KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tân Dương
Xã Tân Dương, thuộc huyện Bảo Yên, nằm ở phía đông bên tả ngạn sông Chảy, cách trung tâm huyện lỵ 9 km theo Quốc lộ 279 Với diện tích tự nhiên 3.299,545 ha, trong đó đất sản xuất nông lâm nghiệp chiếm 2.371,5 ha, bao gồm 282,73 ha đất nông nghiệp và 2.073,3 ha đất lâm nghiệp.
+ Phía Bắc: giáp các xã Vĩnh Yên, Xuân Hoà.
+ Phía Nam: giáp xã Minh Tân và thị trấn Phố Ràng
+ Phía Tây: giáp xã Thượng Hà và xã Bản Cái (huyện Bắc Hà).
+ Phía Đông: giáp xã Xuân Thượng và thị trấn Phố Ràng
Xã Tân Dương nằm trong địa hìnhđồi núi của huyện bảo yên, Tỉnh Lào
Địa hình khu vực có độ dốc giảm dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam, với điều kiện thoát nước thuận lợi Nền địa chất ổn định cùng với kết cấu đất tốt tạo điều kiện lý tưởng cho sự phát triển.
Xã Tân Dương thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm, trong đó mùa hè kéo dài từ tháng 5.
10, mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau
Chế độ nhiệt tại khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 23 độ C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 đến 5 độ C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận được là 37 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 3 độ C.
Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.400 mm đến 1.600 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng mưa trong năm Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 83%, với sự chênh lệch không đáng kể giữa các tháng trong năm ở vùng núi, trung du và đồng bằng.
Nhiệt độ trung bình tại tỉnh dao động từ 15°C đến 20°C ở vùng cao và từ 23°C đến 29°C ở vùng thấp, với lượng mưa trung bình từ 1.400mm đến 1.700mm Sương mù xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi dày đặc Trong các đợt rét đậm, khu vực núi cao và các thung lũng kín gió thường xuất hiện sương muối, kéo dài từ 2 đến 3 ngày.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân số xã Tân Dương hiện có 13 thôn bản (số liệu thống kê tháng 6/2011): Bản Dằm, Bản Mười, Bản Qua, Mỏ Siêu, Bản Pang, Nà Đò, Khuổi
Ca, Mủng, Mỏ Đá, Phạ, Lũng Sắc, Cau 1 và Cau 2 là các khu vực có tổng cộng 802 hộ gia đình với tổng dân số đạt 3.404 người, tương ứng với cơ cấu trung bình 4,24 người mỗi hộ (theo số liệu thống kê ngày 3 tháng 7 năm 2018).
Hệ thống giao thông tại khu vực có Quốc lộ 279 đi qua, cùng với mạng lưới giao thông nông thôn được bê tông hóa theo chương trình nông thôn mới, đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc.
Hệ thống giao thông tại phường bao gồm các đường trục chính và mạng lưới đường bê tông trong khu dân cư Trong 5 năm qua, xã đã đầu tư xây dựng hơn 11 km đường bê tông, cải thiện đáng kể hạ tầng giao thông trong khu vực.
Các tuyến đường hiện tại đã đáp ứng cơ bản nhu cầu giao thông, nhưng cần được nâng cấp và mở rộng trong tương lai để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Xã có 1.726 người trong độ tuổi lao động, tạo ra nguồn lực lao động dồi dào Tuy nhiên, chất lượng lao động còn hạn chế với tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp Ngoài ra, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn cao, trong khi nhiều người trẻ tuổi rời quê để tìm kiếm cơ hội làm ăn ở xa.
Các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết việc làm đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho sản xuất và kinh doanh trong nhiều lĩnh vực Nhờ đó, nhiều lao động đã được thu hút và có việc làm ổn định, góp phần vào sự ổn định của tình hình kinh tế - xã hội.
Tân Dương sở hữu nhiều tiềm lực phát triển nhờ điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi, với quỹ đất dồi dào, đặc biệt là đất lâm nghiệp, cùng quốc lộ 278 và nguồn lao động phong phú Tuy nhiên, địa phương vẫn đối mặt với nhiều thách thức như nền kinh tế yếu, tỷ lệ lao động qua đào tạo thấp, và cơ cấu kinh tế chậm thay đổi, chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp Hơn nữa, thời tiết diễn biến phức tạp và thị trường tiêu thụ sản phẩm gặp khó khăn Để thúc đẩy phát triển, Tân Dương cần chú trọng cải thiện cơ sở hạ tầng và tăng cường hội nhập kinh tế với các vùng lân cận.
Đo vẽ chỉnh lý bản đồ địa chính
4.2.1 Nh ững tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính
+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Tân Dương
+ Bản đồ địa chính:19tờ tỷ lệ 1/2000, đo vẽ được số hóa; Chỉnh lý, năm 2006. + Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTG
+ Bản đồ quy hoạch khu dân cư
- Xã Tân Dương, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000
Bản đồ địa chính mới được xây dựng trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Bản đồ này áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cùng với hệ tọa độ quốc gia hiện hành, đảm bảo tính chính xác và đồng bộ trong quản lý đất đai.
Kinh tuyến trục của các tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương được quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.
Thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, nhằm thực hiện lồng ghép việc đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng các tài sản gắn liền với đất, đồng thời xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
Tên công trình: Lưới khống chế đo vẽ cấp 1 xã Tân Dương, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai
Thiết kế kỹ thuật và dự toán đã tiến hành đăng ký biến động, cập nhật và chỉnh lý bản đồ địa chính cùng hồ sơ địa chính, nhằm xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho 18 xã và thị trấn thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Bảng 4.1: Số liệu điểm gốc
Số Tên Tọa độ Độ cao
(Nguồn:Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai)
BẢNG 4.2: TỌA ĐỘCÁC ĐIỂM ĐỊA CHÍNH CƠ SỞ VÀ LƯỚI
KHỐNG CHẾ ĐO VẼ CẤP 1, CẤP 2( PHỤ LỤC )
Số Tên Tọa độ Độ cao
Sổ tay máy RTK KOLIDA có khả năng kết nối với máy tính qua cổng USB Để truy cập dữ liệu, người dùng cần tìm đến file job, chọn ngày đo và sao chép file dữ liệu tương ứng với ngày đó vào thư mục số liệu đo.
Xử lý số liệu từ các file có đuôi “.dat” bằng cách sao chép và đưa vào file xử lý Sau đó, nhập số liệu vào phần mềm Excel để phân tích và trực quan hóa trên bản đồ của xã.
4.2.3.1 Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK KOLIDA
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy RTK KOLIDA Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.
Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo RTK KOLIDA
Sau khi chuyển dữ liệu từ máy RTK KOLIDA sang máy tính, chúng ta lưu trữ vào file có tên “số liệu đo” với định dạng (05082018.dat) Tên file này thể hiện rõ ngày đo, cụ thể là ngày 05 tháng 08 năm 2018.
Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”.
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang
Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
- Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
Hình 4.4: F ile số liệu sau khi đổi
- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm Gcadas và Microstation V8i
- Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết nỗi có sở dữ liệu
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Hình 4.6: Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:
- Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố:
Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: Xã Tân Dương
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo
- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ.
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ
- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản.
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ
- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ.
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín.
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ.
Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ đã được chuẩn hóa, cho phép lưu trữ thông tin địa lý chi tiết về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Bên cạnh đó, topology còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và sự kề nhau.
Chức năng đóng vùng sửa lỗi trong công việc xây dựng bản đồ rất quan trọng, vì nó đảm bảo tính chính xác của topology Topology là mô hình giúp tự động tính diện tích, đóng vai trò là đầu vào cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích
- S au khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quychủ từ excel
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn
- Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động )
Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa
- Tờ bản đồ hoàn chỉnh
Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh
4.2.3.4 Kiểm tra kết quả đo
Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra để đảm bảo độ chính xác so với thực địa Những thửa đất có dấu hiệu sai số lớn được lựa chọn để đo khoảng cách trên bản đồ.
Sau khi chuyển khoảng cách từ bản đồ ra thực địa và sử dụng thước dây để đo, kết quả so sánh cho thấy các sai số đều nằm trong giới hạn cho phép Điều này chứng tỏ rằng độ chính xác của bản đồ xã Tân Dương sau khi biên tập đã đạt yêu cầu kỹ thuật.
Kết quả: Bản đồ (Phụ lục)
4.2.3.5 In và lưu trữ bản đồ
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.
- Ưu và nhược điểm khi chỉnh lý bản đồ địa chính
Phản ánh trung thực, chính xác, chi tiết các đối tượng nội dung, đồ họa các yếu tố bản đồ
Dễ dàng quản lý và nắm bắt được các loại đất của từng chủ sử dụng đất + Nhược điểm
Chịuảnh hưởng nhiều bởi thời tiết, khí hậu, điều kiện địa lý khu vực đo vẽ.
Khoảng cách địa lý giữa đơn vị lập bản đồ và thực địa khá lớn, dẫn đến việc sửa chữa sai sót và nhầm lẫn trong bản đồ tốn nhiều thời gian cho các chuyến thực địa.
Năng suất lao động không cao do thực hiện công việc đo vẽ trên khu vực có diện tích nhỏ, địa hình đồi núi.