Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, không thể tái tạo và có vai trò sống còn đối với sự tồn tại của con người Việc bảo vệ nguồn tài nguyên đất đai là vô cùng quan trọng, vì nếu không có đất, sẽ không có sản xuất và sự sống.
Công tác đo đạc bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những nhiệm vụ quan trọng trong quản lý đất đai theo Luật Đất Đai Để đảm bảo quản lý đất đai hiệu quả, cần có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ đầy đủ theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường Bản đồ địa chính không chỉ là tài liệu cần thiết để bảo vệ quỹ đất đai của địa phương mà còn cung cấp thông tin quan trọng cho người quản lý và sử dụng đất Được sự đồng ý của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường HQ Miền Trung đã tiến hành khảo sát và lập Thiết kế kỹ thuật - Dự toán cho việc đo vẽ bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận tại xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An, dưới sự hỗ trợ của Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm và Ban Chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên.
Gấm đã thực hiện nghiên cứu về việc ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử để thành lập bản đồ địa chính cho mảnh bản đồ số 16, dựa trên số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, thị xã Hoàng Mai, tỉnh Nghệ An.
M ụ c tiêu nghiên c ứ u c ủa đề tài
Mục tiêu tổng quát của bài viết là ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử để thành lập bản đồ địa chính cho mảnh bản đồ số 16, dựa trên số liệu đo đạc tại xã Quỳnh Lập, Thị xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An.
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập
- Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử trong việc thành lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 tại xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An là một bước tiến quan trọng trong quản lý đất đai Việc sử dụng công nghệ hiện đại này không chỉ nâng cao độ chính xác mà còn tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình thực hiện.
Ý nghĩa và kết quả thực tiễn của đề tài
- Trong học tập và nghiên cứu khoa học
Để thành công trong lĩnh vực công nghệ GIS, bạn cần nắm vững kiến thức về xây dựng cơ sở dữ liệu Việc sử dụng thành thạo công nghệ GIS và áp dụng kiến thức vào thực tế là rất quan trọng Hơn nữa, việc thu thập kinh nghiệm và kiến thức thực tế sẽ giúp bạn tự rút ra bài học và cải thiện kỹ năng của mình.
+ Hiểu rõ hơn các quy trình tạo lập bản đồ địa chính trên cả lý thuyết và thực tế Được tham gia thực địa
Dịch vụ đo vẽ chi tiết phục vụ cho việc lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, đồng thời hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Phần 2TỔNG QUAN TÀI LIỆU
B ản đồ đị a chính
Khái ni ệ m
Bản đồ địa chính là tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính, có giá trị pháp lý cao và hỗ trợ quản lý đất đai cho từng thửa đất và chủ sử dụng Khác với các loại bản đồ chuyên ngành khác, bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và được áp dụng rộng rãi trên toàn quốc Bản đồ này thường xuyên được cập nhật để phản ánh những thay đổi hợp pháp trong pháp luật đất đai, với tần suất có thể là hàng ngày hoặc theo định kỳ Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc phát triển bản đồ địa chính đa chức năng, đồng thời giữ vai trò là bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.
Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:
- Giao đất sảnxuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
- Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở.
- Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất
- Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi.
- Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết.
- Giải quyết tranh chấp đất đai
Hiện nay, với sự phát triển của khoa học và công nghệ, bản đồ địa chính được xây dựng chủ yếu dưới hai hình thức: bản đồ giấy và bản đồ số.
Bản đồ giấy địa chính là hình thức bản đồ truyền thống, thể hiện thông tin một cách rõ ràng và trực quan trên giấy thông qua hệ thống ký hiệu và ghi chú, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận và sử dụng thông tin.
Bản đồ số địa chính chứa thông tin tương tự như bản đồ giấy nhưng được lưu trữ dưới dạng số trên máy tính, sử dụng hệ thống ký hiệu đã số hoá Thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ, trong khi thông tin thuộc tính được mã hoá Khi thành lập bản đồ địa chính, cần chú ý đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả.
Khi chọn tỷ lệ bản đồ địa chính, cần căn cứ vào vùng đất và loại đất cụ thể Bản đồ địa chính phải thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố như giao thông, thủy lợi, thông tin và các địa vật đặc trưng Đối với những khu vực có độ chênh cao, việc thể hiện địa hình là rất quan trọng.
Các yếu tố pháp lý cần được điều tra và trình bày một cách chính xác, chặt chẽ Bản đồ địa chính phải đảm bảo có hệ thống tọa độ thống nhất và phép chiếu phù hợp nhằm giảm thiểu biến dạng của các yếu tố trên bản đồ.
Các y ế u t ố cơ bả n và n ộ i dung b ản đồ đị a chính
2.1.2.1 Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai, được thiết kế riêng cho từng đơn vị hành chính như xã, phường Mỗi bộ bản đồ có thể bao gồm một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại, giúp đảm bảo tính thống nhất và dễ dàng sử dụng Để tránh nhầm lẫn và nâng cao hiệu quả trong quá trình thành lập và quản lý, cần phân biệt rõ ràng các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính cùng với các yếu tố phụ liên quan.
Điểm là vị trí được đánh dấu trên thực địa bằng các mốc đặc biệt, bao gồm các điểm trắc địa, điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất và các đặc điểm địa vật, địa hình Trong lĩnh vực địa chính, việc quản lý dấu mốc thể hiện điểm trên thực địa và tọa độ của chúng là rất quan trọng.
Yếu tố đường bao gồm các đoạn thẳng, đường thẳng và đường cong nối qua các điểm thực địa Đối với đoạn thẳng, cần quản lý toạ độ của hai điểm đầu và cuối để tính chiều dài và phương vị Đường gấp khúc yêu cầu quản lý toạ độ các điểm đặc trưng, trong khi đường cong thường được chia nhỏ thành các đoạn thẳng để dễ quản lý Thửa đất là đơn vị cơ bản của đất đai, được xác định bởi một diện tích cụ thể và giới hạn bởi đường bao khép kín, thuộc sở hữu của một cá nhân hoặc tổ chức Ranh giới thửa đất có thể được xác định bằng các yếu tố như con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc dấu mốc Các yếu tố đặc trưng của thửa đất bao gồm các điểm góc, chiều dài các cạnh và diện tích của nó.
Thửa đất phụ là những thửa nhỏ nằm trong một thửa đất lớn, có đường ranh giới không ổn định và được sử dụng cho các mục đích khác nhau Những thửa đất này có thể trồng cây khác nhau, áp dụng mức tính thuế khác nhau và thường xuyên thay đổi chủ sử dụng.
Lô đất là khu vực có thể bao gồm một hoặc nhiều loại đất, thường được giới hạn bởi các con đường, kênh mương hoặc sông ngòi Việc chia lô đất phụ thuộc vào các yếu tố địa lý như độ cao, độ dốc, điều kiện giao thông, thủy lợi, mục đích sử dụng và loại cây trồng Trong khi đó, khu đất hay xứ đồng là vùng đất bao gồm nhiều thửa và lô đất, thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
Thôn, bản, xóm, ấp là các cụm dân cư hình thành nên cộng đồng người sống và làm việc trên một vùng đất Những cụm dân cư này thường có sự gắn kết chặt chẽ về dân tộc, tôn giáo và nghề nghiệp.
