1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai

67 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy RTK Comnav T300 Trong Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 49 Tỷ Lệ 1:1000 Xã Bản Phiệt Huyện Bảo Thắng Tỉnh Lào Cai
Tác giả Nguyễn Ngọc Tin
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Sơn Tùng
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 67
Dung lượng 2,9 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (0)
      • 2.1.1. Bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.2. Nội dung của bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.3. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính (18)
    • 2.2. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính (29)
      • 2.2.1. Phần mềm Microsation (30)
      • 2.2.2. Phần mềm Mapping office (31)
      • 2.2.3. Các phần mềm hỗ trợ khác(gCadas, VietmapXM, TMV Map…) (31)
      • 2.2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK (34)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (41)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (41)
    • 3.3. Nội dung (41)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bản Phiệt ............................. 33 3.3.3. Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK Comnav T300 thành lập tờ bản đồ địa chính số 49 tỷ lệ 1:1000 tại xã Bản Phiệt từ số liệu đo đạc chi tiết. 34 (41)
      • 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (42)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (42)
      • 3.4.2. Phương pháp đo đạc (42)
      • 3.4.3. Phương pháp bản đồ (42)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Bản Phiệt (44)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (44)
      • 4.1.2. Kinh tế- xã hội (45)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Bản Phiệt (47)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (47)
      • 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai (48)
    • 4.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Bản Phiệt từ số liệu đo chi tiết (50)
      • 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình (51)
      • 4.3.2. Công tác chuẩn bị (51)
      • 4.3.3. Công tác ngoại nghiệp (51)
    • 4.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (64)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được tạo ra bằng nhiều phần mềm khác nhau, trong đó Microstation và Mapinfo là hai phần mềm phổ biến đang được một số địa phương sử dụng để quản lý Tuy nhiên, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có quyết định liên quan đến việc quản lý và cập nhật bản đồ số này.

Nguyên và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.dgn của phần mềm Microstation

Microstation là phần mềm thiết kế đồ họa mạnh mẽ, hỗ trợ xây dựng và quản lý các đối tượng thể hiện yếu tố bản đồ Phần mềm này cho phép lưu trữ bản đồ và bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau, đồng thời cung cấp khả năng thiết kế đồ họa đa dạng với các chức năng nhanh chóng cho dữ liệu đồ họa không gian Ngoài việc là nền tảng cho các phần mềm hỗ trợ lập bản đồ như Iasb, Iasc, Geovec, Microstation còn sở hữu giao diện đồ họa thân thiện với nhiều cửa sổ, thực đơn và bảng công cụ tiện lợi cho người dùng.

Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh (raster), sửa chữa bản đồ

Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác

Hình 2.2 Màn Hình giao diện của Microstations V8i

Mapping Office là phần mềm của Intergraph, cung cấp các công cụ hỗ trợ xây dựng và duy trì các đối tượng địa lý dưới dạng đồ họa Các phần mềm bao gồm Iasc, Iasb, Msfc, Geovec và Mge, cho phép người dùng tạo ra các file dữ liệu để sử dụng trong các hệ thống thông tin địa lý và cơ sở dữ liệu bản đồ.

Trong quá trình số hóa và biên tập các đối tượng bản đồ từ các bản đồ đã có trước, các phần mềm như Microstation, Geovec, Iasb và Mge được sử dụng để hỗ trợ hiệu quả.

2.2.3 Các phần mềm hỗ trợ khác(gCadas, VietmapXM, TMV Map…)

gCadas là phần mềm chuyên dụng để thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), và xây dựng dữ liệu địa chính Phần mềm này hỗ trợ tạo bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phục vụ công tác thống kê, kiểm kê đất đai, hoạt động trên nền tảng Microstation V8i Được nghiên cứu và phát triển bởi eKiGIS.JSC, gCadas nhằm nâng cao hiệu quả công việc và biên tập bản đồ cũng như dữ liệu theo tiêu chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hình 2.3 Màn hình giao diện của gCadas Ưu điểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính:

- Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

- Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp

- Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công ty Nông - Lâm trường

- Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước

- Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý đất đai

VIETMAP XM là phần mềm chuyên nghiệp cho việc lập bản đồ địa chính, hoạt động trên nền tảng MicroStation V8 XM hoặc V8i, thuộc quyền sở hữu của Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt Phần mềm này được thiết kế nhằm giúp người dùng nhanh chóng tạo ra bản đồ địa chính, tiết kiệm thời gian trong quá trình thực hiện Với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực trắc địa và công nghệ thông tin, chúng tôi hiểu rõ nhu cầu của người dùng và cam kết cung cấp những tính năng tốt nhất, sát với thực tế, giúp người làm trắc địa dễ dàng tiếp cận và giảm thiểu thời gian cần thiết để hoàn thành bản đồ địa chính.

Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt

Hình 2.4 Phần mềm Vietmap Xm Ưu điểm của phần mềm Vietmap XM trong thành lập bản đồ địa chính:

- Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy

- Hầu như các tính năng đều để mở Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất)

Bài viết này đề cập đến nhiều tính năng quan trọng như kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, kiểm tra bản đồ, và khả năng đồng bộ giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ.

- Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các tùy chọn chạy tự động

- Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa

- Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như Famis, TMV.Map

- Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp

Phần mềm này sở hữu tính năng tính diện tích tự động, cho phép tạo khoanh đất một cách nhanh chóng và chính xác Đặc biệt, nó còn cung cấp khả năng tô màu bản đồ hiện trạng tự động, giúp người dùng dễ dàng quản lý và phân tích thông tin địa lý.

2.2.4 Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK

Hệ thống GNSS, được triển khai từ những năm 70 của thế kỷ 20, ban đầu phục vụ cho mục đích quân sự nhưng đã nhanh chóng được ứng dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội và đặc biệt là trong ngành Trắc Địa - Bản Đồ Hệ thống này bao gồm các vệ tinh nhân tạo trên quỹ đạo, có nhiệm vụ xác định vị trí của các đối tượng trên bề mặt trái đất Bất kỳ ai hoặc vật gì trên toàn cầu, khi sử dụng máy thu đặc biệt, đều có thể xác định chính xác vị trí của mình nhờ vào hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS (Global Navigation Satellite System).

Công nghệ GNSS đã rút ngắn đáng kể các giai đoạn đo đạc và thành lập bản đồ, giúp giảm chi phí, nhân công và thời gian trong sản xuất Trắc Địa Bản Đồ Hệ thống GNSS ngày càng phát triển, hoàn thiện và chính xác hơn Phương pháp đo động xử lý tức thời cũng đã đạt được độ chính xác cao, mở ra nhiều ứng dụng trong lĩnh vực Trắc Địa - Bản Đồ.

Hệ thống GNSS bao gồm ba phần chính: phần không gian, phần điều khiển và phần người sử dụng Cụ thể, trong hệ thống GPS của Mỹ, phần không gian được tạo thành từ các vệ tinh sử dụng năng lượng mặt trời và hoạt động trên quỹ đạo Thời gian hoạt động của các vệ tinh này khoảng 10 năm, với chi phí thay thế lên tới hàng tỷ USD.

Phần điều khiển của hệ thống GPS bao gồm các trạm quan sát trên mặt đất, được chia thành trạm trung tâm và trạm con Các trạm con hoạt động tự động, nhận thông tin từ vệ tinh và gửi đến trạm chủ để hiệu chỉnh tín hiệu Sau đó, thông tin đã được hiệu chỉnh sẽ được gửi trở lại cho các vệ tinh, giúp chúng xác định chính xác vị trí trên quỹ đạo và thời gian truyền tín hiệu Nhờ vào quy trình này, hệ thống GPS có khả năng cung cấp thông tin chính xác tuyệt đối mọi lúc.

Khu vực người sử dụng và thiết bị thu vệ tinh là nơi có phủ sóng, nơi mà người dùng cần trang bị ăng ten và máy thu để nhận tín hiệu từ vệ tinh Thiết bị này giúp thu thập thông tin về vị trí, thời gian và vận tốc di chuyển Để xác định vị trí chính xác, người sử dụng cần có ăng ten và máy thu GNSS.

2.2.4.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS

Các vệ tinh GNSS quay quanh trái đất hai lần mỗi ngày, phát tín hiệu chứa thông tin xuống mặt đất Máy thu GNSS nhận tín hiệu này và sử dụng phép tính lượng giác để xác định vị trí người dùng trên bản đồ điện tử Để tính toán vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ), máy thu cần nhận tín hiệu từ ít nhất ba vệ tinh; trong khi đó, với bốn vệ tinh trở lên, máy thu có thể xác định vị trí ba chiều (bao gồm độ cao) Khi vị trí được xác định, máy thu GPS có khả năng tính toán thêm thông tin như tốc độ, hướng di chuyển, khoảng cách đến điểm đến, thời gian mặt trời mọc và lặn, cùng nhiều thông tin hữu ích khác.

2.2.4.3 Một số ứng dụng của GNSS

GNSS được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực, dễ dàng nhận thấy sự hiện diện của nó trong đời sống hàng ngày Sự kết hợp giữa công nghệ thông tin, hệ thống bản đồ số và thiết bị định vị vệ tinh đã tạo ra một hệ thống dẫn đường hoàn hảo.

- Trong lĩnh vực hàng không, 100% các máy bay thương mại và quân sự sử dụng hệ thống dẫn đường tự động bằng GNSS

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu Sử dụng máy RTK Comnav T300, và các phần mềm Microstation, gCadas vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính

- Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1:1000 xã Bản Phiệt huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty TNHH VIETMAP

- Thời gian tiến hành: Từ 07/01/2019 đến ngày 17/05/2019

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Bản Phiệt

3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Bản Phiệt

- Hiện trạng sử dụng đất

- Tình hình quản lý đất đai

3.3.3 Ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK Comnav T300 thành lập tờ bản đồ địa chính số 49 tỷ lệ 1:1000 tại xã Bản Phiệt từ số liệu đo đạc chi tiết 3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, cần thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân Xã Bản Phiệt và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng Việc này bao gồm các thông tin về độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa là cần thiết để hiểu rõ hơn về điều kiện địa hình thực tế, từ đó có phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

- Đo đạc trực tiếp, sử dụng máy COMNAV T300 tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa

Xử lý số liệu là bước quan trọng trong việc chuẩn hóa các dữ liệu đo vẽ chi tiết từ thực địa thành các tệp lưu trữ trong bộ nhớ sổ tay Các tọa độ điểm đo được lưu trữ dưới dạng file dat, và dữ liệu này được xử lý trên Microsoft Excel để trích xuất giá trị tọa độ Sau đó, các điểm đo vẽ chi tiết sẽ được phun lên phần mềm gCadas, giúp tối ưu hóa quá trình thiết kế và quản lý dữ liệu.

3.4.3 Phương pháp bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm gCadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo quy trình:

Để thu thập tài liệu và số liệu chính xác, cần tiến hành khảo sát thực địa nhằm xác định các điểm tọa độ địa chính, bao gồm các điểm khống chế Quá trình này bao gồm việc đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa như ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông và thủy hệ.

- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và Gcadas để biên tập bản đồ địa chính;

Tiến hành kiểm tra và đối soát thực địa để in bản đồ khu vực nghiên cứu, kèm theo các bảng thống kê diện tích đất theo từng chủ sử dụng.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội của xã Bản Phiệt

Bản Phiệt là xã biên giới của huyện Bảo Thắng có đường biên giới dài 6,743 km, ngăn cách bởi sông Nậm Thi và suối Pạc Trì

Hồ.Tổng diện tích đất tự nhiên là

Diện tích tổng cộng của xã là 3.251,47 ha, bao gồm 1.888,82 ha đất nông nghiệp, 1.181,12 ha đất lâm nghiệp và 181,53 ha đất phi nông nghiệp Xã có 1.385 hộ dân với tổng số 5.923 khẩu, sinh sống cùng nhau trong 12 thôn, trong đó có 03 thôn thuộc diện đặc biệt khó khăn và 03 thôn giáp biên giới Việt - Trung, gồm Nậm Sò, K8 và Bản Quẩn.

+ Phía đông giáp xã Bản Lầu(huyện Mường Khương)

+ Phía tây giáp xã Vạn Hòa

+ Phía nam giáp xã Bản Cầm

+ Phía bắc giáp Phố mới (thành phố Lào Cai), Hà Khẩu (Trung Quốc)

- Bản Phiệt có Quốc lộ 70 đi qua địa bàn

+ Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh lệch về độ cao giữa các khu vực

+ Phía Nam và phía Đông địa hình tương đối bằng tương đối thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp

- Về khí hậu, xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 2 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình 23 - 25°C (tháng 7 - 8) Lượng mưa trung bình

Sơ đồ địa giới xã Bản Phiệt thể hiện rõ ràng vị trí và ranh giới của xã này Khí hậu tại khu vực này có lượng mưa trung bình hàng năm từ 1300 đến 1400mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và đời sống dân sinh Thời tiết của thị trấn Phố cũng ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế và sinh hoạt của người dân trong vùng.

Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.[15]

Xã Bản Phiệt có địa hình chủ yếu bằng phẳng, xen kẽ với các cánh đồng và khu dân cư, cùng với những đồi bát úp rải rác Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng phát triển, cùng với giao thông thuận lợi, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế và giao thương giữa các khu vực trong xã.

Theo dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, xã Bản Phiệt có khí hậu miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình đạt khoảng 21°C, với nhiệt độ tối đa lên tới 35°C Tổng tích ôn hàng năm khoảng 9855°C và tổng giờ nắng trong năm đạt 2008 giờ Điều kiện khí hậu thuận lợi này rất thích hợp cho sự phát triển nông – lâm nghiệp.

Xã Bản Phiệt có 99.37ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản, đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của người dân Nguồn nước sông Nậm Thi ổn định và dồi dào, cung cấp đủ nước cho việc phát triển cây trồng và thâm canh tăng vụ trong xã.

Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND

Xã Bản Phiệt đã nỗ lực đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 2015 - 2020, góp phần thay đổi diện mạo ngành nông nghiệp Với hai mũi nhọn chủ yếu là trồng trọt và chăn nuôi, ngành lâm nghiệp hiện thu hút hơn 53.69% lực lượng lao động của xã.

Đến cuối năm 2018, thị trấn có tổng dân số 6.832 người, với 1.571 hộ gia đình, trung bình mỗi hộ có từ 4 đến 5 người Tỉ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,42%, mật độ dân số là 790 người/km² Dân cư chủ yếu là người Kinh, chiếm 80,57%, trong khi các dân tộc khác chiếm 19,93% Thị trấn được chia thành 13 khu dân cư.

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Bản Phiệt năm 2018

Tổng số Trong đó chia theo dân tộc

Tỷ lệ phát triển dân số (%)

Hộ Khẩu Kinh Dân tộc khác

(Nguồn: UBND xã Bản Phiệt)[15]

Vào năm 2018, xã có tổng cộng 3.150 lao động, trong đó có 1.521 nam và 1.629 nữ Số lao động gián tiếp là 159 người Lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm 2.165 lao động, trong đó có 512 người đã qua đào tạo.

726 người trong đó 438 người đã qua đào tạo Lao động thương mại dịch vụ là 662 người trong đó 267 người qua đào tạo.

Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Bản Phiệt

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất Đất gò đồi: Chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, tầng đất tương đối dày, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, nghèo dinh dưỡng Loại đất này chủ yếu được nhân dân sử dụng để xây dựng nhà cửa, trồng cây ăn quả và một số loại cây lâu năm khác Đất ruộng: Do tích tụ phù sa của Sông Hồng và các sông suối khác, đất có tầng dày, màu xám đen, hàm lượng mùn và đạm ở mức khá cao, loại đất này rất thích hợp đối với các loại cây lương thực, cây hoa màu

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Bản Phiệt năm 2018

I TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 3299,545

1 Đất sản xuất nông nghiệp 469,461

1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 161,895

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 217,93

1.3 Đất trồng cây ăn quả lâu năm 89.636

2.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất 1178.292

2.2 Đất có rừng phòng hộ 790.727

3 Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt 19.718

4.3 Đất xậy công trình sự nghiệp 2.284

4.4 Đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp 4.087

4.5 Đất mục đích công cộng 51.976

4.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.684

4.8 Đất sông suối và mặt nước 99.378

5 Đất đồi núi chưa sử dụng 627.116

(Nguồn: UBND xã Bản Phiệt) [15] 4.2.2 Tình hình quản lý đất đai

Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường giai đoạn 2015-2020 Cần đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong quản lý, nâng cao hiệu quả cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, và giải quyết các tồn tại, sai sót của giấy chứng nhận đã cấp Đồng thời, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để cải thiện công tác quản lý.

Công tác quản lý đất đai đã được cải thiện với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đồng thời giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật Các tài liệu cần thiết cho việc thành lập bản đồ địa chính cũng được chú trọng.

Bảng 4.3: Bản đồ hiện có của xã Bản Phiệt

Tên bản đồ Tỷ lệ Số tờ

(Nguồn: UBND xã Bản Phiệt)[15]

Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã Bản Phiệt từ số liệu đo chi tiết

QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG

Hình 4.2 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính

Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu

Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật

Bước 2: Công tác chuẩn bị

Bước 3: Công tác ngoại nghiệp

Bước 4: Biên tập tổng hợp

Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất, mốc giới thửa đất

Xử lý số liệu đo đạc, biên tập theo điểm đo chi tiết

Biên tập gán nhãn thửa đất( loại đất, chủ sử dụng, đối tượng sử dụng, )

Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ, tiếp biên các mảnh tiếp giáp

Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính theo quy phạm

Bước 5: Hoàn thiện bản đồ

Bản đồ địa chính Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ theo quy định Báo cáo thuyết minh

Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp Đánh giá, phân loại tài liệu

Thiết kế thu mục lưu trữ Các tệp chuẩn cho bản đồ Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK Xác định khu vực khu vực đo vẽ

4.3.1 Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình

- Nguồn tài liệu Bộ Tài nguyên Và Môi trường cung cấp.[3]

- Nguồn tài liệu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp

- Nguồn tài liệu thu thập ở xã.[15]

Thiết kế thư mục lư trữ

Hình 4.3 Thư mục lưu trữ bản đồ

Trong thư mục Tên xã chứa thư mục BackUp (để chứa các file tài liệu nháp nếu cần thiết) và các file *.dgn quy định tên như sau:

+ TONGXA : Tổng bản đồ địa chính

+ DC1 : Tờ bản đồ số 1

Các tệp chuẩn của bản đồ

Xác định khu vực đo vẽ

4.3.3.1 Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới thửa đất

 Xác định ranh giới thửa đất

Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc cần phối hợp với người dẫn đạc, thường là công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố, để nhận được sự hỗ trợ và hướng dẫn trong việc xác định hiện trạng và ranh giới sử dụng đất.

Quá trình quản lý đất đai bao gồm việc xác định ranh giới và mốc giới thửa đất trên thực địa, với các phương pháp như đánh dấu đỉnh thửa bằng đinh sắt, sơn, cọc bê tông hoặc cọc gỗ Sau đó, lập Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất để làm căn cứ cho việc đo đạc Đồng thời, người sử dụng đất cần xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất, có thể là bản sao mà không cần công chứng hay chứng thực.

Ranh giới thửa đất được xác định dựa trên hiện trạng sử dụng và quản lý, cũng như các tài liệu pháp lý như Giấy chứng nhận, bản án của tòa án và quyết định hành chính liên quan Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới, đơn vị đo đạc phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết Nếu tranh chấp chưa được giải quyết trong thời gian đo đạc, ranh giới thực tế đang sử dụng sẽ được xác định; nếu không xác định được, có thể đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp Đơn vị đo đạc cần lập bản mô tả thực trạng đất tranh chấp thành hai bản, một bản lưu hồ sơ và một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp tục giải quyết tranh chấp theo thẩm quyền.

 Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

Mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất phải được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục số 11 của Thông tư này, ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt.

Thửa đất có giấy tờ thỏa thuận hoặc văn bản xác định ranh giới sử dụng đất, kèm theo bản vẽ thể hiện rõ ranh giới, phải đảm bảo rằng ranh giới hiện trạng của thửa đất không thay đổi so với bản vẽ trong các giấy tờ đó.

Thửa đất có giấy tờ pháp lý rõ ràng về quyền sử dụng đất, trong đó chỉ rõ ranh giới chung với các thửa đất liền kề, và hiện trạng ranh giới của thửa đất không có sự thay đổi so với giấy tờ hiện tại.

Đối với các loại đất như nông nghiệp, lâm nghiệp, đất làm muối và nuôi trồng thủy sản có mốc giới rõ ràng, không cần lập Bản mô tả ranh giới Tuy nhiên, sau khi có bản đồ hiện trạng sử dụng đất, cần công bố công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư trong ít nhất 10 ngày Đồng thời, cần thông báo cho người sử dụng đất để họ có thể kiểm tra, đối chiếu Sau thời gian công khai, phải lập Biên bản xác nhận việc công khai bản đồ địa chính theo mẫu quy định tại Phụ lục số 14 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT.

Khi giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất có sơ đồ ranh giới khác với hiện trạng thực tế, Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cần phải thể hiện rõ ràng cả hai ranh giới: một theo hiện trạng và một theo giấy tờ pháp lý.

Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cần thể hiện đồng thời hiện trạng sử dụng, quản lý và ý kiến của các bên liên quan.

Khi người sử dụng đất và người sử dụng đất liền kề vắng mặt trong quá trình đo đạc, ranh giới thửa đất sẽ được xác định dựa trên bản mô tả đã được các bên liên quan và người dẫn đạc xác nhận Đơn vị đo đạc có trách nhiệm chuyển bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo hoặc gửi cho người sử dụng đất vắng mặt ký xác nhận sau đó.

4.3.3.2 Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK Comnav T300

Xác định lưới toạ độ Nhà nước, thiết lập vị trí, cài đặt trạm Base

 Xác định lưới toạ độ nhà nước:

Việc xác định lưới tọa độ Nhà nước dựa trên tài liệu xây dựng lưới tọa độ trước đó, nhằm mục tiêu tạo ra tổng quan cho các khu vực đo vẽ chi tiết trong phạm vi cho phép.

Hình 4.4 Điểm cơ sở địa chính hạng III

(xã Bản Quẩn huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai)

 Thiết lập vị trí, cài đặt trạm Base:

- Yêu cầu đối với vị trí đặt trạm Base:

 Quy trình cài đặt trạm Base (Đối với máy RTK Comnav T300):

Bước 1: Cài đặt File đo

Từ màn hình giao diện chính của sổ tay chọn: Wizard →Project

→Select→New Project Điền tên file đo và nhấn OK

Hình 4.5 Màn hình giao diện sổ tay máy RTK

Hình 4.6 Màn hình Menu Wizard

Hình 4.7 Giao diện file đo

Hình 4.8 Tạo tên file đo

Bước 2: Tạo hệ toạ độ VN-2000

Trước khi cài đặt, cần tạo hệ tọa độ VN-2000 cho máy bằng cách vào Menu EGStar, chọn Config → Coordinate System → ADD Nhập các thông số theo quy định và giá trị của 7 tham số, sau đó chọn OK Lưu ý rằng hệ tọa độ VN-2000 chỉ cần tạo một lần để đo vẽ theo khu vực mà không cần cài đặt lại.

Hình 4.10 Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000

Bước 3: Cài đặt kết nối Bluetooth

Từ màn hình giao diện chính của sổ tay chọn: Config → Devie Config

→ Bluetooth Chọn máy cài Base rồi chọn Connect

Hình 4.11 Giao diện kết nối Blutooth

Bước 4: Cài đặt các thông số trạm Base

Từ giao diện EGStar chọn: Config → Devie Config → Instrument

Config → Base Setting Sau đó, thiết lập và nhập các giá trị tọa độ, độ cao của trạm Base

Hình 4.12 Cài đặt thông số cho trạm Base

 Quá trình thiết lập các Rover

Để thiết lập trạm Base cho Rover, trước tiên cần ngắt kết nối với trạm Base hiện tại Tiếp theo, hãy kết nối Bluetooth với một máy Rover để hoàn tất quá trình cài đặt.

Để sử dụng Rover không cần thiết lập Base, chúng ta thực hiện các bước tạo file đo, kết nối Bluetooth và thiết lập hệ tọa độ VN-2000 tương tự như quy trình thiết lập Base Sau khi hoàn tất các bước này, người dùng có thể tiến hành đo vẽ chi tiết tại hiện trường.

Hình 4.13 Màn hình sổ tay khi cài đặt xong

 Đo vẽ chi tiết ngoài thực địa

Trên màn hình EGStar, chọn mục Survey -> Point survey để chuyển sang giao diện đo vẽ chi tiết Các điểm đo chi tiết trong sổ tay cần phải đạt các chỉ số nhất định.

- Lời giải được chấp nhận: Fixed

Ngoài ra, trong một số trường hợp đo vẽ có thể đo nếu các chỉ số không đạt

 Xử lý số liệu đo vẽ, ghép thửa đất

 Xử lý số liệu đo vẽ

Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

- Được Đảng ủy HĐND UBND cùng các đoàn thể xã tạo điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình thời gian thực tập

- Nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo và cán bộ công ty hướng dẫn

Cán bộ công nhân viên tại Sở Tài Nguyên Môi Trường và Phòng Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai luôn thể hiện sự thân thiện, hòa nhã và nhiệt tình Họ sẵn sàng hỗ trợ, giải đáp thắc mắc của sinh viên và hướng dẫn một cách tận tình, cặn kẽ.

Kỹ năng tiếp xúc cộng đồng mà tôi đã tích lũy được từ các đợt thực tập nghề nghiệp đã giúp tôi tự tin hơn khi bắt đầu thực tập tại công ty, giảm thiểu cảm giác bỡ ngỡ.

- Chưa có nhiều kỹ năng mềm và kiến thức còn hạn hẹp nên gặp nhiều khó khăn trong việc xử lý số liệu đo

- Do đặc điểm địa hình của địa phương khá phức tạp nên gây khó khăn cho công tác đo đạc

- Khí hậu khắc nghiệt bởi mưa thường xuyên

- Đẩy mạnh công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính là cấp thiết

- Triển khai kế hoạch đo đạc phù hợp với địa hình, thời tiết của xã

Ngày đăng: 14/07/2021, 13:38

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1 sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 2.1 sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa (Trang 14)
d) Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa  chính trở lên - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
d Trường hợp khu vực đo vẽ có dạng hình tuyến thì bình quân 1,5 km chiều dài được bố trí 01 điểm tọa độ có độ chính xác tương đương điểm địa chính trở lên (Trang 22)
Bảng 2.2: Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Bảng 2.2 Bảng tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ (Trang 29)
Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 2.2. Màn Hình giao diện của Microstations V8i (Trang 30)
Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas (Trang 31)
Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 2.4. Phần mềm Vietmap Xm (Trang 33)
Hình 2.5. Hệ thống GNSS - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 2.5. Hệ thống GNSS (Trang 35)
Hình 2.6. Một bộ máy RTK - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 2.6. Một bộ máy RTK (Trang 40)
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số xã Bản Phiệt năm 2018 - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số xã Bản Phiệt năm 2018 (Trang 46)
Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất xã Bản Phiệt năm 2018 DT ( ha )  - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất xã Bản Phiệt năm 2018 DT ( ha ) (Trang 48)
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.2. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính (Trang 50)
Hình 4.4. Điểm cơ sở địa chính hạng III - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.4. Điểm cơ sở địa chính hạng III (Trang 54)
Hình 4.5. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.5. Màn hình giao diện sổ tay máy RTK (Trang 55)
Hình 4.6. Màn hình Menu Wizard - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.6. Màn hình Menu Wizard (Trang 55)
Hình 4.7. Giao diện file đo - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.7. Giao diện file đo (Trang 56)
Hình 4.8. Tạo tên file đo - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.8. Tạo tên file đo (Trang 56)
Hình 4.9. Cửa sổ Projection - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.9. Cửa sổ Projection (Trang 57)
Hình 4.10. Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000 - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.10. Tham số tính chuyển từ WSG-84 sang VN-2000 (Trang 57)
Hình 4.13. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.13. Màn hình sổ tay khi cài đặt xong (Trang 58)
Hình 4.12. Cài đặt thông số cho trạm Base - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.12. Cài đặt thông số cho trạm Base (Trang 58)
Từ màn hình EGStar chọn: Survey -> Point survey màn hình sổ tay sẽ chuyển sang giao diện để tiến hành đo vẽ chi tiết - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
m àn hình EGStar chọn: Survey -> Point survey màn hình sổ tay sẽ chuyển sang giao diện để tiến hành đo vẽ chi tiết (Trang 59)
Hình 4.15. Dữ liệu đo vẽ - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.15. Dữ liệu đo vẽ (Trang 60)
Hình 4.16. Dữ liệu xử lý trên Microsoft Excel - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.16. Dữ liệu xử lý trên Microsoft Excel (Trang 60)
Hình 4.18. Triển điểm đo lên phần mềm gCdas - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.18. Triển điểm đo lên phần mềm gCdas (Trang 61)
Hình 4.17. Số liệu đo vẽ chi tiêt - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.17. Số liệu đo vẽ chi tiêt (Trang 61)
Hình 4.19. Thửa đất sau khi gán nhãn, đối soát, biên tập nội dung - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.19. Thửa đất sau khi gán nhãn, đối soát, biên tập nội dung (Trang 62)
Hình 4.20. Tờ bản đồ hoàn chỉnh - Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK comnav t300 trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã bản phiệt huyện bảo thắng tỉnh lào cai
Hình 4.20. Tờ bản đồ hoàn chỉnh (Trang 63)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN