vốn và lao động với công nghệ và quản lý tiên tiến sẽ được hình thành, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh.

Tên chính sách Nội dung cơ chế thị trường

3 Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng

Khuyến khích đầu tư xây dựng và mở rộng cơ sở giết mổ chế biến là cần thiết để đáp ứng quy hoạch địa phương Các tổ chức và cá nhân trong nước cần đảm bảo rằng cơ sở của họ tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định pháp luật hiện hành.

TTg ngày 16 tháng 1 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ

Về việc phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020

2194/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày

25/12/2009 Đề án phát triển giống cây trồng nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi thủy sản đến năm 2020

II Chính sách của địa phương

2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh

Về việc ban hành “Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn, giai đoạn 2014 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”

Chính phủ đã ban hành Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn Các doanh nghiệp tham gia phát triển chăn nuôi sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ đặc thù từ tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi.

2015 của UBND tỉnh Bắc Ninh

Quyết định sửa đổi, bổ sung "Quy định hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2014 – 2020" tại tỉnh Bắc Ninh nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững Những điều chỉnh này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân và doanh nghiệp trong việc cải thiện sản xuất, đồng thời phát triển hạ tầng nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế địa phương.

2011 của UBND tỉnh Bắc Ninh

Quyết định phê duyệt đề án phát triển chăn nuôi trang trại ngoài khu dân cư theo hướng an toàn sinh học kết hợp với giết mổ, chế biến và tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn 2011 – 2015 nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và đảm bảo an toàn thực phẩm.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả (2015)

4.1.1.2 Tình hình phát triển số lượng các đơn vị chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện

Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn thịt tại huyện Thuận Thành đã phát triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng, trở thành một trong những hướng đi chính trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp Nhiều tiến bộ kỹ thuật mới về giống, thức ăn, thú y và phương thức chăn nuôi đã được áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Sự hình thành các trang trại chăn nuôi lợn thịt quy mô vừa và nhỏ, cùng với sự gia tăng số lượng hộ chăn nuôi cá thể, góp phần thúc đẩy ngành chăn nuôi lợn thịt tại địa phương.

Số liệu bảng 4.1 cho thấy tình hình phát triển số lượng các đơn vị chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Thuận Thành giai đoạn 2013 – 2015, cụ thể:

Theo Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK, trang trại chăn nuôi lợn thịt phải có quy mô từ 100 con trở lên Tại huyện Thuận Thành, năm 2013 có 9 trang trại chăn nuôi lợn thịt, và đến năm 2015 con số này đã tăng lên 15 trang trại, trong tổng số 19 trang trại trên toàn huyện Sự gia tăng này phản ánh mức tăng trưởng bình quân 29,3%/năm trong ba năm qua.

Trong ba năm qua, huyện Thuận Thành ghi nhận sự tăng trưởng liên tục về số lượng hộ chăn nuôi lợn thịt với tỷ lệ bình quân 13,8% mỗi năm Cụ thể, hộ chăn nuôi quy mô lớn tăng 14,9%/năm, quy mô vừa tăng 7,3%/năm và quy mô nhỏ tăng 25,7%/năm Đến cuối năm 2015, toàn huyện có 838 hộ chăn nuôi lợn thịt, trong đó 252 hộ quy mô lớn (30%), 360 hộ quy mô vừa (43%) và 226 hộ quy mô nhỏ (27%).

Bảng 4.2 Tình hình phát triển số lượng các đơn vị chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện Thuận Thành (2013 – 2015)

Năm Tốc độ phát triển (%)

1 Trang trại chăn nuôi lợn Trang trại 9 11 15 122,2 136,4 129,3

2 Hộ chăn nuôi lợn thịt Hộ 647 717 838 110,8 116,9 113,8

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành (2013 - 2015)

Biểu đồ 4.1 Cơ cấu hộ chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn huyện Thuận Thành năm 2015

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành (2015)

Số liệu cho thấy số lượng cơ sở chăn nuôi lợn thịt tại huyện Thuận Thành đang tăng lên qua các năm Đặc biệt, quy mô chăn nuôi hộ gia đình lớn đang chiếm ưu thế ngày càng nhiều trong thị trường.