Xã, phường là đơn vị hành chính cơ sở bao gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố, có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước toàn diện Đơn vị này chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình.
2.1.2.2 Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính
Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao là yếu tố quan trọng trên bản đồ, cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, bao gồm lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc tại thực địa Độ chính xác của các điểm này cần đạt đến 0,1 mm trên bản đồ để đảm bảo tính chính xác và sử dụng lâu dài.
Địa giới hành chính các cấp cần được thể hiện một cách chính xác, bao gồm đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính của tỉnh, huyện, xã, cùng với các mốc và điểm ngoặt Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn, cần ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn Tất cả các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu trữ trong các cơ quan nhà nước.
Ranh giới thửa đất là yếu tố cơ bản trong bản đồ địa chính, được thể hiện bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong Để xác định vị trí thửa đất, cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới như điểm góc, điểm ngoặt và điểm cong Mỗi thửa đất trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ ba yếu tố: số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
Trong việc phân loại đất, cần xác định và thể hiện năm loại chính, bao gồm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng Trên bản đồ địa chính, việc phân loại này phải được thực hiện đến từng thửa đất và từng loại đất một cách chi tiết.
Khi thực hiện đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn tại các khu vực đất thổ cư, đặc biệt là trong đô thị, cần phải thể hiện chính xác ranh giới của các công trình xây dựng cố định như nhà ở và nhà làm việc trên từng thửa đất Các công trình này được xây dựng theo mép tường phía ngoài, và vị trí của chúng cũng phải biểu thị rõ tính chất công trình như nhà gạch, nhà bê tông, hoặc nhà nhiều tầng.
Ranh giới sử dụng đất là yếu tố quan trọng cần được thể hiện rõ ràng trên bản đồ, bao gồm các khu dân cư, lãnh thổ của doanh nghiệp, tổ chức xã hội và các doanh trại quân đội.
Hệ thống giao thông cần phải bao gồm tất cả các loại đường như đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố và ngõ phố Việc đo vẽ phải chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường, cũng như tính chất cong của đường Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông trên bản đồ là chân đường, trong đó đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm phải được vẽ hai nét, còn đường có độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì chỉ vẽ một nét và ghi chú độ rộng.
Mạng lưới thủy văn thể hiện hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao hồ và được đo vẽ dựa trên mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo Đối với độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ, cần vẽ hai nét, trong khi độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm chỉ vẽ một nét theo đường tim Trong khu vực dân cư, cần vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng Ngoài ra, các sông ngòi và kênh mương cần được ghi chú tên riêng và hướng chảy của nước.
- Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
Cơ sở toán h ọ c c ủ a b ản đồ đị a chính
Hiện nay, bản đồ địa chính Việt Nam có thể sử dụng hai loại lưới chiếu đẳng góc là lưới chiếu Gauss và UTM Đặc điểm biến dạng và sơ đồ múi chiếu của hai phương pháp này được trình bày rõ ràng trong hình minh họa.
Lướ i chi ế u Gauss – Kruger
Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc Gauss-Kruger
Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau:
* Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với:
* Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1)
Bề mặt trái đất được chia thành 60 múi kinh độ, mỗi múi rộng 60 độ, hoặc 120 múi với mỗi múi rộng 30 độ Các múi này được đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 60 Biến dạng lớn nhất xảy ra ở khu vực gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo.
Phép chi ế u UTM
Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM
Lưới chiếu UTM có lợi thế cơ bản là biến dạng nhỏ và tương đối đồng nhất Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến của trục múi 60 là m = 0,9996, trong khi trên hai kinh tuyến đối xứng cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến có m = 1, và trên kinh tuyến biên của múi chiếu, m > 1.
Trước năm 2000, bản đồ địa chính của Việt Nam sử dụng phép chiếu Gauss Tuy nhiên, vào tháng 7 năm 2000, Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000.
Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có:
- Tốc độ quay quanh trục wr92115,0x10-11rad/s
Hằng số trọng trường trái đất được xác định là GM986005.108m³/s², với điểm gốc tọa độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, Hà Nội Để đảm bảo độ chính xác cho việc đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố, khoảng cách từ khu vực đo đến kinh tuyến trục không được vượt quá 80km, theo quy định cụ thể cho từng tỉnh Hiện nay, cả nước có 64 tỉnh và thành phố, trong đó nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, do đó mỗi tỉnh được chỉ định chọn một kinh tuyến trục trong hệ tọa độ quốc gia VN2000.
N ội dung và phương pháp chia mả nh b ản đồ đị a chính
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000
Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ1:10000 được xác định như sau:
Chia mặt phẳng chiếu thành các ô vuông kích thước 6 x 6 km tương ứng với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung tiêu chuẩn của bản đồ địa chính này là 60 x 60 cm, tương đương với diện tích 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa.
Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 bao gồm 08 chữ số, trong đó 02 chữ số đầu tiên là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-), và 03 chữ số tiếp theo là 03 số chẵn km của tọa độ.
X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô có kích thước 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương đương với diện tích 900 ha ngoài thực địa Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 bao gồm 06 chữ số: 03 chữ số đầu là tọa độ X (số chẵn km), và 03 chữ số sau là tọa độ Y (số chẵn km) của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000
Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa
Các ô vuông trên bản đồ địa chính được đánh số từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, theo sau là dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.
- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000
Kích thước khung của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 được chia thành 16 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,25 x 0,25 km, tương đương với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.
Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa.
Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.
Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay
Các phương pháp đo vẽ chi ti ế t thành l ậ p b ản đồ đị a chính
Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau:
- Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường.
Đo vẽ bản đồ địa chính được thực hiện thông qua việc sử dụng ảnh chụp từ máy bay (ảnh hàng không), kết hợp với việc đo vẽ trực tiếp trên thực địa Phương pháp này bao gồm việc áp dụng đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh và ảnh đơn, giúp nâng cao độ chính xác và tính khả thi của bản đồ địa chính.
- Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ.
Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước:
- Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc(bản đồ địa chính cơ sở )
- Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã(gọi tắt là bản đồ địa chính).
Đo vẽ b ản đồ đị a chính b ằng phương pháp toàn đạ c
Phương pháp này xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn Quá trình này được thực hiện bằng cách sử dụng máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử.
Phương pháp toàn đạc yêu cầu các điểm khống chế được phân bố đồng đều trong khu vực đo, với mật độ điểm dày đặc Khi tỷ lệ bản đồ lớn và địa vật che khuất nhiều, cần tăng cường số lượng điểm khống chế để đảm bảo độ chính xác.
Phương pháp toàn đạc được sử dụng để lập bản đồ địa chính tại các khu vực nhỏ có độ dốc dưới 6 độ, hoặc ở những nơi thiếu ảnh máy bay đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cần thiết cho việc thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ.
Phương pháp này sử dụng các máy toàn đạc điện tử hiện đại để tối ưu hóa quy trình thu thập dữ liệu Việc áp dụng phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính đã giúp chuyển đổi số liệu toàn đạc thành bản đồ một cách dễ dàng và hiệu quả.
Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường
Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽở ngoại nghiệp
Biên tập bản đồ địa chính
Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất
Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc
Hoàn thành bản đồ, nhân bộ
Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồđịa chính
(Nguồn: TT25-2014 ngày quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Thành l ập lướ i kh ố ng ch ế tr ắc đị a
Khái quát về lưới tọa độ địa chính
Lưới khống chế địa chính là hệ thống lưới khống chế mặt bằng được thiết lập trên các khu vực khác nhau, chủ yếu phục vụ cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính với tỷ lệ 1:5000, 1:2000, và 1:1000 tại các vùng nông thôn, cũng như tỷ lệ 1:500 tại các khu vực đô thị.
Lưới khống chế địa chính được thiết lập dựa trên hệ tọa độ nhà nước, sử dụng các điểm tọa độ hạng cao làm cơ sở tính toán Để xây dựng lưới tọa độ địa chính, cần thực hiện việc đo đạc và kết nối với các điểm khống chế của nhà nước.
Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I và hạng II đã được xây dựng trên toàn quốc với độ chính xác cao, đảm bảo tính thống nhất và hệ thống Đồng thời, lưới tọa độ hạng III và hạng IV cũng đã được triển khai tại một số khu vực, nhằm đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm cần thiết cho việc đo vẽ bản đồ địa chính ở nông thôn và đất lâm nghiệp.
Lưới tọa độ địa chính được xác định thông qua ba cấp trung gian, dựa trên lưới hạng I và hạng II của nhà nước, bao gồm địa chính cơ sở, địa chính cấp 1 và địa chính cấp 2 Sau đó, lưới này được phát triển bằng các phương pháp đo vẽ ở một hoặc hai cấp.
Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS, trong khi lưới địa chính cấp thấp hơn sử dụng phương pháp đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử.
Nh ữ ng yêu c ầu kĩ thuật cơ bả n c ủa lưới đườ ng chuy ền kinh vĩ
Lưới kinh vĩ cần tuân thủ các chỉ tiêu kỹ thuật theo quy phạm hiện hành, bao gồm chiều dài tuyến, sai số khép góc và sai số khép tương đối đường chuyền, được quy định trong bảng hướng dẫn.
B ả ng 2.1 Các ch ỉ tiêu k ỹ thu ậ t c ủa đườ ng chuy ền kinh vĩ
TT Tỷ lệ bản đồ [S] max (m) mβ () fS/[S]
KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1.
Lưới đường chuyền yêu cầu chiều dài tối đa từ điểm gốc đến điểm nút không được vượt quá 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định trong bảng.
Chiều dài cạnh đường chuyền phải nằm trong khoảng từ 20m đến 400m, với chiều dài các cạnh liền kề không chênh lệch quá 2,5 lần Số cạnh trong đường chuyền không được vượt quá 15 cạnh, tương ứng với tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000 Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau khi bình sai không được lớn hơn 0,05m Đồng thời, sai số khép góc trong đường chuyền phải không vượt quá đại lượng fb = 2mb√n, trong đó mb là sai số trung phương đo góc.
- n là số góc đường chuyền.
Góc trong lưới khống chế đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3" đến 5" yêu cầu thực hiện một lần đo Chênh lệch giữa hai lần đo và chênh lệch hướng quy "0" phải nhỏ hơn hoặc bằng 20".
Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a(a là hằng số của máy đo)
Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm(L là chiều dài tính theo km).
Thành l ập đườ ng chuy ền kinh vĩ
Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo
Lưới khống chế đo vẽ được thiết lập nhằm phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết và lập bản đồ địa chính Lưới này được đo đồng thời cả tọa độ và độ cao, bao gồm hai cấp hạng: lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2.
Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên.
Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên.
Đo vẽ chi ti ế t, thành l ậ p b ản đồ
Đo chi tiế t và x ử lý s ố li ệ u
Hiện nay, có nhiều phương pháp đo đạc như GPS động, giao hội cạnh, giao hội góc và tọa độ cực Tuy nhiên, với số lượng điểm chi tiết lớn và yêu cầu độ chính xác cao, phương pháp tọa độ cực được áp dụng phổ biến nhất nhờ vào tốc độ nhanh và hiệu quả.
2.4.1.1 Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết
Trong quá trình đo đạc, chúng ta sử dụng hai điểm khống chế đã xác định tọa độ và độ cao là A01 và A02 Đầu tiên, máy được đặt tại điểm A01 và được cân bằng sao cho tâm máy trùng với tâm điểm A01 Tiếp theo, tại A02, tiêu được dựng lên và căn chỉnh bằng tâm quang học Sau đó, ống kính của máy tại A01 được quay về tâm tiêu A02, bàn độ được điều chỉnh về 00° 00' 00'', và chiều dài từ A01 đến A02 được đo kiểm tra Cuối cùng, máy quay về điểm cần đo để ghi nhận góc ngang, góc đứng và chiều dài, tất cả dữ liệu được lưu trữ trong bộ nhớ của máy toàn đạc điện tử.
2.4.1.2 Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết
Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau:
Trong đó DXA1- P = Cos aA1 - P * S
Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử
2.4.2.1 Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết
Máy toàn đạc điện tử (Total Station) là thiết bị quan trọng trong lĩnh vực trắc địa, giúp giải quyết hiệu quả nhiều bài toán liên quan đến địa chính, địa hình và công trình Trong đề tài tốt nghiệp, việc ứng dụng máy toàn đạc điện tử sẽ mang lại những kết quả chính xác và đáng tin cậy cho các nghiên cứu và dự án thực tiễn.
Máy toàn đạc điện tử là thiết bị quan trọng trong việc đo vẽ bản đồ địa chính, bao gồm ba khối chính: máy đo xa điện tử (EDM), máy kinh vĩ số (DT) và bộ vi xử lý trung tâm (CPU) EDM có chức năng xác định khoảng cách nghiêng từ máy đến gương phản xạ, trong khi máy kinh vĩ số đo các góc ngang và đứng CPU cho phép nhập dữ liệu như hằng số máy, thông số khí tượng, tọa độ và chiều cao của máy và điểm định hướng Nhờ các phần mềm cài đặt trong CPU, dữ liệu được xử lý để tính toán tọa độ và độ cao của điểm chi tiết, có thể hiển thị trên màn hình hoặc lưu trữ trong bộ nhớ Cuối cùng, việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện thông qua các phần mềm GIS chuyên dụng trên máy tính.
Hình 2.4: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử
2.4.2.2 Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử a Công tác chuẩn bị máy móc.
Tại một trạm đo, cần trang bị máy toàn đạc điện tử, bộ nhiệt kế, áp kế, thước thép 2m và gương phản xạ Để đảm bảo độ chính xác tại điểm định hướng, cần có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học Tại các điểm chi tiết, có thể sử dụng gương sào Tất cả máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh trước khi tiến hành đo.
Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương.
Tiến hành cân bằng và định tâm máy để đảm bảo máy trùng với tâm mốc Sau đó, lắp pin, mở máy và khởi động thiết bị Cuối cùng, đặt chế độ đo và chọn đơn vị đo phù hợp.
Đưa ống kính vào vị trí chính xác của điểm định hướng B Sử dụng các phím chức năng để nhập các thông số cần thiết như hằng số (K), nhiệt độ (t°), áp suất (P), tọa độ và độ cao của điểm trạm đo A (XA, YA, HA), tọa độ của điểm định hướng B (XB, YB), chiều cao máy im và chiều cao gương sào (lg) Đặt trị số hướng mở đầu về 00°00'00".
Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1, máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) cùng với góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1).
Hình 2.5: Trình tựđo c Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU
Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:
Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:
Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:
Tính góc định hướng của cạnh SA1:
(Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00°00'00")
- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:
SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1
- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:
- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
HA1= SA1tgv+v1+ im- lg
Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg
- Tính độ cao điểm chi tiết 1:
Số liệu tọa độ không gian ba chiều (x, y, H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán và có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book).
Ứ ng d ụ ng m ộ t s ố ph ầ n m ề m tin h ọ c trong biên t ậ p b ản đồ đị a chính
Ph ầ n m ề m MicroStation v8i, Mapping Office
2.5.1.1 Mapping office: Bao gồm các phần mềm công cụ phục vụ cho việc xây dựng và duy trì toàn bộ các đối tượng địa lý thuộc một trong hai dạng dữ liệu đồ họa và phi đồ họa sử dụng trong hệ thống thông tin địa lý GIS và bản đồ chạy trên hệ điều hành DOS/WINDOW.
Mapping office là một bộ công cụ gồm 5 phần mềm ứng dụng được tích hợp trong một môi trường đồ họa thống nhất, nhằm hỗ trợ việc thu thập và duy trì dữ liệu hiệu quả Các phần mềm thành phần này đóng vai trò quan trọng trong quy trình quản lý thông tin.
MicroStation là một nền tảng đồ họa mạnh mẽ, hỗ trợ các mô-đun phần mềm ứng dụng như GEOVEC, IRASB, IRASC, MSFC, MRFClean, MRFFlag và FAMIS Nó cung cấp các công cụ để số hóa đối tượng từ ảnh quét (raster), chỉnh sửa và biên tập dữ liệu, cũng như trình bày bản đồ Giao diện đồ họa của MicroStation bao gồm nhiều cửa sổ, menu và bảng công cụ, giúp người dùng thao tác với dữ liệu đồ họa một cách nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện.
2.5.1.2 Phần mềm MicroStation V8i: phần mềm microstation v8i sinh ra để việc thành lập bản đồ địa chính trở nên đơn giản, tuy nhiên vẫn tích hợp đầy đủ các chức năng cần thiết trong quá trình thành lập bản đồ địa chính Phần mềm MicroStation v8i có các tính năng rất tiện lợi (tự động bắt điểm, tự động đánh số thửa…) Hiện nay việc thành lập bản đồ địa chính trở nên rất đơn giản, với phần mềm microstation v8i là đã có thể hoàn thiện một tờ bản đồ hoàn chỉnh.
2.5.1.3 Phần mềm Gcadas: là phần mềm riêng dùng cho phần mềm microstation v8i Phần mềm Gcadas ứng dụng cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng kí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính Thống kê - kiểm kê đất đai, xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Các chức năng rất tiện lợi của Gcadas bao gồm:
Công cụ sửa lỗi tựđộng có tính năng tương tựnhư MRFClean
Bộ công cụ biên tập bản đồđịa chính đầy đủ và trực quan
Hỗ trợ biên tập sơđồ phân mảnh
Tựđộng cắt mảnh bản đồđịa chính
Tự động cắt thửa giao thông, thuỷ hệ theo sơ đồ phân mảnh
Công cụ chuẩn hoá lớp nhà
Hỗ trợ lập hồ sơ địa chính cho tất cả các đối tượng sử dụng đất (cá nhân, hộ gia đình, tổ chức)
Biên tập sơ đồ hình thể thửa đất một lần sử dụng cho nhiều loại bản vẽ hồsơ thửa đất, giấy chứng nhận
Lập đơn đăng ký trực tiếp từ bản đồ địa chính trong MicroStation
Tựđộng tạo đơnđăng ký theo nhiều tuỳ chọn khác nhau
Xuất và in đồng loạt giấy chứng nhận
Đồng nhất thông tin thửa đất giữa bản đồ và hồ sơ
Truy vấn, tra cứu thông tin hồsơđịa chính trực tiếp bản đồ địa chính
Vẽ tựđộng nhãn địa chính theo hình dạng thửa đất
Xuất và in đồng loạt hồsơ thửa đất ra tệp PDF để kiểm tra
Hỗ trợ kết xuất cơ sở dữ liệu địa chính ra định dạng VILIS, ELIS, TMV.LIS
Ph ầ n m ề m FAMIS
Phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính (Field Work and
Cadastral Mapping Integrated Software (FAMIS) is a key component of the standardized software system in the land management sector, designed for the creation of cadastral maps and land records.
Famis là phần mềm chuyên dụng cho việc xử lý số liệu đo đạc ngoại nghiệp, xây dựng và quản lý bản đồ địa chính số Phần mềm này hỗ trợ toàn bộ quy trình từ khi thực hiện đo vẽ ngoại nghiệp cho đến khi hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính Nó kết hợp cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính với hồ sơ địa chính, tạo ra một hệ thống dữ liệu thống nhất và hiệu quả Hiện nay, các phiên bản mới của Famis đang được cập nhật liên tục để đáp ứng nhu cầu sử dụng.
2.5.2.2 Các chức năng của famis
Ch ức năng làm việ c v ới cơ sở d ữ li ệ u tr ị đo
FAMIS quản lý dữ liệu đo lường theo từng khu vực, với khả năng chia một đơn vị hành chính thành nhiều khu đo khác nhau Dữ liệu trong mỗi khu có thể được lưu trữ trong một hoặc nhiều file, giúp người dùng dễ dàng quản lý và tránh nhầm lẫn Trị đo được thu thập từ các nguồn dữ liệu phổ biến nhất tại Việt Nam, đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán tọa độ.
- Từ các sổđo điện tử (Electronic Field Book) của SOKKIA,TOPCON
- Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo
- Từ phần mềm xử lý trịđo phổ biến SDR của DATACOM
Phần mềm xử lý đối tượng cho phép người dùng bật và tắt hiển thị thông tin cần thiết của trị đo trên màn hình Nó xây dựng bộ mã chuẩn gồm hai loại: mã định nghĩa đối tượng và mã điều khiển Đặc biệt, phần mềm còn có khả năng tự động tạo bản đồ từ trị đo thông qua quá trình xử lý mã.
Giao di ệ n hi ể n th ị , s ử a ch ữ a r ấ t ti ệ n l ợ i, m ề m d ẻ o : Famis cung cấp hai phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trịđo
Phương pháp đầu tiên để sửa chữa là sử dụng giao diện tương tác đồ họa trên màn hình, cho phép người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần chỉnh sửa thông qua hiển thị của chúng.
- Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo Mỗi một trị đo tương ứng với một bản ghi trong bảng này
Famis cung cấp một bộ công cụ tính toán đa dạng và phong phú, bao gồm các chức năng như giao hội thuận nghịch, vẽ theo hướng vuông góc, xác định điểm giao, dóng hướng và cắt cạnh thửa Những công cụ này dễ sử dụng và cho kết quả chính xác, rất phù hợp với các thao tác đo vẽ đặc thù tại Việt Nam.
Số liệu trị đo có thể được in ra từ các thiết bị khác nhau như máy in và máy vẽ Ngoài ra, các số liệu này cũng có khả năng xuất ra dưới dạng file số liệu đa dạng, giúp dễ dàng trao đổi với các hệ thống phần mềm khác, chẳng hạn như SDR.
Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ là quá trình quan trọng, trong đó các đối tượng này có thể được tạo ra thông qua việc tự động xử lý mã hoặc do người sử dụng vẽ từ các điểm đo Famis cung cấp công cụ tiện lợi giúp người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và thực hiện các thao tác chỉnh sửa trên các lớp này.
- Chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu địa chính
Nh ậ p d ữ li ệ u b ản đồ t ừ nhi ề u ngu ồ n khác nhau :
- Từ cơ sở dữ liệu trị đo Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo được đưa thẳng vào bản đồđịa chính
FAMIS communicates with various GIS systems by importing data files, including ARC files from ARC software, INFO files from ESRI (USA), MIF files from MAPINFO (USA), and DXF, DWG files from AutoCAD (AutoDesk - USA), as well as DGN files from GIS OFFIC (INTERGRAPH - USA).
FAMIS kết nối trực tiếp với các công nghệ xây dựng bản đồ số đang được áp dụng tại Tổng cục Địa chính, bao gồm Ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC) và vector hóa bản đồ (GEOVECMGE-PC).
FAMIS cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin trong bản đồ địa chính, giúp quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn Việc phân lớp và hiển thị thông tin được thực hiện theo quy định của Tổng cục Địa chính.
Tạo vùng và tự động tính diện tích cho phép người dùng sửa lỗi nhanh chóng và phát hiện các lỗi còn lại Chức năng này linh hoạt, giúp người dùng tạo vùng trên bất kỳ phạm vi nào Cấu trúc file dữ liệu tuân thủ mô hình topology cho bản đồ số vector.
MicroStation cung cấp các chức năng mạnh mẽ cho việc hiển thị, chọn và sửa chữa các đối tượng bản đồ, nhờ vào khả năng đồ họa vượt trội của nó Các tính năng này dễ sử dụng, phong phú và linh hoạt, giúp nâng cao hiệu quả công việc Ngoài ra, chức năng đăng ký sơ bộ phục vụ cho công tác quy chủ tạm thời, cho phép gán, hiển thị và sửa chữa thông tin thuộc tính liên quan đến thửa đất.
Thao tác trên bản đồ địa chính bao gồm các chức năng hỗ trợ công tác quy chủ tạm thời, như gán, hiển thị và sửa chữa thông tin thuộc tính gắn với thửa đất từ bản đồ gốc Hệ thống tự động vẽ khung bản đồ địa chính và đánh số thửa đất Hồ sơ kỹ thuật thửa đất, trích lục và Giấy chứng nhận cũng được quản lý Dữ liệu thuộc tính của thửa đất có thể được lấy trực tiếp qua quy trình quy chủ tạm thời hoặc kết nối với cơ sở dữ liệu Hồ sơ địa chính.
2.5.2.5 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm FAMIS
Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis như sau:
Hình 2.6: Quy trình thành lập bản đồđịa chính trên phần mềm famis
Vào cơ sở dữ liệu trị đo
Nhập số liệu Hiển thị, sửa chữa trị đo
Xử lý mã, tạo bản đồ tự động Sửa chữa đối tượng bản đồ
Lưu trữ bản đồ file DGN Sửa chữa lỗi (MRFClean, MRFFlag), tạo vùng
Tạo bản đồ địa chính
- Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Địa điể m và th ờ i gian ti ế n hành
- Địa điểm nghiên cứu: Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệmôi trường HQ Miền Trung
- Địa điểm thực tập: xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An
- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 28 tháng 05 năm 2018 đến 15 tháng 09 năm 2018.
N ộ i dung nghiên c ứ u
- Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập
- Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai
Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử đã được triển khai để thành lập lưới khống chế đo vẽ, phục vụ cho việc đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 tại xã Quỳnh Lập, Thị xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ An.
Phương pháp nghiên cứ u
Phương pháp khảo sát và thu thập tài liệu cho đề tài bao gồm việc thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Lập và phòng Tài nguyên và Môi trường Thị xã Hoàng Mai Các thông tin được thu thập liên quan đến điểm độ cao, địa chính hiện có, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh tế-xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa nhằm đánh giá điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.
Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc lưới khống chế đo vẽ và lưới khống chế mặt bằng Phương pháp đo được thực hiện bằng cách đo đi và đo về hai lần, sau đó tính giá trị trung bình của kết quả đo Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, quá trình tiếp theo là đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
Phương pháp xử lý số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng số liệu ngoài thực địa Sau đó, các phần mềm chuyên dụng sẽ được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả của từng bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được tiến hành để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
Phương pháp thành lập bản đồ sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với Famis, hai phần mềm chuẩn trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính Quá trình này bao gồm việc trút số liệu đo vào phần mềm theo quy chuẩn, sau đó sử dụng các lệnh để chỉnh sửa bản đồ cho khu vực nghiên cứu Đặc biệt, phần mềm Microstation v8i có thể kết hợp với Gcadas, một phần mềm chuyên dụng cho chỉnh lý bản đồ, mà không cần sử dụng Famis.
Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã Quỳnh Lập
Điề u ki ệ n t ự nhiên
Xã Quỳnh Lập nằm ở phía Đông Bắc của Thị Xã Hoàng Mai, Tỉnh Nghệ
An với diện tích tự nhiên khoảng 2208.32ha, có tọa độ địa lý từ 19 13 đến 19 18' Vĩ độ Bắc và 105 44 đến 105 48 Kinh độĐông.
Giáp ranh với các xã cụ thể:
- Phía Bắc giáp Tỉnh Thanh Hóa;
- Phía Đông giáp Biển Đông;
- Phía Nam giáp xã Quỳnh Phương, Quỳnh Dị, Thị Xã Hoàng Mai;
- Phía Tây giáp xã Quỳnh Lộc, Thị Xã Hoàng Mai;
Xã Quỳnh Lập có địa hình ven biển, với 75% diện tích là đồi núi, tạo nên một khung cảnh phức tạp và lồi lõm Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, bị chia cắt bởi các đồi núi và khe suối nhỏ, dẫn đến tỷ lệ đất bằng thấp Điều này gây khó khăn cho nông nghiệp cũng như cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Dạng địa hình đồi núi tại xã chiếm 75% tổng diện tích tự nhiên, với độ cao từ 40-500m so với mực nước biển Đất ở đây thường cằn cỗi và bạc màu do xói lở, chủ yếu phục vụ cho phát triển sản xuất lâm nghiệp và trồng cây công nghiệp.
Khu vực đồng bằng và bãi bồi ven sông, ven biển chiếm khoảng 20-25% tổng diện tích tự nhiên, bao gồm bãi bồi của sông Hoàng Mai và bãi bồi ven biển Đây là trung tâm kinh tế của xã, nơi tập trung sản xuất nông nghiệp với các cây trồng ngắn ngày chủ yếu như lúa, ngô, khoai và lạc.
Xã Quỳnh Lập, Thị Xã Hoàng Mai có khí hậu nhiệt đới gió mùa với mùa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô lạnh từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,4°C, với mức cao nhất là 40,1°C và thấp nhất là 5,7°C Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.690mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 8, 9, 10, gây nguy cơ úng ngập ở khu vực trũng thấp Độ ẩm không khí trung bình là 85%, với thời kỳ độ ẩm thấp xảy ra trong mùa khô và những ngày gió Tây Nam khô nóng.
Chế độ gió tại khu vực này chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hai hướng gió chính: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Tây Nam Hàng năm, khu vực này thường xuyên hứng chịu từ 7-8 cơn bão, gây ra triều cường và mưa lớn, dẫn đến tình trạng ngập úng và làm nhiễm mặn các vùng ven sông.
Sông Hoàng Mai là con sông lớn nhất trên địa bàn Thị Xã Hoàng Mai với chiều dài khoảng 21Km, chảy qua địa phận các xã, phường: Quỳnh Trang,
Chế độ mực nước tại sông Hoàng Mai bị ảnh hưởng bởi chế độ thủy triều của cửa Vịnh Bắc Bộ, với sự không đều trong chế độ nhật triều Biên độ thủy triều tại đây dao động từ triều cường khoảng 3.0m đến triều kiệt khoảng 0.7m.
Mực nước đỉnh triều cao đạt 1.95m và mực nước chân triều thấp đạt 1.05m, cùng với nhiều khe suối và đập nhỏ, đảm bảo cung cấp đủ nước sinh hoạt và tưới tiêu cho xã trong khu vực.
Kinh t ế - xã h ộ i
Hiện nay xã Quỳnh Lập có 14 xóm, dân số 11.575 nhân khẩu với 2721 hộ, quy mô hộbình quân đạt 4.25 khẩu/hộ
Tổng số lao động trong xã là 4.848 người, chiếm 42% tổng dân số Đa số lao động có trình độ văn hóa và khả năng đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, cùng với khả năng tiếp thu khoa học và công nghệ tiên tiến vào sản xuất Lao động chủ yếu tập trung vào lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp đánh bắt và chế biến hải sản, trong khi lao động phi nông nghiệp chủ yếu thuộc các ngành dịch vụ thương mại, mộc và điện lạnh.
Trong những năm qua, hệ thống giao thông đã được đầu tư và phát triển mạnh mẽ, với nhiều nguồn vốn và lao động công ích được huy động để xây dựng mới và nâng cấp các tuyến đường liên xã, liên thôn Đặc biệt, tuyến đường nối QL 1-Đông Hồi-Thanh Hóa đã trở thành trục giao thông quan trọng, phục vụ cho việc đi lại và lưu thông hàng hóa, góp phần phát triển kinh tế cho cả xã và khu vực.
Hệ thống đường điện trong xã được chú trọng đảm bảo tất cả các hộ dân trong xã có điện để sử dụng và sinh hoạt
Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của khu vực, hệ thống bưu chính viễn thông đang được chú trọng hiện đại hóa cả về kỹ thuật và thiết bị.
Tất cả các khu vực trong xã đều có không gian dành cho sinh hoạt văn hóa và thể thao, tuy nhiên, cơ sở vật chất cần được cải thiện để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân.
Cơ sở vật chất của bệnh viện và trạm y tế đang được nâng cấp đáng kể, giúp cải thiện chất lượng dịch vụ Việc tinh giản các thủ tục y tế tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế một cách hiệu quả hơn.
4.1.2.8 Cơ sở giáo dục - đào tạo
Chương trình đổi mới của Đảng và nhà nước đã thúc đẩy đầu tư vào cơ sở vật chất trường học, bao gồm phòng học, phòng chức năng và nhà nội trú cho giáo viên Tỷ lệ học sinh đến lớp tại các cấp học đều đạt kết quả mong muốn Cơ sở vật chất trường lớp tiếp tục được cải thiện, với sự gia tăng đầu tư vào trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học.
Hệ thống an ninh quốc phòng trên toàn xã luôn được đảm bảo đáp ứng được nguyện vọng của người dân
Mặc dù đối mặt với nhiều thách thức từ suy thoái kinh tế ảnh hưởng đến sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp và dịch vụ, UBND Xã đã nỗ lực chỉ đạo và điều hành hiệu quả Sự đoàn kết và quyết tâm vượt khó của nhân dân đã giúp kinh tế xã ổn định và tiếp tục phát triển mạnh mẽ.
Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t và công tác qu ản lý đất đai
4.1.3.1 Hiện trang sử dụng đất đai
B ả ng 4.1 Hi ệ n tr ạ ng qu ỹ đấ t xã Qu ỳ nh L ậ p năm 201 8
STT Loại đất DT (ha) CC (%)
I I Tổng diện tích đất tự nhiên 2208.43 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 234.74 10.62
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 23.91 1.08
2 Nhóm đất phi nông nghiệp 261.96 11.86
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 0.07 0.003
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 3.69 0.17
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 54.42 2.46
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 0.2 0.09
3 Nhóm đất chưa sử dụng 114.68 5.19
3.1 Đất bằng chưa sử dụng 97.71 4.42
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3.66 0.17
3.3 Núi đá không có rừng cây 13.31 0.6
Công tác quản lý đất đai
- Hi ệ n tr ạ ng s ử d ụng đấ t
- Diện tích tựnhiên: 2208.43 ha, trong đó:
- Diện tích đất nông nghiệp: 1831.79 ha
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 234.74 ha
+ Đất nuôi trồng thủy sản: 23.91 ha
- Diện tích đất phi nông nghiệp: 261.96 ha
- Diện tích đất chưa sử dụng: 114.68 ha
Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã rất phức tạp, với nhiều thửa đất thường xuyên biến động do các yếu tố như chuyển mục đích sử dụng, chuyển nhượng, thay đổi cơ cấu cây trồng, và quy hoạch giao thông, thủy lợi.
Thành l ậ p m ả nh b ản đồ đị a chính xã Qu ỳ nh L ậ p t ừ s ố li ệu đo chi tiế t
Công tác thành l ập lướ i kh ố ng ch ế đo vẽ
4.2.1.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu
- Trước khi thi công, các thiết bị đo đạc được kiểm tra, hiệu chỉnh toàn diện các hạng mục theo quy định
Do địa bàn rộng và phân bố rải rác trong xã, việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ được thực hiện bằng công nghệ GPS, đo từng cặp điểm thông hướng nhau Phương pháp này đảm bảo độ chính xác cao và mật độ điểm trạm đo phù hợp khi thực hiện công tác đo vẽ chi tiết.
Lưới khống chế đo vẽ được thiết kế với 100 điểm đo, sắp xếp theo dạng lưới tam giác và tứ giác, sử dụng công nghệ GPS để tạo thành các cặp điểm thông hướng và kết nối với điểm địa chính Các điểm này được đánh số từ 1QL-1 đến 1QL-107, đảm bảo các thông số kỹ thuật đáp ứng yêu cầu về độ chính xác và mật độ điểm trạm đo khi thực hiện công tác đo vẽ chi tiết.
- Tính toán bình sai được tiến hành trên máy vi tính bằng phần mềm chuyên dụng được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép
Đo đạc lập bản đồ địa chính được thực hiện bằng phương pháp toàn đạc, sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo vẽ trực tiếp trên mặt đất Tại những khu vực thông thoáng, có thể tăng cường mật độ điểm trạm đo thông qua phương pháp điểm dẫn và giao hội.
Trên bản đồ địa chính, cần thể hiện đầy đủ các thửa đất và các khu vực chiếm dụng đất không tạo thành thửa riêng biệt, như đất giao thông, đất thủy lợi, sông, suối và đất chưa sử dụng nằm xen kẽ Đồng thời, các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt và các yếu tố địa lý liên quan cũng phải được thể hiện rõ ràng Mỗi mảnh bản đồ địa chính gốc sẽ được biên tập thành một mảnh bản đồ địa chính hoàn chỉnh.
B ả ng 4.2 Nh ữ ng yêu c ầ u k ỹ thu ật cơ bả n c ủa lướ i đườ ng chuy ền đị a chính
STT Các yếu tốcơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
Chiều dài cạnh đường chuyền:
- Chiều dài trung bình một cạnh
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
6 Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) ≤ 5 n giây
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )
Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định một số thông số kỹ thuật quan trọng, trong đó cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài Máy đo này phải có trị tuyệt đối sai số trung phương không vượt quá 10 mm theo lý lịch của máy đo.
Chiều dài D mm (D được tính bằng km) cần được đo ba lần riêng biệt, với yêu cầu mỗi lần đo phải ngắm chuẩn lại mục tiêu Sự chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá 10 mm.
Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc, với sai số trung phương đo góc lý thuyết không vượt quá 5 giây Phương pháp đo có thể là toàn vòng khi trạm đo có từ 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.
B ả ng 4.3 S ố l ần đo quy đị nh
STT Loại máy Số lần đo
1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4
2 Máy có độchính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6
Theo quy định tại TT25-2014 ngày 19.5.2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, bảng 4.4 nêu rõ các hạn sai khi đo góc cho các máy đo có độ chính xác từ 1 đến 5 giây không được vượt quá giá trị quy định.
STT Các yếu tốđó góc Hạn sai (giây)
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8
3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) 12
4 Sai số khép vềhướng mởđầu 8
5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0”
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
B ả ng 4.5 Ch ỉ tiêu k ỹ thu ật cơ bả n chung c ủa lướ i kh ố ng ch ế đo vẽ
STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chếđo vẽ
Chỉ tiêu kỹ thuật Lưới KC đo vẽ cấp 1
Lưới KC đo vẽ cấp 2
1 Sai sốtrung phương vịtrí điểm sau bình sai so với điểm gốc ≤5 cm ≤7 cm
2 Sai sốtrung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤1/25.000 ≤1/10000
3 Sai sốkhép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
- Chọn điểm, đóng cọc thông hướng:
Để chọn vị trí điểm kinh vĩ, cần đảm bảo khu vực thông thoáng và nền đất vững chắc, ổn định Các điểm khống chế cũng phải tồn tại lâu dài để đảm bảo cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.
+ Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4*4 cm, dài 30 -
50 cm đóng tại vịtrí đã chọn, đóng đinh ởđầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏđánh dấu cho dễ nhận biết
+ Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quảnhư sau:
Tổng sốđiểm lưới kinh vĩ: 100 điểm
Tổng số điểm cần đo: 103 điểm
4.2.1.2 Công đoạn đo đạc, lập bản đồ địa chính thực hiện theo trinh tự sau
4.2.1.2.1 Xây dựng lưới khống chế đo vẽ
Lưới khống chế đo vẽ được thiết lập bằng công nghệ GPS, bao gồm 103 điểm, trong đó có 3 điểm gốc và 100 điểm mới Mật độ điểm lưới được phân bố đồng đều trong khu vực đo, tạo thành mạng lưới tam giác dày đặc với các cặp cạnh thông hướng lẫn nhau.
- Điểm khởi tính của lưới là các điểm địa chính, điểm địa chính cơ sở
- Dùng các loại máy GPS đo tĩnh nhãn hiệu loại máy X20 HUACE để đo, thời gian đo trên mỗi trạm đo tối thiểu là 45 phút
Phần mềm DPSurvey được sử dụng để thực hiện quá trình bình sai lưới, đảm bảo các công đoạn đo đạc lưới được thực hiện đúng yêu cầu và trình tự theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Khu vực khó khăn tăng dầy điểm trạm đo bằng đường chuyền treo, phương pháp điểm dẫn để đo vẽ chi tiết
4.2.1.2.2 Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, đơn vị sản xuất cần phối hợp với cán bộ địa chính xã, trưởng các thôn xóm, khu dân cư và chủ sử dụng đất để xác định ranh giới và mốc giới thửa đất Việc này được thực hiện bằng cách đánh dấu sơn tại các điểm góc thửa là tường xây, và sử dụng cọc sắt hoặc cọc gỗ cho các điểm góc thửa là hàng rào hoặc đất trống Đồng thời, lập bản mô tả ranh giới mốc giới thửa đất có xác nhận của chủ sử dụng đất liền kề (đối với các thửa đất thổ cư) và thu thập các giấy tờ liên quan đến thửa đất Nếu thửa đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất, ranh giới sẽ được xác định theo hồ sơ, giấy tờ Sau khi hoàn tất việc xác định ranh giới và mốc giới thửa đất, tiến hành đo vẽ chi tiết.
Tại mỗi trạm máy, cần thực hiện ít nhất 2 điểm kiểm tra và đo đạc các công trình chính trong thửa đất Đồng thời, các yếu tố giao thông, thủy hệ và các đối tượng kinh tế, văn hóa xã hội khác cũng phải được ghi nhận Mỗi trạm phải vẽ lược đồ, ghi chú thông tin về thửa đất và duy trì sổ nhật ký trạm đo Kết quả đo đạc hàng ngày sẽ được chuyển vào máy vi tính để xử lý.
Để nâng cao mật độ điểm trạm đo, đơn vị áp dụng các phương pháp như điểm dẫn và giao hội Kết quả đo được thực hiện và tính toán trên máy đo, đảm bảo độ chính xác đạt tiêu chuẩn quy định.
Sau khi xác định khu vực đo vẽ, bước tiếp theo là xác định các điểm lưới khống chế hạng cao nhà nước và tiến hành đo lưới bằng máy GPS Sau khi hoàn tất đo đạc cho từng khu và thôn, cần in và kiểm tra hình thể thửa đất, đồng thời cập nhật thông tin liên quan Cuối cùng, kiểm tra đường ĐGHC, tiếp biên và biên tập bản đồ để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu.
Hình 4.1: Sơ đồlưới khống chếđo vẽ xã Quỳnh Lập
Bản đồ địa chính được biên tập, tính toán bằng phần mềm ứng dụng TMV-MAP, FAMIS
- Kết quả bình sai được thể hiện qua bảng dưới:
STT Tên điểm Tọa độ
(Nguồn: Số liệu đo đạc Chi nhánh công ty CP tư vấn đầu tư và công nghệ môi trường HQ Miền Trung)
B ả ng 4.7 B ả ng k ế t qu ả t ọa độ ph ẳng và độ cao bình sai
HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 104°45'
Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vịtrí điểm
TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)
(Trong bảng chỉ là trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi bình sai Số liệu cụ thể được thể hiện ở phần phụ lục.)
Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo tại xã Quỳnh Lập:
Tổng số điểm địa chính: 3 điểm
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 100 điểm
Tổng số điểmcần đo: 103 điểm
Ứ ng d ụ ng ph ầ n m ề m FAMIS và Microstation thành l ậ p b ản đồ đị a chính
Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và sơ họa Tiếp theo, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau.
Máy toàn đạc được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB Khởi động phần mềm TOP2AS Chọn kiểu trút Recevied and convert FC5 data to
To use the ASC format, begin by entering the file name, which should correspond to the measurement date Next, input the drop speed by pressing F2 and entering values such as 1200, 2400, or 4800 After that, specify the character length by pressing F4 and entering 8 bytes For operations on the total station, navigate through the menu by selecting F3 for memory management and then F1 for data transfer.
Hình 4.2: Làm việc với phần mềm T-COM
Hình 4.3: Làm việc với phần mềm TOP2ASC
Hình 4.4: Phần mềm chạy ra các số liệu đo được trong máy
4.2.2.2 Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử TOPCON
GTS-236 Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu
Trong file số liệu, các dữ liệu đo bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, cùng với giá trị góc đứng và góc bằng Khi thực hiện đo, mã của các điểm đo cần được ghi lại trong sổ đo Cấu trúc của file được tổ chức theo dạng cụ thể.
Hình 4.5: File số liệu có đuôi txt
Sau khi dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử được chuyển sang máy vi tính, file dữ liệu sẽ có tên là 14-06-18S.top, trong đó "14-06-18" biểu thị ngày 14 tháng 6 năm 2018 Để tạo ra bản vẽ, cần chuyển đổi file 14-06-18S.top thành file 14-06-18S.asc bằng cách sử dụng phần mềm hỗ trợ như CVF.EXE hoặc các phần mềm khác.
Hình 4.6: Màn hình làm việc CVF.EXE
Sau khi chuyển đổi tệp sang định dạng asc, chúng ta tiến hành tính toán tọa độ cho dữ liệu đo bằng cách khởi động chương trình TDDC.EXE, một ứng dụng xử lý số liệu và tính toán tọa độ Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh lỗi, chúng ta sẽ tiến hành sửa chữa ngay lập tức.
Hình 4.7: Phần mềm sử lý số liệu
Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau :
Hình 4.8: File số liệu sau khi được sử lý
Khi đã xử lý xong file số liệu điểm chi tiết có đuôi asc, bước tiếp theo là triển khai điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới, chọn seed file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt Sau đó, mở ứng dụng Famis để tiếp tục công việc.
Để làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo, bạn cần nhập số liệu bằng cách tìm đường dẫn đến ổ, thư mục và file chứa số liệu cần triển khai lên bản vẽ.
Hình 4.9: Nhập số liệu bắng FAMIS
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi asc để tạo ra file bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, thể hiện vị trí các điểm cần xác định ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để xác định thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa, hãy thực hiện các bước tiếp theo.
Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
4.2.2.5 Hiển thị sửa chữa số liệu đo
Từ menu Cơ sở d ữ li ệ u tr ị đo Hi ể n th ị T ạ o mô t ả tr ị đo ch ọ n các thông s ố hi ể n th ị
DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 )
DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 )
Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp người đọc nhìn rõ các số thứ tự điểm.
Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền Ví dụ, với nền đen của Microstation, bạn nên chọn màu chữ trắng cho số thứ tự điểm chi tiết Sau khi chọn xong, hãy ấn chấp nhận.
Hình 4.11: Tạo mô tả trịđo
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:
Hình 4.12: Một sốđiểm đo chi tiết
Bằng cách sử dụng các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ từ thực địa, chúng ta áp dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Line trong chương trình Microstation để kết nối các điểm đo chi tiết, đồng thời lựa chọn lớp cho từng đối tượng.
Thực hiện các bước nối điểm theo sơ đồ và số hiệu điểm trên tờ bản đồ, chúng ta sẽ tạo ra bản vẽ thể hiện khu vực đo vẽ như hình minh họa dưới đây.
Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một sốđịa vật đặc trưng của khu đo
Hình 4.13: Các thửa đất sau khi được nối
4.2.2.7 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
Để thực hiện các chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa và tính diện tích tự động, trước tiên, từ menu, chọn cơ sở dữ liệu bản đồ, sau đó vào quản lý bản đồ và kết nối với cơ sở dữ liệu Việc tạo tâm thửa (topology) là bước cần thiết để tiến hành các chức năng tiếp theo.
Topology là một mô hình chuẩn hóa để lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian, giúp quản lý thông tin địa lý một cách hiệu quả Nó không chỉ ghi lại vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ mà còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa chúng, như sự nối kết và sự kề nhau.
Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, giúp đảm bảo tính chính xác của dữ liệu Sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng, topology trở thành mô hình cơ sở để tự động tính toán diện tích, phục vụ cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, thiết kế bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
* Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo