1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tờ số 41 tỷ lệ 11000 xã bá xuyên, thành phố sông công, tỉnh thái nguyên

75 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Toàn Đạc Điện Tử Thực Hiện Công Tác Đo Đạc Chỉnh Lý, Bổ Sung Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 41 Tỷ Lệ 1:1000 Xã Bá Xuyên, Thành Phố Sông Công, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Phạm Đức Toán
Người hướng dẫn ThS. Trương Thành Nam
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý Đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 1,61 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ (11)
      • 2.1.2 Bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.3. Cơ sở pháp lý (14)
      • 2.1.4. Mục đích thành lập bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.5. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.6. Phân loại bản đồ địa chính (16)
      • 2.1.7. Nội dung của bản đồ địa chính (18)
      • 2.1.8. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (19)
      • 2.1.9. Hệ thống ký hiệu bản đồ địa chính (23)
      • 2.1.10. Bản đồ số địa chính (24)
      • 2.1.11. Chuẩn màu, chuẩn lớp, mã, ký hiệu (28)
      • 2.1.12. Quy định về tiếp biên bản đồ (28)
      • 2.1.13. Quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính (28)
    • 2.2. Giới thiệu phần mềm thành lập bản đồ địa chính (31)
      • 2.2.1. Phần mềm MicroStation (31)
      • 2.2.2. Phần mềm FAMIS (32)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (36)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (36)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (36)
      • 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu (36)
      • 3.2.2. Thời gian tiến hành (36)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (36)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội (36)
      • 3.3.2. Ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis trong việc xây dựng bản đồ địa chính . 29 3.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (37)
      • 3.4.2. Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ (37)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (37)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (38)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Bá Xuyên (38)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (38)
      • 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (39)
      • 4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội (40)
    • 4.2. Tình hình quản lý đất đai của xã Bá Xuyên (42)
    • 4.3. Công tác ngoại nghiệp (45)
    • 4.4. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Bá Xuyên (45)
      • 4.4.1. Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu (45)
      • 4.4.2. Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ (49)
      • 4.4.3. Bình sai lưới kinh vĩ (49)
    • 4.5. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis (52)
      • 4.5.1. Đo vẽ chi tiết (52)
      • 4.5.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS, Emap và MicrostationSE thành lập bản đồ địa chính (53)
      • 4.5.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu (71)
    • 4.6. Đánh giá chung thuận lợi và khó khăn (72)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (73)
    • 5.1. Kết luận (73)
    • 5.2. Kiến nghị (74)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Ứng dụng công nghệ tin học và máy toàn đạc điện tử thực hiện công tác đo đạc chỉnh lý, bổ sung bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

Phạm vi khoa học của nghiên cứu này tập trung vào việc khám phá cơ sở lý thuyết và các vấn đề liên quan đến bản đồ địa chính, đặc biệt là bản đồ địa chính tỷ lệ lớn.

- Phạm vi không gian là một phần khu vực xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên từ số liệu đo vẽ ngoại nghiệp.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên

- Địa điểm thực tập: Công ty Cổ phần Trắc địa địa chính và Xây dựng Thăng Long và xã Bá Xuyên - thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian thực hiện đề tài: 28/05/2018 đến 15/09/2018.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội

- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên:

+ Vị trí địa lý, tọa độ

- Điều kiện kinh tế - xã hội:

+ Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức sống của người dân

+ Điều kiện xã hội: số dân, số hộ

+ Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội

- Tình hình quản lý đất đai

3.3.2 Ứng dụng phần mềm MicroStation và Famis trong việc xây dựng bản đồ địa chính

Xác định các yếu tố thông tin, nguồn dữ liệu đưa vào biên tập, xử lý trên phần mềm MicroStation và Famis

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

- Thu thập số liệu thứ cấp:

+ Điều kiện kinh tế - xã hội

+ Tình hình quản lý đất đai tại khu vực nghiên cứu

+ Thu thập các quyết định, quy định, tài liệu hướng dẫn thực hiện, các công trình nghiên cứu có liên quan

- Thu thập số liệu số cấp

Điều tra và khảo sát thực địa là cần thiết để xác minh độ chính xác của tài liệu và số liệu đã thu thập Quá trình này giúp kiểm tra kết quả xây dựng và chính xác hóa thông tin liên quan đến nội dung đã được thu thập.

+ Số liệu đo đạc, được đo đạc trực tiếp bằng máy kinh vĩ điện tử

3.4.2 Phương pháp xây dựng cơ sở dữ liệu bản đồ

Biên tập các bản đồ bằng phần mềm Famis

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Famis, MicroStation… để xử lý số liệu và biên tập bản đồ.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Bá Xuyên

Xã Bá Xuyên nằm ở phía tây bắc Thành phố Sông Công, với diện tích là 8,6727 km 2

Hình 4.1 Bản đồ xã Bá Xuyên

- Phạm vi hành chính: có đường địa giới hành chính giáp với các xã:

+ Phía Tây Bắc giáp xã Đồng Quế

+ Phía Đông Giáp xã Tân Lập

+ Phía Tây Nam và Nam giáp TT.Tam Sơn

Xã có hệ thống hồ và đầm giúp điều hòa dòng chảy, cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân.

Xã có hệ thống sông, suối, kênh, mương phong phú, hầu hết đã được bê tông hóa, giúp thuận lợi cho việc dẫn nước phục vụ phát triển nông nghiệp và cải thiện đời sống sinh hoạt của người dân.

Chế độ nhiệt: Một năm có bốn mùa, tuy nhiên chỉ có hai mùa rõ rệt:

Từ tháng 4 đến tháng 10, khí hậu Việt Nam đặc trưng với mùa nóng, ẩm ướt và mưa nhiều Ngược lại, từ tháng 11 đến cuối tháng 3 năm sau, thời tiết chuyển sang mùa lạnh, khô hanh, lạnh và lượng mưa giảm đáng kể.

Khí hậu của xã gặp phải một số bất lợi, bao gồm mùa mưa tập trung ngắn hạn dễ gây ngập úng và kèm theo bão Ngoài ra, trong mùa lạnh, xã cũng phải đối mặt với những đợt rét hại, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của cây trồng và đàn gia súc.

Xã Bá Xuyên, nằm trong vùng trung du, sở hữu địa hình tương đối bằng phẳng nhưng bị chia cắt bởi các đồi thấp, dãy núi và sông ngòi Địa hình đặc trưng này mang lại tiềm năng lớn cho kinh tế lâm nghiệp, với nguồn lâm sản phong phú và tài nguyên thiên nhiên dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Đất phù sa bồi tụ có đặc điểm là chứa nhiều dư lượng phù sa, ít chua, với thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình Đất này có độ phì cao với tỷ lệ mùn, đạm, lân khá, rất thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất bạc màu: Đất chua, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu (đỗ, lạc…)

Đất feralit đỏ vàng thường xuất hiện ở độ cao khoảng 40m, với độ dốc trung bình và tầng đất dày Loại đất này có thành phần cơ giới thịt nặng và chứa dinh dưỡng khá, thích hợp cho việc trồng rừng cũng như cây công nghiệp dài ngày.

- Đất xói mòn trơ sỏi đá: Đây là loại đất thường bị ảnh hưởng của quá trình rửa trôi, sói mòn mạnh, tầng đất mỏng, độ phì kém

- Nguồn nước mặt: Bá Xuyên có mạng lưới suối, khe rạch tương dồi dày đặc

Ngoài ra, toàn xã còn có rất nhiều ao các loại với trữ lượng nước khá lớn, phục vụ trực tiếp cho các nhu cầu sản xuất tại chỗ

Nguồn nước ngầm tại xã hiện chưa có đủ tài liệu khảo sát về trữ lượng, nhưng kết quả khảo sát sơ bộ cho thấy mực nước ngầm dao động từ 20 đến 25m với chất lượng khá tốt, có khả năng được khai thác để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

Xã Bá Xuyên hiện có 31,84 ha rừng sản xuất, chủ yếu là rừng mới trồng theo chương trình 327 của Chính Phủ Tuy nhiên, diện tích đất trống có khả năng phát triển trồng rừng vẫn còn hạn chế.

Xã Bá Xuyên sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản nghèo, chủ yếu được khai thác để sản xuất vật liệu xây dựng Với trữ lượng đất sản xuất gạch và đá xây dựng lên đến hàng nghìn mét khối, khu vực này có tiềm năng lớn cho ngành xây dựng.

4.1.3 Điều kiện kinh tế- xã hội

4.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tăng trưởng kinh tế là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của địa phương, và dữ liệu từ các năm trước đóng vai trò thiết yếu trong việc xác định các phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản xuất và kinh doanh phát huy tính năng động, sáng tạo Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế mà còn có tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động trong khu vực.

4.1.3.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế a, Trồng trọt

Sản lượng cây lương thực ngày càng tăng, đóng góp một phần lớn vào giá trị tổng thể của ngành sản xuất nông nghiệp Mặc dù diện tích gieo trồng cây lương thực có xu hướng giảm nhẹ qua từng năm, nhưng vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế nông nghiệp.

Chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ với chương trình cải tạo chất lượng đàn bò và đàn dê được triển khai rộng rãi Hiện tại, tổng đàn lợn đạt 12.713 con, đàn trâu có 64 con, đàn bò là 2.328 con và đàn gia cầm lên tới 83.000 con Trong vài năm qua, dịch bệnh tai xanh đã xuất hiện ở đàn lợn, nhưng xã đã tập trung triển khai các biện pháp phòng, chống dịch hiệu quả, đồng thời tổ chức tiêm phòng cho đàn gia súc và gia cầm trên địa bàn.

4.1.3.4 Tình hình dân số, lao động

Xã Bá Xuyên bao gồm 12 xóm, với tổng diện tích tự nhiên là 8,6727 km2 Toàn xã có 1.573 hộ gia đình, dân số đạt 5.665 người, trung bình mỗi hộ có 3,6 thành viên.

Tình hình quản lý đất đai của xã Bá Xuyên

Bảng 4.1 Hiện trạng quỹ đất của xã Bá Xuyên năm 2018

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã Diện tích

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 867,27 100

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 343,89

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 252,11

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 92,51

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 91.78

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 31.84

1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 0.00

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 6,62

1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 0.00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 233,47 26,92

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 3,95

2.1.2 Đất ở tại nông thôn + đất trồng cây LN ONT+CLN 135,47

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 9.65

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 10,98

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 2,71

2.2.5 Đất sinh hoạt cộng đồng DSH 4.63

2.2.7 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 4,23

2.2.8 Đất công trình bưu chính, viễn thông DBV 1.82

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 2,3

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 4,93

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 11,15

2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 5,6

3 Đất chưa sử dụng CSD 30.53 3,52

3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 30.53

- Tình hình quản lý đất đai

Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai là rất quan trọng Cần thực hiện các nội dung của đề án nhằm nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên toàn xã trong giai đoạn 2011-2015.

Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, cần tập trung vào việc khắc phục những yếu kém hiện tại trong công tác này Việc đẩy mạnh cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là rất quan trọng, nhằm xử lý những tồn tại và sai sót của các giấy chứng nhận đã cấp trước đó Đồng thời, cần hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý đất đai.

Công tác quản lý đất đai đã được củng cố với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, giám sát chặt chẽ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật.

* Đánh giá chung về tình hình quản lý sử dụng đất của địa phương

Đất đai là tài nguyên thiên nhiên quý giá, vì vậy việc quản lý đất đai cần phải được thực hiện một cách chặt chẽ Hiện nay, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đang giảm do chuyển đổi mục đích sử dụng đất để phục vụ cho các dự án phát triển ngày càng gia tăng.

- Tình hình sử dụng đất của các tổ chức

Việc sử dụng đất của các cơ quan tổ chức tại xã Bá Xuyên diễn ra ổn định và hiệu quả, với diện tích được giao sử dụng đúng mục đích và có ranh giới được xác định rõ ràng.

Trong những năm qua, Đảng ủy và UBND xã Bá Xuyên đã chỉ đạo thực hiện cấp mới, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân, đồng thời phối hợp với các đơn vị đo đạc để chỉnh lý bản đồ địa chính và cấp GCNQSD đất cho ban quản lý rừng phòng hộ Tuy nhiên, tình trạng đổ thải đất sai quy định và san lấp lấn chiếm đất hành lang giao thông vẫn diễn ra phức tạp Mặc dù chính quyền địa phương đã có những biện pháp ngăn chặn, nhưng công tác phối hợp giữa các đoàn thể chưa chặt chẽ, dẫn đến việc xử lý các vấn đề này chưa triệt để.

Công tác ngoại nghiệp

+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Bá Xuyên

+ Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg

+ Bản đồ quy hoạch khu dân cư

- Xã Bá Xuyên được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000

Bản đồ địa chính mới được thành lập trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Kinh tuyến trục của từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, liên quan đến quy định thành lập bản đồ địa chính.

Thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, trong đó quy định việc lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng các tài sản khác gắn liền với đất, cũng như xây dựng hồ sơ và cơ sở dữ liệu địa chính.

Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Bá Xuyên

4.4.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu Để phục vụ cho công tác đo đạc lưới khống chế đo vẽ cũng như cho công tác thành lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát khu đo để đánh giá mức độ thuận lợi, khó khăn của địa hình, địa vật đối với quá trình đo vẽ Nhìn chung địa hình không quá phức tạp, mức độ chia cắt không nhiều, do đó việc bố trí lưới khống chế đo vẽ không quá khó khăn

Tài liệu và số liệu thu thập từ các cơ quan địa chính cấp huyện và cấp xã cho thấy có 7 điểm địa chính cấp cao được phân bố đồng đều trong khu vực xã Bá.

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã Xuyên, được thành lập vào năm 2014 và được chỉnh sửa bổ sung hàng năm, cùng với các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, và định hướng phát triển trong tương lai, là những tài liệu cần thiết và hữu ích cho quá trình đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính cho khu vực xã Bá Xuyên.

- Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ:

Dựa trên hợp đồng giữa Công ty cổ phần trắc địa địa chính và Xây dựng Thăng Long với Sở Tài Nguyên và Môi Trường Thái Nguyên, việc đo đạc bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Bá Xuyên, Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên sẽ được thực hiện Các điểm địa chính trong xã, bao gồm 7 điểm được đo bằng công nghệ GPS, sẽ là cơ sở để thiết kế lưới kinh vĩ cho bản đồ địa chính.

Sử dụng công nghệ GPS với đồ hình chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, quá trình đo được kết nối với 7 điểm địa chính cơ sở hạng cao Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lưới khống chế cho các công tác đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính.

Lấy 7 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính

Các điểm lưới kinh vĩ cần được phân bố đồng đều trong khu vực đo vẽ, nhằm tối ưu hóa khả năng đo đạc của một trạm máy, cho phép ghi nhận nhiều điểm chi tiết nhất có thể.

Bảng 4.2 Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền :

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000

(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ

Tài nguyên và Môi trường)

- Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT:

Chiều dài của cạnh đường chuyền được xác định bằng máy đo dài với sai số tuyệt đối trung bình theo lý lịch của máy không vượt quá 10 mm Đoạn đường (D) được tính bằng km và phải được đo ba lần riêng biệt, trong đó mỗi lần đo cần ngắm chuẩn lại mục tiêu, với số chênh lệch giữa các lần đo không vượt quá 10 mm.

Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc, với sai số trung bình không vượt quá 5 giây theo lý lịch của thiết bị Việc đo có thể thực hiện theo phương pháp toàn vòng khi trạm đo có từ 3 hướng trở lên, hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.

Bảng 4.3 Số lần đo quy định

STT Loại máy Số lần đo

1 Máy có độ chính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4

2 Máy có độ chính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6

Bảng 4.4 Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định

STT Các yếu tố đó góc Hạn sai (giây)

1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8

2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8

3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) 12

4 Sai số khép về hướng mở đầu 8

5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) 8

Bảng 4.5 Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ

STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ

Chỉ tiêu kỹ thuật Lưới KC đo vẽ cấp 1

Lưới KC đo vẽ cấp 2

1 Sai số trung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc ≤5 cm ≤7 cm

2 Sai số trung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤1/25.000 ≤1/10000

3 Sai số khép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000

Chọn điểm, đóng cọc thông hướng:

Để chọn vị trí điểm kinh vĩ, cần đảm bảo khu vực thông thoáng và nền đất ổn định, chắc chắn Các điểm khống chế cần có tính bền vững lâu dài để phục vụ cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.

Sau khi xác định vị trí, sử dụng cọc gỗ kích thước 4x4 cm và dài từ 30 đến 50 cm để đóng vào điểm đã chọn Để dễ nhận diện, hãy đóng đinh ở đầu cọc làm tâm và sử dụng sơn đỏ để đánh dấu.

- Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT

Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau

Tổng số điểm địa chính: 7

Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 75 điểm

4.4.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ

Dựa trên bản đồ hiện trạng sử dụng đất và khảo sát thực địa, chúng tôi đã xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho toàn xã Việc phân khu lưới dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao và điều kiện địa hình cụ thể Lưới khống chế được thiết kế với 75 điểm, bao gồm 7 điểm địa chính cấp cao, làm điểm khởi đầu cho các đường chuyền Quá trình đo vẽ được thực hiện bằng máy GPS South với hai lượt đo đi và về, đảm bảo tuân thủ quy trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4.4.3 Bình sai lưới kinh vĩ

- Trút số liệu đo từ máy GPS South bằng phần mềm TOP2AS

- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSPro của hãng South để bình sai lưới kinh vĩ

Kết quả bình sai được trình bày trong bảng dưới đây, chỉ trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi thực hiện bình sai Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trong phần phụ lục.

Bảng 4.6 Số liệu điểm gốc

STT Tên điểm Tọa độ

*Thành quả tọa độ sau khi bình sai

Bảng 4.7 Bảng kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai hệ tọa độ phẳng vn-2000 kinh tuyến trục : 105°00' ELLIPSOID : WGS-84

Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm

TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)

*Các chỉ tiêu độ chính xác gia số toạ độ của các BaseLine

- RMS nhỏ nhất: (SC-10 SC-34) = 0.009

- RATIO lớn nhất: (DV1-15 SC-10) = 4981.800

- RATIO nhỏ nhất: (DV1-10 DV1-11) = 6.500

*Các chỉ tiêu sai số khép hình

- Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất:

- Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất:

*Các chỉ tiêu sai số và số hiệu chỉnh cạnh

- Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: (DV1-47 DV1-54) = 0.075m

- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: (DV1-44 DV1-56) = 0.001m

- SSTP cạnh lớn nhất: (DV1-31 DV1-28) = 0.020m

- SSTP cạnh nhỏ nhất: (DV1-53 DV1-55) = 0.004m

- SSTP tương đối cạnh lớn nhất:(DV1-31 DV1-28) = 1/12689

- SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(DV1-33 SC-24) = 1/149385

*Kết quả đánh giá độ chính xác Bình sai toàn mạng lưới

1 Sai số trung phương trọng số đơn vị mo = ± 1.000

2 Sai số vị trí điểm:

3 Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh:

Lớn nhất: (DV1-31 -DV1-28) mS/S = 1/ 27834 Nhỏ nhất: (091517 -DV1-12) mS/S = 1/ 381341

4 Sai số trung phương phương vị cạnh:

Lớn nhất: (DV1-16 -DV1- Nhỏ nhất: (091517 -DV1-

5 Sai số trung phương chênh cao:

Lớn nhất: (DV1-10 -DV1-11) mh= 0.166(m) Nhỏ nhất: (DV1-49 -SC-24) mh= 0.027(m)

Lớn nhất: (091517 -DV1-12) Smax = 1186.86m Nhỏ nhất: (DV1-17 -DV1-18) Smin = 135.79m Trung bình: Stb = 342.45m

Hình 4.2 Sơ đồ lưới kinh vĩ I xã Bá Xuyên

- Tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo:

Tổng số điểm địa chính: 7 điểm

Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 75 điểm

Tổng số điểm cần đo : 77 điểm

Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ chi tiết, cùng với việc vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa là rất quan trọng Điều này giúp tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy TOPCON GTS 235N để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất cũng như các công trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công cộng, trụ sở cơ quan

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường, long đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống

Hình 4.3 Kết quả đo vẽ một số điểm chi tiết

4.5.2 Ứng dụng phần mềm FAMIS, Emap và MicrostationSE thành lập bản đồ địa chính

Sau khi hoàn tất công tác đo vẽ ngoài thực địa, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, tiến hành nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau

- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử T-com

- Sau khi trút số liệu xong thì cấu trúc File dữ liệu từ máy đo điện tử Topcon như sau

Trong file số liệu này, các thông số đo được bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và góc bằng Khi thực hiện đo tại các điểm của trạm phụ, cần ghi lại mã của các điểm đo vào sổ đo Cấu trúc của file được tổ chức theo dạng nhất định.

Hình 4.4 Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi số liệu được trút từ sổ đo điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên

Để xuất bản vẽ từ file số liệu 18-7 (ngày 18 tháng 07), chúng ta cần chuyển đổi file 18-7.SL thành file 18-7.dat thông qua các phần mềm hỗ trợ.

Total Commander is a software tool that facilitates the transfer of data from Top files to measurement files It also allows users to convert files from sl to dat format, which is essential for calculating coordinates effectively.

- Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau

Hình 4.5 File số liệu sau khi được sử lý

TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) là quy trình chuyển đổi dữ liệu sang định dạng dat, trong đó phần mềm tự động tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã đo Phần mềm cũng thông báo khi có lỗi trong số liệu để người dùng có thể xử lý kịp thời Kết quả được xuất ra dưới dạng các file kc, asc, txt, phục vụ cho việc nối và chuyển các điểm chi tiết lên bản đồ một cách chính xác.

Khi đã xử lý xong file số liệu điểm chi tiết định dạng asc, bước tiếp theo là triển khai điểm lên bản vẽ Để bắt đầu, khởi động Microstation, tạo một file bản vẽ mới và chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt, sau đó gọi ứng dụng Famis để thực hiện các thao tác cần thiết.

- Làm việc với (cơ sở dữ liệu trị đo) : Nhập số liệu Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ :

Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi dxf để nhận được bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, vị trí cần xác định ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để xác định thứ tự các điểm nối với nhau thành ranh thửa đất giống như ngoài thực địa, ta thực hiện các bước sau.

Hình 4.6 Phun điểm chi tiết lên bản vẽ

4.5.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Cơ sở dữ liệu trị đo Hiển thị  Toạ mô tả trị đo  chọn các thông số hiển thị

DX = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0

DY = 0 ( Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0

Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp rõ nét và dễ nhìn các số thứ tự.

Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho nổi bật trên nền Microstation, ví dụ với nền màu đen, hãy chọn màu trắng cho chữ số thứ tự Sau khi chọn xong, nhấn chấp nhận để hoàn tất.

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:

Hình 4.7 Một số điểm đo chi tiết

Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation, chúng ta có thể kết nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa bằng cách chọn lớp cho từng đối tượng.

Thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Vô Tranh, chúng tôi đã thu được bản vẽ chi tiết của khu vực đo vẽ Bản vẽ này thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất và một số địa vật đặc trưng trong khu vực.

- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định vị trí địa lý chính xác Các điểm địa chính và điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp cũng rất cần thiết cho các công tác đo đạc và bản đồ Đặc biệt, điểm khống chế đo vẽ với các mốc ổn định giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong quá trình khảo sát địa hình.

+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

Mốc giới quy hoạch bao gồm chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn cho giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác Ngoài ra, cần xác định rõ ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất và diện tích thửa đất để đảm bảo tính chính xác trong quy hoạch.

Đánh giá chung thuận lợi và khó khăn

- Xã Bá Xuyên có vị trí địa lý khá thuận lợiđiều kiện thuận lợi về phát triển nông lâm nghiệp

Trình độ dân trí cao và sự cần cù, sáng tạo của người dân đang ngày càng được nâng cao Nhận thức về pháp luật và tiến bộ khoa học kỹ thuật cũng được cải thiện rõ rệt, góp phần thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng.

Xã Bá Xuyên đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, công tác đào tạo nghề còn hạn chế, và tình trạng thiếu việc làm cho người lao động Là một xã thuần nông, Bá Xuyên cũng gặp khó khăn do hạn chế về tài nguyên khoáng sản và sự phát triển dịch vụ thương mại.

Việc hoạch định và định hướng tầm nhìn phát triển kinh tế xã hội vẫn còn hạn chế, dẫn đến kế hoạch chuyển đổi cây trồng vật nuôi diễn ra chậm và chưa đạt hiệu quả cao Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong quá trình hội nhập.

Ngày đăng: 17/07/2021, 08:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
3. Nguyễn Quý Ly, Phan Đình Binh, Giáo trình bản đồ địa chính (2017) - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính (2017)
4. Vũ Thị Thanh Thủy (2007), Bài giảng môn trắc địa I - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2007
5. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2009
1. Công ty cổ phần trắc địa địa chính và Xây dựng Thăng Long , Báo cáo tổng kết kỹ thuật Lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các hộ gia đình, cá nhân tại xã Bá Xuyên, Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên Khác
6. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính Khác
7. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính Khác
8. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Khác
9. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w