4.1.1.3 Thực trạng phát triển đàn lợn thịt trên địa bàn huyện Thuận Thành

Trong những năm qua, huyện Thuận Thành đã nhận được sự quan tâm và hỗ trợ đáng kể từ chính quyền địa phương trong việc phát triển chăn nuôi lợn thịt, điều này đã tạo động lực cho người chăn nuôi mở rộng quy mô sản xuất.

Số lượng đàn lợn thịt trên địa bàn huyện liên tục tăng qua các năm (chi tiết tại bảng 4.2)

Trong năm 2015, các trang trại chăn nuôi lợn thịt ghi nhận tổng số 5.825 con với 15 trang trại, tăng 1.730 con so với năm 2013, tương ứng với mức tăng trưởng bình quân 19,3% mỗi năm Trang trại lớn nhất có quy mô chăn nuôi lên tới 400 con mỗi năm.

Tại các hộ chăn nuôi lợn thịt, vào năm 2013, có 647 hộ với tổng số 102.375 con, trung bình mỗi hộ nuôi 158 con Đến năm 2015, tổng số lợn trong toàn huyện tăng lên 156.632 con với 838 hộ, bình quân mỗi hộ nuôi 187 con So với năm 2013, số lượng lợn tăng thêm 54.257 con, tương đương với tỷ lệ tăng trưởng 23,7% mỗi năm.

Bảng 4.3 Tình hình phát triển về số đầu lợn thịt chăn nuôi theo từng loại quy mô sản xuất ĐVT: con

Năm Tốc độ phát triển (%)

1 Trang trại chăn nuôi lợn 4.095 4.920 5.825 120,1 118,4 119,3

2 Chăn nuôi quy mô hộ gia đình 102.375 124.663 156.632 121,8 125,6 123,7

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành (2013-2015)

Biểu đồ 4.2 Cơ cấu số lượng đàn lợn thịt chăn nuôi theo quy mô hộ gia đình năm 2015

Nguồn: Chi cục Thống kê huyện Thuận Thành (2015)

Trong những năm gần đây, huyện Thuận Thành đã chứng kiến sự mở rộng quy mô chăn nuôi lợn thịt, với số lượng đầu con tăng liên tục Điều này cho thấy hoạt động chăn nuôi lợn thịt không chỉ mang lại nguồn thu nhập đáng kể cho người dân mà còn phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi trong khu vực.

* Chăn nuôi trong các hộ gia đình

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững trên địa bàn huyện

CHĂN NUÔI LỢN THỊT BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

4.2.1 Nhân tố khách quan a Chủ trương chính sách phát triển chăn nuôi Để phát triển chăn nuôi lợn thịt, các Bộ, ngành Trung ương đến địa phương đã đưa ra và thực hiện các chủ trương, chính sách như: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giống, quy trình sản xuất, kỹ thuật chăn nuôi Cụ thể như sau:

- Các chủ trương, chính sách của Trung ương

Ngành chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế Việt Nam, và ngay sau đổi mới, nhiều chính sách của Đảng và Nhà nước đã được triển khai để phát triển lĩnh vực này Từ chỉ thị 100 của Ban bí thư đến Nghị quyết 10 của Bộ chính trị, nông nghiệp Việt Nam, đặc biệt là chăn nuôi lợn, đã bước vào giai đoạn phát triển mới theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn Người nông dân đã chuyển đổi từ chăn nuôi quy mô nhỏ sang phát triển trang trại và gia trại, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 10/11/1998 của Bộ Chính Trị tập trung vào phát triển nông nghiệp nông thôn, khuyến khích kinh tế hộ, hợp tác xã và trang trại chăn nuôi quy mô vừa và lớn Nghị quyết nhấn mạnh tầm quan trọng của giống cây trồng, công nghiệp chế biến và thị trường xuất khẩu sản phẩm chăn nuôi Đồng thời, cần thực hiện các biện pháp nâng cao năng suất và giảm giá thành, nhằm biến chăn nuôi thành ngành sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp.

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước, kinh tế hộ nông dân đã đóng góp lớn vào sự phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn Từ nền tảng kinh tế tự chủ, các trang trại đã được hình thành với đầu tư vốn, lao động và công nghệ cao, nhằm mở rộng quy mô sản xuất hàng hoá, nâng cao năng suất và sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.

Các tổ chức và cá nhân trong nước được khuyến khích đầu tư vào việc xây dựng và mở rộng cơ sở giết mổ cũng như chế biến thực phẩm, phù hợp với quy hoạch địa phương Việc này cần đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh thú y, an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Quyết định số 394/QĐ-TTg ngày 13/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Quyết định số 10/2008/QĐ-TTg ngày 16 tháng 1 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 nhằm tổ chức lại sản xuất ngành chăn nuôi gắn với thị trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y, bảo vệ môi trường và cải thiện điều kiện an sinh xã hội Mục tiêu là nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm, đồng thời phát triển sản phẩm chăn nuôi có lợi thế cạnh tranh và sản phẩm đặc sản của vùng Quyết định khuyến khích đầu tư phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại, công nghiệp và hỗ trợ hộ chăn nuôi truyền thống chuyển sang phương thức hiện đại.

Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã nỗ lực hoàn thiện chính sách phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn, một ngành sản xuất truyền thống và quan trọng Các chính sách này được thể hiện qua nhiều văn bản như Quyết định số 10/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược chăn nuôi quốc gia đến năm 2020, và Quyết định số 166/2001/QĐ-TTg nhằm đẩy mạnh phát triển chăn nuôi lợn hàng hóa để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu Chính phủ đã tạo điều kiện cho nông dân thông qua các ưu đãi về vốn, chuyển giao kỹ thuật và khuyến nông, đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào chăn nuôi, thu gom, chế biến và xuất khẩu Bộ Thương mại cũng hỗ trợ các tổ chức và cá nhân xuất khẩu thịt lợn duy trì thị trường tiêu thụ nước ngoài và tìm kiếm thị trường mới.

- Chủ trương, chính sách của địa phương

Các tổ chức và cá nhân đầu tư vào phát triển chăn nuôi lợn tại huyện sẽ được hưởng các chính sách hỗ trợ từ Nhà nước Những chính sách chưa có trong các chương trình mục tiêu quốc gia sẽ được bổ sung từ ngân sách của tỉnh, huyện và các chương trình mục tiêu khác Cụ thể, hỗ trợ bao gồm công tác thú y, một phần kinh phí mua con giống, lãi suất ngân hàng cho vay mua con giống, giải phóng mặt bằng khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, và xây dựng khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung, theo Quyết định số 1497/QĐ-UBND, ngày 30 tháng 8 năm.

UBND tỉnh Bắc Ninh đã ban hành nhiều quyết định quan trọng nhằm phát triển chăn nuôi và sản xuất nông nghiệp bền vững giai đoạn 2011-2015 Cụ thể, Quyết định số 1979/QĐ-UBND ngày 23/11/2011 phê duyệt Đề án phát triển sản xuất giống cây trồng, vật nuôi chất lượng cao, định hướng đến năm 2020 Bên cạnh đó, Nghị quyết số 10-NQ/HU ngày 10/10/2011 của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Thuận Thành cũng nhấn mạnh chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa Những chính sách này không chỉ khuyến khích chăn nuôi tập trung xa khu dân cư mà còn thúc đẩy quy hoạch giết mổ gia súc, gia cầm một cách hiệu quả.

Các chính sách phát triển chăn nuôi từ Trung ương đến địa phương đã được triển khai một cách đồng bộ, thể hiện sự quan tâm và chỉ đạo mạnh mẽ Những nỗ lực này không chỉ nhằm phát triển chăn nuôi bền vững mà còn tập trung vào chăn nuôi lợn thịt, mang lại nhiều kết quả tích cực và đáng khích lệ.

* Chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng

Cơ sở hạ tầng nông thôn và kết cấu hạ tầng cơ sở nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của chăn nuôi lợn thịt Sự yếu kém trong cơ sở hạ tầng có thể cản trở sự phát triển này bằng cách hạn chế cung ứng các yếu tố đầu vào, gây khó khăn trong việc mua bán và tiêu thụ sản phẩm, cũng như hạn chế khả năng tiếp cận thông tin và thị trường cho các hộ gia đình.

Hiện nay, huyện đang từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn thịt.

Hệ thống giao thông đường huyện đã được nâng cấp tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho quá trình vận chuyển lưu thông sản phẩm chăn nuôi

Sự phát triển tự phát và thiếu quy hoạch trong chăn nuôi của một số hộ đã cản trở quá trình phát triển chăn nuôi lợn, ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả của ngành chăn nuôi tại huyện.

Huyện Thuận Thành đang nỗ lực phát triển kinh tế xã hội, nhưng cơ sở hạ tầng phục vụ chăn nuôi còn nhiều hạn chế, như hệ thống điện không ổn định, hệ thống thủy lợi yếu kém và giao thông nông thôn kém chất lượng Do đó, cần có chính sách đầu tư hợp lý để cải thiện cơ sở hạ tầng, đồng thời chính quyền xã nên hợp tác với các hộ chăn nuôi lợn để tìm kiếm giải pháp đầu tư phù hợp, nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững và hiệu quả.

Trong nhiều năm qua, các chương trình và chính sách của Trung ương đã thúc đẩy sự phát triển chăn nuôi lợn, bao gồm chính sách về đất đai, hỗ trợ vay vốn ưu đãi, cung cấp con giống và xây dựng chuồng trại Những chính sách này đã có tác động mạnh mẽ đến sự phát triển chăn nuôi lợn thịt tại huyện Thuận Thành.

Phân tích swot trong chăn nuôi bền vững

Phân tích ma trận SWOT giúp xác định rõ ràng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức trong phát triển chăn nuôi gia súc tại huyện Thuận Thành, từ đó tạo điều kiện cho việc kết hợp các yếu tố này nhằm phát huy thế mạnh trong ngành chăn nuôi gia súc của huyện.

Bảng 4.23 Phân tích ma trận SWOT trong phát triển chăn nuôi gia súc tại huyện Thuận Thành

O 1 Huyện có quy hoạch các trang trại chăn nuôi gia súc tập trung

O 2 Nhu cầu thực phẩm thịt gia súc trên địa bàn huyện ngày càng cao

O 3 Thị trường tiêu thụ rộng lớn, mức tiêu thụ ngày càng tăng

O 4 Gần các trung tâm nghiên cứu khoa học, kỹ thuật

T 1 Sản phẩm thịt gia súc của huyện Thuận Thành phải cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại ở các huyện lân cận như Tiên Du, Quế Võ

Hiện nay, tình hình dịch bệnh như tụ huyết trùng và lở mồm long móng đang gia tăng, gây nhiều khó khăn trong công tác phòng chống dịch bệnh tại địa phương.

S 1 Sản phẩm Thịt gia súc đa dạng Sản phẩm được tiêu thụ trong thị trường gần và lớn

S 2 Diện tích trang trại chăn nuôi gia súc ngày càng mở rộng

S 2 Người chăn nuôi có kinh nghiệm và có khả năng tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật áp dụng vào chăn nuôi

S 4 Cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi, nhà lưới khá phát triển

Sản phẩm hiện tại chịu nhiều ảnh hưởng từ thị trường và vẫn chưa có khả năng chủ động trong việc tiêu thụ Hệ thống thông tin cũng chưa đầy đủ và thiếu tính đồng bộ.

W 3 Hệ thống chợ và siêu thị phân bố, vị trí dành cho bán sản phẩm chăn nuôi còn ít và khuất chưa hợp lý

W 4 Quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa đã thu hẹp diện tích đất cho trang trại chă nuôi gia súc

W 5 Khả năng tự cung cấp sản phẩm thịt sạch còn thấp, chưa có sự đồng bộ, chuyên môn hóa giữa người chăn nuôi và người tiêu thụ sản phẩm

S 1 , O 1 Quy hoạch các trang trại chuyên chăn nuôi gia súc

S 2 , S 4, O 2 Đầu tư xây dựng nhiều trang trại chuyên chăn nuôi gia súc

S 3, O 1 Tổ chức nhiều loại hình chăn nuôi gia súc và phòng bệnh cho gia súc trên địa bàn huyện

S 3 , O 3 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ: chợ đầu mối, chợ bán lẻ, cửa hàng, siêu thị có sản phẩm thịt gia súc

W 1 , O 4 Tổ chức tập huấn, chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và giống mới đưa vào chăn nuôi

W 2 , O 2 Phát triển hệ thống thông tin thị trường

W 3 , O 3 Quy hoạch, xây dựng mạng lưới chợ, siêu thị và các kênh phân phối hợp lý

Liên kết các trang trại chăn nuôi trên địa bàn nhằm tạo ra chuỗi sản phẩm chăn nuôi an toàn và chất lượng cao, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và xuất khẩu.

S 1 , S 2 , T 1 Phối hợp với các huyện về tổ chức lớp tập huấn chăn nuôi gia súc bền vững trên địa bàn huyện

S 2 , T 2 Tăng cường chỉ đạo giám sát từ khâu chăn nuôi đến khâu tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm

Cơ quan phòng NN&PTNT huyện và chi cục chăn nuôi đã tổ chức buổi tập huấn kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm thịt gia súc trong quá trình chăn nuôi và tiêu thụ tại huyện Thuận Thành.

W 5, T 2 sẽ phối hợp với các huyện lân cận để quy hoạch các trang trại chăn nuôi, đồng thời kiểm soát quy trình sản xuất và chất lượng sản phẩm thịt cung cấp cho địa phương.

Đánh giá phát triển sản xuất và tiêu thụ là hướng đi đúng trong công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn, thúc đẩy hội nhập và phát triển Chăn nuôi và tiêu thụ lợn, đặc biệt ở huyện, đóng góp lớn vào việc thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo việc làm cho lao động phụ và hỗ trợ công cuộc xoá đói giảm nghèo.

Qua việc đánh giá thực trạng chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt tại huyện, chúng ta nhận diện được những tiềm năng, cơ hội cùng với các khó khăn trong lĩnh vực này Công cụ SWOT được áp dụng nhằm phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp chiến lược cho sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi lợn thịt trong tương lai.

- Điều kiện tự nhiên của huyện thích hợp với phát triển chăn nuôi lợn thịt

- Lực lượng lao động dồi dào, người dân có kinh nghiệm lâu năm trong chăn nuôi lợn thịt

Huyện nông nghiệp này sản xuất một lượng lớn phụ phẩm nông nghiệp và thức ăn tinh, có khả năng cung cấp một phần thức ăn cho chăn nuôi, giúp tiết kiệm chi phí hiệu quả.

- Công tác thú y được chú trọng tạo điều kiện thuận lợi trong công tác phòng chữa bệnh cho đàn lợn trên địa bàn

- Các hộ chăn nuôi lợn thịt vẫn còn khá nhiều diện tích đất chưa sử dụng, thuận lợi cho việc mở rộng quy mô sản xuất, chăn nuôi

Phát triển chăn nuôi lợn thịt không chỉ góp phần vào việc thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo mà còn đảm bảo bảo vệ môi trường và nâng cao sức khỏe cộng đồng Việc này giúp tạo ra nguồn thực phẩm an toàn, đồng thời thúc đẩy kinh tế địa phương và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

Trên thị trường hiện nay có nhiều giống lợn chất lượng cao, có khả năng thay thế các giống lợn kém hiệu quả, giúp tăng thu nhập và cải thiện hiệu quả kinh tế cho các hộ chăn nuôi.

- Nguồn lao động dồi dào chính là yếu tố rất thuận lợi để các hộ trên địa bàn huyện mở rộng quy mô sản xuất

Chúng tôi tổ chức các buổi tập huấn và hướng dẫn quy trình chăn nuôi lợn thịt, tập trung vào các thành phần dinh dưỡng trong thức ăn, nhằm giúp bà con nông dân chăm sóc đàn lợn thịt hiệu quả hơn.

- Về hoạt động tiêu thụ lợn:

Huyện đã triển khai các chính sách nhằm hỗ trợ hộ chăn nuôi lợn thịt, tạo mối liên kết chặt chẽ giữa các chủ thu gom lớn nhỏ và lái buôn ngoài huyện Điều này mang lại lợi ích cụ thể cho các bên liên quan, giúp hộ chăn nuôi không phải di chuyển xa và tránh bị ép giá, đồng thời tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng cho chủ thu gom và lái buôn Nhờ đó, chính quyền địa phương cũng đạt được các mục tiêu và kế hoạch phát triển đàn lợn thịt hiệu quả.

Để tạo ra sản phẩm thịt lợn ngon và an toàn vệ sinh thực phẩm, các hộ chăn nuôi cần áp dụng đúng quy trình kỹ thuật chăn nuôi Đồng thời, những người thu gom địa phương cũng nên tích cực quảng bá hình ảnh sản phẩm của khu vực mình trong quá trình tiêu thụ.

Bên cạnh đó các hộ chăn nuôi phải đối mặt với:

- Ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi lợn thịt, nhất là các khu vực đông dân cư

- Kĩ thuật chăn nuôi thấp, vốn ít, dịch bệnh nhiều, tiêu thụ khó khăn là nguyên nhân chính cản trở việc phát triển chăn nuôi lợn thịt của huyện

- Giá nguyên liệu ngày càng cao, ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm chăn nuôi lợn thit

- Xuất phát điểm của các hộ chăn nuôi lợn trên địa bàn huyện còn thấp, chăn nuôi nhỏ, phân tán, tận dụng còn chiếm tỷ lệ cao

- Thị trường ngày càng khắt khe về chất lượng và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm chăn nuôi lợn thịt

Các hộ chăn nuôi nên lựa chọn hình thức chăn nuôi trang trại hoặc quy mô lớn để tối đa hóa lợi nhuận và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong quá trình chăn nuôi.

Định hướng, quan điểm và một số giải pháp chủ yếu phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững của huyện trong thời gian tới

4.4.1 Định hướng phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững

Khuyến khích các hộ phát triển chăn nuôi lợn thịt theo hướng sản xuất hàng hóa, nâng cao kiến thức cho người chăn nuôi để chuyển đổi từ phương pháp chăn nuôi kinh nghiệm sang kỹ thuật, nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế Giải quyết tốt vấn đề dinh dưỡng và thức ăn cho lợn thịt, đồng thời đẩy mạnh phát triển chăn nuôi bền vững và hiệu quả Cần chú trọng đến cơ sở tiêu thụ và chế biến để đáp ứng nhu cầu an toàn thực phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và giống tốt để tăng cường kinh tế hộ chăn nuôi, chủ động phòng tránh dịch bệnh và thiên tai, đảm bảo chất lượng và số lượng lợn thịt ổn định.

4.4.2 Quan điểm phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững

Phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững tại huyện cần phải kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường Đồng thời, việc này cũng phải đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự xã hội.

Huyện Thuận Thành cần xác định phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững là nhiệm vụ cấp bách và đóng vai trò quan trọng hàng đầu trong ngành chăn nuôi Điều này sẽ giúp nâng cao kết quả và hiệu quả sản xuất chăn nuôi lợn thịt theo từng bước.

Để phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững tại huyện, cần huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có, đảm bảo tính đồng bộ và khai thác hợp lý Việc này sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành chăn nuôi lợn thịt trong khu vực.

Phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững ở huyện cần được liên kết chặt chẽ với định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa Đồng thời, cần phối hợp với chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới để đạt hiệu quả cao nhất.

4.4.3 Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển chăn nuôi lợn thịt bền vững trên địa bàn huyện

4.4.3.1 Quy hoạch phát triển chăn nuôi lợn thịt

Quy hoạch vùng chăn nuôi lợn đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển bền vững ngành chăn nuôi lợn thịt tại huyện Đây là giải pháp cơ bản và lâu dài, cần được triển khai nhanh chóng để đạt được mục tiêu phát triển hiệu quả trong lĩnh vực này.

Khuyến khích nông dân chuyển đổi sang chăn nuôi tập trung bằng cách sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả để xây dựng chuồng trại và trồng cây thức ăn, nhằm phát triển ngành chăn nuôi lợn.

Các cấp chính quyền hỗ trợ các hộ gia đình chăn nuôi lợn bằng cách tạo điều kiện thuận lợi trong việc giao và thuê đất sản xuất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Khuyến khích tổ chức và cá nhân đầu tư vào việc xây dựng các cơ sở giết mổ và chế biến tập trung, cũng như các cơ sở sản xuất và chế biến nguyên liệu thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y.

Bảng 4.24 Dự kiến quy hoạch phát triển số lượng đơn vị chăn nuôi và đầu con lợn thịt ở huyện Thuận Thành từ 2016-2020

1 Tổng số đơn vị chăn nuôi lợn thịt 853 904 980 105,9 108,5

1.1 Chăn nuôi quy mô hộ gia đình 838 889 965 106,0 108,6

1.2 Chăn nuôi quy mô trang trại 15 15 16 101,2 103,0

2 Quy mô đàn lợn thịt 162.457 165.850 172.912 102,1 104,3 2.1 Chăn nuôi quy mô hộ gia đình 156.632 159.577 165.784 101,9 103,9

2.2 Chăn nuôi quy mô trang trại 5.825 6.274 7.127 107,7 113,6

Nguồn: Tác giả và các chuyên gia (2015)

Để nâng cao hiệu quả chăn nuôi lợn thịt, cần tăng quy mô diện tích đất chăn nuôi cho mỗi hộ gia đình từ 0,5–0,8 ha và cho các trang trại từ 1,2-1,5 ha Việc mở rộng diện tích này sẽ hỗ trợ sản xuất và đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thuê đất, cấp quyền sử dụng đất cho các dự án chế biến sản phẩm từ thủy sản

Để thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn thịt, cần nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các trang trại và hộ gia đình được giao đất theo quy hoạch Đồng thời, triển khai cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho những trang trại đạt tiêu chuẩn hiện có sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ trang trại yên tâm đầu tư và tiếp cận nguồn vốn sản xuất.

Đề án giao đất và cho thuê diện tích đất nhằm hỗ trợ hộ gia đình, tổ chức cá nhân phát triển kinh tế trang trại chăn nuôi lợn thịt sẽ được xây dựng Mục tiêu là tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư và phát triển bền vững trong lĩnh vực chăn nuôi, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định đời sống cho người dân.

Huyện cần xây dựng dự án nhằm giới thiệu tiềm năng và cơ hội hợp tác đầu tư, đặc biệt trong lĩnh vực công nghiệp chế biến thủy sản Đồng thời, cần tăng cường đầu tư vào các mô hình kinh tế trang trại quy mô lớn Chỉ khi đó, huyện mới có thể phát triển bền vững về số lượng hộ và trang trại chăn nuôi lợn thịt.

Công tác tổ chức quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nuôi trồng thủy sản Các xã, thị trấn cần thành lập ban chỉ đạo quản lý, đồng thời tại các vùng nuôi tập trung có thể hình thành các hợp tác xã (HTX) Việc nâng cao vai trò của các tổ chức cộng đồng như hội nuôi tôm và hội nghề cá sẽ góp phần thúc đẩy hiệu quả trong quản lý và phát triển bền vững ngành nuôi trồng thủy sản.

Để nâng cao hiệu quả trong chăn nuôi lợn thịt, cần đồng thời phát triển cơ sở hạ tầng và cải thiện kỹ thuật khai thác, chế biến Việc xây dựng các mô hình trình diễn phù hợp với từng vùng đất là rất quan trọng, đồng thời tổ chức các cuộc hội thao đầu bờ và thực hiện thao tác thực tế sẽ giúp tổng kết và rút ra kinh nghiệm cụ thể.

4.4.3.2 Nâng cao chất lượng nguồn lao động cho phát triển chăn nuôi lợn thịt

Ngày đăng: 15/07/2021, 08:41

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
7. Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng (1993). Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và Châu á. NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế trang trại gia đình trên thế giới và Châu á
Tác giả: Nguyễn Điền, Trần Đức, Trần Huy Năng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 1993
9. Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui (2009). Giáo trình triết học Mác – Lênin. NXB Giáo dục đào tạo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình triết học Mác – Lênin
Tác giả: Nguyễn Ngọc Long, Nguyễn Hữu Vui
Nhà XB: NXB Giáo dục đào tạo
Năm: 2009
10. Nguyễn Ngọc Xuân (2015). Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAP tại thành phố Hà Nội. Luận án tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu phát triển chăn nuôi lợn theo quy trình VietGAP tại thành phố Hà Nội
Tác giả: Nguyễn Ngọc Xuân
Nhà XB: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Năm: 2015
14. Trần Ngọc Ngoạn (2008). Phát triển nông thôn bền vững những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới. Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển nông thôn bền vững những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới
Tác giả: Trần Ngọc Ngoạn
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
Năm: 2008
15. Trần Văn Hà, Nguyễn Khánh Quắc (1999). Kinh tế nông nghiệp gia đình nông nghiệp. Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế nông nghiệp gia đình nông nghiệp
Tác giả: Trần Văn Hà, Nguyễn Khánh Quắc
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội
Năm: 1999
16. Ủy ban nhân dân huyện Thuận Thành. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2013, 2014 và 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2013, 2014 và 2015
Tác giả: Ủy ban nhân dân huyện Thuận Thành
17. Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Võ Đình Tôn, Nguyễn Khắc Tích, Đinh Thị Nông (2000). Giáo trình chăn nuôi lợn. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Võ Trọng Hốt, Trần Đình Miên, Võ Văn Sự, Võ Đình Tôn, Nguyễn Khắc Tích, Đinh Thị Nông
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2000
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chiến lược phát triển nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2020. Hà Nội, 10/2009 Khác
2. Cục chăn nuôi Bộ nông nghiệp & PTNT (2001). Báo cáo tổng kết chăn nuôi trang trại tập trung giai đoạn 2001 – 2006 định hướng và giải pháp phát triển giai đoạn 2007 – 2015 Khác
4. Đảng bộ huyện Thuận Thành, số 10-NQ/HU. Nghị quyết của Ban chấp hành Đảng bộ huyện Thuận Thành khóa XXIV về chương trình phát triển kinh tế nông nghiệp toàn diện bền vững theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011 - 2015 Khác
5. Hoàng Ngọc Hoà (2006). Bài giảng về phát triển bền vững, Học viện chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chi Minh Khác
6. Nguyễn Điền (2000). Trang trại gia đình, bước phát triển mới của kinh tế hộ nông dân. NXB nông nghiệp, Hà Nội Khác
8. Nguyễn Thiện, Trần Đình Miên, Võ Trọng Hốt (2005). Con lợn ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp, Hà Nội Khác
11. Thủ tướng Chính phủ quyết định 124/QĐ-TTg ngày 02/2/2012 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030 Khác
12. Thủ tướng Chính phủ quyết định 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 ban hành Khác
13. Thủ tướng Chính phủ quyết định 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 phê duyệt Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 Khác
18. Vũ Đình Thắng (2006). Kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản Hà Nội. Tiếng Anh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN