1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai

72 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 4,23 MB

Cấu trúc

  • Hính 4.26 Vẽ nhã n thửa tự động (0)
  • PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (12)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (14)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính (14)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (16)
    • 2.4. Tính chất, vai trò của BĐĐC (17)
      • 2.4.1. Các loại bản đồ địa chính (0)
      • 2.4.2 Quy trình thành lập bản đồ địa chính (17)
    • 2.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (19)
      • 2.5.1: Lưới chiếu Gauss – Kruger (19)
      • 2.5.2: Phép chiếu UTM (20)
      • 2.5.3. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (21)
    • 2.6. Thành lập lưới khống chế trắc địa (23)
      • 2.7.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (26)
    • 2.9. Giới thiệu sơ lược về máy RTK (34)
      • 2.9.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK (34)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (38)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (38)
    • 3.3. Nội dung (38)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của thị trấn Phố Lu (38)
      • 3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai (38)
      • 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính (38)
      • 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (39)
      • 3.3.5. Thuận lợi,khó khăn và giải pháp (39)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (40)
      • 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (40)
      • 3.4.2. Phương pháp đo đạc (41)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (41)
      • 3.4.4 Phương pháp bản đồ (41)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (42)
    • 4.1 Điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội (42)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (42)
      • 4.1.3. Giao thông (44)
      • 4.2.2. Hiện trang sử dụng đất đai (46)
    • 4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (48)
      • 4.3.1 Công tác chuẩn bị (48)
      • 4.3.2. Công tác ngoại nghiệp (49)
      • 4.3.3. Công tác nội nghiệp (49)
    • 4.4. Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính (52)
      • 4.4.1. Đo vẽ chi tiết (52)
      • 4.4.2. Biên tập bản đồ (53)
      • 4.4.3. Kiểm tra kết quả đo (69)
      • 4.4.4. In bản đồ (69)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Kiến nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (72)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tư nhiên, kinh tế, xã hội

Thị Trấn Phố Lu, nằm ở trung tâm huyện Bảo Thắng, là một khu vực trung du miền núi có vị trí địa lý đặc biệt quan trọng Với 13 thôn, nơi đây có dân số đông đảo, tạo nên một cộng đồng đa dạng và gắn bó.

9670 người với tổng diện tích đất tự nhiên là 1642.13 ha, mật độ dân số đạt

+ Phía đông giáp xã Xuân Quang, Trì Quang

+ Phía bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang

+ Phía nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu

+ Phía tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải

- Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc đi qua địa bàn.

- Về địa hình: Thị trấn Phố Lu là một dải thung lũng hẹp chạy dài ven sông Hồng.

+ Phía Bắc và phía Tây không được bằng phẳng, đồi núi nhiều, có chênh lệch về độ cao giữa các khu vực.

Phía Nam và phía Đông có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và cây công nghiệp ngắn ngày Đặc biệt, phía Đông giáp Sông Hồng, tạo điều kiện cho hệ thống kênh mương phát triển, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hiệu quả.

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt Nhiệt độ trung bình dao động từ 22 đến 24°C trong tháng 7 và 8, trong khi lượng mưa hàng năm đạt khoảng 1400 - 1500mm Thời tiết tại thị trấn Phố mang đặc trưng của khí hậu này.

Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.

Thị trấn Phố Lu có địa hình bằng phẳng, kết hợp với những cánh đồng và khu dân cư, cùng với các đồi bát úp rải rác Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng tại đây rất thuận lợi, giúp giao thông đi lại dễ dàng, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và giao thương giữa các khu vực.

Thị trấn Phố Lu, theo dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, có khí hậu miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa đạt 34°C và tổng tích ôn hàng năm khoảng 9855°C Thị trấn nhận được khoảng 2007 giờ nắng mỗi năm, cùng với lượng mưa trung bình từ 1400 - 1500mm, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông – lâm nghiệp trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa này.

Lu tương đối thuận lợi cho phát triển trồng trọt, chăn nuôi.

Phía Đông và phía Nam của xã được bao bọc bởi Sông Hồng Đào, với tổng diện tích 51.12ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Các nguồn nước này không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt mà còn hỗ trợ sản xuất của người dân Sông Hồng cung cấp nguồn nước ổn định và dồi dào, đảm bảo đủ cho việc phát triển cây trồng và tăng cường thâm canh tại thị trấn Phố Lu.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong giai đoạn 2012 - 2017, thị trấn Phố Lu đã thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND nhằm đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, dẫn đến những thay đổi tích cực trong ngành nông nghiệp Với hai mũi nhọn chính là trồng trọt và chăn nuôi, ngành lâm nghiệp đã thu hút hơn 53.69% lực lượng lao động tại xã, góp phần cải thiện diện mạo nông thôn mới.

Đến cuối năm 2017, thị trấn có dân số 6.832 người, với 1.571 hộ gia đình, trung bình từ 4 đến 5 người mỗi hộ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,42%, mật độ dân số là 790 người/km2, chủ yếu là người dân tộc Kinh chiếm 80,57%, cùng với một số dân tộc khác chiếm 19,93% Thị trấn được chia thành 13 khu dân cư.

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2018

Tổng số Trong đó chia theo dân tộc

Tỷ lệ phát triển dân số (%)

Hộ Khẩu Kinh Dân tộc khác

(Nguồn: UBND thị trấn Phố Lu) 4.1.3 Giao thông

Huyện nằm ở vùng thấp trung tâm Lào Cai, có lợi thế giao thông đa dạng qua đường sắt, đường thủy và đường bộ Với trình độ dân cư cao hơn một số huyện khác, huyện này cũng là cửa ngõ vào thành phố tỉnh lị, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.

4.2 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

4.2.1 Tình hình quản lý đất đai của thị trấn Phố Lu

Kể từ khi Luật đất đai 2014 có hiệu lực, công tác quản lý Nhà nước về đất đai đã dần đi vào nề nếp, góp phần hạn chế các tiêu cực trong quản lý và sử dụng đất tại địa phương Nhờ đó, nhiều nhiệm vụ và kế hoạch lớn của ngành, tỉnh, huyện và xã đã được hoàn thành cơ bản.

Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường giai đoạn 2012-2017 Đẩy mạnh quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục yếu kém trong công tác này, nâng cao hiệu quả cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời sửa chữa tồn tại và sai sót của các giấy chứng nhận đã cấp Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý.

Công tác quản lý đất đai đã được cải thiện đáng kể, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, việc giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện chặt chẽ Bộ phận chuyên môn tiếp tục hỗ trợ người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo đúng quy định của pháp luật.

+ Bản đồ Địa giới hành chính thị trấn Phố Lu.

- Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000.

Bản đồ địa chính mới được xây dựng trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Kinh tuyến trục cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định trong phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.

Theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, việc thành lập bản đồ địa chính được quy định rõ ràng Các thông tư này hướng dẫn lồng ghép công tác đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với quy trình đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất Đồng thời, cũng quy định việc xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

Bảng 4.2: Bản đồ hiện có của thị trấn Phố Lu

Tên bản đồ Tỷ lệ Số tờ

(Nguồn: UBND tt Phố Lu)

Thành lập lưới khống chế đo vẽ

- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ.

+ Bản đồ Địa giới hành chính thị trấn Phố Lu.

+ Thị Trấn Phố Lu, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000.

Bản đồ địa chính mới được thiết lập trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Bản đồ này áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Kinh tuyến trục của từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.

Thành lập bản đồ địa chính được quy định bởi Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT và Thông tư 30/2013/TT – BTNMT Các thông tư này hướng dẫn việc lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với quy trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng các tài sản gắn liền với đất, đồng thời xây dựng hồ sơ và cơ sở dữ liệu địa chính.

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, thực hiện việc chọn điểm và chôn mốc địa chính.

Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ cho việc đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Xuân Quang đã được thực hiện từ các điểm địa chính trong khu vực Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong công tác quản lý địa chính.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính.

Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đođược nhiều điểm chi tiết nhất.

Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyềnđịa chính

T Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)  5 n giây

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ) 4.3.2 Công tác ngoại nghiệp

Đo đạc những yếu tố cơ bản của lưới.

+ sau khi chôn mốc dùng máy RTK tiến hành đo góc trong lưới khống chế đo vẽ.

+ dùng máy RTK đo cạnh, đo góc của lưới khống chế.

- Nhập số liệu vào máy tính

- bình sai lưới khống chế đo vẽ

 Xác định lưới tọa độ nhà nước

Việc xác định lưới tọa độ Nhà nước dựa trên các tài liệu liên quan đến việc xây dựng lưới tọa độ trước đó Mục tiêu của công tác này là tạo ra cái nhìn tổng quan về các khu vực đo vẽ chi tiết trong phạm vi cho phép.

Hình 4.1 Điểm cơ sở địa chính hạng III

Bảng 4.5 Kết quả tọa độ mặt phẳng và độ cao bình sai lưới thị trấn phố lu huyện bảo thắng tỉnh lào cai

HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG VN-2000 KINH TUYẾN TRỤC : 104°45'

STT Tên điểm Tọa độ Độ cao

+ Quá trình trút số liệu từ máy RTK Kolida K9 - T vào máy tính ta được như sau:

Bảng 4.6: số liệu đo lưới 20/06/2018 tờ bản đồ số 41 stt Tọa độ Vị trí điểm

10 2468451.815 442257.125 ng van lien ng t chinh

Sổ tay máy RTK kết nối với máy tính qua cổng USB, giúp người dùng dễ dàng tìm kiếm file job Để thực hiện, chỉ cần tìm ngay file đo và sao chép file dữ liệu đo của ngày hôm đó vào thư mục số liệu.

Xử lý và sao chép số liệu đo được (vào ngày thực hiện) có định dạng ".dat" vào file xử lý số liệu Sau đó, nhập dữ liệu vào phần mềm Excel để phân tích và cuối cùng trút lên bản đồ của xã.

Hình 4.2 : sơ đồ lưới thị trấn Phố Lu

Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu.

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.3 : Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file

“số liệu đo” tên (20062018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là

( có nghĩa là số liệu đo vào ngày20 tháng 06 năm 2018)

Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”

Hình 4.4 : File số liệu sau copy sang sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel.

Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu

- sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”

Hình: 4.6: file số liệu sau khi đổi

- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i

- Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập

Hình 4.7: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu

- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Hình 4.8 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:

Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố:

Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo thắng; Phường/Xã/Thị trấn: Thị Trấn Phố

Hình 4.9 : Thiết lập đơn vị hành chính khu đo

- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ

Hình 4.10: Đặt tỷ lệ bản đồ

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản.

Hình 4.11: Trút điểm lên bản vẽ

Hình 4.12 : Một số điểm chi tiết trên bản vẽ

Sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa bằng cách chọn lớp 10 cho từng đối tượng.

Hình 4.13: Một số điểm đã được nối

- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu

Hình 4.14: Tìm đường dẫn để lấy số liệu

- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ.

Hình 4.15: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín.

Hình 4.16: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín

- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ.

Topology là một mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ chuẩn hóa, cho phép lưu trữ thông tin địa lý chi tiết về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng trên bản đồ Ngoài ra, topology còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối liền và sự kề nhau, tạo nên một hệ thống thông tin địa lý hoàn chỉnh và có tổ chức.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, đặc biệt là sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng Topology là mô hình giúp tự động tính diện tích, đóng góp vào các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

Hình 4.17: Tạo topology cho bản đồ

- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá

Hình 4.18: Chọn lớp tham gia tính diện tích

-Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích

- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận

Hình 4.20: Chọn lớp tính diện tích

- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel

Hình 4.21: Vẽ nhãn thửa quy chủ

- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng

Hình 4.22: Chọn hàng và cột theo tương ứng

- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ

Hình 4.23: Gán nhãn cho tờ bản đồ

Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:

Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích

Hình 4.24: Gán thông tin từ nhãn

- gắn xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Hình 4.25 : Một số thửa đất sau khi được gán thông tin

- Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động )

Hính 4.26: Vẽ nhã n thửa tự động

- Sau khi vẽ nhãn thửa xong

Hình 4.27: Sau khi vẽ nhãn thửa

Hình 4.28 : Một số thửa sau khi được vẽ nhãn thửa

Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Bản đồ địa chính → Đánh số thửa tự động

Hình 4.29 : Đánh số thửa tự đông

Sau khi đánh số thửa tự động →Sửa bảng nhãn thửa

- Tạo khung bản đồ địa chính

Khung bản đồ địa chính phải được thiết kế theo đúng vị trí và cách thể hiện quy định trong phạm vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Hình 4.30 : Tạo khung bản đồ địa chính

Khi nhấn nút “Chọn bản đồ” và chọn điểm trên màn hình, tọa độ góc khung của bản đồ sẽ hiển thị Những tọa độ này được tính toán dựa trên các tham số tỷ lệ Sau khi hoàn thành các bước cơ bản, công việc ứng dụng phần mềm Famis và Microstation để xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết đã được hoàn tất.

- Gán nhãn, tạo khung → Biên tập bản đồ

 Biên tập, hoàn thiện bản đồ địa chính theo quy phạm

Sử dụng phần mềm Microstation và công cụ Gcadas tiến hành biên tập nội dung bản đồ bao gồm:

- Khung và trình bày khung bản đồ địa chính

- Các yếu tố nội dung bản đồ được phân lớp theo đúng quy phạm

- Nhãn thửa, số thứ tự thửa đất và thể hiện các thông tin thửa đất

- Ghi chú và ký hiệu bản đồ địa chính

- Tính diện tích các thửa đất

- Biên tập địa giới hành chính

- Tờ bản đồ hoàn chỉnh

Hình 4.31: Tờ bản đồ sau khi biên tập hoàn chỉnh

-Nhận xét và đánh giátờ bản đồsố22.

Bảng 4.7 kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 22) đã được chỉnh lý

STT Loại đất Kí hiệu Số thửa Diện tích

2 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6 1701.9 0.8

3 Đất cây trồng lâu năm CLN 53 30299.1 14.4

4 Đất bằng chưa sử dụng BCS 16 2291.9 1.9

5 Đất trồng cây hằng năm khác BHK 5 826 0.4

7 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 2 11254.6 0.6

9 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 1 308.9 0.1

11 Đất cơ sở y tế DYT 1 4797.1 2.3

12 Đất nghĩa trang nghĩa địa NTD 1 6398.9 3

14 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 2 4808.1 2.3

16 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 3 18796 9

- Từ bảng trên cho ta thấy tổng diện tích của tờ bản đồ là 210561.6(m²) với

- Chiếm diện tích lớn nhất là đất trồng lúa là 43507 (m²) với 20.6%

- Những loại đất chiếm ít diện tích là đất y tế, nghĩa trang … khoảng 3-4%

4.4.3 Kiểm tra kết quả đo

Sau khi hoàn tất quá trình biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra để so sánh độ chính xác với thực địa Kết quả cho thấy độ chính xác của bản đồ đáp ứng đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật.

- Hoàn thiện, in ấn bản đồ :

Để tiến hành in ấn bản đồ địa chính, cần biên tập các đối tượng chồng đè một cách chính xác Bản đồ địa chính sẽ được in màu trên giấy vẽ bản đồ khổ A0, có định lượng từ 120g/m2 trở lên Quá trình in ấn sử dụng máy chuyên dụng với độ phân giải tối thiểu là 1200 x 600 dpi và mực in chất lượng cao, đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật.

- Trích xuất, hoàn thiện hồ sơ:

+ Tiến hành lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định

+ Tiến hành trích đo địa chính phụ vụ cấp giấy chứng nhận

+ Lập sổ mục kê đất đai

- Giao nộp sản phẩm gồm có:

+ 01 bản đồ đo vẽ địa chính ( mảnh bản đồ số 22)

+ Các điểm lưới khống chế

Ngày đăng: 10/01/2022, 10:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1.  sơ đồ q uy trình  thành lập bản đồ địa  chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 2.1. sơ đồ q uy trình thành lập bản đồ địa chính (Trang 18)
Hình 2.2 : Lưới chiếu Gauss -Kruger - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 2.2 Lưới chiếu Gauss -Kruger (Trang 19)
Hình 2.3 : Phép chiếu UTM - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 2.3 Phép chiếu UTM (Trang 20)
Bảng 2. 2 : Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Bảng 2. 2 : Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ (Trang 25)
Hình 2.5: Giao diện phần mềm MicroStation V8i - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 2.5 Giao diện phần mềm MicroStation V8i (Trang 29)
Hình 2.6:  Chức năng in bản đồ trong MicroStation. - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 2.6 Chức năng in bản đồ trong MicroStation (Trang 30)
Bảng 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Bảng 2.3 Quy trình thành lập bản đồ địa chính (Trang 37)
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 201 8 - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Bảng 4.1 Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 201 8 (Trang 44)
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 201 8 - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Bảng 4.3 Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 201 8 (Trang 47)
Bảng 4.4: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Bảng 4.4 Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính (Trang 49)
Hình 4.1. Điểm cơ sở địa chính hạng III - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 4.1. Điểm cơ sở địa chính hạng III (Trang 50)
Hình 4.2: sơ đồ lưới thị trấn Phố Lu - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 4.2 sơ đồ lưới thị trấn Phố Lu (Trang 52)
Hình 4.4: File số liệu sau copy sang - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 4.4 File số liệu sau copy sang (Trang 53)
Hình 4.5: Phần mềm đổi định dạng file số liệu - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 4.5 Phần mềm đổi định dạng file số liệu (Trang 54)
Hình 4.7:  Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu - Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp đo RTK thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 22 tỷ lệ 1 1000 thị trấn phố Lu huyện Bảo Thắng tỉnh Lào Cai
Hình 4.7 Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN