Mục tiêu của Khoá luận nhằm nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy RTK trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Thượng Hà. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng máy RTK và phần mềm Microstation V8i, Gcadas để đo vẽ chi tiết và chỉnh lý bản đồ địa chính Phạm vi nghiên cứu bao gồm việc đo vẽ chi tiết và sử dụng phần mềm chỉnh lý bản đồ địa chính cho tờ số 120 với tỷ lệ 1/1000 tại địa xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai.
Địa điểm và thời gian tiến hành
a Địa điểm: xã Thượng Hà, huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào Cai b Thời gian tiến hành: Từ 07/01/2019 đến ngày 17/05/2019
Nội dung
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Thượng Hà
3.3.1.1 Điều kiện tự nhiên a Vị trí địa lý b Địa hình tự nhiên c Khí hậu d Thủy văn
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a Dân số b Lao động c Giao thông
3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất a Hiện trạng quỹ đất b.Tình hình quản lý đất đai
3.3.3 Thành lập lưới khống chế đo vẽ a Công tác ngoại nghiệp
- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ
- Khảo sát thực địa khu đo
- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền b Công tác nội nghiệp
* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính
* xử lý số liệu và vẽ lưới
* xử lý biên tập bản đồ
3.3.4 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết tờ số120 tỷ lệ 1/1000 a Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation và phần mềm Gcadas b In và lưu trữ bản đồ
- Phương pháp đo trực tiếp với địa hình
- Máy đo trước khi đo phải được kiểm định, kiểm nghiêm
- Công tác kiểm tra chất lượng thường xuyên.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu được thực hiện từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Thượng Hà và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Yên Mục tiêu là thu thập thông tin về độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu, nhằm phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
32 tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp
+ Phương pháp đo đạc: ngoại nghệp sử dụng máyRTK KOLIDA K5 -
Lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo bằng phương pháp GPS qua 3 lần để lấy giá trị trung bình Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế, sẽ tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.
Phương pháp xử lý số liệu lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng số liệu đo đạc ngoài thực địa Sau đó, phần mềm Pronet được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
Phương pháp xây dựng và trình bày bản đồ địa chính sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với Gcadas, là những công cụ chuẩn trong ngành địa chính Quy trình này bao gồm việc nhập số liệu đo đạc vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó sử dụng các lệnh để biên tập bản đồ cho khu vực nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
4.1.1 Điều kiện tự nhiên a vị trí địa lý
- Xã Thượng Hà thuộc huyện Bảo yên, bên tả ngạn sông Chảy và chạy theo Quốc lộ 70 Xã Thượng Hà có diện tích tự nhiên 66.1 km2
+ Phía Bắc: giáp xã Điện Quan, xã Bản Cái (huyện Bắc Hà)
+ Phía Nam: giáp xã Minh Tân
+ Phía Tây: giáp xã Kim Sơn
+ Phía Đông: giáp xã Tân Dương, xã Vĩnh Yên b Địa hình tự nhiên
Xã Thượng Hà thuộc huyện Bảo Yên, tỉnh Lào Cai, nằm trong khu vực đồi núi và có độ dốc giảm dần từ Đông Bắc đến Tây Nam Khu vực này có điều kiện thoát nước thuận lợi, với nền địa chất ổn định và kết cấu đất tốt, tạo điều kiện cho sự phát triển nông nghiệp và sinh hoạt của người dân.
Thượng Hà nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm Hai mùa chính là mùa hè từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Chế độ nhiệt của khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 22 đến 23 độ C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2 đến 5 độ C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 37 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất đạt 3 độ C.
- Lượng mưa: Lượng mưa trung bình hàng năm đạt 1.400 mm đến 1.600 mm tập trung chủ yếu từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm 80% tổng lượng
34 mưa cả năm Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ chiếm 20% tổng lượng mưa trong năm
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 83%, cho thấy sự ổn định về độ ẩm giữa các tháng trong năm Khác biệt về độ ẩm giữa vùng núi, vùng trung du và vùng đồng bằng là không đáng kể.
Nhiệt độ trung bình tại khu vực cao dao động từ 15°C đến 20°C, trong khi ở vùng thấp, nhiệt độ trung bình từ 23°C đến 29°C Lượng mưa trung bình hàng năm ghi nhận từ 1.400mm đến 1.700mm Sương mù xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi dày đặc Trong các đợt rét đậm, sương muối cũng xuất hiện tại các vùng núi cao và thung lũng kín gió, mỗi đợt kéo dài từ 2 đến 3 ngày.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội a Dân số
Xã Thượng Hà hiện có 18 thôn bản, bao gồm Vài Siêu 1 đến Vài Siêu 9 và Mai Đào 1 đến Mai Đào 9 Tổng dân số của xã là 4.737 người, với mật độ dân số đạt 72 người/km².
Hệ thống giao thông trong khu vực bao gồm Quốc lộ 70 và mạng lưới giao thông nông thôn được bê tông hóa theo chương trình nông thôn mới, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc.
Hệ thống giao thông tại phường hiện gồm các đường trục chính và đường trong khu dân cư đã được bê tông hóa Tuy nhiên, trong tương lai, cần nâng cấp và mở rộng hệ thống này để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Xã có 1.770 người trong độ tuổi lao động với lực lượng lao động dồi dào, nhưng chất lượng lao động chưa đạt yêu cầu Tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp và tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn cao Bên cạnh đó, nhiều người trong độ tuổi lao động đã rời quê để tìm kiếm cơ hội làm ăn xa.
Các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ học vấn và giải quyết việc làm đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh Điều này không chỉ tạo ra nhiều cơ hội việc làm ổn định cho người lao động mà còn góp phần quan trọng vào việc ổn định tình hình kinh tế - xã hội.
4.1.3 Những điều kiện thuận lợi và khó khăn a Thuận lợi
Trong thời gian thực tập, tôi đã nhận được sự chỉ bảo và hỗ trợ tận tình từ các anh chị cán bộ trong công ty cũng như thầy cô trong khoa Quản lý Tài nguyên, đặc biệt là từ thầy giáo.
Th.S Trương Thành Nam đã giúp chúng em hoàn thành tốt công việc cũng như nhiệm vụ được giao trong thời gian ngắn ngủi của quá trình thực tập
Dưới sự hỗ trợ của lãnh đạo địa phương xã Thượng Hà và sự đồng lòng của người dân, chúng tôi đã nhận được sức mạnh và niềm tin để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Trong quá trình thực tập, chúng em đã được tiếp xúc với các phần mềm, máy móc và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, đồng thời được tập huấn để sử dụng thành thạo Trải nghiệm này không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp chúng em tự tin hơn trong khả năng của bản thân Tuy nhiên, chúng em cũng gặp phải một số khó khăn trong quá trình thực tập.
Thời gian thực tập tại xã Thượng Hà diễn ra trong điều kiện nắng nóng, gây ra nhiều khó khăn cho công tác đo vẽ ngoài thực địa và ảnh hưởng đến sức khỏe của các thực tập sinh.
- Do địa hình chủ yếu là đồi núi cao và dốc rất khó cho việc công tác đo đạc
- Trong quá trình nhận ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi gặp khó khăn do thiếu kiến thức và kinh nghiệm, điều này khiến chúng tôi lúng túng trong việc xử lý các vấn đề thực tế và tốn nhiều thời gian.
Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai
a Hiện trang sử dụng đất đai
Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017
TT Loại đất Mã đất DT (ha) Tỷ lệ (%)
I Tổng diện tích đất tự nhiên 1310,808 100
1.1 Đất chuyên trồng luá nước LUC 161.895 12.35 1.2 Đát trồng cây hăng năm khác BHK 217,93 16,62
1.3 Đất trồng cây lâu năm CLN 89,636 6.84
1,4 Đất rừng sản xuất RSX 117,83 8.99
1.6 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 19,718 1,50
2.1 Đất ở tại nông thôn ONT 38,64 2.948
2.2 Đất công trình sự nghiệp TSC 2,284 0,174 2.3 Đất cơ sở sản suất kinh doanh SKC 4,087 0,311
2.4 Đất mục đích công cộng 51,976 3,965
2.5 Đất nghĩa trang, nghia địa NTD 1,684 0,128 2.6 Đất sông suối và mặt nước SON 99,378 7,581
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 15,763 1,202
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 320,469 24,448
3.3 Núi đá chưa sử dụng NCS 290,884 6,913
(Nguồn: Hiện trạng sử dụng đất của xã Thượng Hà được UBND xã
Thượng Hà tính đến năm 2017)
37 b Tình hình quản lý đất đai tại Xã Thượng Hà
Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai là cần thiết để thực hiện hiệu quả các nội dung trong đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên toàn xã giai đoạn 2015-2020.
Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần khắc phục những yếu kém hiện tại trong công tác này Việc đẩy mạnh cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất cần thiết, nhằm giải quyết các tồn tại và sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp trước đó Đồng thời, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính sẽ góp phần phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai.
Công tác quản lý đất đai đã trở nên nề nếp với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, việc giám sát quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện nghiêm túc Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật.
Thành lập lưới kinh vĩ
4.3.1 Công tác ngoại nghiệp a Công tác chuẩn bị
+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Thượng Hà
+ Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg
+ Bản đồ quy hoạch khu dân cư
- Xã Thượng Hà, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000
Bản đồ địa chính mới được lập trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến trục cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định trong phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.
Việc thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT Các thông tư này quy định về việc lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với quy trình đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng các tài sản khác gắn liền với đất, cũng như xây dựng hồ sơ và cơ sở dữ liệu địa chính.
Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, cần tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, việc chọn điểm và chôn mốc địa chính cũng phải được thực hiện.
Thiết kế lưới khống chế Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính xã
Xuân Quang Từ các điểm địa chính trong địa bàn Lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau:
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính
Các điểm lưới kinh vĩ cần được phân bổ đồng đều trong khu vực đo vẽ để mỗi trạm máy có thể ghi nhận được nhiều điểm chi tiết nhất.
Bảng 4.2 Tọa độ các điểm địa chính cơ sở và lưới khống chế đo vẽ cấp 1, cấp 2
Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Chiều dài trung bình một cạnh
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000
(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) b Công tác đo GNSS - RTK đo động
- Lưới kinh vĩ xã Thượng Hà được đo bằng công nghệ GNSS - RTK đo động
Bộ máy GPS bao gồm một máy tĩnh BASE được đặt tại điểm gốc, có thể là điểm mốc địa chính của nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình Máy này được cài đặt tọa độ điểm gốc theo hệ VN-2000 cùng với các tham số để chuyển đổi từ hệ tọa độ quốc tế.
WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ
Cả hai máy đều thu tín hiệu từ vệ tinh, trong khi máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và VN-2000 Các ROVER sẽ nhận tín hiệu cải chính này để xác định tọa độ điểm cần thiết trên hệ VN-2000.
Phương pháp đo động sử lý tức thời sử dụng trạm cơ sở BASE để thu thập dữ liệu từ vệ tinh nhân tạo, từ đó tính toán ra một số nguyên đa trị N, hay còn gọi là số gia cải chính.
Số gia cải chính sẽ được phát ra và gửi đến vị trí đặt các máy di động ROVER, nhằm điều chỉnh vị trí của các máy này để đạt được độ chính xác cao hơn.
- Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau
- Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi
- Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms
Dữ liệu thu thập từ phương pháp này bao gồm tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000, không cần phải xử lý thêm.
Màn hình số điện tử của ROVER liên tục hiển thị kết quả độ chính xác Khi đạt yêu cầu độ chính xác, người dùng chỉ cần bấm OK để lưu lại kết quả.
Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính.
- Quá trình được tiến hành như sau
Quá trình trút số liệu từ máy RTK Kolida K5 - PLUS vào máy tính:
Sổ tay máy RTK kết nối với máy tính qua cổng USB, cho phép người dùng tìm kiếm file job và nhanh chóng sao chép dữ liệu đo trong ngày vào file số liệu đo.
Xử lý số liệu bằng cách sao chép dữ liệu có đuôi “.dat” vào file xử lý Sau đó, đưa số liệu đo vào phần mềm Excel để phân tích và cuối cùng trút dữ liệu lên bản đồ của xã.
Ứng dụng phần mềm Gcadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính
1- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K5 - PLUS Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu
Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file
“số liệu đo” tên (05042018.dat) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 05042018( có nghĩa là số liệu đo vào ngày 05 tháng 04 năm 2018)
Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang
Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
Hình 4.4: file số liệu sau khi đổi
- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i
- Khởi động khóa Gcadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập
Hình 4.5: Khởi động khóa Gcadas và kết lôi có sở dữ liệu
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Hình 4.6 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Trên thanh công cụ Gcadas ta chọn:
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: xã Thượng Hà → Thiết lập
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo
- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ
- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ
- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ
Topology là một mô hình chuẩn hóa để lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian, cho phép lưu trữ thông tin địa lý chi tiết về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Bên cạnh đó, topology còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và sự kề nhau.
Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, đặc biệt là sau khi hoàn tất việc đóng vùng sửa lỗi Topology được sử dụng như một mô hình để tự động tính diện tích, từ đó cung cấp đầu vào cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn
- Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động )
Hình 4.21: Vẽ nhã thửa tự động
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa
- Tờ bản đồ hoàn chỉnh
Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh
4.3.2.8 Kiểm tra kết quả đo
Sau khi hoàn thiện biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra độ chính xác so với thực địa Các thửa đất nghi ngờ có sai số lớn được đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó chuyển đổi ra thực địa và sử dụng thước dây để đo Kết quả so sánh cho thấy các sai số nằm trong giới hạn cho phép, chứng tỏ độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.
Biên tập và hoàn thiện bản đồ địa chính xã tờ số120 tỷ lệ 1/1000
Bản đồ địa chính được tạo ra bằng phần mềm Microstation và Gcadas, tuân thủ quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường về quy trình lập bản đồ địa chính.
Hình 4.24 Quy trình biên tập bản đồ địa chính b In bản đồ
Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này
Tạo file bản đồ mới
Nhập dữ liệu ngoài vào, hiển thị trị đo
Chọn lớp, phân lớp đối tượng
Vẽ các yếu tố đường nét, ghi chú thuyết minh
Sửa lỗi, tạo vùng Đánh số thửa, gán thông tin địa chính
Vẽ nhãn thửa, tạo khung bản đồ
Tạo sơ đồ hình thể, hồ sơ thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm