1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ số 49 tỷ lệ 1 1000 xã đức mạnh – huyện đắk mil – tỉnh đắk nông

81 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Toàn Đạc Điện Tử Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 49 Tỷ Lệ 1/1000 Xã Đức Mạnh – Huyện Đắk Mil – Tỉnh Đắk Nông
Tác giả Poòng Văn Tuyển
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Thùy Linh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính Môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 2,61 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Yêu cầu (11)
      • 1.2.2. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (13)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.2. Tính chất, vai trò BĐĐC (13)
      • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.5. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (17)
      • 2.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính (19)
    • 2.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (22)
    • 2.3. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (22)
      • 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử định vị GPS (22)
      • 2.3.2. Đo tọa độ, đường truyền kinh vĩ (23)
    • 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa (24)
      • 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (24)
      • 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (25)
      • 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (26)
    • 2.5. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ (27)
      • 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (27)
      • 2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (28)
    • 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (31)
      • 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (31)
      • 2.6.2. Phần mềm famis (32)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (38)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (38)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (38)
    • 3.3. Nội dung Nghiên cứu (38)
      • 3.3.1. Nội dung 1 (38)
      • 3.3.2. Nội dung 2 (38)
      • 3.3.3. Nội dung 3 (39)
      • 3.3.4. Nội dung 4 (39)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (39)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (41)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đức Mạnh (41)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (41)
      • 4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên (43)
      • 4.1.3. Điều kiện kinh tế- xã hội (44)
    • 4.2. Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh (46)
      • 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp (46)
      • 4.2.2. Công tác nội nghiệp (51)
    • 4.3. Đo vẽ chi tiết (56)
    • 4.4. Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis (56)
      • 4.4.1. Nhập số liệu đo (58)
      • 4.4.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm (60)
      • 4.4.3. Thành lập bản vẽ (61)
      • 4.4.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ (66)
      • 4.4.5. Sửa lỗi (66)
      • 4.4.6. Chia mảnh bản đồ (69)
      • 4.4.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau (69)
      • 4.4.8. Kiểm tra kết quả đo (76)
      • 4.4.9. In bản đồ (76)
      • 4.4.10. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu (76)
    • 4.5. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi xây dựng bản đồ địa chính bằng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử (76)
      • 4.5.1. Thuận lợi (76)
      • 4.5.2. Khó khăn (77)
      • 4.5.3. Giải pháp (77)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (78)
    • 5.1. Kết luận (78)
    • 5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO (78)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu máy toàn đạc điện tử và các phần mềm như Microstation, Famis là rất quan trọng trong việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ Những công nghệ này giúp nâng cao độ chính xác và hiệu quả trong việc đo vẽ chi tiết, từ đó hỗ trợ việc xây dựng bản đồ địa chính một cách chính xác và nhanh chóng.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và sử dụng phần mềm tin học trong việc xây dựng tờ bản đồ địa chính số 49 với tỉ lệ 1:1000, áp dụng cho địa bàn xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Tại xã Đức Mạnh – huyện Đắk Mil – tỉnh Đắk Nông

- Thời gian tiến hành: Từ 18/06/2018 đến ngày 17/09/2018.

Nội dung Nghiên cứu

+ Vị trí địa lý và diện tích khu đo

- Điều kiện kinh tế xã hội

+ Tình hình dân số lao động

+ Văn hóa, giáo dục, y tế

- Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh

- Đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính

- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation, phần mềm FAMIS

+ Hiện thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm

+ Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

+ Thực hiện trên một mảnh bản đồ được tiến hành như sau

+ Kiểm tra kết quả đo

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu bao gồm việc lấy thông tin từ các cơ quan chức năng như UBND xã Đức Mạnh và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Đắk Mil, liên quan đến độ cao, địa chính, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó xây dựng phương án đo vẽ phù hợp.

Đề tài này áp dụng phương pháp đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử để thiết lập lưới khống chế đo vẽ Lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp toàn đạc thông qua hai lần đo: đo đi và đo về, từ đó tính giá trị trung bình của kết quả Sau khi hoàn tất việc đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa.

Phương pháp xử lý số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng dữ liệu ngoài thực địa Sau đó, các phần mềm Pronet được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả từ mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được tiến hành, dẫn đến kết quả tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ được thực hiện bằng cách sử dụng phần mềm Microstation kết hợp với phần mềm Famis, đây là những công cụ tiêu chuẩn trong ngành địa chính Quy trình bao gồm việc biên tập bản đồ địa chính và nhập số liệu đo vào phần mềm theo quy chuẩn Sau đó, các lệnh được sử dụng để hoàn thiện bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Đức Mạnh

Hình 4.1: Bản đồ xã Đức Mạnh

- Phạm vi hành chính: có đường địa giới hành chính giáp với các xã: + Phía Bắc giáp xã Đắk Lao

+ Phía Tây giáp với thị trấn Đắk Mil

+ Phía Nam giáp xã Đắk Sắc

+ Phía Đông giáp xã Đắk R’la

+ Phía Đông Nam giáp với xã Long Sơn

+ Phía Đông Bắc giáp với xã Đắk N’drót

+ Phía Tây Nam giáp với xã Đức Minh

Sau khi chính phủ ban hành Nghị định 70/2005/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính, xã Đức Mạnh thuộc tỉnh Đắk Nông có diện tích tự nhiên 82,06 km² và tổng dân số 11.565 người.

Xã Đức Mạnh bao gồm 18 thôn, cụ thể là: Đức Vinh, Đức Hòa, Đức An, Đức Hiệp, Đức Ái, Đức Nghĩa, Đức Tân, Đức Lợi, Đức Thắng, Đức Thành, Đức Lệ A, Đức Lệ B, Đức Trung, Đức Lộc, Đức Phúc, Đức Sơn và Đức Bình.

Trên địa bàn xã, có nhiều khu xứ đồng cà phê nổi bật, trong đó lớn nhất là xứ đồng Suối Con và xứ đồng Đồi Ma thuộc thôn Đức Thuận, cùng với xứ đồng Thác Khôn ở thôn Đức Bình Ngoài ra, còn có các khu xứ đồng khác như xứ đồng Đồi Trung Đoàn (thôn Đức Vinh), Đồng Rộng (thôn Đức Lệ A), Đồi Mì-Bầu Cỏ (thôn Đức Hòa) và Khe Đá (thôn Đức Lộc), với diện tích đa dạng từ vừa đến nhỏ.

Xã Đức Mạnh có mạng lưới sông suối nhỏ:ao,hồ tương đối dày đặc, nhiều nước rất thuận lợi cho tưới tiêu

Chế độ nhiệt: Một năm có 2 mùa rõ rệt:

+ Mùa mưa: từ tháng 4 đến hết tháng 11, tập trung trên 90% lượng mưa cả năm

+ Mùa khô: từ tháng 12 đến hết tháng 3 năm sau, lượng mưa không đáng kể

Xã Đức Mạnh có địa hình cao, dần thấp về phía Bắc, với sự kết hợp giữa núi cao và các suối nhỏ tạo thành thung lũng trũng Nơi đây có hai khu vực đồng bằng lớn, chuyên canh tác lúa nước, nằm trong địa bàn của hai xã Đức Vinh và Đức Hòa.

Xã Đức Mạnh nằm cách trung tâm Thị Trấn Đắk Mil khoảng 3km và cách thành phố Buôn Mê Thuột khoảng 60km, với hệ thống giao thông thuận tiện, tạo điều kiện cho sự phát triển công nghiệp Tuy nhiên, một số tuyến đường giao thông nội bộ trong xã vẫn chưa được rải nhựa hoặc bê tông hóa, dẫn đến chất lượng kém, lầy lội vào mùa mưa và bụi bặm vào mùa hè, gây khó khăn cho việc di chuyển của người dân.

Đất phù sa bồi tụ có đặc điểm là chứa nhiều dư lượng phù sa, ít chua và có thành phần cơ giới đa dạng từ cát pha đến thịt trung bình Đặc biệt, đất này có độ phì cao với tỷ lệ mùn, đạm, lân khá, rất thích hợp cho việc trồng lúa, rau màu và cây công nghiệp ngắn ngày.

- Đất cát pha: Xốp, nghèo dinh dưỡng, thường trồng màu (đỗ, lạc…)

Đất feralit đỏ vàng thường xuất hiện ở độ cao khoảng 100m với độ dốc trung bình và có tầng đất dày Loại đất này có thành phần cơ giới thịt nặng và cung cấp dinh dưỡng khá, thích hợp cho việc trồng rừng và cây công nghiệp dài ngày.

- Đất xói mòn trơ sỏi đá: Đây là loại đất thường bị ảnh hưởng của quá trình rửa trôi, sói mòn mạnh, tầng đất mỏng, độ phì kém

Xã Đức Mạnh sở hữu nguồn nước mặt phong phú với mạng lưới suối, khe rạch dày đặc Bên cạnh đó, xã còn có nhiều ao, hồ, và đầm với trữ lượng nước lớn, đáp ứng nhu cầu sản xuất tại chỗ một cách hiệu quả.

Nguồn nước ngầm tại xã hiện chưa được khảo sát đầy đủ về trữ lượng, nhưng nhìn chung, chất lượng nước khá tốt và có thể được khai thác phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất.

4.1.3 Điều kiện kinh tế- xã hội

4.1.3.1 Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Tăng trưởng kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của địa phương Dữ liệu từ các năm trước là căn cứ thiết yếu để xây dựng các phương án phát triển cho giai đoạn tiếp theo.

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện trong những năm qua đã gắn liền với sự phát triển của các thành phần kinh tế, tạo điều kiện cho người sản xuất và kinh doanh phát huy tính năng động và sáng tạo Điều này đã giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và có tác động trực tiếp đến việc chuyển dịch cơ cấu lao động.

4.1.3.2 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

Sản lượng cây lương thực trong ngành nông nghiệp ngày càng tăng, đóng góp tỷ trọng lớn vào giá trị và sản lượng của lĩnh vực này Mặc dù diện tích gieo trồng cây lương thực có xu hướng giảm nhẹ qua các năm, nhưng sự gia tăng sản lượng vẫn thể hiện sự phát triển bền vững của ngành.

4.1.3.3 Tình hình dân số, lao động

Xã Đức Mạnh gồm có tổng diện tích tự nhiên là 82,06 km² Toàn xã có tổng số dân là 11565 nguời

Xã có 10.456 người trong độ tuổi lao động, với nguồn lao động dồi dào Tuy nhiên, tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp, chủ yếu tập trung vào lĩnh vực trồng cây công nghiệp Đồng thời, nhiều người trong độ tuổi lao động đã rời quê để tìm kiếm cơ hội làm ăn xa.

Các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao học vấn và giải quyết việc làm đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh Nhờ đó, nhiều lao động đã được thu hút và tạo việc làm ổn định, góp phần vào sự ổn định của tình hình kinh tế - xã hội.

* Công tác dân tộc tôn giáo

Trên địa bàn xã gần như 90% là người dân tộc kinh và 10% là các dân tộc khác, về tôn giáo thì phần lớn nguời dân theo đạo

Cần thực hiện hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo để tăng cường nắm bắt tình hình, ngăn chặn các phần tử phản động có hành vi gây chia rẽ dân tộc và tôn giáo, cũng như lôi kéo người địa phương tham gia vào các hoạt động gây mất ổn định xã hội.

4.1.3.4 Tình hình cơ sở hạ tầng của xã

Công tác thành lập lưới khống chế đo vẽ địa chính xã Đức Mạnh

4.2.1.1 Thu thập tài liệu, số liệu, Khảo sát khu đo

Tài liệu và số liệu thu thập từ các cơ quan địa chính cấp huyện và xã bao gồm ba điểm địa chính phân bố đồng đều tại xã Đức Mạnh, cùng với thông tin về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và định hướng phát triển trong tương lai Những tài liệu này rất cần thiết cho việc đo vẽ và lập bản đồ địa chính tại khu vực này Để hỗ trợ công tác đo đạc và thành lập bản đồ, cần tiến hành khảo sát khu vực để đánh giá độ thuận lợi và khó khăn của địa hình Nhìn chung, địa hình tại xã Đức Mạnh không quá phức tạp và mức độ chia cắt thấp, do đó việc bố trí lưới khống chế cho đo vẽ sẽ diễn ra thuận lợi.

4.2.1.2 Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ

Căn cứ vào hợp đồng giữa Công ty cổ phần Tài Nguyên và Môi Trường phương bắc và Sở Tài Nguyên và Môi Trường huyện Đắk Mil, việc đo đạc và thành lập bản đồ địa chính, xây dựng hồ sơ địa chính, cũng như cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông sẽ được thực hiện theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính Các điểm địa chính trong xã sẽ được xác định, với ba điểm được đo bằng công nghệ GPS, và lưới kinh vĩ sẽ được thiết kế thống nhất.

Sử dụng công nghệ GPS với đồ hình chuỗi tam giác và tứ giác dày đặc, việc đo đạc được thực hiện dựa trên 3 điểm địa chính cơ sở hạng cao Mật độ điểm và độ chính xác của mạng lưới tuân thủ thiết kế kỹ thuật xây dựng lưới kinh vĩ khu đo, đảm bảo đáp ứng yêu cầu phát triển lưới khống chế cho các công tác đo vẽ cấp thấp hơn, phục vụ hiệu quả cho việc lập bản đồ địa chính chi tiết.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất

Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính

STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền:

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000

(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)

- Một vài thông số kỹ thuật được quy định trong Thông tư 25/2014/TT- BTNMT:

Cạnh đường chuyền được xác định bằng máy đo dài, với trị tuyệt đối sai số trung phương của chiều dài lý thuyết theo thông số kỹ thuật của máy đo (ms) không vượt quá mức quy định.

Chiều dài D được tính bằng km, và tổng chiều dài đo là 10 mm cộng với D mm Mỗi lần đo cần được thực hiện ba lần riêng biệt, với yêu cầu ngắm chuẩn lại mục tiêu trước mỗi lần đo Sự chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá 10 mm.

Góc ngang trong đường chuyền được xác định bằng máy đo góc, với trị tuyệt đối sai số trung phương không vượt quá 5 giây so với góc lý thuyết Phương pháp đo có thể là toàn vòng khi trạm đo có từ 3 hướng trở lên, hoặc theo hướng đơn mà không khép về hướng mở đầu.

Bảng 4.2: Số lần đo quy định

STT Loại máy Số lần đo

1 Máy có độchính xác đo góc 1 - 2 giây ≥4

2 Máy có độchính xác đo góc 3 - 5 giây ≥6

(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)

Bảng 4.3: Các hạn sai khi đo góc (quy định chung cho các máy đo có độ chính xác đo góc từ 1 - 5 giây) không lớn hơn giá trị quy định

STT Các yếu tố đó góc Hạn sai

1 Số chênh trị giá góc giữa các lần đo 8

2 Số chênh trị giá góc giữa các nửa lần đo 8

3 Dao động 2C trong 1 lần đo (đối với máy không có bộ phận tự cân bằng) 12

4 Sai số khép về hướng mở đầu 8

5 Chênh giá trị hướng các lần đo đã quy “0” (quy không) 8

(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)

Bảng 4.4: Chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản chung của lưới khống chế đo vẽ

STT Tiêu chí đánh giá chất lượng lưới khống chế đo vẽ

Chỉ tiêu kỹ thuật Lưới KC đo vẽ cấp 1

Lưới KC đo vẽ cấp 2

1 Sai sốtrung phương vị trí điểm sau bình sai so với điểm gốc ≤5 cm ≤7 cm

2 Sai sốtrung phương tương đối cạnh sau bình sai ≤1/25.000 ≤1/10000

3 Sai sốkhép tương đối giới hạn ≤1/10000 ≤1/5.000

(Nguồn: TT25-2014 ngày 19.5.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường) 4.2.1.3 Chọn điểm, đóng cọc thông hướng

Để chọn vị trí điểm kinh vĩ, cần đảm bảo khu vực thông thoáng, nền đất vững chắc và ổn định Đồng thời, các điểm khống chế phải tồn tại lâu dài nhằm phục vụ cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.

- Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 * 4 cm, dài 30 -

50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết

- Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN - MT

Trong quá trình chọn điểm kinh vĩ đã thu được kết quả như sau

Tổng số điểm địa chính: 3

Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 170 điểm

4.2.1.4 Bố trí và đo vẽ đường chuyền kinh vĩ

Để xây dựng lưới khống chế đo vẽ cho xã Đức Mạnh, cần dựa vào sự phân bố của các điểm địa chính cấp cao và điều kiện địa lý thực tế Lưới khống chế bao gồm 170 điểm, trong đó có 3 điểm địa chính cấp cao làm điểm khởi tính cho các dạng đường chuyền Việc bố trí lưới được thực hiện phù hợp với điều kiện địa hình từng khu vực, với điểm khởi và khép là các điểm địa chính cấp II trở lên Lưới được xây dựng bằng phương pháp toàn đạc sử dụng máy đo GPS South với 6 số máy khác nhau, thực hiện 2 lượt đo đi và về, mỗi lượt chia thành 2 nửa lần đo, đảm bảo tuân thủ quy trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

4.2.2.1 Bình sai lưới kinh vĩ

- Trút số liệu đo từ máy GPS South bằng phần mềm TOP2AS

- Từ số liệu đo đạc lưới kinh vĩ đã tiến hành sử dụng phần mềm bình sai GPSPro của hãng South để bình sai lưới kinh vĩ

Kết quả bình sai được trình bày trong bảng dưới đây, chỉ trích dẫn một số điểm tọa độ sau khi đã thực hiện bình sai Thông tin chi tiết hơn có thể được tìm thấy trong phần số liệu thô.

Bảng 4.5: Bảng trị đo gia số tọa độ và các chỉ tiêu sai số

Số Tên đỉnh cạnh DX DY DZ RMS RATIO

TT Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) (m) (m)

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc) nhất: (GPS-I-113 GPS-I-97) = 0.011

- RATIO nhỏ nhất: (532439 53- RMS lớn nhất: (532427 GPS-I-41) = 0.043

Bảng 4.6: Bảng Sai Số Khép hình

Số Tên đỉnh tam giác dX dY dZ fS [S] fS/[S]

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)

- Sai số khép tương đối tam giác lớn nhất: (GPS-I-70 GPS-I-106

- Sai số khép tương đối tam giác nhỏ nhất: (GPS-I-151 532427

Bảng 4.7: Trị bình sai, số hiệu chỉnh, sai số đo gia số tọa độ

Số Tên đỉnh cạnh DX(m) DY(m) DZ(m) S(m) mS(m)

TT Điểm đầu Điểm cuối vDX(m) vDY(m) vDZ(m) vS(m) mS/S

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc

- Số hiệu chỉnh cạnh lớn nhất: (GPS-I-106 GPS-I-70) = 0.577m

- Số hiệu chỉnh cạnh nhỏ nhất: (532448 GPS-I-111) = 0.001m

- SSTP cạnh lớn nhất: (GPS-I-113 GPS-I-97) = 0.107m

- SSTP tương đối cạnh lớn nhất-:(532439 GPS-I-151) = 1/18175

- SSTP tương đối cạnh nhỏ nhất:(532439-532448) = 1/685208

Bảng 4.8: Tọa độ vuông góc không gian sau bình sai

- Sai số khép tương đối cho phép

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc

Bảng 4.9: Tọa độ trắc địa sau bình sai

- Sai số tương đối cho phép

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc

Bảng 4.10: Kết quả tọa độ phẳng và độ cao sau bình sai

Số Tên Tọa độ Độ cao Sai số vị trí điểm

TT điểm X(m) Y(m) h(m) (mx) (my) (mh) (mp)

- Sai số tương đối cho phép

(Nguồn:Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi Trường Phương Bắc)

Bảng 4.11: Chiều dài cạnh, phương vị và chênh cao sau bình sai

Cạnh tương hỗ Chiều dài mS ms/S Phương vị m Ch.cao mh Điểm đầu Điểm cuối (m) (m) ° ' " " (m) (m)

- Sai số tương đối cho phép

KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ ĐỘ CHÍNH XÁC

1 Sai số trung phương trọng số đơn vị mo = 1.000

2 Sai số vị trí điểm:

3 Sai số trung phương tương đối chiều dài cạnh:

Lớn nhất: (9423 -P383) mS/S = 1/ 22932 Nhỏ nhất: (9417 -P383) mS/S = 1/ 121146

4 Sai số trung phương phương vị cạnh:

5 Sai số trung phương chênh cao:

Lớn nhất: (9423 -P383) mh= 0.125(m) Nhỏ nhất: (9423 -P383) mh= 0.125(m)

Lớn nhất: (9417 -P383) Smax = 4076.34m Nhỏ nhất: (9423 -P383) Smin = 943.21m Trung bình: Stb = 1515.98m

Người thực hiện đo:Bùi Văn Trường

Người xử lý số liêu:Hoàng Xuân Long

Kết quả được biên tập bằng phần mềm DPSurvey

Đo vẽ chi tiết

Sau khi có kết quả bình sai lưới ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết

- Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác

- Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ là rất quan trọng Điều này giúp tạo ra các sơ họa và ghi chú ngoài thực địa, nhằm tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng ta sẽ sử dụng máy móc để đo đạc và vẽ chi tiết ranh giới của các thửa đất cùng với các công trình xây dựng trên đó.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở, các công trình công cộng, trụ sở cơ quan

Đo vẽ hệ thống giao thông bao gồm việc xác định lòng và mép đường, trong khi đó, đo vẽ hệ thống thủy văn tập trung vào việc ghi nhận lòng mương, mép nước và hướng dòng chảy của hệ thống.

+ Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống.

Biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation và Famis

Sau khi hoàn tất công tác đo vẽ ngoài thực địa, cần hoàn thiện sổ đo vẽ chi tiết và thực hiện vẽ sơ họa Tiếp theo, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau:

- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo điện tử

Hình 4.2: Trút dữ liệu từ máy điện tử

Để truy cập dữ liệu GPS, bạn hãy nhấp vào biểu tượng trên màn hình máy tính, sau đó chọn biểu tượng "computer" Tìm kiếm thiết bị itel itl516 plus và chọn "bộ nhớ trong" Tiếp theo, chọn tệp GPS_data và sao chép ngày đo, ví dụ: ngày 15-04-2018, để tạo tên tệp datalog-15-04-2018.

Sau khi hoàn tất việc trút số liệu, cấu trúc của file dữ liệu từ máy đo điện tử sẽ được hình thành File này chứa các số liệu đo, bao gồm khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng Trong quá trình đo, mã của các điểm đo tại trạm phụ cần được ghi lại vào sổ đo Cấu trúc của file sẽ được tổ chức theo một định dạng nhất định.

Hình 4.3: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi trích xuất số liệu từ sổ đo điện tử sang máy vi tính, file dữ liệu được lưu với tên 15-4-Notepad, trong đó 15-4 biểu thị ngày 15 tháng 04 Để tạo ra bản vẽ, cần chuyển đổi file 15-4.sl thành file 15-4.dat thông qua các phần mềm hỗ trợ.

Hình 4.4: File số liệu sau khi được sử lý

TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) là quá trình chuyển đổi dữ liệu sang định dạng dat, trong đó phần mềm tự động tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã được đo Khi phát hiện lỗi trong số liệu, phần mềm sẽ thông báo để người dùng có thể xử lý kịp thời Quá trình này tạo ra các file với định dạng kc, asc, txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ một cách chính xác.

Để triển khai điểm từ file số liệu chi tiết có đuôi asc lên bản vẽ, trước tiên bạn cần khởi động Microstation và tạo một file bản vẽ mới Sau đó, chọn file chuẩn với đầy đủ các thông số cài đặt và gọi ứng dụng Famis để thực hiện quá trình này.

Để làm việc với cơ sở dữ liệu trị đo, bạn cần nhập số liệu từ các định dạng DWG hoặc DXF Hãy tìm đường dẫn đến ổ đĩa, thư mục và file chứa số liệu mà bạn muốn triển điểm lên bản vẽ.

Hình 4.5: Nhập số liệu đo

Hình 4.6: Nhập số liệu đo

Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi dxf để nhận file bản vẽ với các tâm điểm chi tiết, từ đó xác định vị trí các điểm cần khảo sát ngoài thực địa Những điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000 Để xác định thứ tự các điểm nối với nhau thành ranh thửa đất đúng như thực tế, thực hiện các bước tiếp theo.

Hình 4.7: Phun điểm chi tiết lên bản vẽ 4.4.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo và nối điểm

Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị  Toạ mô tả trị đo  chọn các thông số hiển thị:

DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0

DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0

Chọn kích thước chữ từ 2 trở lên để dễ dàng nối các điểm chi tiết, giúp các số thứ tự trở nên rõ nét và dễ nhìn hơn.

Chọn màu chữ cho số thứ tự điểm sao cho nó nổi bật trên nền Ví dụ, với nền đen của Microstation, bạn nên chọn màu trắng cho chữ số thứ tự điểm chi tiết Sau khi chọn xong, hãy nhấn chấp nhận.

Hình 4.8: Tạo mô tả trị đo

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm như sau:

Hình 4.9: Một số điểm đo chi tiết 4.4.3 Thành lập bản vẽ

Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation, chúng ta có thể nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa Chọn lớp 10 để thực hiện việc kết nối này cho từng đối tượng, giúp đảm bảo tính chính xác và nhất quán trong quá trình thiết kế.

Hình 4.10: Một số thửa đã được nối

Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo

- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, cùng với điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp và điểm khống chế đo vẽ, đều có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính chính xác và ổn định trong công tác đo đạc Những điểm này được chôn mốc ổn định, giúp tạo ra hệ thống cơ sở dữ liệu đáng tin cậy cho các ứng dụng địa lý và quy hoạch.

+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện cùng các công trình công cộng khác đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn và hiệu quả cho các hoạt động phát triển đô thị và nông thôn Việc xác định rõ ràng các hành lang bảo vệ này giúp ngăn chặn những rủi ro tiềm ẩn và bảo vệ tài sản công cộng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và phát triển hạ tầng.

Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất và diện tích thửa đất cần được xác định rõ ràng Đối với nhà ở và các công trình xây dựng khác, chỉ những công trình chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất mới được thể hiện trên bản đồ, không bao gồm các công trình xây dựng tạm thời.

Các đối tượng chiếm đất không hình thành thửa đất bao gồm đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến.

+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:

Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khi xây dựng bản đồ địa chính bằng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử

Máy toàn đạc điện tử cho phép đo đạc chính xác các yếu tố như góc, khoảng cách, và độ chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khống chế và đo vẽ chi tiết Điều này hỗ trợ hiệu quả cho công tác chỉnh lý bản đồ địa chính tại xã Đức Mạnh, huyện Đắk Mil, tỉnh Đắk Nông.

- Cách sử dụng máy mặc dù bằng tiếng anh nhưng khi thực hiện công tác đo đạc ít thao tác nên có thể sử dụng dễ dàng

- Thời gian đo đạc hoàn toàn ngoài thực địa nên gặp nhiều khó khăn về thời tiết và điều kiện làm việc

- Do đo đạc bằng máy toàn đạc diện tử nên hơi gặp nhiều khó khăn khi đi đo do trời mưa to

- Máy phải đặt trên bề mặt đất cứng không được đặt trên đất lún thi máy sẽ không chuẩn và không thể thực hiện đươc

- Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng đất vẫn còn nên khó khăn trong việc đo đạc

- Tuy đã tự động hóa đo đạc nhưng năng suất vẫn không thể bằng các phương pháp khác, tốn nhiều thời gian

- Do địa hình chủ yếu là vùng núi nên việc đi lại gặp nhiều khó khăn

- Máy móc, trang thiết bị dễ hỏng hóc

Để đối phó với những khó khăn và thách thức hiện tại, chúng ta cần triển khai các biện pháp khắc phục đồng bộ và có hệ thống, nhằm đảm bảo hiệu quả bền vững trong dài hạn.

- Triển khai công tác phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng tranh chấp giảm xuống mức thấp nhất

- Trình độ giao tiếp của cán bộ cần nâng cao hơn nữa

Để giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng, cần tăng cường công tác vận động và phổ biến pháp luật cho người dân Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc và quản lý đất đai hiệu quả hơn.

- Cán bộ đo đạc phải nâng cao kỹ năng về giao tiếp, trình độ chuyên môn, linh hoạt trong khi triển khai công việc

- Cần liên tục update các phần mềm chuyên nghành như, Microstation, Famis,…., để thuận tiện cho việc biên tập bản đồ có hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 01/07/2021, 01:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2018), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2018
3. Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ (2018), Giáo trình bản đồ địa chính, Ntb Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Hiệp, Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ
Năm: 2018
5. Vũ Thị Thanh Thủy (2018), Bài giảng trắc địa II - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2018
6. Lê Văn Thơ (2018), Bài giảng trắc địa I - Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2018
4. Quyết định 08/2008/QĐ - Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 Khác
7. Thông Tư 25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT Khác
8. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Khác
9. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần miềm famis – caddb Khác
10. UBND xã Đức Mạnh (2017), đánh giá sử dụng hiện trạng đất nông nghiệp xã Đức Mạnh, huyện Đắk Nông, tỉnh Đắk Nông Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN