1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương

130 38 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vai Trò Của Hội Nông Dân Trong Phát Triển Kinh Tế - Xã Hội Nông Thôn Trên Địa Bàn Huyện Cẩm Giàng, Tỉnh Hải Dương
Tác giả Nguyễn Thị Thu Hương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Tất Thắng
Trường học Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 130
Dung lượng 1,13 MB

Cấu trúc

  • TRANG BÌA

  • MỤC LỤC

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU

    • 1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

  • PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄNVỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂNKINH TẾ - XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN

    • 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONGPHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI Ở NÔNG THÔN

      • 2.1.1. Một số khái niệm cơ bản

      • 2.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của vai trò của hội nông dân trong phát triểnkinh tế - xã hội nông thôn

      • 2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của hội nông dân

      • 2.1.4. Vai trò của hội nông dân

      • 2.1.5. Nội dung nghiên cứu vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế-xã hội nông thôn

        • 2.1.5.1. Phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước vềchính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội

        • 2.1.5.2. Tổ chức các phong trào cho nông dân phát triển kinh tế xã hội

        • 2.1.5.3. Cung cấp các hoạt động dịch vụ, dạy nghề, tư vấn, hỗ trợ nông dânphát triển sản xuất, nâng cao đời sống, hướng dẫn phát triển các hình thứckinh tế trong sản xuất nông nghiệp

        • 2.1.5.4. Tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhànước ở nông thôn

      • 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của hội nông dân trong phát triểnkinh tế - xã hội nông thôn

        • 2.1.6.1. Các chủ trương, chính sách

        • 2.1.6.2. Nguồn vốn của hội nông dân

        • 2.1.6.3. Trang thiết bị phục vụ quá trình hoạt động của hội nông dân

        • 2.1.6.4.Trình độ và năng lực của cán bộ hội nông dân

        • 2.1.6.5. Khả năng nhận thức của hội viên trong hội nông dân

        • 2.1.6.6. Sự hỗ trợ, trợ giúp của các cấp, các ngành cho hội nông dân trongphát triển kinh tế - xã hội nông thôn

    • 2.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONGPHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN

      • 2.2.1. Các chính sách về nâng cao vai trò của hội nông dân trong phát triểnkinh tế - xã hội nông thôn

      • 2.2.2. Vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ởViệt Nam

      • 2.2.3. Kinh nghiệm về phát huy vai trò của Hội nông dân trong phát triểnkinh tế - xã hội nông thôn ở một số địa phương

      • 2.2.4. Bài học kinh nghiệm về vai trò của Hội nông dân trong phát triển kinhtế - xã hội nông thôn cho huyện Cẩm Giàng

  • PHẦN 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN HUYỆN CẨM GIÀNG

      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên

      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội

        • 3.1.2.1. Tình hình biến động và sử dụng đất đai

        • 3.1.2.2. Tình hình dân số và lao động

        • 3.1.2.3. Tình hình cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của huyện Cẩm Giàng

        • 3.1.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh

      • 3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyệnCẩm Giàng

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU

      • 3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

        • 3.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

        • 3.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

      • 3.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

      • 3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

        • 3.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

        • 3.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh

        • 3.2.3.3. Phương pháp chuyên gia

      • 3.2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂNKINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG

      • 4.1.1. Phổ biến, tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước vềchính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội

      • 4.1.2. Tổ chức các phong trào cho nông dân phát triển kinh tế xã hội

        • 4.1.2.1. Phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, đoàn kết giúpnhau xóa đói, giảm nghèo và làm giàu chính đáng

        • 4.1.2.2. Phong trào nông dân thi đua xây dựng nông thôn mới

        • 4.1.2.3. Phong trào nông dân tham gia bảo đảm quốc phòng an ninh

      • 4.1.3. Cung cấp các hoạt động dịch vụ, dạy nghề, tư vấn, hỗ trợ nông dânphát triển sản xuất, nâng cao đời sống, hướng dẫn phát triển các hình thứckinh tế trong sản xuất nông nghiệp

        • 4.1.3.1. Hỗ trợ vốn phát triển sản xuất kinh doanh cho hội viên nông dân

        • 4.1.3.2. Bồi dưỡng đào tạo nghề cho hội viên nông dân

        • 4.1.3.3. Hướng dẫn khoa học, kỹ thuật và kinh nghiệm sản xuất cho nông dân

        • 4.1.3.4. Phối hợp hỗ trợ mua vật tư trả chậm cho hội viên

        • 4.1.3.5. Hỗ trợ phát triển kinh tế hợp tác và xây dựng hợp tác xã sản xuất nôngnghiệp cho hội viên

      • 4.1.4. Tham gia các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhànước ở nông thôn

      • 4.1.5. Đánh giá chung về vai trò của Hội nông dân trong phát triển kinh tế -xã hội trên địa bàn huyện Cẩm Giàng

    • 4.2. PHÂN TÍCH YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VAI TRÒ CỦA HỘINÔNG DÂN TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔNTRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM GIÀNG

      • 4.2.1. Chủ trương, chính sách, quy định của Đảng và nhà nước đối với vaitrò của hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

      • 4.2.2. Nguồn vốn và kinh phí hoạt động của hội nông dân

      • 4.2.3. Trang thiết bị phục vụ quá trình hoạt động của hội nông dân

      • 4.2.4. Năng lực trình độ cán bộ, lãnh đạo hội nông dân các cấp

      • 4.2.5. Trình độ hiểu biết của hội viên hội nông dân

      • 4.2.6. Sự hỗ trợ, trợ giúp của các cấp, các ngành đối với hội nông dân trongphát triển kinh tế - xã hội nông thôn

    • 4.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA HỘI NÔNG DÂNTRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NÔNG THÔN TRÊN ĐỊABÀN HUYỆN CẨM GIÀNG

      • 4.3.1. Hoàn thiện các chủ trương, chính sách, quy định đối với vai trò củahội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội

      • 4.3.2. Nâng cao trình độ, nhận thức cho đội ngũ cán bộ, lãnh đạo hội nôngdân các cấp

      • 4.3.3. Nâng cao nhận thức, hiểu biết cho hội viên

      • 4.3.4. Tăng cường nguồn vốn và kinh phí hoạt động cho hội nông dân

      • 4.3.5. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị cho cán bộ hội nông dân

      • 4.3.6. Tăng cường phối hợp giữa hội nông dân với các tổ chức, cơ quan banngành khác trên địa bàn huyện

  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. KẾT LUẬN

    • 5.2. KIẾN NGHỊ

      • 5.2.1. Với Trung ương

      • 5.2.2. Đối với tỉnh Hải Dương

      • 5.2.3. Đối với Hội nông dân tỉnh Hải Dương

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

Cơ sở lý luận và thực tiễn về vai trò của hội nông dân trong phát triển

Cơ sở lý luận về vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội ở nông thôn

2.1.1 Một số khái niệm cơ bản a Khái niệm về hội nông dân

Hội Nông dân Việt Nam là tổ chức chính trị - xã hội đại diện cho giai cấp nông dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, và là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Được thành lập từ Nông hội đỏ vào ngày 14 tháng 10 năm 1930, Hội Nông dân Việt Nam đã luôn trung thành với Đảng và dân tộc qua các thời kỳ cách mạng Trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, Hội Nông dân Việt Nam đóng vai trò trung tâm trong phong trào nông dân và công cuộc xây dựng nông thôn mới, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng.

Hội Nông dân Việt Nam có mục đích tập hợp và đoàn kết nông dân, xây dựng giai cấp nông dân vững mạnh, đóng vai trò quan trọng trong liên minh công, nông, trí, nhằm thực hiện thành công công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn Hội tiếp tục đổi mới hoạt động, nâng cao vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên Đồng thời, phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần cách mạng, và lao động sáng tạo của nông dân, tích cực hội nhập quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững quốc phòng, an ninh, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Tăng trưởng kinh tế được định nghĩa là sự gia tăng sản lượng thực tế của một nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định Khái niệm này không chỉ mang tính tổng quát mà còn được hiểu sâu sắc qua nhiều khía cạnh khác nhau, trong đó nổi bật là sự tăng thu nhập của nền kinh tế.

Sự tăng trưởng trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm, được thể hiện qua quy mô và tốc độ Quy mô tăng trưởng phản ánh mức độ gia tăng, trong khi tốc độ tăng trưởng cho thấy sự gia tăng diễn ra nhanh hay chậm giữa các thời kỳ (Robert, 1991; Gregory et al., 1992).

Lý thuyết phát triển bao gồm các khía cạnh như phát triển kinh tế, dân trí, giáo dục, y tế, sức khỏe và môi trường Trong đó, lý thuyết phát triển kinh tế đã được nhiều nhà kinh tế học nổi tiếng nghiên cứu, với những đại diện tiêu biểu như Adam Smith, Thomas Malthus, David Ricardo, Karl Marx và John Maynard Keynes.

Phát triển kinh tế là quá trình gia tăng toàn diện của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm sự tăng trưởng về quy mô sản lượng và sự cải tiến về cơ cấu kinh tế xã hội Việc phân tích và giải thích các hiện tượng kinh tế giúp dự đoán xu hướng phát triển này (Michael và Stephen, 2012).

Phát triển là một quá trình liên tục, bao gồm nhiều vấn đề phức tạp, nhằm nâng cao mức sống của con người và đảm bảo phân phối công bằng các thành quả từ sự tăng trưởng trong xã hội (Raanan Weitz, 1995).

"Phát triển" là một khái niệm phức tạp và mơ hồ, bao gồm cả lý thuyết và chính trị (Thomas, 2004) Nó được hiểu như một sự kiện đánh dấu giai đoạn mới trong quá trình thay đổi, hoặc là sự thay đổi bản chất của một quá trình Thông thường, "phát triển" được xem là một sự thay đổi tích cực, đặc biệt khi nói đến các khía cạnh xã hội và hệ thống kinh tế xã hội.

"Phát triển" không chỉ đơn thuần là cải thiện trong một hệ thống hay các yếu tố thành phần, mà còn là một khái niệm đa chiều Bất kỳ sự cải thiện nào trong hệ thống phức tạp, như hệ thống kinh tế xã hội, có thể xảy ra ở nhiều bộ phận khác nhau với tốc độ và cách thức khác nhau, được thúc đẩy bởi các lực lượng khác nhau Hơn nữa, sự phát triển của một phần trong hệ thống có thể gây bất lợi cho sự phát triển của các bộ phận khác, dẫn đến xung đột Vì vậy, việc đo lường sự phát triển cần được xem xét từ nhiều góc độ khác nhau (Lorenzo, 2011).

Phát triển là quá trình triết học mô tả sự tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra dần dần và nhảy vọt, dẫn đến sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ Sự phát triển là kết quả của những thay đổi dần dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo đường xoáy ốc, với mỗi chu kỳ lặp lại sự vật ở cấp độ cao hơn.

Trong triết học, "phát triển" ám chỉ quá trình tiến hóa từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, và từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn Quá trình này diễn ra một cách dần dần và có những bước nhảy vọt, dẫn đến sự xuất hiện của cái mới thay thế cái cũ Theo quan điểm này, phát triển là kết quả của sự thay đổi dần dần về lượng, dẫn đến sự thay đổi về chất, diễn ra theo hình xoáy ốc, và mỗi chu kỳ lặp lại như sự vật ban đầu nhưng ở cấp độ cao hơn.

Tăng trưởng và phát triển thường bị nhầm lẫn là đồng nghĩa, nhưng thực chất chúng có mối liên hệ chặt chẽ và nội dung khác nhau Tăng trưởng chủ yếu đề cập đến sự gia tăng số lượng sản phẩm, trong khi phát triển không chỉ bao gồm việc gia tăng số lượng mà còn nâng cao về chất lượng và đa dạng hóa chủng loại sản phẩm, đồng thời cải thiện cơ cấu và phân bố của cải trong xã hội (Gregory et al., 1992).

Lý thuyết phát triển bao gồm nhiều khía cạnh như phát triển kinh tế, dân trí, giáo dục, y tế, sức khỏe và môi trường Phát triển được hiểu là quá trình tiến bộ toàn diện của nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định, bao gồm sự gia tăng quy mô sản lượng (tăng trưởng) và sự cải thiện cấu trúc kinh tế xã hội (Michael và Stephen, 2012).

Có nhiều quan niệm khác nhau về phát triển kinh tế từ các trường phái khác nhau Quan điểm cổ điển coi phát triển là tăng trưởng kinh tế, với sự hiện đại hóa thông qua công nghiệp hóa, đô thị hóa và ứng dụng công nghệ trong tất cả các lĩnh vực Trong khi đó, Amartya Sen nhấn mạnh rằng phát triển là nâng cao chất lượng cuộc sống và tự do của con người, đặc biệt phù hợp với các quốc gia phát triển Quan điểm của Liên Hợp Quốc tập trung vào phát triển con người, nhấn mạnh rằng mục tiêu là cải thiện chất lượng cuộc sống bền vững, mở rộng sự lựa chọn cho con người để đạt được cuộc sống khỏe mạnh và có ý nghĩa.

Các nhà kinh tế thế giới thống nhất rằng phát triển kinh tế là khái niệm toàn diện hơn so với tăng trưởng kinh tế, phản ánh sự tiến bộ và thịnh vượng của xã hội Phát triển kinh tế được định nghĩa là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, bao gồm sự gia tăng quy mô sản lượng và cải tiến cấu trúc kinh tế xã hội Điều này không chỉ mang lại sự tiến bộ mà còn cải thiện chất lượng cuộc sống, thể hiện sự biến đổi cả về lượng và chất trong mối liên hệ chặt chẽ giữa các vấn đề kinh tế và xã hội của mỗi quốc gia.

Cơ sở thực tiễn về vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

2.2.1 Các chính sách về nâng cao vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn

Vào ngày 13-11-2009, trong khuôn khổ chương trình làm việc của Bộ Chính trị và Ban Bí thư năm 2009, Đảng đoàn Hội Nông dân Việt Nam đã trình bày Đề án “Nâng cao vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và xây dựng giai cấp nông dân Việt Nam giai đoạn 2010 – 2020.”

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành nhiều quyết định quan trọng nhằm phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội nông thôn giai đoạn 2011-2020, bao gồm Quyết định 673/QĐ-TTg ngày 10/5/2011 cho Hội Nông dân Việt Nam thực hiện các chương trình và đề án phát triển Ngoài ra, Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/01/2009 phê duyệt Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, và Quyết định 1045/QĐ-TTg ngày 7/7/2010 phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hội Nông dân Việt Nam giai đoạn 2010-2015 Cuối cùng, Quyết định 81/2014/QĐ-TTg ngày 31/12/2014 quy định về việc phối hợp giữa các Bộ, ngành và Hội Nông dân Việt Nam trong tiếp công dân và giải quyết khiếu nại của nông dân.

Các chủ trương và chính sách đã nhanh chóng đi vào cuộc sống, khuyến khích cán bộ, hội viên và nông dân nỗ lực thực hiện các đường lối của Đảng và pháp luật của Nhà nước Những cơ chế và nguồn lực này tạo điều kiện cho các cấp Hội tham gia tích cực vào dịch vụ, tư vấn, dạy nghề và hỗ trợ nông dân, từ đó giúp hội viên phát triển sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm và tăng thu nhập Điều này không chỉ góp phần đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo mà còn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho hội viên, nông dân, thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị và củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5/8/2008, các cấp Hội Nông dân Việt Nam đã tích cực đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, tập trung vào lợi ích kinh tế để thu hút nông dân tham gia Hội đã gắn kết chặt chẽ giữa tuyên truyền, giáo dục và vận động nông dân, đồng thời đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, tư vấn, dạy nghề nhằm hỗ trợ hội viên và nông dân phát triển sản xuất, nâng cao đời sống.

Các cấp Hội đã tích cực vận động cán bộ, hội viên và nông dân tham gia xây dựng Đảng và chính quyền, thực hiện góp ý theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị Họ cũng tham gia phòng, chống tham nhũng và lãng phí, góp ý vào Dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992 và Dự thảo Luật Đất đai (sửa đổi) Đồng thời, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở được đẩy mạnh, giúp phản ánh kịp thời những bức xúc và nguyện vọng của nông dân tới các cấp uỷ và chính quyền.

Thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW và 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, các cấp Hội đã xây dựng kế hoạch triển khai giám sát và phản biện xã hội, đồng thời tuyên truyền và vận động hội viên, nông dân tham gia Hội Nông dân Việt Nam, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cùng Bộ Công Thương đã ký kết Chương trình phối hợp giám sát việc thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp trong giai đoạn 2014-2020.

Theo Chỉ thị 26 của Thủ tướng Chính phủ, hàng năm, các cấp Hội đã tích cực phối hợp giải quyết hơn 20 nghìn đơn thư khiếu nại, tố cáo từ nông dân Đồng thời, Hội cũng tham gia hòa giải hàng trăm ngàn vụ mâu thuẫn, tranh chấp nội bộ giữa nông dân, giúp hạn chế tình trạng khiếu kiện kéo dài và vượt cấp Những nỗ lực này đã góp phần ổn định an ninh, chính trị và trật tự an toàn xã hội tại địa phương.

Chính phủ đã ban hành cơ chế quy định rõ trách nhiệm của các bộ, ngành và chính quyền địa phương trong việc thực hiện Quyết định số 217-QĐ/TW và Quyết định số 218-QĐ/TW của Bộ Chính trị, nhằm nâng cao hiệu quả giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc cùng các đoàn thể chính trị - xã hội.

Tổ quốc Việt Nam cùng với các đoàn thể chính trị - xã hội và nhân dân đang tích cực tham gia vào việc xây dựng Đảng và chính quyền Thủ tướng Chính phủ đã chỉ đạo đầu tư 1.600 tỷ đồng cho việc xây dựng mới và nâng cấp Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh, với ngân sách được phân bổ trong các năm: 500 tỷ đồng vào năm 2015, 600 tỷ đồng vào năm 2016 và 500 tỷ đồng vào năm 2017.

Thông báo 129/TB-VPCP ngày 5/4/2012 của Văn phòng Chính phủ nêu rõ kết luận của Thủ tướng Chính phủ sau buổi làm việc với Trung ương Hội Nông dân Việt Nam vào ngày 16/3/2012 Thủ tướng đã đồng ý cho phép rút ngắn thời gian hoàn thành đầu tư xây dựng mới và nâng cấp Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân thuộc Hội Nông dân cấp tỉnh đến năm 2017, thay vì thời hạn trước đó.

Theo dự toán, tổng kinh phí đầu tư cho việc xây dựng và nâng cấp các Trung tâm Dạy nghề và Hỗ trợ nông dân trên toàn quốc là 2.148 tỷ đồng Tuy nhiên, từ năm 2012 đến 2015, chỉ có 648 tỷ đồng được cấp, trung bình mỗi năm chỉ 162 tỷ đồng Nếu tiến độ cấp vốn vẫn như hiện tại, việc hoàn thành dự án sẽ không thể diễn ra trước năm 2020 Do đó, cần đề xuất cấp bổ sung 1.600 tỷ đồng trong 3 năm tới để bù đắp cho 4 năm trước, nhằm đảm bảo tiến độ thực hiện Đề án.

2.2.2 Vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế - xã hội nông thôn ở Việt Nam

Trong giai đoạn 2016-2020, Trung ương Hội nông dân đã hợp tác với Bộ Khoa học và Công nghệ để triển khai nhiều nhiệm vụ khoa học quan trọng cho phát triển nông nghiệp và nông thôn Các cấp Hội đã thực hiện nhiều đề tài nghiên cứu có ý nghĩa lý luận và thực tiễn, tổ chức các hội thảo và diễn đàn khoa học quốc gia, quốc tế Việc chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất đã được thực hiện hiệu quả, cùng với việc xây dựng các câu lạc bộ khoa học kỹ thuật và tổ chức các cuộc thi sáng tạo trong nông nghiệp Gần đây, hàng ngàn giải pháp và sáng kiến đã được áp dụng, giúp tiết kiệm chi phí, giải phóng sức lao động và nâng cao hiệu quả lao động trong sản xuất và đời sống.

Hội Nông dân Việt Nam đã phát động phong trào nông dân thi đua sản xuất, kinh doanh giỏi, trở thành yếu tố quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội nông thôn Nhiều mô hình kinh tế hộ, trang trại tổng hợp, doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, và tổ hợp tác đã hình thành, góp phần vào sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, mang lại hiệu quả kinh tế cao Hàng năm, hơn 6,5 triệu hộ đăng ký tham gia, trong đó có trên 3,6 triệu hộ đạt danh hiệu nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi Nhiều mô hình sản xuất quy mô lớn tạo ra thu nhập hàng tỷ đồng mỗi năm, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động và tạo việc làm tại chỗ cho hơn 11 triệu lao động, trong đó có hơn 3,5 triệu lao động có việc làm thường xuyên và hơn 7 triệu lao động theo mùa vụ, giúp hơn 300.000 hộ nông dân thoát nghèo.

Ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ vào các chính sách hỗ trợ, với sự phát triển theo hướng hàng hóa và đảm bảo an ninh lương thực quốc gia Nhiều nông sản xuất khẩu như cà phê, gạo, cao su, hạt điều, hạt tiêu, rau quả, thủy sản, gỗ và sản phẩm từ gỗ đã chiếm vị trí cao trên thị trường thế giới, mang lại hiệu quả kinh tế đáng kể Tốc độ tăng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt bình quân 2,5%/năm, trong khi giá trị sản xuất toàn ngành tăng trung bình 2,73%/năm Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành trong giai đoạn 2013-2017 đạt 153 tỷ USD, với năm 2017 đạt 36,2 tỷ USD, trong đó lĩnh vực trồng trọt đóng góp 18,9 tỷ USD và có 7 trong số 10 mặt hàng chủ lực xuất khẩu đạt trên 1 tỷ USD.

Hàng năm, các hộ nông dân sản xuất, kinh doanh giỏi đã hỗ trợ hơn 220.000 hộ nghèo về vật tư nông nghiệp, ngày công lao động và tiêu thụ sản phẩm, với tổng giá trị lên tới 15.000 tỷ đồng Nhờ đó, hơn 100.000 hộ nông dân đã thoát nghèo và cải thiện đời sống, đồng thời góp phần xây dựng hàng chục nghìn căn nhà tình thương và giúp trên 1 triệu hộ nghèo có thêm nguồn lực để phát triển sản xuất.

Phương pháp nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 05/04/2022, 21:21

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Đỗ Bình (2018). Phát huy vai trò Hội Nông dân Việt Nam trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Truy cập ngày 21 tháng 06 năm 2019 tại:https://dantocmiennui.vn/xa-hoi/phat-huy-vai-tro-hoi-nong-dan-viet-nam-trong-phat-trien-nong-nghiep-nong-dan-nong-thon/204342.html Link
6. Hội nông dân Việt Nam (2019). Điều lệ Hội nông dân Việt Nam. Truy cập ngày 23 tháng 01 năm 2019 tại http://www.hoinongdan.org.vn/sitepages/news/49/85529/dieu-le-hoi-nong-dan-viet-nam%22 Link
7. Lô Thị Diễn (2019). Phát huy vai trò của Hội Nông dân trong phát triển kinh tế, xây dựng nông thôn mới. Truy cập ngày 20 tháng 08 năm 2019 tại:https://nhuxuan.thanhhoa.gov.vn/portal/Pages/2019-9-3/Phat-huy-vai-tro-cua-Hoi-Nong-dan-trong-phat-trienqktmu5.aspx Link
17. Thu Trang (2019). Phát huy vai trò của Hội Nông dân trong tình hình mới. Truy cập ngày 22 tháng 07 năm 2019 tại https://dantocmiennui.vn/xa-hoi/phat-huy-vai-tro-hoi-nong-dan-viet-nam-trong-phat-trien-nong-nghiep-nong-dan-nong-thon/204342.html II. Tài liệu tiếng Anh Link
1. Đặng Kim Sơn (2000). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm nay và mai sau. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Tr. 55 - 60. Hà Nội Khác
3. Hoàng Văn Định và Vũ Đình Thắng (2012). Kinh tế phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Thống kê. tr. 15 - 20. Hà Nội Khác
4. Hội Nông dân huyện Như Xuân, tỉnh Thanh Hóa (2019). Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động của Hội nông dân 6 tháng đầu năm 2019. Thanh Hóa Khác
5. Hội Nông dân Việt Nam (2018). Báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình, kết quả công tác Hội và phong trào nông dân nhiệm kỳ 2013-2018 và đề ra phương hướng, nhiệm vụ cùng các giải pháp nhiệm kỳ 2018-2023. Hà Nội Khác
9. Lương Việt Hải (2008). Vấn đề sở hữu và phát triển bền vững ở Việt Nam và Trung Quốc trong những năm đầu thể kỷ XXI. Nhà xuất bản Khoa học xã hội, Hà Nội Khác
10. Lưu Văn An (2014). Lý thuyết và mô hình phát triển xã hội. Nhà xuất bản Lý luận Chính trị, Hà Nội Khác
11. Mai Anh (2019). Tiếp tục thực hiện vai trò, trách nhiệm của Hội Nông dân các cấp Khác
12. Mai Thanh Cúc, Quyền Đình Hà, Nguyễn Thị Tuyết Lan và Nguyễn Trọng Đắc (2005). Phát triển nông thôn. Nhà xuất bản Nông nghiệp. Hà Nội Khác
13. Nguyễn Ngọc Long và Nguyễn Hữu Vui (2009). Triết học Mác - Lê Nin. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. Hà Nội Khác
14. Phan Xuân Sơn (2015). Phát triển xã hội. Tạp chí Lý luận Chính trị. (5). tr.17 - 20 Khác
15. Quốc hội (2013). Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khác
16. Staroverov V. (2004). Bản chất xã hội nông thôn. Truy cập ngày 30 tháng 09 năm 2017 tại tailieu.vn/doc/baigiangbchatxhnt1688882.html Khác
18. Baker S., M. Kousis, D. Richardson and S. Young (1997). The Politics of Sustainable Development. London, Routledge Khác
19. Fajado T. T. (1999). Agriculture Economics, Fourth Edistion, REX book stor, Manila, philippines Khác
20. Gregory M., R. David and D. Well (1992). A Contribution to the Empirics of Economic Growth. Quarterly Journal of Econoimcs 107, No 2 Khác
21. Lorenzo G. B. (2011). Development and Development Paradigms. FAO Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương (Trang 54)
Bảng 3.4. Số lượng mẫu khảo sát - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 3.4. Số lượng mẫu khảo sát (Trang 67)
huyện Cẩm Giàng đã tích cực đổi mới các hình thức tuyên truyền pháp luật như: Tuyên truyền, giáo dục qua tổ chức các Hội thi sân khấu hóa giáo dục pháp luật;  các Câu lạc bộ nông dân; Các Hội thi được lồng ghép nội dung tuyên truyền pháp  luật tiêu biểu n - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
huy ện Cẩm Giàng đã tích cực đổi mới các hình thức tuyên truyền pháp luật như: Tuyên truyền, giáo dục qua tổ chức các Hội thi sân khấu hóa giáo dục pháp luật; các Câu lạc bộ nông dân; Các Hội thi được lồng ghép nội dung tuyên truyền pháp luật tiêu biểu n (Trang 73)
Bảng 4.2. Đánh giá của cán bộ về công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật về phát - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.2. Đánh giá của cán bộ về công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước về chính sách, pháp luật về phát (Trang 77)
Bảng 4.3. Đánh giá của hội viên về các hoạt động tổ chức tuyên truyền của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.3. Đánh giá của hội viên về các hoạt động tổ chức tuyên truyền của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng (Trang 78)
Bảng 4.4. Đánh giá chung của hội viên về các hoạt động tổ chức tuyên truyền của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng phân theo địa phương - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.4. Đánh giá chung của hội viên về các hoạt động tổ chức tuyên truyền của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng phân theo địa phương (Trang 79)
Bảng 4.5. Kết quả hoạt động phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2015 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.5. Kết quả hoạt động phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi trên địa bàn huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 80)
Bảng 4.7. Hoạt động hỗ trợ các hội viên gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.7. Hoạt động hỗ trợ các hội viên gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh trên địa bàn huyện Cẩm Giàng (Trang 84)
Bảng 4.8. Kết quả đóng góp của hội viên nông dân vào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Giàng trong giai đoạn 2015 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.8. Kết quả đóng góp của hội viên nông dân vào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Cẩm Giàng trong giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 86)
Bảng 4.11. Đánh giá của hội viên nông dân về các lớp tập huấn, tuyên truyền về bảo đảm an ninh quốc phòng - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.11. Đánh giá của hội viên nông dân về các lớp tập huấn, tuyên truyền về bảo đảm an ninh quốc phòng (Trang 90)
Bảng 4.12. Kết quả hoạt động hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho các hội viên nông dân huyện Cẩm Giàng trong giai đoạn 2015 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.12. Kết quả hoạt động hỗ trợ vốn sản xuất kinh doanh cho các hội viên nông dân huyện Cẩm Giàng trong giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 91)
Đối với hình thức nhận ủy thác vay vốn từ ngân hàng Chính sách -xã hội cho các hội viên của Hội nông dân cũng có những kết quả đáng ghi nhận trong  giai đoạn 2015 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
i với hình thức nhận ủy thác vay vốn từ ngân hàng Chính sách -xã hội cho các hội viên của Hội nông dân cũng có những kết quả đáng ghi nhận trong giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 92)
Bảng 4.14. Đánh giá của hội viên về hoạt động hỗ trợ vốn vay cho sản xuất kinh doanh của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.14. Đánh giá của hội viên về hoạt động hỗ trợ vốn vay cho sản xuất kinh doanh của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng (Trang 94)
Bảng 4.15. Kết quả đào tạo nghề cho nông dân của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2015 - 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
Bảng 4.15. Kết quả đào tạo nghề cho nông dân của Hội nông dân huyện Cẩm Giàng giai đoạn 2015 - 2018 (Trang 95)
thủy sản và các lớp đào tạo nghề khác. Điển hình như cuối tháng 4 năm 2017, tại xã Cẩm Định, huyện Cẩm Giàng, Trung tâm Khuyến nông Hải Dương phối hợp  với  Trạm  Khuyến  nông  huyện  Cẩm  Giàng  và  UBND  xã  Cẩm  Định  khai  giảng  lớp dạy nghề chăn nuô - (LUẬN văn THẠC sĩ) vai trò của hội nông dân trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn trên địa bàn huyện cẩm giàng, tỉnh hải dương
th ủy sản và các lớp đào tạo nghề khác. Điển hình như cuối tháng 4 năm 2017, tại xã Cẩm Định, huyện Cẩm Giàng, Trung tâm Khuyến nông Hải Dương phối hợp với Trạm Khuyến nông huyện Cẩm Giàng và UBND xã Cẩm Định khai giảng lớp dạy nghề chăn nuô (Trang 96)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w