1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học ứng dụng công nghệ tin học và máy RTK thực hiện chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 48 tỷ lệ 11000 xã tân dương huyện bảo yêntỉnh lào cai

76 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Phương Pháp Đo RTK Thực Hiện Công Tác Chỉnh Lý Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 48 Tỷ Lệ 1:1000 Xã Tân Dương – Huyện Bảo Yên – Tỉnh Lào Cai
Tác giả Triệu Đức Mạnh
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Quý
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý Đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 5,05 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (12)
    • 1.3. Yêu cầu (13)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (13)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (14)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC (15)
      • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và Nội dung bản đồ địa chính (16)
      • 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (18)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (20)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (23)
    • 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (24)
    • 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa (26)
      • 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (26)
      • 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (26)
      • 2.4.3. Thành lập lươi khống chế đo vẽ (28)
    • 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (28)
      • 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (28)
      • 2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy RTK (29)
    • 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (37)
      • 2.6.1. Phần mềm MicroStation V8i (37)
      • 2.6.2. Phần mềm gCadas (45)
    • 2.7. Giới thiệu sơ lược về máy RTK (45)
      • 2.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK (45)
      • 2.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi (47)
      • 2.7.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã bằng công nghệ GNSS-RTK .38 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (48)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (50)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (50)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (50)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Tân Dương (50)
      • 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai (50)
      • 3.3.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (50)
      • 3.3.4. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (51)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (51)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (50)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội (53)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (53)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (54)
      • 4.1.3. Công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai (54)
    • 4.2. Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tân Dương (56)
      • 4.2.1. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính (56)
    • 4.3. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (57)
      • 4.3.1. Công tác ngoại ngiệp (57)
      • 4.3.2. Công tác nội nghiệp (58)
      • 4.3.3. Ứng dụng phần mềm gCadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính (60)
    • 4.4. Đánh giá chung và đề xuất giải pháp (72)
      • 4.4.1. Thuận lợi (72)
      • 4.4.2. Khó khăn (72)
      • 4.4.3. Giải pháp (72)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (53)
    • 5.1. Kết luận (73)
    • 5.2. Kiến nghị (73)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (75)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội

Xã Tân Dương, thuộc huyện Bảo Yên, nằm ở phía Đông bên tả ngạn sông Chảy, cách trung tâm huyện lỵ 9 km qua Quốc lộ 279 Với diện tích tự nhiên 2.649 ha, xã Tân Dương có 2.371,5 ha đất dành cho sản xuất nông lâm nghiệp, bao gồm 282,73 ha đất nông nghiệp và 2.073,3 ha đất lâm nghiệp.

+ Phía Bắc: Giáp các xã Vĩnh Yên, Xuân Hoà

+ Phía Nam: Giáp xã Minh Tân và thị trấn Phố Ràng

+ Phía Tây: Giáp xã Thượng Hà và xã Bản Cái (huyện Bắc Hà)

+ Phía Đông: Giáp xã Xuân Thượng và thị trấn Phố Ràng

Xã Tân Dương nằm trong địa hình đồi núi của huyện Bảo Yên, Tỉnh Lào

Phường có địa hình thấp dần từ Đông Bắc sang Tây Nam, với điều kiện thoát nước tương đối thuận lợi Nơi đây được hình thành trên nền địa chất ổn định và có kết cấu đất tốt.

Tân Dương nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, với bốn mùa trong năm Hai mùa chính là mùa hè kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa đông từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.

Chế độ nhiệt ở khu vực này có nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22 - 23 độ C, với sự chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đêm dao động từ 2 - 5 độ C Nhiệt độ cao nhất ghi nhận được là 37 độ C, trong khi nhiệt độ thấp nhất là 3 độ C.

Lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.400 mm đến 1.600 mm, chủ yếu tập trung từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm tới 80% tổng lượng mưa trong năm Ngược lại, mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau chỉ đóng góp 20% tổng lượng mưa hàng năm.

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm đạt 83%, với sự chênh lệch không đáng kể giữa các tháng trong năm, từ vùng núi đến vùng trung du và đồng bằng.

Nhiệt độ trung bình tại vùng cao dao động từ 15°C đến 20°C, trong khi ở vùng thấp, nhiệt độ trung bình từ 23°C đến 29°C Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.400mm đến 1.700mm Sương mù phổ biến trên toàn tỉnh, với một số khu vực có độ dày rất cao Trong các đợt rét đậm, sương muối có thể xuất hiện ở những vùng núi cao và các thung lũng kín gió, kéo dài từ 2 đến 3 ngày.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Dân số xã Tân Dương hiện có 13 thôn bản (số liêu thống kê tháng 6/2011): Bản Dằm, Bản Mười, Bản Qua, Mỏ Siêu, Bản Pang, Nà Đò, Khuổi

Ca, Mủng, Mỏ Đá, Phạ, Lũng Sắc, Cau 1 và Cau 2 là những khu vực có tổng cộng 802 hộ với dân số lên tới 3.404 người, tương đương với cơ cấu hộ gia đình trung bình là 4,24 người mỗi hộ (theo số liệu thống kê ngày 3/7/2017).

Hệ thống giao thông của khu vực bao gồm Quốc lộ 279 và mạng lưới giao thông nông thôn được bê tông hóa theo chương trình nông thôn mới, giúp cải thiện điều kiện cho công tác đo đạc.

Hệ thống giao thông tại phường bao gồm các đường trục chính và mạng lưới đường bê tông trong khu dân cư Trong 5 năm qua, xã đã đầu tư xây dựng hơn 11 km đường bê tông, đáp ứng cơ bản nhu cầu giao thông hiện tại Tuy nhiên, để phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai, cần có kế hoạch nâng cấp và mở rộng hệ thống đường này.

4.1.3 Công tác quản lý đất đai và hiện trạng sử dụng đất đai

4.1.3.1 Tình hình quản lý đất đai

Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai là cần thiết, đồng thời thực hiện hiệu quả các nội dung của đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên toàn xã trong giai đoạn 2015-2020.

Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về đất đai là cần thiết để khắc phục những yếu kém hiện tại Cần chú trọng vào việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời sửa chữa những sai sót trong các giấy chứng nhận đã cấp Hệ thống hồ sơ địa chính cũng cần được hoàn thiện để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

Công tác quản lý đất đai đã được tổ chức bài bản, với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, giám sát chặt chẽ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo đúng quy định của pháp luật.

4.1.3.2 Hiện trang sử dụng đất đai

Bảng 4.1: Hiện trạng quỹ đất của xã năm 2017

STT Loại đất DT (ha)

I TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ NHIÊN 3299,545

1 Đất sản xuất nông nghiệp 469,461

1.1 Đất chuyên trồng lúa nước 161,895

1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 217,93

1.3 Đất trồng cây ăn quả lâu năm 89.636

2.1 Đất có rừng tự nhiên sản xuất 1178.292

2.2 Đất có rừng phòng hộ 790.727

3 Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt 19.718

4.3 Đất xậy công trình sự nghiệp 2.284

4.4 Đất sản xuất , kinh doanh phi nông nghiệp 4.087

4.5 Đất mục đích công cộng 51.976

4.7 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.684

4.8 Đất sông suối và mặt nước 99.378

5 Đất đồi núi chưa sử dụng 627.116

(Nguồn: Hiện trạng sử dụng đất của xã Tân Dương được UBND xã Tân

Bảng 4.2: Diện tích cụ thể các loại đất tờ bản đồ số 48

2 Đất chuyên trồng lúa nước 3.127,1

3 Đất bằng hàng năm khác 7.324,2

4 Đất trồng cây lâu năm 5.882,2

5 Đất nuôi trồng thủy sản 3.603,4

8 Đất đồi núi chưa sử dụng 1.202,3

Tình hình quản lý sử dụng đất đai của xã Tân Dương

4.2.1 Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính

+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Tân Dương

- Xã Tân Dương, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000

Bản đồ địa chính mới được thiết lập trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cùng với hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Kinh tuyến trục cho các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT – BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.

Thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, trong đó quy định việc lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản gắn liền với đất Đồng thời, các thông tư này cũng hướng dẫn xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

Thành lập lưới khống chế đo vẽ

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, thực hiện việc chọn điểm và chôn mốc địa chính.

Thiết kế sơ bộ lưới khống chế đo vẽ nhằm phục vụ cho công tác đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính tại xã Tân Dương, dựa trên các điểm địa chính trong khu vực Lưới khống chế đo vẽ đã được thống nhất thiết kế để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thực hiện.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính

Các điểm lưới khống chế trong quá trình đo vẽ cần được phân bố đồng đều trong khu vực, nhằm đảm bảo rằng mỗi trạm máy có khả năng đo được tối đa số lượng điểm chi tiết.

Bảng 4.3: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính STT Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) n

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000

(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường )

Sau khi hoàn tất công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i cùng gCadas để tạo lập bản đồ địa chính Quá trình này được thực hiện theo các bước cụ thể.

4.3.2.1 Công tác đo RTK GNSS đo động

Lưới khống chế đo vẽ xã Tân Dương được đo bằng công nghệ RTK GNSS đo động

Hệ thống GPS bao gồm một máy tĩnh BASE đặt tại điểm gốc, như điểm mốc địa chính hoặc đường chuyền hang IV, với tọa độ được cài đặt theo hệ VN-2000 Hệ thống này cũng sử dụng các tham số để chuyển đổi từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 sang hệ tọa độ VN-2000, cùng với một hoặc nhiều máy động ROVER được đặt tại các điểm cần xác định tọa độ.

Cả hai máy động đều thu tín hiệu từ vệ tinh, trong khi máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và VN-2000 Các ROVER nhận tín hiệu cải chính này để điều chỉnh tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000 Phương pháp đo động xử lý tức thời dựa vào một trạm cơ sở BASE, sử dụng tín hiệu từ vệ tinh nhân tạo để tính toán số nguyên đa trị N, đại diện cho số gia cải chính.

Số gia cải chính sẽ được phát ra và chuyển đến vị trí của các máy di động ROVER, nhằm điều chỉnh vị trí các máy này để đảm bảo độ chính xác cao.

Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau

Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi

Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:

+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms

+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms

Phương pháp đo đạc này sử dụng tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 mà không cần xử lý thêm Màn hình số điện tử của ROVER liên tục hiển thị kết quả độ chính xác, và khi đạt yêu cầu, người dùng chỉ cần bấm OK để lưu kết quả.

Quá trình trút số liệu từ máy RTK KOLIDA K9 - T vào máy tính:

Sổ tay máy RTK kết nối với máy tính qua cổng USB, cho phép người dùng truy cập vào file job Để thực hiện đo đạc, hãy tìm file đo và sao chép file tương ứng với ngày hôm đó vào thư mục số liệu đo.

Xử lý số liệu từ file có đuôi “.dat” ngay trong ngày đo, sau đó đưa vào phần mềm Excel để phân tích Cuối cùng, trút dữ liệu lên bản đồ của xã để trực quan hóa thông tin.

4.3.3 Ứng dụng phần mềm gCadas và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy RTK

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GPS KOLIDA K9 - T Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi số liệu được trút từ máy RTK sang máy vi tính ta lưu vào file

“số liệu đo” tên (05082018.dat) như ví dụ file trên là số liệu có tên là

05082018 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 05 tháng 08 năm 2018)

Sau khi lưu dữ liệu vào file “số liệu đo”, hãy sao chép file có đuôi “.dat” vào thư mục “số liệu xử lý” Tiếp theo, sử dụng phần mềm Excel để chuyển đổi định dạng file từ “.dat” sang “.txt”.

Hình 4.2: Phần mềm đổi định dạng file số liệu

- Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”

Hình 4.3: File số liệu sau khi đổi

- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i

- Khởi động khóa gCadas →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập

Hình 4.4: Khởi động khóa gCadas và kết lôi có sở dữ liệu

- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Hình 4.5: Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Trên thanh công cụ gCadas ta chọn:

Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Lào Cai; Quận/Huyện: huyện Bảo Yên; Phường/Xã/Thị trấn: Xã Tân Dương

Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo

- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ

Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản

Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ

- Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu

Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu

- Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ

Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ

Topology là một mô hình chuẩn hóa lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian, giúp lưu trữ thông tin địa lý về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Nó cũng mô tả mối quan hệ không gian giữa các đối tượng, chẳng hạn như sự nối liền và kề cận.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, vì sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng, topology sẽ là mô hình đảm bảo tự động tính diện tích Đây là yếu tố đầu vào cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

Hình 4.11: Tạo topology cho bản đồ

- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá

Hình 4.12: Chọn lớp tham gia tính diện tích

- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích

- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận

Hình 4.14: Chọn lớp tính diện tích

- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel

Hình 4.15: Vẽ nhãn thửa quy chủ

- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng

Hình 4.16: Chọn hàng và cột theo tương ứng

- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ

Hình 4.17: Gán nhãn cho tờ bản đồ

Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: Loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:

Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích

Hình 4.18: Gán thông tin từ nhãn

- Sau khi gán thông tin từ nhãn =>Vẽ nhãn thửa ( tự động )

Hình 4.19: Vẽ nhãn thửa tự động

- Sau khi vẽ nhãn thửa xong

Hình 4.20: Sau khi vẽ nhãn thửa

- Tờ bản đồ hoàn chỉnh

Hình 4.21: Tờ bản đồ hoàn chỉnh

4.3.3.1 Kiểm tra kết quả đo

Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và kiểm tra độ chính xác so với thực địa Những thửa đất nghi ngờ có sai số lớn được đo khoảng cách trên bản đồ, sau đó chuyển đổi sang thực địa và đo bằng thước dây Kết quả so sánh cho thấy các sai số nằm trong giới hạn cho phép, xác nhận rằng độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.

Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này.

Ngày đăng: 17/07/2021, 08:34

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w