Mục tiêu nghiên cứu của khóa luận là hỗ trợ việc quản lý hồ sơ địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai cho UBND các cấp. Đồng thời nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy Toàn đạc điện tử trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất TT Phố Lu. Mời các bạn tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng máy toàn đạc điện tử và các phần mềm Microstation, TMV.Map để xây dựng lưới khống chế đo vẽ Mục tiêu là đo vẽ chi tiết và xây dựng bản đồ địa chính cho tờ số 29.
- Phạm vi nghiên cứu: Xây dựng bản đồ địa chính tờ số 19 trên địa bàn TT Phố Lu– huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai.
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH Vietmap
- Địa điểm thực tập: TT Phố Lu– huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 2 tháng 1 năm 2018 đến 25 tháng 4 năm 2018.
Nội dung
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai
3.3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội thị trấn Phố Lu
3.3.2 Công tác quản lý đất đai
-Hiện trạng sử dụng đất
-Tình hình quản lý đất đai.
Thành lập mảnh bản đồ địa chính tt Phố Lu từ số liệu đo chi tiết
3.4.1 Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ
3.4.1.1 Khảo sát, thu thập tài liệu, số liệu
3.4.1.2 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ
3.4.1.3.Bình sai lưới kinh vĩ
3.4.2 Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation v8i và phần mềm TMV.Map
- Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của điểm lưới, tiến hành đo chi tiết
- Trút số liệu: sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo để lấy kết quả đo đạc chi tiết
3.4.2.2 Ứng dụng phần mềm Microstation và TMV.Map thành lập bản đồ địa chính
- Kết nối cơ sở dữ liệu bản đồ
- Tiến hành biên tập mảnh bản đồ số 6
- Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa
- In và lưu trữ bản đồ
3.4.2.3 Đánh giá, nhận xét kết quả thành lập tờ bản đồ địa chính số 19 từ số liệu đo chi tiết.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát và thu thập tài liệu cho đề tài bao gồm việc thu thập dữ liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn Phú và Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng Các thông tin thu thập được liên quan đến độ cao, địa chính hiện có, và điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, việc khảo sát thực địa cũng được tiến hành để nắm bắt thực tế địa hình, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.
Đề tài sử dụng máy toàn đạc điện tử South 312B để đo lưới khống chế mặt bằng, thực hiện theo phương pháp đo đi và đo về, sau đó tính giá trị trung bình Sau khi hoàn tất việc đo đạc, tiến hành đo chi tiết các yếu tố ngoài thực địa Dữ liệu đo đạc sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng phần mềm để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền Kết quả sẽ được đánh giá về độ chính xác, và nếu đạt tiêu chuẩn, sẽ tiếp tục các bước tiếp theo để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với TMV.Map, là công cụ chuẩn trong ngành địa chính Quá trình này bao gồm việc biên tập bản đồ địa chính và trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn Sau đó, các lệnh được sử dụng để biên tập bản đồ cho khu vực nghiên cứu một cách hiệu quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của xã tt Phố Lu
Thị Trấn Phố Lu, nằm ở trung tâm huyện Bảo Thắng, là một vùng trung du miền núi quan trọng Với 13 thôn và dân số khoảng 9.670 người, thị trấn có tổng diện tích tự nhiên là 1.642,13 ha, đạt mật độ dân số 661 người/km².
+ Phía đông giáp xã Xuân Quang, Chi Quang
+ Phía bắc giáp xã Thái Niên, Xuân Quang
+ Phía nam giáp xã Sơn Hà, Phố Lu
+ Phía tây giáp xã Sơn Hà, Sơn Hải
- Phố Lu có quốc lộ 4E, đường sắt Hà Nội - Lào Cai và đường cao tốc đi qua địa bàn
Thị trấn Phố Lu nằm trong một dải thung lũng hẹp bên sông Hồng, với địa hình phía Bắc và phía Tây gồ ghề, nhiều đồi núi và có sự chênh lệch về độ cao giữa các khu vực.
Khu vực phía Nam và phía Đông có địa hình bằng phẳng, thuận lợi cho việc trồng lúa và các cây công nghiệp ngắn ngày Đặc biệt, phía Đông giáp Sông Hồng, tạo điều kiện cho hệ thống kênh mương phát triển, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp hiệu quả.
Thị trấn Phố Lu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình từ 22 đến 24 độ C vào tháng 7 và tháng 8 Lượng mưa hàng năm dao động từ 1400 đến 1500mm, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp và chăn nuôi trong khu vực.
Thị trấn Phố Lu có địa hình bằng phẳng, xen lẫn với những cánh đồng và khu dân cư, cùng với những đồi bát úp rải rác Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng tại đây thuận lợi, tạo điều kiện cho giao thông và phát triển kinh tế giao thương giữa các khu vực.
Thị trấn Phố Lu, theo dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Lào Cai, có khí hậu miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau Nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa lên tới 34°C Tổng tích ôn trung bình hàng năm đạt khoảng 9855°C, cùng với tổng số giờ nắng trong năm là 2007 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm nghiệp tại địa phương.
Phía Đông và phía Nam của xã được bao bọc bởi Sông Hồng Đào, với tổng diện tích 51.12ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Các nguồn nước này không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt mà còn hỗ trợ sản xuất của người dân Nguồn nước từ sông Hồng ổn định và dồi dào, cung cấp đủ lượng nước cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ tại thị trấn Phố Lu.
Trong những năm qua, thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND thị trấn Phố
Trong giai đoạn 2012 - 2017, việc đẩy nhanh công nghiệp hóa và hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn đã mang lại những thay đổi tích cực cho ngành nông nghiệp xã Chương trình xây dựng nông thôn mới đã góp phần cải thiện diện mạo nông thôn, với hai mũi nhọn chủ đạo là trồng trọt và chăn nuôi Ngành lâm nghiệp hiện nay thu hút hơn 53.69% lực lượng lao động toàn xã.
Bảng 4.2: Hiện trạng dân số thị trấn Phố Lu năm 2017
Tổng số Trong đó chia theo dân tộc
Tỷ lệ phát triển dân số (%)
Hộ Khẩu Kinh Dân tộc khác
Tính đến hết năm 2017, xã Phố Lu có tổng dân số 6.832 người, với 1.571 hộ gia đình, trung bình 4-5 người mỗi hộ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,42%, mật độ dân số là 790 người/km² Dân cư chủ yếu thuộc dân tộc Kinh, chiếm 80,57%, trong khi các dân tộc khác chiếm 19,93% Toàn xã được chia thành 13 khu dân cư.
Vào năm 2017, tổng số lao động của xã đạt 3.150 người, bao gồm 1.521 nam và 1.629 nữ Trong số đó, có 159 lao động gián tiếp Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm 2.165 người, trong đó có 512 người đã qua đào tạo Ngành công nghiệp có 726 lao động, với 438 người đã được đào tạo Cuối cùng, lao động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ là 662 người, trong đó 267 người đã qua đào tạo.
4.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội thị trấn Phố Lu
Phố Lu, trung tâm huyện Bảo Thắng, sở hữu vị trí địa lý thuận lợi với giao thông đường cao tốc và đường sắt, tạo điều kiện cho hoạt động buôn bán và giao thương phát triển Phía Đông giáp sông Hồng, giúp thúc đẩy kinh tế, văn hóa, xã hội, đặc biệt trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp Thị trấn còn có tiềm năng lớn về đất nông nghiệp, với 60.86% tổng diện tích đất tự nhiên dành cho nông nghiệp.
Xã có 80.57% dân số là người Kinh, với trình độ dân trí cao và nguồn lao động dồi dào chiếm 53.69% dân số Người dân nơi đây cần cù, sáng tạo, và nhận thức về pháp luật cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng được nâng cao.
Thị trấn Phố Lu đang đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, công tác đào tạo nghề còn hạn chế và tình trạng thất nghiệp trong lao động Là một xã thuần nông, Phố Lu cũng gặp khó khăn về tài nguyên khoáng sản và sự phát triển dịch vụ thương mại.
- Còn hạn chế trong việc hoạch định, định hướng, tầm nhìn phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch chuyển đổi cây trồng vật nuôi còn chậm, chưa mang lại hiệu quả cao, đảm bảo cạnh tranh trong quá trình hội nhập
4.1.4 Công tác quản lý đất đai
4.1.4.1.Hiện trạng sử dụng đất
Đất gò đồi chiếm 42.86% tổng diện tích tự nhiên, có tầng đất dày với thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình và nghèo dinh dưỡng Loại đất này thường được sử dụng cho việc xây dựng nhà ở, trồng cây ăn quả và một số loại cây lâu năm khác.
Đất ruộng, được hình thành từ phù sa của Sông Hồng và các sông suối khác, có đặc điểm là tầng dày, màu xám đen, và hàm lượng mùn cùng đạm cao Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng các loại cây lương thực và cây hoa màu.
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Phố Lu năm 2018
STT Hiện Trạng Sử Dụng Đất Diện Tích (ha) Tỷ lệ (%)
Tổng diện tích tự nhiên 1642.13 100,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 231.32 14.08
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 232.61 14.16
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 14.36 0.87
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 68.64 4.17
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 36.42 2.2
2.2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 2.52 0.15
2.2.3 Đất có mục đích công cộng 31.98 1.94
2.2.3.7 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo 3,08 0.18
2.2.3.8 Đất cơ sở thể dục - thể thao 3.52 0.21
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 1.86 0.11
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5.10 0.31
2.5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 51.12 3.11
(Nguồn: UBND xã Biên Sơn)
4.1.4.2.Tình hình quản lý đất đai
Thành lập mảnh bản đồ địa chính tt Phố Lu từ số liệu đo chi tiết
5.1 Kết luận Đồ án tốt nghiệp là kết quả của không chỉ quá trình thực tập tốt nghiệp mà còn là kết quả của thời gian học tập lâu dài Thời gian thực tập và viết đồ án vừa qua đã giúp em ôn lại và bổ sung thêm nhiều kiến thức, đồng thời là cơ hội để tìm hiểu nghiên cứu những kĩ thuật, công nghệ và quy trình sản xuất mới và thực tế Từ đó em đã rút ra cách tiếp cận, nghiên cứu và giải quyết vấn đề Đề tài là thành quả của sự kết hợp những kiến thức chuyên môn đã tiếp thu và kiến thức tin học đòi hỏi đầu tư nhiều thời gian và công sức
Sau khi đo vẽ toàn bộ diện tích thị trấn Phố Lu thu được kết quả như sau :
- Thành lập được lưới khống chế đo vẽ bao gồm: 1 điểm địa chính và 189 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác cao
- Tổng số tờ bản đồ địa chính của toàn xã là 65 tờ: 22 tờ tỷ lệ 1: 500, 42 tờ tỷ lệ 1:
Tờ bản đồ địa chính số 32 cùng các tờ bản đồ khác đã được hoàn thiện sau khi kết thúc đợt thực tập Quá trình xử lý và biên tập được thực hiện bằng phần mềm MicroStationSE, TMV.Map, và đã đạt được kết quả tốt.
Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính là yếu tố then chốt, bao gồm việc đào tạo kỹ thuật viên thành thạo trong việc sử dụng phần mềm MicroStation, TMV.Map và các phần mềm liên quan khác Đồng thời, cần không ngừng phổ biến và ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào quy trình thành lập và biên tập bản đồ.
Đổi mới và hiện đại hóa công nghệ đo đạc và bản đồ là cần thiết Việc xử lý và biên tập các bản đồ trên TMV.Map sẽ tạo ra một hệ thống dữ liệu thống nhất, giúp đảm bảo hiệu quả trong việc lưu trữ, quản lý và khai thác thông tin.