1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 19 tỷ lệ 1 1000 xã quỳnh hậu, huyện quỳnh lưu, tỉnh nghệ an

76 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 3,05 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1 Đặt vấn đề (11)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (12)
    • 1.3 Ý nghĩa của đề tài (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU (13)
    • 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài (13)
      • 2.1.1 Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.2 Cơ sở pháp lý (15)
    • 2.2 Cơ sở toán học (16)
      • 2.2.1 Hệ quy chiếu (16)
      • 2.2.2 Tỷ lệ của mảnh bản đồ địa chính (17)
      • 2.2.3 Phương pháp chia mảnh và đánh số mảnh bản đồ địa chính (17)
      • 2.2.4 Khung bản đồ địa chính (21)
      • 2.2.5 Phá khung bản đồ (21)
      • 2.2.6 Độ chính xác của bản đồ địa chính (21)
    • 2.3 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính (22)
    • 2.4 Thành lập lưới khống chế trắc địa (23)
      • 2.4.1 Khái quát về lưới tọa độ địa chính (23)
      • 2.4.2 Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (25)
      • 2.4.3 Thành lập đường chuyền kinh vĩ (26)
      • 2.4.4 Lưới khống chế đo vẽ (27)
    • 2.5 Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (28)
      • 2.5.1 Đo chi tiết và xử lý số liệu (28)
      • 2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (28)
    • 2.6 Hệ thống phần mềm (31)
      • 2.6.1 Phần mềm Microstation V8i (31)
      • 2.6.2 Phần mềm Vietmap xm (36)
      • 2.6.3 Phần mềm bình sai lưới trắc địa Pronet, Dpsurvey (39)
    • 2.7 Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử Sokkia Set 500 (40)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1 Đối tượng nghiên cứu (42)
    • 3.2 Phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.3 Nội dung và phương pháp nghiên cứu (42)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lí và hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Hậu (44)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (44)
      • 4.1.2 Đặc điểm về kinh tế, xã hội (45)
      • 4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất (46)
      • 4.1.4 Thực trạng quản lí đất đai (47)
    • 4.2 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ (48)
      • 4.2.1 Công tác khảo sát, đo vẽ (48)
      • 4.2.2 Bình sai lưới đường chuyền kinh vĩ (52)
      • 4.3.1 Đo vẽ chi tiết (55)
      • 4.3.2 Biên tập tờ bản đồ địa chính số 19 tỷ lệ 1:1000 (61)
      • 4.3.3 Kiểm tra, chỉnh sửa, nghiệm thu tờ bản đồ địa chính (63)
    • 4.4 Khó khăn, tồn tại và giải pháp trong công tác thành lập bản đồ địa chính xã Quỳnh Hậu (64)
      • 4.4.1 Khó khăn, tồn tại (64)
      • 4.4.2 Giải pháp (65)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (66)
    • 5.1 Kết luận (66)
    • 5.2 Kiến nghị (66)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1 Cơ sở lý luận a Các khái niệm liên quan

Bản đồ địa chính, theo Điều 4, Mục 13 của Luật Đất đai 2013, là tài liệu thể hiện các thửa đất cùng các quyền lợi liên quan, được lập theo đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn và phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Bản đồ địa chính cơ sở là loại bản đồ được tạo ra thông qua phương pháp đo vẽ trực tiếp tại hiện trường, kết hợp với kỹ thuật chụp ảnh từ máy bay và các phương pháp bổ sung ngoài thực địa Bản đồ này cũng có thể được biên tập và vẽ lại từ các bản đồ địa chính đã có với cùng tỷ lệ Đặc điểm nổi bật của bản đồ địa chính là việc đo đạc ranh giới hành chính và khung bản đồ một cách chính xác.

Bản đồ địa chính số là sản phẩm được tạo ra từ sự kết hợp giữa phương pháp lập bản đồ truyền thống và công nghệ máy tính hiện đại.

Mảnh bản đồ trích đo, hay còn gọi là bản đồ trích đo, là bản vẽ có tỷ lệ lớn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ của bản đồ địa chính cơ sở Bản đồ này thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô, thửa có tính ổn định lâu dài, hoặc thể hiện các chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.

Thửa đất là phạm vi ranh giới sử dụng của từng chủ sở hữu, cần được xác định rõ ràng về vị trí, hình thể và diện tích Mỗi thửa đất có thể chứa một hoặc nhiều loại đất khác nhau Trên bản đồ địa chính, tất cả các thửa đất được đánh số thứ tự và thể hiện vị trí, ranh giới, diện tích dưới dạng hình khép kín Nếu thửa đất quá nhỏ không đủ chỗ ghi chú, thông tin sẽ được lập thành bản trích đo hoặc thể hiện ở bản ghi chú ngoài khung bản đồ.

Bản đồ địa chính thể hiện các yếu tố nội dung chủ yếu sau:

Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng, bao gồm điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, và điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo độ chính xác và tin cậy trong công tác đo đạc và quản lý đất đai.

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp

- Mốc giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, thủy lợi, điện và các công trình khác có hành lang an toàn

- Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất

Nhà ở và các công trình xây dựng khác trong khu vực đô thị, cũng như tại các khu đô thị nông thôn và những khu đất do Nhà nước giao hoặc cho thuê, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển hạ tầng và cải thiện chất lượng sống của cư dân.

Bản đồ địa chính chỉ hiển thị các công trình xây dựng chính như nhà ở, nhà làm việc, nhà xưởng, nhà kho và bể chứa, mà không bao gồm các công trình tạm thời Đối với các công trình ngầm, nếu cần thể hiện trên bản đồ, phải được nêu rõ trong thiết kế kỹ thuật và dự toán.

- Các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất

- Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

- Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình)

- Các ghi chú thuyết minh c Mục đích của việc thành lập bản đồ địa chính

Thành lập bản đồ địa chính là nhằm cơ sở để:

- Thành lập hệ thống hồ sơ địa và cấp GCNQSDĐ

- Xác nhận hiện trạng,biến động sử dụng đất trong từng đơn vị hành chính

- Lập quy hoạch,kế hoạch sử dụng đất,giao đất,thu hồi đất

- Giải quyết tranh chập đất đai,thanh tra và kiểm tra việc sử dụng đất d.Vai trò và ý nghĩa của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính đóng vai trò thiết yếu trong quản lý đất đai và các lĩnh vực xã hội, giúp quản lý đất đai một cách chính xác và chặt chẽ Nó cung cấp cơ sở cho việc đánh giá quy hoạch sử dụng đất và xây dựng chính sách pháp luật đất đai hợp lý Là tài liệu pháp lý trong hồ sơ địa chính, bản đồ địa chính giúp xác định tình trạng sử dụng đất, giải quyết tranh chấp và hỗ trợ nhà nước trong việc phân hạng và định giá đất Thông qua bản đồ, người sử dụng đất có thể nắm bắt các đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của khu vực, từ đó thực hiện tốt các chính sách pháp luật liên quan đến đất đai.

- Luật Đất đai 2013 được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính

- Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 6 năm 2009 của

Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc “Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính”

Quy phạm thành lập bản đồ địa chính với các tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000 được Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành theo Quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT vào ngày 10 tháng 11 năm 2008, thường được gọi là Quy phạm 2008 Ngoài ra, ký hiệu bản đồ địa chính cho các tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000 được quy định trong Quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC, ban hành ngày 30/12/1999 bởi Tổng Cục Địa chính.

Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC, ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2001 bởi Tổng Cục Địa chính (hiện nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường), cung cấp hướng dẫn chi tiết về việc áp dụng Hệ quy chiếu và Hệ toạ độ quốc gia VN-2000.

Công văn số 1139/ĐĐBĐVN-CNTĐ ngày 26/12/2011 của Cục Đo đạc và Bản đồ Việt Nam hướng dẫn việc ứng dụng công nghệ GPS/GNSS trong việc đo lưới khống chế trắc địa, nhằm nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong công tác đo đạc Việc sử dụng công nghệ tiên tiến này không chỉ giúp cải thiện chất lượng dữ liệu mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong lĩnh vực trắc địa tại Việt Nam.

Cơ sở toán học

Vào ngày 12 tháng 7 năm 2000, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 83/2000/QĐ-TTg, quy định về việc sử dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia, được gọi tắt là hệ tọa độ VN-2000.

- Ellipxoid quy chiếu: WGS 84 toàn cầu có kích thước như sau: + Bán trục lớn: ac78137.000m

+ Vận tốc góc: wr92115.0*10 -11 rad/s

+ Hằng số trọng trường trái đất: GM986005.108

- Điểm gốc tọa độ phẳng quốc gia: Điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện Nghiên cứu Địa Chính,đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội;

- Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế;

Hình 2.1: Hệ tọa độ vuông góc UTM [1]

- Hệ quy chiếu độ cao: Gốc độ cao có độ cao: 0.0 (Điểm đặt tại đảo Hòn Dấu, Hải Phòng)

2.2.2 Tỷ lệ của mảnh bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là loại bản đồ có tỷ lệ lớn, được xây dựng dựa trên giá trị kinh tế của thửa đất, độ chính xác và phạm vi đo vẽ, nhằm lựa chọn tỷ lệ bản đồ phù hợp.

- Tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000 cho khu vực đất ở nội thành, thị xã, thị trấn

- Tỷ lệ 1:1000, 1:2000 cho khu vực đất ở khu dân cư ngoại thị xã,thị trấn

- Tỷ lệ 1:2000, 1:5000 cho khu vực đất nông nghiệp, chuyên canh…

- Tỷ lệ 1:10000,1:25000 là tỷ lệ đo vẽ cơ bản cho khu vực đất lâm nghiệp

2.2.3 Phương pháp chia mảnh và đánh số mảnh bản đồ địa chính

Theo điều 5, khoản 5 tại thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định như sau:

Bản đồ địa chính được thiết lập với các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000, sử dụng mặt phẳng chiếu hình tại múi chiếu 3 độ Kinh tuyến trục được xác định theo từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, đồng thời áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cùng với hệ độ cao quốc gia hiện hành.

Phương pháp chia mảnh và đánh số

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000

Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000,được xác định như sau:

Chia mặt phẳng chiếu thành các ô vuông kích thước 6 x 6 km tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn mảnh bản đồ này là 60 x 60 cm, tương đương với diện tích 3600 ha ngoài thực địa.

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 bao gồm 08 chữ số, trong đó 02 số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-) Ba số tiếp theo thể hiện tọa độ X với 03 số chẵn km, và 03 số cuối cùng là tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước 3 x 3 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích 900 ha ngoài thực địa.

Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 bao gồm 06 chữ số, trong đó 03 chữ số đầu tiên đại diện cho tọa độ X và 03 chữ số sau thể hiện tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung bản đồ.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

Bản đồ địa chính được chia thành 09 ô vuông với tỷ lệ 1:5000, mỗi ô có kích thước 1 x 1 km, tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Kích thước khung tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương đương với diện tích 100 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông trên bản đồ địa chính được đánh số từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.

- Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 được chia thành 04 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,5 x 0,5 km, tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương đương với diện tích thực địa 25 ha.

Các ô vuông trong bản đồ địa chính được đánh thứ tự từ a đến d, theo chiều từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,25 x 0,25 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 Kích thước khung chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa.

Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 được chia thành 100 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,10 x 0,10 km, tương đương với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 Kích thước khung tiêu chuẩn cho mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích thực địa là 1,00 ha.

Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.

Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính

Phương pháp sử dụng máy toàn đạc điện tử trong đo góc và đo cạnh các điểm chi tiết đang ngày càng phổ biến nhờ vào tốc độ đo vẽ nhanh và độ chính xác cao của các thiết bị hiện đại Sau khi thu thập dữ liệu, các phần mềm xử lý sẽ được áp dụng để tạo ra các sơ họa chi tiết, mang lại hiệu quả cao trong công việc đo đạc.

- Thành lập được những tờ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn,có độ chính xác cao

- Có thể đo vẽ được ở những khu vực dân cư đông đúc

Thời gian đo đạc kéo dài phụ thuộc vào thời tiết, đặc điểm và địa hình khu vực Đối với những địa hình chia cắt mạnh, phương pháp đo truyền thống không phù hợp và có chi phí nhân công cao Do đó, phương pháp sử dụng ảnh hàng không trở thành lựa chọn tối ưu.

Phương pháp đo đạc ảnh từ máy bay kết hợp với đo đạc trực tiếp và công nghệ tin học đang trở thành xu hướng tiên tiến tại Việt Nam Phương pháp này giúp giảm thiểu công việc ngoài trời và tăng tốc độ hoàn thành bản đồ, mang lại hiệu quả cao trong công tác đo đạc.

- Phương pháp khó áp dụng cho những khu vực mà đối tượng phân bố phức tạp,khu vực đông dân cư

- Khó có thể thành lập được bản đồ ở tỷ lệ lớn

Độ chính xác trong đo đạc và điều vẽ ảnh phụ thuộc vào kinh nghiệm của người đoán đọc Phương pháp đo hiện đại sử dụng công nghệ định vị toàn cầu (GPS - Global Positioning System) giúp cải thiện độ chính xác này.

Hệ thống định vị toàn cầu (GPS) bao gồm các vệ tinh nhân tạo có quỹ đạo riêng và thiết bị mặt đất, giúp người dùng xác định vị trí chính xác trên bề mặt trái đất Để xác định tọa độ, vị trí cần phải thông thoáng, không bị che khuất, và yêu cầu tối thiểu 4 vệ tinh hoạt động GPS mang lại nhiều ưu điểm trong việc định vị và dẫn đường.

- Tốc độ đo nhanh,tiết kiệm được thời gian

- Độ chính xác cao ở những khu vực thông thoáng

Phương pháp đo vẽ bằng GPS có nhược điểm là chỉ thực hiện được ở những khu vực thông thoáng để nhận tín hiệu vệ tinh Hơn nữa, các thiết bị GPS thường có giá thành khá cao.

Thành lập lưới khống chế trắc địa

2.4.1 Khái quát về lưới tọa độ địa chính

Lưới tọa độ địa chính là tập hợp các điểm được xác định thông qua các phép đo góc và độ dài thực hiện trên mặt đất, từ đó tính toán tọa độ X, Y trong một hệ thống thống nhất.

Lưới địa chính được hình thành thông qua phương pháp đường truyền hoặc công nghệ GPS, sử dụng các hình dạng tam giác dày đặc, chuỗi tam giác và tứ giác, nhằm tạo nền tảng cho việc phát triển lưới khống chế trong đo đạc và vẽ bản đồ.

Lưới khống chế địa chính là hệ thống lưới mặt bằng được thiết lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau, với mục đích chính là đo vẽ bản đồ địa chính ở các tỷ lệ khác nhau, như 1:5000, 1:2000, và 1:1000 cho các khu vực nông thôn, cũng như 1:500 và 1:200 cho các khu đô thị.

Lưới khống chế địa chính được thiết lập dựa trên hệ tọa độ nhà nước, sử dụng các điểm tọa độ hạng cao làm điểm khởi đầu Để xây dựng lưới tọa độ địa chính, cần thực hiện việc đo nối với các điểm khống chế của nhà nước.

Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I và II đã được xây dựng với độ chính xác cao, bao trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia và đảm bảo tính thống nhất trên toàn quốc Lưới tọa độ hạng III và IV cũng đã được phát triển tại một số khu vực, phục vụ cho việc đo vẽ bản đồ địa chính ở nông thôn và đất lâm nghiệp Tuy nhiên, vai trò thực tế của những lưới tọa độ này đang bị hạn chế do tình trạng mất mát và hư hỏng.

Lưới tọa độ địa chính được xác định thông qua ba cấp trung gian, dựa trên lưới hạng I và hạng II của nhà nước Các cấp này bao gồm địa chính cơ sở và địa chính cấp.

1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp

Hiện nay, lưới địa chính cơ sở được thiết lập bằng công nghệ GPS, trong khi lưới địa chính cấp thấp hơn sử dụng phương pháp đo cạnh qua máy toàn đạc điện tử.

Dù thành lập bằng phương pháp nào cũng đảm bảo độ chính xác sau bình sai theo quy định sau:

Bảng 2.2: Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính

STT Các chỉ tiêu kỹ thuật Độ chính xác không quá

1 Sai số vị trí điểm 5 cm

2 Sai số trung phương tương đối cạnh 1:50000

3 Sai số trung phương tuyệt đối cạnh dưới

4 Sai số trùng phương vị 5”

5 Sai số trung phương vị cạnh dưới 400 mét 10’’

(Nguồn: Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, 2008)

Trước khi thiết kế lưới, cần thực hiện khảo sát thực địa để lựa chọn phương pháp xây dựng lưới phù hợp, đồng thời đảm bảo thuận tiện cho việc phát triển lưới khống chế đo vẽ.

2.4.2 Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ

Lưới kinh vĩ cần được thiết kế theo các tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong quy phạm hiện hành, bao gồm chiều dài tuyến, sai số khép góc và sai số khép tương đối của đường chuyền, được thể hiện qua bảng hướng dẫn cụ thể.

Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ

TT Tỷ lệ bản đồ [S] max (m) mβ () fS/[S]

KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2

(Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005) Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1

Lưới đường chuyền cần đảm bảo rằng chiều dài tối đa từ điểm gốc đến điểm nút không vượt quá quy định, và khoảng cách giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền được nêu trong bảng.

Chiều dài cạnh của đường chuyền phải nằm trong khoảng từ 20m đến 400m Các cạnh liền kề không được chênh lệch quá 2,5 lần, và tổng số cạnh trong đường chuyền không vượt quá 15 cạnh, với tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000.

Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m;

Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: f =2m√‾n

Trong đó : - m là sai số trung phương đo góc;

- n là số góc đường chuyền

Góc trong lưới khống chế đo vẽ bằng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3" đến 5" Khi thực hiện đo, chênh lệch giữa hai lần đo và chênh lệch hướng quy "0" phải nhỏ hơn hoặc bằng 20".

Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo)

Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√‾L mm (L là chiều dài tính theo km)

2.4.3 Thành lập đường chuyền kinh vĩ

Thành lập đường chuyền kinh vĩ bằng máy GPS

Lưới kinh vĩ được xác định thông qua công nghệ GPS (định vị toàn cầu), sử dụng các đồ hình như tam giác dày đặc, chuỗi tam giác và chuỗi tứ giác Các điểm trong lưới này được nối với nhau thông qua ít nhất 3 điểm hạng cao hoặc các cặp điểm thông hướng kết nối với tối thiểu 2 điểm hạng cao.

- Máy đo và các dụng cụ đi kèm được kiểm nghiệm đầy đủ các hạng mục trước khi đo

- Xác định tọa độ và độ cao của điểm kinh vĩ được đo đồng thời bằng máy GPS

Thời gian đo GPS tại các điểm đo là 45 phút, với tổng trị đo tối đa Trong quá trình đo, các thông số kỹ thuật luôn được đảm bảo, bao gồm PDOP nhỏ hơn 4.0, số lượng vệ tinh tối thiểu là 5 và tín hiệu vệ tinh phải tốt.

- Đo GPS tại các điểm được tiến hành theo lịch đo đã được lập trước đó

- Ngưỡng góc cao của vệ tinh >15 0

- Khoảng cách giữa các điểm hạng cao không quá 10 km

- Chiều cao Anten đo hai lần, trước và sau khi đo và đọc số đến 1mm

Dữ liệu tại từng điểm đo bao gồm số hiệu điểm, ngày đo, người thực hiện đo, điều kiện thời tiết, chiều cao anten và các ghi chú khác Tất cả thông tin này được ghi lại vào sổ đo GPS theo mẫu quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2.4.4 Lưới khống chế đo vẽ

Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo

Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ

2.5.1 Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất a Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết:

Trong quá trình đo chi tiết, chúng ta sử dụng hai điểm khống chế đã được xác định tọa độ và độ cao, cụ thể là điểm A01 và A02 Máy được đặt tại điểm A01, sau đó cân bằng máy để tâm máy trùng với tâm điểm A01 Tại điểm A02, tiêu được dựng và định tâm bằng tâm quang học Máy tại điểm A01 sẽ quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và điều chỉnh bàn độ về 00 0 00 ’ 00 ’’, sau đó tiến hành đo chiều dài từ A01 đến A02 Khi đã quay máy về điểm chi tiết cần đo, chúng ta có thể ghi nhận góc ngang, góc đứng và chiều dài, tất cả số liệu sẽ được lưu trữ trong bộ nhớ của máy toàn đạc điện tử Phương pháp này giúp tính toán tọa độ điểm chi tiết một cách chính xác và hiệu quả.

Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: X P = X A1 +

2.5.2 Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử a Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết

Máy toàn đạc điện tử (Total Station) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa địa hình

Máy toàn đạc điện tử được cấu tạo từ ba khối chính: máy đo xa điện tử (EDM), máy kinh vĩ số (DT) và bộ vi xử lý trung tâm (CPU) Sự kết hợp này giúp máy toàn đạc thực hiện các chức năng đo đạc chính xác và hiệu quả.

Máy toàn đạc điện tử có cấu tạo gồm khối EDM để xác định khoảng cách nghiêng từ máy đến gương phản xạ, cùng với kinh vĩ số để đo các góc ngang và đứng Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập dữ liệu như hằng số máy, thông số khí tượng, tọa độ và độ cao của trạm và điểm định hướng Các phần mềm cài đặt trong CPU xử lý dữ liệu này để cung cấp tọa độ và độ cao của điểm chi tiết, hiển thị trên màn hình hoặc lưu trữ trong bộ nhớ RAM hoặc field book Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện thông qua phần mềm GIS chuyên dụng trên máy tính.

* Công tác chuẩn bị máy móc

Tại một trạm đo, cần trang bị máy toàn đạc điện tử, bộ nhiệt kế, áp kế (một số máy tự cảm ứng không cần đo nhiệt độ, áp suất), thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ Để đảm bảo độ chính xác tại điểm định hướng, cần có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học Tại các điểm chi tiết, có thể sử dụng gương sào Tất cả máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh định kỳ.

Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương

Tiến hành cân bằng và định tâm máy để đảm bảo máy trùng với tâm mốc Khởi động máy và kiểm tra chế độ cân bằng điện tử Sau đó, thiết lập chế độ đo và đơn vị đo phù hợp.

Để thực hiện việc đo đạc chính xác, đầu tiên hãy đưa ống kính ngắm vào điểm định hướng B Sử dụng các phím chức năng để nhập các thông số cần thiết, bao gồm hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp suất (P), tọa độ và độ cao của trạm đo A (XA, YA, HA), tọa độ của điểm định hướng B (XB, YB), chiều cao máy im, và chiều cao gương sào (lg) Cuối cùng, hãy đưa trị số hướng mở đầu về đúng vị trí.

Khi quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1, máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng β1 (kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) cùng với góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1).

* Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU

Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau:

Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B:

Tính góc định hướng của cạnh mở đầu:

Tính góc định hướng của cạnh SA1

SA1= SAB+ 1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 0000'00")

- Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1:

SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1

- Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:

XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1:

- Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:

HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg

- Tính độ cao điểm chi tiết 1:

H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết

CPU tự động tính toán và hiển thị số liệu trên màn hình tinh thể hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong và bộ nhớ ngoài (Field book).

Hệ thống phần mềm

2.6.1 Phần mềm Microstation V8i a Giao diện trong Microstation V8i

Menu chính của Microstation nằm trên cửa sổ lệnh, cho phép người dùng truy cập vào nhiều menu con chứa các chức năng phong phú Bên cạnh đó, Microstation còn cung cấp nhiều menu trong các cửa sổ hội thoại, xuất hiện khi thực hiện các thao tác cụ thể.

* Thanh công cụ thuộc tính ( Attributes )

Hình 2.6: Thanh công cụ thuộc tính

Hộp công cụ đầu tiên trong thanh menu bar là thanh công cụ thuộc tính, cho phép người dùng thay đổi các thuộc tính của đối tượng như level, màu sắc, kích thước và style.

Hình 2.7: Thanh công cụ Primary

Hầu hết các ký hiệu trong thanh công cụ chuẩn là các chức năng thường được sử dụng

Hình 2.8: Thanh công cụ chuẩn

Hộp công cụ chuẩn, mặc định ẩn, chứa các công cụ truy cập nhanh thường dùng Để mở thanh công cụ, người dùng chọn "Chuẩn" từ menu Tools trên thanh menu chính Ngoài ra, hầu hết các công cụ này cũng có thể được truy cập nhanh chóng thông qua các phím tắt bàn phím.

Hình 2.9: Thanh công cụ chính

Hộp công cụ chính cho phép người dùng lựa chọn, thao tác và sửa đổi các công cụ Khi nhấn và giữ nút trái chuột trên một công cụ trong hộp, bạn sẽ thấy một menu xuất hiện, giúp truy cập tất cả các công cụ có trong hộp công cụ.

* Các chế độ bắt điểm (Snap mode)

Các chế độ bắt điểm (Snap Modes)

Microstation sở hữu một giao diện đồ họa phong phú với nhiều cửa sổ, menu và bảng công cụ, cung cấp cho người dùng những công cụ mạnh mẽ để làm việc với đối tượng đồ họa Những công cụ này giúp thao tác với dữ liệu đồ họa trở nên nhanh chóng, đơn giản và thuận tiện Ngoài ra, phần mềm còn cho phép người dùng dễ dàng đặt tỷ lệ và đơn vị đo cho các dự án của mình.

Khi khởi động Microstation và tạo bản vẽ mới, việc đầu tiên là thiết lập đơn vị cho bản vẽ Trong Microstation, kích thước đối tượng được xác định qua hệ thống tọa độ mà file đang sử dụng, trong đó đơn vị đo khoảng cách gọi là Working Units Working Units không chỉ xác định độ phân giải của file mà còn quy định kích thước lớn nhất có thể vẽ Thông thường, người dùng nên vẽ các yếu tố với kích thước thực tế, trong khi tỷ lệ in có thể được điều chỉnh tùy ý Để thiết lập Working Units cho file bản vẽ, bạn cần thực hiện theo các bước cụ thể.

Trên menu chính ta chọn Settings, vào Design file sau đó chọn Working Units

Trên màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ Working Units

Hình 2.12: Cửa sổ Working Units

Trong phần Unit Names, ta vào đơn vị đo chính là Master Units và đơn vị đo phụ là Sub Units

Trong phần Resolution, ta vào số Sub Units trên một Master Units và số đơn vị vị trí điểm trên một Sub Units

Trong quá trình làm việc, mọi kích thước và tọa độ đều được xác định dựa trên Master Units Thông thường, các số liệu và tỷ lệ được sử dụng giống như hiển thị trên màn hình Các đối tượng đồ họa (Element) cũng tuân theo nguyên tắc này.

+ Là một Point = Line (đoạn thẳng) có độ dài bằng 0

+ Là một Cell (một ký hiệu nhỏ) trong Microstation

Cell được định nghĩa bởi một tên riêng và được lưu trữ trong một thư viện Cell (library)

+ Line: Đoạn thẳng nối giữa hai điểm

+ Line string: Gồm một chuỗi các đoạn thẳng nối liền nhau (số đoạn thẳng nhỏ hơn 100)

+ Chain: Là một đường tạo bởi 100 đoạn thẳng nối liền nhau

+ Shape: Là một vùng có số đoạn thẳng tạo nên đường bao của vùng lớn nhất bằng 100

Hình dạng phức tạp là một khu vực có số lượng đoạn thẳng tạo nên đường bao lớn hơn 100, hoặc là một khu vực được hình thành từ những đường thẳng hoặc chuỗi rời rạc.

* Đối tượng dạng chữ viết

+ Text: Đối tượng đồ hoạ dạng chữ viết

+ Text node d Xây dựng dữ liệu trong Microstation

Việc xây dựng dữ liệu không gian trong Microstation giống như các phần mềm chuyên dụng khác, nhằm tạo ra cơ sở dữ liệu bản đồ số Dữ liệu không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng mã hoá và số hoá, đảm bảo có hệ toạ độ trong hệ toạ độ bản đồ, chủ yếu được lưu trữ dưới dạng vector Các đối tượng bản đồ số được hình thành từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau, tùy thuộc vào phương pháp thành lập bản đồ, như lấy từ trị đo, ảnh hàng không, bản đồ giấy qua máy quét, hoặc bản đồ số trên các phần mềm khác.

2.6.2 Phần mềm Vietmap xm a Môi trường làm việc của VietMap

VietMap XM là phần mềm thành lập bản đồ địa chính chạy trên nền phần mềm MicroStation V8 XM, V8i và có khả năng chạy trên phần mềm ArcGis

Mục đích của phần mềm VIETMAP XM là giúp người dùng nhanh chóng thành lập bản đồ địa chính và bản đồ hiện trạng sử dụng đất, tiết kiệm thời gian trong quá trình tạo lập bản đồ Với những ưu điểm nổi bật, VIETMAP XM mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý và phân tích dữ liệu đất đai.

- Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy

- Hầu như các tính năng để để mở Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn (VD : Thiết kế hồ sơ thửa đất,…)

Bài viết đề cập đến nhiều tính năng quan trọng như kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, kiểm tra bản đồ, và đồng bộ hóa giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ Những tính năng này giúp đảm bảo chất lượng và tính nhất quán của thông tin trong quá trình làm việc.

- Các tính năng diện tích giải tỏa, xuất biểu – hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp

Phần mềm này sở hữu phân hệ thành lập bản đồ với nhiều tính năng mạnh mẽ, cho phép xử lý nhanh chóng, tự động và linh hoạt Điều này hỗ trợ hiệu quả trong việc tạo lập bản đồ địa chính một cách dễ dàng và nhanh gọn Các tính năng chính của phần mềm mang lại lợi ích đáng kể cho người sử dụng.

Giao diện phần mềm được thể hiện

Hình 2.13: Thanh menu chính của phần mềm

Có thể lựa chọn bảng mã thành lập bản đồ theo quy phạm cũ hoặc theo thông tư 25

- Hỗ trợ đầy đủ các công cụ biên tập bản đồ như ghi chú, chèn ký hiệu

Chức năng hiển thị khoảng cách đến các đối tượng ghi chú và ký hiệu cùng loại giúp cân đối việc đặt các ghi chú và ký hiệu trên bản đồ địa chính.

- Hỗ trợ hệ thống lệnh tắt giúp cho việc biên tập nhanh hơn

Các font chữ, cỡ chữ và màu sắc của các đối tượng biên tập như ghi chú, ký hiệu và đường nét có thể được điều chỉnh để phù hợp với từng đơn vị và địa phương.

- Các chữ ghi chú sẽ tự động quay theo hướng Bắc trong mọi trường hợp

Hỗ trợ đầy đủ các công cụ bản đồ như :

+ Tạo topology với số lượng đỉnh thửa lớn, tính diện tích chính xác, không bỏ thửa

+ Quản lý thông tin thửa đất và tìm kiếm thửa đất nhanh chóng, dễ dàng

Kiểm tra và hoàn thiện bản đồ bao gồm các bước quan trọng như kiểm tra tiếp biên mảnh bản đồ, tạo đường bao ngoài cho mảnh bản đồ, điều chỉnh màu sắc thửa đất theo mục đích sử dụng, và kiểm tra lỗi biên tập chồng lấn.

Phân hệ làm bản đồ địa chính được cập nhật theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, hỗ trợ công tác thành lập bản đồ địa chính tốt hơn

Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử Sokkia Set 500

Hình 2.15: Máy toàn đạc điện tử Sokkia Set 500 Ưu điểm của máy toàn đạc Sokkia SET 500

 Máy được trang bị tính năng đo laser không gương đến 400m , đảm bảo độ chính xác như mong muốn

 Hệ thống ống kính sáng có độ phóng đại 30x, cho ảnh nhìn thêm rõ nét

 Máy có nhiều chương trình đo ứng dụng thực tế, phục vụ nhiều yêu cầu công việc khác nhau

 Thiết kế nhỏ gọn, chắc chắn và bền bỉ, đảm bảo hoạt động tốt trong các điều kiện bất lợi nhất

 Bàn độ mã hóa giúp tăng cường độ chính xác đo góc, cùng với đó là thời gian thực hiện một phép đo tring thời gian rất nhanh

Bảng 2.4: Một vài thông số kỹ thuật của máy toàn đạc Sokkia SET 500.

- Độ phân giải ống kính đạt : 2.5″

- 02 màn hình LCD, 192x80 Pixcel, được chiếu sáng và chỉnh tương phản

- Bộ nhớ cắm ngoài : SD( Max 4GB) card và USB ( Max 4GB).

- Đo không gương (đo Laser) : từ 0,3m đến 400m

- Gương tròn đơn : từ 1,3m đến 4000m.

- Đo tới gương giấy : từ 1,3m đến 500m.

- Độ chính xác/ thời gian đo cạnh:

+ Đo chính xác : ± (2 + 2 ppm x D)mm/ 0,9s.

- Độ chính xác ( ISO 17123-3 2001 ISCS) : 05″

- Tự động bù nghiêng : bù nghiêng 2 trục, phạm vị bù ± 6″

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng máy toàn đạc điện tử cùng với các phần mềm Microstation V8i, VietMap XM, và Pronet để xây dựng bản đồ địa chính tờ số 19 với tỷ lệ 1:1000 tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.

Phạm vi nghiên cứu

- Địa bàn xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An

- Thời gian nghiên cứu từ 8/1/2019- 3/5/2019

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

* Điều kiện tự nhiên,kinh tế xã hội,thực trạng quản lí và hiện trạng sử dụng đất xã Quỳnh Hậu

- Đặc điểm về kinh tế xã hội;

- Thực trạng quản lí đất đai;

- Hiện trạng sử dụng đất;

* Thành lập lưới khống chế đo vẽ

- Bình sai lưới đường chuyền kinh vĩ;

* Đo vẽ chi tiết, biên tập tờ bản đồ số 19 bằng phần mềm Microstation V8i, VietMap XM

- Biên tập tờ bản đồ số 19;

- Chỉnh sửa tờ bản đồ;

* Khó khăn, tồn tại và giải pháp trong việc đo vẽ thành lập bản đồ

- Giải pháp; b Phương pháp nghiên cứu

- Tham khảo tài liệu chuyên ngành

Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Quỳnh Hậu và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Quỳnh Lưu Các thông tin thu thập bao gồm độ cao, địa chính hiện có, và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

Đề tài này sử dụng máy toàn đạc điện tử Sokkia SET 500 để thực hiện đo đạc lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế mặt bằng được đo theo phương pháp GPS tĩnh Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, các yếu tố ngoài thực địa sẽ được tiến hành đo đạc chi tiết.

Phương pháp xử lý số liệu lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng số liệu đo đạc từ thực địa Sau đó, các phần mềm sẽ được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả của từng bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation v8i kết hợp với VietmapXM, là công cụ chuẩn trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính Quá trình này bao gồm việc nhập dữ liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn và sử dụng các lệnh để chỉnh sửa bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội, thực trạng quản lí và hiện trạng sử dụng đất của xã Quỳnh Hậu

sử dụng đất của xã Quỳnh Hậu

4.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý

Quỳnh Hậu là một xã thuộc huyện Quỳnh Lưu, nằm trong vùng đồng bằng với tổng diện tích tự nhiên là 529 ha Xã có vị trí tiếp giáp với đường quốc lộ 1A, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.

- Phía Tây giáp xã Quỳnh Hoa

- Phía Bắc giáp xã Quỳnh Thạch

- Phía Đông giáp xã Quỳnh Đôi

- Phía Nam giáp xã Quỳnh Hồng và Quỳnh Bá b Khí hậu

Do nằm trong huyện Quỳnh Lưu,nên khí hậu của xã Quỳnh Hậu chịu những ảnh hưởng chung của khí hậu toàn huyện như sau:

Quỳnh Hậu nằm trong khu vực nhiệt đới nhưng lại ở miền biển nên thường nhận được ba luồng gió:

Gió mùa Đông Bắc bắt nguồn từ vùng Sibia và Mông Cổ, thổi qua Trung Quốc và vịnh Bắc Bộ, được người dân địa phương gọi là gió bắc.

Gió mùa Tây Nam từ vịnh Bengal thổi qua lục địa, luồn qua dãy Trường Sơn, được người dân gọi là gió Lào, thực chất là gió tây khô nóng.

- Gió mùa Đông nam mát mẻ từ biển Đông thổi vào nhân dân gọi là gió nồm

Khí hậu Quỳnh Hậu chia làm hai mùa rõ rệt:

- Mùa nóng từ tháng 5 đến tháng 10 dương lịch Mùa này tiết trời nóng nực, nhiệt độ trung bình 30 0 C, có ngày lên tới 40 0 C

- Mùa lạnh từ tháng 11 năm trước đến tháng 4 dương lịch năm sau Mùa này thường có gió mùa đông bắc, mưa kéo dài

- Độ ẩm trung bình của toàn xã là 86 % c Địa hình, địa mạo

Quỳnh Hậu là một xã thuộc huyện Quỳnh Lưu, nằm trong vùng đồng bằng với địa hình bằng phẳng, dốc dần về phía đông và phía nam Địa hình thuận lợi tại đây tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp và xã hội Ngoài ra, nguồn nước và thủy văn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế địa phương.

Xã có hệ thống kênh mương được bê tông hóa, đảm bảo dẫn nước tưới tiêu hiệu quả, phục vụ cho phát triển nông nghiệp và nâng cao đời sống kinh tế của người dân.

4.1.2 Đặc điểm về kinh tế, xã hội a Thực trạng phát triển kinh tế

Trong những năm qua, người dân Quỳnh Hậu đã chuyển mình từ nông nghiệp sang phát triển đa dạng ngành nghề, nâng cao đời sống Đảng bộ và chính quyền địa phương đã lãnh đạo mạnh mẽ, tạo ra những chuyển biến tích cực trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là việc áp dụng giống cây mới và chuyển đổi cơ cấu cây trồng Sản lượng lương thực tăng lên, cùng với sự phát triển các ngành nghề như mộc, nề, cơ khí, và chăn nuôi, đã tạo thêm nhiều việc làm và tăng thu nhập cho người dân Kinh tế xã hội phát triển với tốc độ hàng năm đạt từ 18-20%, trong đó dịch vụ thương mại chiếm 65% và nông nghiệp 35% Đồng thời, xã cũng chú trọng đầu tư vào lĩnh vực văn hóa, xã hội và giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng.

Theo báo cáo thống kê đến năm 2017, dân số xã Quỳnh Hậu là 8.050 người với 2015 hộ

Toàn xã có 12 thôn gồm:thôn 1, thôn 2, thôn 3, thôn 4, thôn 5, thôn

6, thôn 7, thôn 8, thôn 9, thôn 10, thôn 11, thôn 12 c Cơ sở hạ tầng

Hệ thống giao thông của xã được cải thiện đáng kể với quốc lộ 1A chạy qua, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và giao lưu kinh tế Ngoài ra, các tuyến đường liên thôn, liên xã cũng đã được rải nhựa và bê tông hóa, giúp việc đi lại trở nên dễ dàng hơn.

Xã có một trạm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh cho người dân, và cơ sở y tế này đang được hiện đại hóa từng bước để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Xã có một trường tiểu học và một trường trung học cơ sở, đáp ứng đầy đủ nhu cầu giáo dục cho trẻ em trong khu vực Cơ sở vật chất của các trường học được cải thiện liên tục, với sự đầu tư vào trang thiết bị và ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy ngày càng được chú trọng.

Hệ thống công trình bưu chính viễn thông đã phát triển mạnh mẽ về cả số lượng lẫn chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu phát triển kinh tế xã hội Cơ sở kỹ thuật và thiết bị ngày càng được hiện đại hóa, góp phần nâng cao hiệu quả dịch vụ.

4.1.3 Hiện trạng sử dụng đất

Quỳnh Hậu là một xã thuần nông với 79.14% diện tích tự nhiên là đất nông nghiệp, có tầng đất dày và cơ giới thịt nhẹ đến trung bình Đất tại đây có khả năng thấm nước tốt, nhiệt độ và không khí thuận lợi cho các quá trình lý hoá, dễ cày bừa và giàu dinh dưỡng Nhân dân chủ yếu sử dụng loại đất này để trồng cây lương thực, thực phẩm và một số cây lâu năm khác.

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất tại xã Quỳnh Hậu

STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích

Tổng diện tích tự nhiên 529 100,00

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 51,12 9,66

1.3 Đất trồng cây lâu năm 84,37 15,95

1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản 10,36 1,49

2.2 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 15,2 2,87 2.3 Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp 25,58 4,84

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 7,64 1,44

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 10,02 1,89

2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 3,66 0,69

(Nguồn: UBND xã Quỳnh Hậu)

4.1.4 Thực trạng quản lí đất đai

Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai là cần thiết để thực hiện hiệu quả đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trong toàn xã giai đoạn 2016 - 2020.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần đẩy mạnh các biện pháp khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong công tác này Việc hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính là yếu tố quan trọng, giúp cải thiện chất lượng quản lý và phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai.

Công tác quản lý đất đai được thực hiện một cách nề nếp, bao gồm việc kiểm tra và rà soát quy hoạch cũng như kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, việc giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được duy trì thường xuyên Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn nhân dân hoàn thiện hồ sơ địa chính theo quy định pháp luật.

Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ

4.2.1 Công tác khảo sát, đo vẽ a Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ

Tài liệu và số liệu từ các cơ quan địa chính huyện và xã tại khu vực xã Quỳnh Hậu bao gồm ba điểm địa chính cấp cao được phân bổ đều Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã được thành lập vào năm 2014 và được cập nhật hàng năm Bên cạnh đó, còn có thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của phường trong những năm tới.

- Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ :

Căn cứ hợp đồng giữa Công ty cổ phần địa chính và tài nguyên môi trường Hà Nội, việc đo đạc lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An sẽ được thực hiện theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính Dữ liệu được thu thập từ 3 điểm địa chính hạng IV, được đo bằng công nghệ GPS, và lưới kinh vĩ sẽ được thiết kế thống nhất.

Công nghệ GPS được áp dụng để thực hiện việc đo đạc theo đồ hình chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, kết nối với ba điểm địa chính cơ sở hạng cao Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới được thiết kế tuân thủ theo kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ cho công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất

Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính

STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền :

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1:

(Nguồn:TT 25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )

- Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT-BTNMT:

Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài với sai số trung phương không vượt quá 10 mm cộng với D mm, trong đó D là chiều dài tính bằng km Mỗi lần đo được thực hiện ba lần riêng biệt và phải ngắm chuẩn lại mục tiêu, với số chênh lệch giữa các lần đo không vượt quá 10 mm.

Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc, với sai số trung bình lý thuyết không vượt quá 5 giây Việc đo có thể thực hiện theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có ba hướng trở lên, hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.

Bảng 4.3: Số lần đo quy định

STT Loại máy Số lần đo

1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4

2 Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6

(Nguồn:TT 25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )

Bảng 4.4: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định

STT Các yếu tố đo góc Hạn sai

1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8

2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8

3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) 12

4 Sai số khép về hướng mở đầu 8

5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) 8

(Nguồn: TT 25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )

Bảng 4.5: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ

STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ

Chỉ tiêu kỹ thuật Lưới KC đo vẽ cấp 1

Lưới KC đo vẽ cấp 2

1 Sai sốtrung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc

2 Sai sốtrung phương tương đối cạnh sau bình sai

3 Sai sốkhép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000

(Nguồn: TT 25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )

- Chọn điểm, đóng cọc thông hướng :

Lưới kinh vĩ được hình thành từ ba điểm địa chính đã được xác định tại thực địa, với các số hiệu là QL-143, QL-146 và QL-147 Tọa độ và độ cao của các điểm này được cung cấp bởi Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An, sử dụng hệ tọa độ VN-2000, với kinh tuyến trục 104°45', múi chiếu 3°, và elipsoid WGS84, cùng với lưới chiếu UTM.

+ Các điểm dược chọn ở vị trí quang đãng,không bị ảnh hưởng bởi các tín hiệu xung quanh và phải đảm bảo góc ngưỡng từ 15 0 trở lên

Khi chọn vị trí cho điểm kinh vĩ, cần đảm bảo rằng khu vực đó thông thoáng và nền đất ổn định, chắc chắn Các điểm khống chế cũng phải được duy trì lâu dài để đảm bảo cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.

+ Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài

30 - 50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết

+ Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT

Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau: Tổng số điểm địa chính cao cấp: 3 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ 87 điểm bao gồm: 54 điểm lưới cấp 1 và

33 điểm lưới cấp 2 b Đo các yếu tố cơ bản của lưới

Lưới kinh vĩ khu đo xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An được thực hiện bằng công nghệ GPS, với cấu trúc chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, kết nối với ba điểm địa chính hạ tầng cao Mật độ điểm và độ chính xác của lưới đảm bảo tuân thủ thiết kế kỹ thuật, phục vụ cho công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính và đáp ứng yêu cầu phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn.

- Số lượng điểm đo kinh vĩ được lập từ 3 điểm địa chính cơ sở hạng cao là 87 điểm

Lưới kinh vĩ được xây dựng dựa trên hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và elipsoid WGS-84, sử dụng lưới chiếu UTM với múi chiếu 3° và kinh tuyến trục 104° 45’ theo kinh tuyến trục của tỉnh Nghệ An Mạng lưới này được thiết kế để phục vụ cho từng khu đo một cách đồng bộ và hiệu quả.

Lưới được xây dựng bằng phương pháp đo GPS tĩnh với máy đo GPS Huce x20 (Số máy: 026543, 017654, 016372, 032456, 014234) Quá trình đo được thực hiện trong 8 ca mỗi ngày, mỗi ca kéo dài từ 45-60 phút, đảm bảo tuân thủ đúng quy trình và quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4.2.2 Bình sai lưới đường chuyền kinh vĩ

- Bình sai lưới kinh vĩ cấp 1

- Trút số liệu đo từ máy GPS H ucex20- bằng phần mềm Trimble Business Center

- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSurvey 2.97 để bình sai lưới kinh vĩ

Kết quả bình sai được trình bày trong bảng dưới đây, chỉ nêu một số điểm tọa độ bình sai Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trong phần phụ lục.

Bảng 4.6: Số liệu điểm gốc

STT Tên điểm Tọa độ

Bảng 4.7: Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao lưới cấp 1 sau khi bình sai

HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC 104 0 45 ’ ELLIPSOID WGS-84

Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm

TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)

- Bình sai lưới kinh vĩ cấp 2

- Từ cơ sở tọa độ, độ cao17 điểm kinh vĩ cấp 1, tiến hành đo và thành lập 27 điểm kinh vĩ cấp 2

Sử dụng phần mềm bình sai Pronet, số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã được tiến hành tính khái lược và bình sai chi tiết cho lưới khống chế đo vẽ Kết quả chi tiết được minh họa qua hình ảnh dưới đây, trong đó thể hiện tọa độ bình sai của 6 điểm lưới khống chế đo vẽ cấp 2, dựa trên tọa độ của 6 điểm gốc cấp 1: KV1-34, KV1-33, KV1-32, KV1-31, KV1-30 và KV1-23.

Hình 4.1: Kết quả tính khái lược lưới khống chế đo vẽ

Hình 4.2: Thành quả tính toán tọa độ bình sai bằng phần mềm Pronet

- Thành lập sơ đồ lưới khống chế đo vẽ

Sau khi xác định tọa độ và độ cao của các điểm kinh vĩ 1 và 2, chúng ta sẽ tiến hành kết nối các điểm này bằng phần mềm Microstation V8i-VietMap XM.

Hình 4.3: Sơ đồ lưới khống chế đo vẽ cấp 1, 2

4.3 Đo vẽ chi tiết, biên tập tờ bản đồ số 19 tỷ lệ 1:1000 bằng phần mềm Microstation V8i và VietMap XM

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

Khó khăn, tồn tại và giải pháp trong công tác thành lập bản đồ địa chính xã Quỳnh Hậu

- Do quá trình đo hoàn toàn được tiến hành ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc

- Tình trạng tranh chấp đất giữa các hộ gia đình vẫn xảy ra gây nhiều khó khăn trong công tác đo đạc

Quá trình rải nhựa và bê tông hóa các tuyến đường trong xã đã dẫn đến việc mất mát một số mốc cứng kinh vĩ, gây ảnh hưởng đến độ chính xác của việc đo đạc trên bản đồ.

- Số lượng các tổ đo còn ít nên quá trình đo vẽ diễn ra chậm

Diện tích chủ yếu là đất nông nghiệp, dẫn đến việc di chuyển giữa các khu dân cư để thực hiện đo đạc sẽ tốn nhiều thời gian.

Giải quyết các tranh chấp đất đai giữa các hộ dân là nhiệm vụ quan trọng, đồng thời cần tuyên truyền để người dân nhận thức rõ về tầm quan trọng của việc thành lập bản đồ địa chính.

- Tăng cường số lượng tổ đo ngoài thực địa để cho công tác đo vẽ được diễn ra nhanh hơn

Ngày đăng: 18/07/2021, 20:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Nhà XB: Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Năm: 2013
2. Phan Đình Binh (2012) Bài giảng Bản đồ địa chính - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Bản đồ địa chính
Tác giả: Phan Đình Binh
Nhà XB: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2012
3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Bộ Tài Nguyên và Môi trường
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2005
4. Luật đất đai 2013, (2014), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đất đai 2013
Nhà XB: Nxb Chính trị Quốc gia
Năm: 2014
6. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Nhà XB: Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
Năm: 2009
8. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tổng cục Địa chính, (1999), "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500
Tác giả: Tổng cục Địa chính
Năm: 1999
9. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử
Tác giả: Tổng cục Địa chính
10. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Viện nghiên cứu Địa chính
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2002
11. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000;1:10000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000
5. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
7. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w