ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu máy toàn đạc điện tử và các phần mềm như Microstation, Famis là rất quan trọng trong việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ và thực hiện đo vẽ chi tiết để xây dựng bản đồ địa chính.
Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và sử dụng phần mềm tin học xây dựng tờ bản đồ địa chính số 49 với tỉ lệ 1:1000 tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Tại xã Đức Mạnh – huyện Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông
- Thời gian tiến hành: Từ 18/06/2018 đến ngày 17/09/2018.
Nội dung Nghiên cứu
+ Vị trí địa lý và diện tích khu đo
- Điều kiện kinh tế xã hội
+ Tình hình dân số lao động
+ Văn hóa, giáo dục, y tế
- Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh
- Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm FAMIS
+ Hiện thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm
+ Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ
+ Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau
+ Kiểm tra kết quả đo
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu bao gồm việc thu thập thông tin từ các cơ quan chức năng như UBND xã Đức Mạnh và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đắk Mil về độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa để đánh giá điều kiện địa hình thực tế, từ đó đề xuất phương án bố trí đo vẽ hợp lý cho đề tài.
Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử để đo đạc lưới khống chế đo vẽ, trong đó lưới khống chế mặt bằng được thực hiện theo phương pháp toàn đạc với hai lần đo: đo đi và đo về, sau đó tính giá trị trung bình của kết quả Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
Phương pháp xử lý số liệu trong đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng dữ liệu từ thực địa Sau đó, phần mềm Pronet được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả từng bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác, và nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với Famis, là những công cụ chuẩn trong ngành địa chính Quy trình này bao gồm việc biên tập bản đồ địa chính và nhập số liệu đo vào phần mềm theo quy chuẩn Sau đó, các lệnh được sử dụng để chỉnh sửa bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đức Mạnh
Hình 4.1: Bản đồ xã Đức Mạnh
- Phạm vi hành chính: có đường địa giới hành chính giáp với các xã: + Phía Bắc giáp xã Đắk Lao
+ Phía Tây giáp với thị trấn Đắk Mil
+ Phía Nam giáp xã Đắk Sắc
+ Phía Đông giáp xã Đắk R’la
+ Phía Đông Nam giáp với xã Long Sơn
+ Phía Đông Bắc giáp với xã Đắk N’drót
+ Phía Tây Nam giáp với xã Đức Minh
Sau khi chính phủ ban hành Nghị định 70/2005/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính để thành lập và đổi tên các xã thuộc các huyện Đắk R'Lấp, Đắk Song, Đắk Mil và Krông Nô, tỉnh Đắk Nông vào năm 2005, Xã Đức Mạnh hiện có diện tích tự nhiên 82,06 km² và tổng dân số là 11.565 người.
Xã Đức Mạnh bao gồm 18 thôn, cụ thể là: Đức Vinh, Đức Hòa, Đức An, Đức Hiệp, Đức Ái, Đức Nghĩa, Đức Tân, Đức Lợi, Đức Thắng, Đức Thành, Đức Lệ A, Đức Lệ B, Đức Trung, Đức Lộc, Đức Phúc, Đức Sơn và Đức Bình.
Xã có nhiều khu vực trồng cà phê, nổi bật nhất là xứ đồng Suối Con và xứ đồng Đồi Ma ở thôn Đức Thuận, cùng với xứ đồng Thác Khôn ở thôn Đức Bình Ngoài ra, còn có các khu xứ đồng khác như Đồi Trung Đoàn (thôn Đức Vinh), Đồng Rộng (thôn Đức Lệ A), Đồi Mì - Bầu Cỏ (thôn Đức Hòa) và Khe Đá (thôn Đức Lộc), với diện tích đa dạng từ vừa đến nhỏ.
Xã Đức Mạnh có mạng lưới sông suối nhỏ:ao,hồ tương đối dày đặc, nhiều nước rất thuận lợi cho tưới tiêu
Chế độ nhiệt: Một năm có 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa: từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm
+ Mùa khô: từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể
Xã Đức Mạnh có địa hình cao dần từ Nam xuống Bắc, với sự kết hợp giữa các ngọn núi và những con suối nhỏ tạo nên các thung lũng thấp Nơi đây còn có hai khu vực đồng bằng lớn chuyên canh tác lúa nước, nằm trên địa bàn của hai xã Đức Vinh và Đức Hòa.
Xã Đức Mạnh nằm cách trung tâm Thị Trấn Đắk Mil khoảng 3km và cách Thành Phố Buôn Mê Thuột khoảng 60km, với hệ thống giao thông thuận tiện, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp Tuy nhiên, một số tuyến đường nội bộ trong xã vẫn chưa được rải nhựa hoặc bê tông hóa, dẫn đến chất lượng kém, gây khó khăn cho việc di chuyển của người dân, đặc biệt là vào mùa mưa khi đường lầy lội và mùa hè khi bụi bặm.
Đất phù sa được bồi tụ có đặc điểm là chứa nhiều dư lượng phù sa, ít chua và có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình Đặc biệt, độ phì cao với tỷ lệ mùn, đạm, lân khá phù hợp cho việc trồng lúa, rau màu và các cây công nghiệp ngắn ngày.
- Đất cát pha: Xốp, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu (đỗ, lạc…)
Đất feralit đỏ vàng thường xuất hiện ở độ cao khoảng 100m với độ dốc trung bình Loại đất này có tầng dày, thành phần cơ giới nặng và chứa đựng lượng dinh dưỡng khá Đất feralit đỏ vàng thường được sử dụng để trồng rừng và các loại cây công nghiệp dài ngày.
- Đất xói mòn trơ sỏi đá: Đây là loại đất thường bị ảnh hưởng của quá trình rửa trôi, sói mòn mạnh, tầng đất mỏng, độ phì kém
Xã Đức Mạnh sở hữu nguồn nước mặt phong phú với mạng lưới suối, khe rạch dày đặc Bên cạnh đó, khu vực này còn có nhiều ao, hồ, đầm với trữ lượng nước lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ một cách hiệu quả.
Nguồn nước ngầm trong xã hiện tại chưa được khảo sát đầy đủ về trữ lượng, nhưng chất lượng nước khá tốt, có thể được khai thác để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất.
4.1.3 Điều kiện kinh tế- xã hội
4.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của địa phương Dữ liệu từ các năm trước là căn cứ thiết yếu để xây dựng các phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã gắn liền với sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi cho người sản xuất và kinh doanh Điều này không chỉ khuyến khích tính năng động và sáng tạo mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động, từ đó tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực.
4.1.3.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
Sản lượng cây lương thực trong ngành nông nghiệp tăng trưởng mạnh mẽ, đóng góp tỷ trọng lớn vào giá trị và sản lượng chung Tuy nhiên, diện tích gieo trồng cây lương thực lại có xu hướng giảm nhẹ qua từng năm.
4.1.3.3 Tình hình dân số, lao động
Xã Đức Mạnh gồm có tổng diện tích tự nhiên là 82,06 km² Toàn xã có tổng số dân là 11565 nguời
Xã có 10.456 người trong độ tuổi lao động, với lực lượng lao động phong phú Tuy nhiên, tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực trồng cây công nghiệp Đáng chú ý, nhiều người trong độ tuổi lao động đã rời quê để tìm kiếm cơ hội làm ăn ở nơi khác.
Các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết việc làm đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh Nhờ đó, nhiều lao động đã được thu hút và tạo ra việc làm ổn định, góp phần vào việc ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
* Công tác dân tộc tôn giáo
Trên địa bàn xã gần như 90% là người dân tộc kinh và 10% là các dân tộc khác, về tôn giáo thì phần lớn nguời dân theo đạo
Cần tăng cường công tác quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo, đồng thời nắm bắt tình hình để ngăn chặn các phần tử phản động có hành vi gây chia rẽ dân tộc và tôn giáo Việc này giúp ngăn cản những hoạt động lôi kéo người dân tham gia vào các hoạt động gây mất ổn định xã hội.
4.1.3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã
Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh
4.2.1.1 Thu thập tài liệu, số liệu, Khảo sát khu đo
Tài liệu và số liệu từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã tại xã Đức Mạnh bao gồm ba điểm địa chính cấp cao phân bố đồng đều trong khu vực Những thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển của xã trong tương lai là cần thiết cho việc đo vẽ và lập bản đồ địa chính Để thực hiện công tác đo đạc lưới khống chế và thành lập bản đồ, cần khảo sát khu vực để đánh giá độ thuận lợi và khó khăn của địa hình Nhìn chung, địa hình tại đây không quá phức tạp và mức độ chia cắt không nhiều, giúp việc bố trí lưới khống chế đo vẽ trở nên dễ dàng hơn.
4.2.1.2 Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ
Căn cứ vào hợp đồng giữa Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường phương bắc và Sở Tài Nguyên và Môi Trường huyện Đắk Mil, việc đo đạc để thành lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông được thực hiện theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính Ba điểm địa chính trong xã đã được đo bằng công nghệ GPS, và lưới kinh vĩ được thiết kế đồng nhất nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.
Sử dụng công nghệ GPS, việc thực hiện đo đạc theo chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc được kết nối với ba điểm địa chính cơ sở hạng cao Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo, nhằm phục vụ cho công tác phát triển lưới khống chế đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ hiệu quả cho việc đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất
Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính
STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
Chiều dài cạnh đường chuyền:
- Chiều dài trung bình một cạnh
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
- Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT:
Cạnh đường chuyền được đo bằng máy đo dài, với trị tuyệt đối sai số trung phương theo lý lịch của máy đo không vượt quá giá trị lý thuyết quy định.
Khi thực hiện đo chiều dài D (tính bằng km), cần đảm bảo rằng độ chính xác của phép đo là 10 mm cộng với D mm Mỗi phép đo phải được thực hiện ba lần riêng biệt, và trước mỗi lần đo, mục tiêu cần được ngắm chuẩn lại Sự chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá 10 mm.
Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc với sai số trung bình tuyệt đối không vượt quá 5 giây Phương pháp đo có thể là toàn vòng khi trạm đo có từ 3 hướng trở lên hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.
Bảng 4.2: Số lần đo quy định
STT Loại máy Số lần đo
1 Máy có độchính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4
2 Máy có độchính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Bảng 4.3: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định
STT Các yếu tố đó góc Hạn sai
1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8
2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8
3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) 12
4 Sai số khép về hướng mở đầu 8
5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) 8
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Bảng 4.4: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ
STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ
Chỉ tiêu kỹ thuật Lưới KC đo vẽ cấp 1
Lưới KC đo vẽ cấp 2
1 Sai sốtrung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc ≤5 cm ≤7 cm
2 Sai sốtrung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤1/25.000 ≤1/10000
3 Sai sốkhép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) 4.2.1.3 Chọn điểm, đóng cọc thông hướng
Để chọn vị trí điểm kinh vĩ, cần đảm bảo khu vực thông thoáng và nền đất vững chắc, ổn định Các điểm khống chế phải có tính bền vững lâu dài để hỗ trợ cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.
- Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 -
50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết
- Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN - MT
Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau
Tổng số điểm địa chính: 3
Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 170 điểm
4.2.1.4 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ
Để xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho xã Đức Mạnh, trước tiên cần dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao và điều kiện địa lý, kết hợp với khảo sát thực địa Lưới khống chế sẽ được bố trí phù hợp với địa hình từng khu vực, với điểm khởi và khép là các điểm địa chính cấp II trở lên Toàn bộ lưới khống chế đo vẽ bao gồm 170 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao được sử dụng làm điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền Lưới được xây dựng bằng phương pháp toàn đạc, sử dụng máy đo GPS South với các số máy cụ thể, thực hiện 2 lượt đo đi và về, mỗi lượt bao gồm 2 nửa lần đo, đảm bảo tuân thủ quy trình và quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
4.2.2.1 Bình sai lưới kinh vĩ
- Trút số liệu đo từ máy GPS South bằng phần mềm TOP2AS
- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSPro của hãng South để bình sai lưới kinh vĩ
Kết quả bình sai được trình bày trong bảng dưới đây, chỉ bao gồm một số điểm tọa độ đã được điều chỉnh Thông tin chi tiết và số liệu thô sẽ được cung cấp ở phần tiếp theo.
Bảng 4.5: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số
Số Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO
TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m)
(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc) nhất: (GPS-I-113 GPS-I-97) = 0.011
- RATIO nhỏ nhất: (532439 53- RMS lớn nhất: (532427 GPS-I-41) = 0.043
Bảng 4.6: Bảng Sai Số Khép hình
Số Tên đỉnh tam giác dX dY dZ fS [S] fS/[S]
(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
- Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: (GPS-I-70 GPS-I-106
- Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: (GPS-I-151 532427
Bảng 4.7: Trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ
Số Tên đỉnh cạnh DX(m) DY(m) DZ(m) S(m) mS(m)
TT Điểm đầu Điểm cuối vDX(m) vDY(m) vDZ(m) vS(m) mS/S
(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc
- Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: (GPS-I-106 GPS-I-70) = 0.577m
- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: (532448 GPS-I-111) = 0.001m
- SSTP cạnh lớn nhất: (GPS-I-113 GPS-I-97) = 0.107m
- SSTP tương đối cạnh lớn nhất-:(532439 GPS-I-151) = 1/18175
- SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(532439-532448) = 1/685208
Bảng 4.8: Tọa độ vuông góc không gian sau bình sai
- Sai số khép tương đối cho phép
(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc
Bảng 4.9: Tọa độ trắc địa sau bình sai
- Sai số tương đối cho phép
(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc
Bảng 4.10: Kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai
Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm
TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)
- Sai số tương đối cho phép
(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)
Bảng 4.11: Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai
Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) ° ' " " (m) (m)
- Sai số tương đối cho phép
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC
1 Sai số trung phương trọng số đơn vị mo = 1.000
2 Sai số vị trí điểm:
3 Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh:
Lớn nhất: (9423 -P383) mS/S = 1/ 22932 Nhỏ nhất: (9417 -P383) mS/S = 1/ 121146
4 Sai số trung phương phương vị cạnh:
5 Sai số trung phương chênh cao:
Lớn nhất: (9423 -P383) mh= 0.125(m) Nhỏ nhất: (9423 -P383) mh= 0.125(m)
Lớn nhất: (9417 -P383) Smax = 4076.34m Nhỏ nhất: (9423 -P383) Smin = 943.21m Trung bình: Stb = 1515.98m
Người thực hiện đo:Bùi Văn Trường
Người xử lý số liêu:Hoàng Xuân Long
Kết quả được biên tập bằng phần mềm DPSurvey
Đo vẽ chi tiết
Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết
- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác
- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết
Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ là rất quan trọng, kèm theo việc vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa Điều này giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ, đảm bảo độ chính xác và hiệu quả trong công việc.
Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng ta sẽ sử dụng máy móc để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất cùng với các công trình xây dựng trên đó.
+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công cộng, trụ sở cơ quan
Đo vẽ hệ thống giao thông bao gồm việc xác định lòng mép và lòng đường, trong khi đo vẽ hệ thống thủy văn tập trung vào việc ghi nhận lòng mương, mép nước và hướng dòng chảy.
+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống.
Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis
Sau khi hoàn thành công tác đo vẽ thực địa, cần hoàn thiện sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.
Quá trình được tiến hành như sau:
- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử
Hình 4.2: Trút dữ liệu từ máy điện tử
Để truy cập dữ liệu GPS trên thiết bị itel itl516 plus, bạn hãy nhấp vào biểu tượng trên màn hình máy tính và chọn biểu tượng "computer" Tiếp theo, tìm và chọn "bộ nhớ trong", sau đó mở thư mục GPS_data Cuối cùng, bạn chỉ cần sao chép dữ liệu theo định dạng ngày đo, ví dụ: "datalog-15-04-2018" cho ngày 15-04-2018.
Sau khi hoàn tất việc nhập số liệu, cấu trúc của file dữ liệu từ máy đo điện tử sẽ được thiết lập File này chứa các thông số đo lường, bao gồm khoảng cách từ các điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng Trong quá trình đo, mã của các điểm đo tại trạm phụ cần được ghi chép cẩn thận vào sổ đo Cấu trúc của file sẽ được tổ chức theo một định dạng nhất định để đảm bảo tính chính xác và dễ dàng trong việc xử lý dữ liệu.
Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
Sau khi trút số liệu từ sổ đo điện tử sang máy vi tính, file dữ liệu sẽ được lưu với tên (15-4-Notepad), trong đó "15-4" đại diện cho ngày 15 tháng 04 Để xuất bản vẽ, cần chuyển đổi file 15-4.sl thành file 15-4.dat thông qua các phần mềm hỗ trợ.
Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý
TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) là quá trình chuyển đổi dữ liệu và đổi đuôi sang định dạng dat, trong đó phần mềm sẽ tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã được đo Phần mềm cũng thông báo khi có lỗi trong số liệu để người dùng có thể xử lý kịp thời Kết quả sẽ được xuất ra các file có định dạng kc, asc, và txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ.
Sau khi xử lý file số liệu điểm chi tiết có đuôi asc, chúng ta tiến hành triển khai điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation và tạo file bản vẽ mới, sau đó chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis.
Để làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo, bạn cần nhập số liệu từ file DWG hoặc DXF Hãy tìm đường dẫn đến ổ, thư mục và file chứa số liệu cần triển khai lên bản vẽ.
Hình 4.5: Nhập số liệu đo
Hình 4.6: Nhập số liệu đo
Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu có đuôi dxf để nhận được bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, đây là vị trí cần xác định ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống VN2000 Để xác định thứ tự các điểm nối với nhau thành ranh thửa đất đúng như thực tế, ta thực hiện các bước tiếp theo.
Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 4.4.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm
Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị Toạ mô tả trị đo chọn các thông số hiển thị:
DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0
DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0
Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp làm rõ và dễ nhìn các số thứ tự.
Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm cần phải nổi bật so với màu nền Ví dụ, nếu nền của Microstation là màu đen, hãy chọn màu trắng cho chữ số thứ tự điểm chi tiết Sau khi lựa chọn xong, nhấn "chấp nhận" để hoàn tất.
Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo
Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm như sau:
Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết 4.4.3 Thành lập bản vẽ
Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp 10 trong chương trình Microstation, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa.
Hình 4.10: Một số thửa đã được nối
Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo
- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:
Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng, cùng với điểm địa chính, là những yếu tố quan trọng trong hệ thống đo đạc Ngoài ra, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp và điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc đảm bảo độ chính xác và tính ổn định của các công trình đo đạc và bản đồ.
+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;
Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn cho giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện cùng các công trình công cộng khác là rất quan trọng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong việc quản lý và phát triển hạ tầng.
Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự và diện tích thửa đất là những thông tin quan trọng cần ghi rõ Đối với nhà ở và các công trình xây dựng khác, chỉ cần thể hiện trên bản đồ các công trình chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, không bao gồm các công trình tạm thời.
Các đối tượng chiếm đất không hình thành thửa đất bao gồm đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.
+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;
+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:
Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi xây dựng bản đồ địa chính bằng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử
Điều kiện cho phép đo được các yếu tố như góc, khoảng cách và độ chính xác của máy toàn đạc điện tử đã tạo thuận lợi cho việc khống chế và đo vẽ chi tiết, phục vụ cho công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.
- Cách sử dụng máy mặc dù bằng tiếng anh nhưng khi thực hiện công tác đo đạc ít thao tác nên có thể sử dụng dễ dàng
- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc
- Do đo đạc bằng máy toàn đạc diện tử nên hơi gặp nhiều khó khăn khi đi đo do trời mưa to
- Máy phải đặt trên bề mặt đất cứng không được đặt trên đất lún thi máy sẽ không chuẩn và không thể thực hiện đươc
- Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng đất vẫn còn nên khó khăn trong việc đo đạc
- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian
- Do địa hình chủ yếu là vùng núi nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn
- Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc
Để đối phó với những khó khăn và thách thức hiện tại, chúng ta cần triển khai các biện pháp khắc phục đồng bộ và có hệ thống, nhằm đảm bảo hiệu quả bền vững trong thời gian dài.
- Triển khai công tác phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng tranh chấp giảm xuống mức thấp nhất
- Trình độ giao tiếp của cán bộ cần nâng cao hơn nữa
Để giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng, cần tăng cường công tác vận động và phổ biến pháp luật cho người dân, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc.
- Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc
- Cần liên tục update các phần mềm chuyên nghành như, Microstation, Famis,…., để thuận tiện cho việc biên tập bản đồ có hiệu quả hơn.