1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Ứng dụng công nghệ tin học và máy đo GNSS RTK thực hiện công tác đo vẽ, chỉnh lý bản đồ địa chính tờ số 80 tỷ lệ 1:1000 xã Lục Sơn - huyện Lục Nam –

68 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Máy Đo GNSS RTK Thực Hiện Công Tác Đo Vẽ, Chỉnh Lý Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 80 Tỷ Lệ 1:1000 Xã Lục Sơn – Huyện Lục Nam – Tỉnh Bắc Giang
Tác giả Vàng Tuấn Lương
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Quý Ly
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản Lí Đất Đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 68
Dung lượng 5,18 MB

Cấu trúc

  • Hính 4.20: Vẽ nhã thửa tự động (0)
  • Hính 4.21: Sau khi vẽ nhãn thửa (0)
  • PHẦN 1 ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (0)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
  • PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (14)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.2. Tính chất, vai trò của BĐĐC (15)
      • 2.1.3. Các loại bản đồ địa chính (0)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn (16)
    • 2.3. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (17)
      • 2.3.1. Phần mềm MicroStation V8i (17)
      • 2.3.2. Phần mềm GcadasCE (24)
    • 2.4. Giới thiệu sơ lược về máy RTK (32)
      • 2.4.1. Đặc điểm và chức năng của máy RTK (32)
      • 2.4.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi (35)
      • 2.4.3. Quy trình thành lập bản đồ địa chính xã Lục Sơn bằng công nghệ GNSS-RTK (35)
  • PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (37)
    • 3.3. Nội dung (37)
      • 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn (37)
      • 3.3.2. Thành lập lưới khống chế đo vẽ (38)
      • 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết (38)
    • 3.4 Phương pháp nghiên cứu (39)
  • PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN (41)
    • 4.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI (41)
      • 4.1.1 Điều kiện tự nhiên (41)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (43)
      • 4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường 35 4.2. Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính (45)
    • 4.3. Thành lập lưới kinh vĩ (47)
      • 4.3.1. Công tác ngoại ngiệp (47)
      • 4.2.2. Công tác nội nghiệp (50)
      • 4.2.3. Ứng dụng phần mềm GcadasCE và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính (50)
    • 4.3. Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn (63)
      • 4.3.1. Thuận lợi (63)
      • 4.3.2. Khó khăn (64)
      • 4.3.3. Giải pháp khắc phục (64)
  • PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (65)
    • 5.1. Kết luận (65)
    • 5.2. Kiến nghị (65)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (67)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy GNSS trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Lục Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 27 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: công ty TNHH VietMap tại địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh bắc Giang

- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018

Nội dung

3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn

3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

- Cơ sở giáo dục - đào tạo

- Cơ sở thể dục - thể thao

3.3.1.3 Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai

- Tình hình quản lý đất đai

- Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính

3.3.2 Thành lập lưới khống chế đo vẽ

- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ

- Khảo sát thực địa khu đo

- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền

* Đo các yếu tố cơ bản của lưới

* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính

* Bình sai và vẽ lưới

3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas

- In và lưu trữ bản đồ tờ số 80.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

Phương pháp khảo sát và thu thập số liệu được thực hiện bằng cách thu thập thông tin từ Ủy ban nhân dân xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang về độ cao, địa chính, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa để đánh giá điều kiện địa hình thực tế, từ đó đưa ra phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

Đề tài sử dụng máy GNSS Shout S82 để thực hiện lưới khống chế đo vẽ, với phương pháp đo GNSS được thực hiện 3 lần để lấy giá trị trung bình Sau khi hoàn tất đo đạc và tính toán lưới khống chế mặt bằng, các yếu tố ngoài thực địa sẽ được đo đạc chi tiết.

Phương pháp xử lý số liệu lưới khống chế mặt bằng bao gồm việc xử lý sơ bộ và định dạng số liệu đo đạc ngoài thực địa Sau đó, phần mềm Pronet được sử dụng để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả của từng bước tính toán sẽ được xem xét và đánh giá độ chính xác Nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để cung cấp tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.

Phương pháp bản đồ sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với Gcadas, là công cụ chuẩn trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính Quy trình thực hiện bao gồm việc trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn và sử dụng các lệnh để biên tập bản đồ cho khu vực nghiên cứu.

- Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng;

Sau khi hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ, chúng ta có tọa độ của các điểm khống chế Tiếp theo, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa như ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông và thủy hệ.

- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và GcadasCE để biên tập bản đồ địa chính;

Tiến hành kiểm tra và đối soát thực địa, đồng thời in bản đồ khu vực nghiên cứu, kèm theo là các bảng thống kê diện tích đất theo từng chủ sử dụng.

- In tờ bản đồ số 80.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - KINH TẾ - XÃ HỘI

Xã Lục Sơn, thuộc huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Đông và Đông Nam, cách trung tâm huyện khoảng 40 km Với 17 thôn và dân số 8.326 người, xã có tổng diện tích tự nhiên là 9.912,27 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp chiếm 8.171,87 ha, đất nông nghiệp 9.426,44 ha, và đất phi nông nghiệp cùng các loại đất khác là 485,83 ha.

+ Phía Đông giáp huyện Sơn Động;

+ Phía Tây giáp xã Trường Sơn, huyện Lục Nam

+ Phía Nam giáp huyện Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh;

+ Phía Bắc giáp xã Bình Sơn, huyện Lục Nam;

4.1.1.2 Địa hình tự nhiên Địa hình xã Lục Sơn nằm trên vùng núi, nhiều dốc và bị chia cắt bởi nhiều khe suối, song mặt bằng sản xuất nông nghiệp có diện tích nhỏ và địa hình dạng bán sơn địa có hướng dốc chính theo hướng Đông Bắc - Tây Nam , cụ thể:

Phía Tây và phía Nam của xã có địa hình phẳng với độ dốc trung bình dưới 0,007%, rất thích hợp cho việc trồng lúa và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.

Khu vực phía Đông và phía Bắc có địa hình gò đồi với độ dốc từ 04 - 10%, rất thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.

Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Nhiệt độ cao nhất ghi nhận khoảng 36 - 38 độ C vào tháng 7 và 8, trong khi nhiệt độ thấp nhất dao động từ 5 - 8 độ C vào tháng 2 và 3 Lượng mưa trung bình hàng năm đạt từ 1.600 đến 1.800 mm.

Lượng mưa tại khu vực này rất phong phú, với mùa mưa và mùa khô diễn ra đồng thời với mùa nóng và lạnh Mưa không phân bố đều trong các tháng, và lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1.600 đến 1.800 mm.

Diện tích đất tự nhiên của xã: 9.912,27 ha, trong đó:

+ Diện tích đất nông nghiệp: 9.426,44 ha, gồm: đất sản xuất nông nghiệp 1.253ha; đất lâm nghiệp 8.171,87 ha; đất nuôi trồng thủy sản 1,46 ha

+ Đất phi nông nghiệp 387,91 ha, gồm: đất ở 84,184 ha; đất chuyên dùng 211,16 ha;

+ Đất chưa sử dụng 97,92 ha

Nguồn nước ngầm, mặc dù chưa được tính toán cụ thể, nhưng qua thăm dò và thực tế sử dụng của người dân, cho thấy mực nước ngầm có độ sâu đáng kể.

Khu vực có độ sâu từ 5m đến 20m với chất lượng nước tốt, cùng với hệ thống ao hồ, đập dâng phân bố rải rác và các khe suối trong xã, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của người dân.

Trên địa bàn xã, có 3 hồ đập có khả năng nuôi trồng thủy sản, với sản lượng ước tính khoảng 2 tấn cá mỗi năm.

-Diện tích rừng phân theo loại rừng là: 7.792,38 ha; trong đó: Rừng tự nhiên SX 6.077,95 ha; rừng trồng 1.714,43 ha

Diện tích rừng được phân chia theo các chủ quản lý, bao gồm: Tổ chức kinh tế (Công ty lâm nghiệp) với 1.980 ha, Bảo tồn Tây Tử quản lý 2.351 ha, và hộ gia đình cá nhân quản lý 3.461,38 ha.

4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

Trong những năm gần đây, xã Lục Sơn đã đạt được sự phát triển kinh tế đáng kể, với đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao và cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực Chính sách kinh tế cụ thể đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình Nền sản xuất chủ yếu của xã là nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi, trong khi ngành dịch vụ cũng đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người dân Với tiềm năng về tài nguyên như đất nông nghiệp, lâm nghiệp và khoáng sản, xã đã xác định mục tiêu phát triển kinh tế từ nghề rừng và sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa Các sản phẩm chủ lực bao gồm hạt dẻ, trám, cây ăn quả và các loại rau quả, ngô, lạc, nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và xây dựng nông thôn mới Bên cạnh đó, xã cũng khuyến khích phát triển các mô hình làng nghề như dệt thổ cẩm, nghề giấy dó, và các nghề phụ khác nhằm tăng thu nhập cho người dân địa phương.

Dân số toàn xã đạt 8.326 người với mật độ dân số là 76 người/km² Trong số đó, có 5.270 lao động trong độ tuổi, trong đó lao động nam chiếm 47,7% (2.515 người) và lao động nữ chiếm 52,3% (2.755 người) Lĩnh vực nông lâm nghiệp thu hút 88% lao động, tương đương 4.640 người, trong khi lao động trong ngành công nghiệp và dịch vụ lần lượt chiếm 7% (370 người) và 2,9% (155 người) Các lao động khác chiếm 2,1% với 105 người.

Xã đã triển khai hiệu quả công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân Đặc biệt, việc vận động nhân dân đưa trẻ em và phụ nữ mang thai đi tiêm chủng mở rộng đạt 100% kế hoạch, đồng thời khuyến khích cộng đồng chủ động phòng chống dịch bệnh Đội ngũ y tá thôn bản được củng cố, thường xuyên xuống các thôn bản để thực hiện tiêm chủng theo lịch Công tác phòng chống dịch bệnh được giám sát định kỳ tại cộng đồng, chú trọng vào vệ sinh an toàn thực phẩm và kiểm tra các tiêu chí quốc gia về y tế.

Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia vào năm 2016 với diện tích 2.031 m², được xây dựng kiên cố với 08 phòng Đội ngũ y tế gồm 06 cán bộ, bao gồm 01 bác sĩ đa khoa, 01 y sĩ đa khoa, 01 y sĩ sản nhi, 01 y sĩ y học cổ truyền, 01 trung cấp điều dưỡng và 01 y sĩ dược trung cấp Trạm hàng năm khám chữa bệnh cho hơn 6.000 lượt người, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.

Tỷ lệ người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 100% (8.326 người/8.326 người)

Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thể thấp còi (tiêu chí là 26,7%), kết quả thực hiện của xã là 121/828 trẻ bằng 14,6%

Phổ cập giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục THCS:

Xã đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi Theo QĐ số 9186/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của Chủ tịch UBND huyện

Hiện nay xã đã thực hiện xóa mù chữ

Xã đạt chuẩn phổ cấp giáo dục mần non cho trẻ em 5 tuổi, năm 2016 theo QĐ số 9186/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của Chủ tịch UBND huyện

Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học năm 2017 theo Quyết định số 9186/QĐ-UBND ngày 01/11/2017 của Chủ tịch UBND huyện

Xã đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 2 theo Quyết định số 8971/QĐ-UBND ngày 09/10/2017 của Chủ tịch UBND huyện

Tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THCS được tiếp tục học trung học (phổ thông, bổ túc, trung cấp) là 47/64 học sinh, đạt 73,43% (tiêu chí là ≥70%)

Tỷ lệ lao động qua đào tạo 1.524/4.709, chiếm 32,36%

Xã có tổng cộng 07 hồ và đập dâng chứa, phục vụ tưới tiêu cho 342 ha đất sản xuất trong 2 vụ chính Các đập bao gồm: Đập Đồng Vành với diện tích 0,8 ha, cung cấp nước cho 70 ha; Đập Chồi có diện tích 1 ha, tưới cho 55 ha; và Đập Thọ Sơn với diện tích 2,5 ha, phục vụ tưới cho 30 ha.

Thành lập lưới kinh vĩ

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, bước tiếp theo là khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, quá trình này cũng bao gồm việc chọn điểm và chôn mốc địa chính.

 Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ

Lưới địa chính được thiết lập bằng công nghệ GNSS, tạo ra một mạng lưới tam giác dày đặc để đảm bảo mật độ điểm và độ chính xác theo quy trình quy phạm hiện hành Việc đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho xã Thượng Hà dựa trên các điểm địa chính trong khu vực Lưới kinh vĩ được thiết kế thống nhất để phục vụ cho công tác này.

Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính Các điểm lưới kinh vĩ phải được bố trí đều nhau trong khu vực đo vẽ sao cho một trạm máy có thể đo được nhiều điểm chi tiết nhất

Sau khi hoàn thành thiết kế trên bản đồ và tiến hành khảo sát thực địa, chúng tôi đã tổ chức lại và đánh dấu sơ bộ vị trí các điểm đã thiết kế Qua đó, chúng tôi xem xét thực trạng của các điểm trong toàn bộ khu vực đo đạc Tổng số lưới địa chính được đo vẽ là

4 điểm đại chính và 20 điểm GNSS và được đánh số hiệu điểm liên tục theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ thấp đến cao

Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST

T Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) giây

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường )

4.2.1.3 Công tác đo RTK GNNS đo động

Lưới kinh vĩ xã Lục Sơn được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động

Hệ thống GNSS bao gồm một máy tĩnh BASE được đặt tại điểm gốc, như điểm mốc địa chính của nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình Máy tĩnh này được cài đặt tọa độ theo hệ VN-2000 và thực hiện chuyển đổi từ hệ tọa độ quốc tế WGS-84 sang VN-2000 Ngoài ra, có thể sử dụng một hoặc nhiều máy động ROVER để xác định tọa độ tại các điểm cần thiết.

Cả hai máy động đều thu tín hiệu từ vệ tinh, nhưng máy tĩnh có hệ thống Radio link liên tục phát tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và VN-2000 Các ROVER nhận tín hiệu này để cải chính tọa độ điểm cần xác định trên hệ VN-2000 Phương pháp đo động này xử lý tức thời, dựa trên một trạm cơ sở BASE để thu định vị vệ tinh, từ đó tính toán ra số nguyên đa trị N, hay còn gọi là số gia cải chính.

Số gia cải chính sẽ được phát ra và đưa đến vị trí của các máy di động ROVER, nhằm điều chỉnh vị trí của các máy này để đạt được độ chính xác cao hơn.

Bộ phận phát mang số cải chính đi làm tín hiệu dạng sóng vô tuyến UHF (radio) công xuất 25W với 9 kênh tương ướng với các tần số khác nhau

Phạm vi hoạt động của máy ROVER so với máy BASE lên tới 12km trong điều kiện thuận lợi

Sai số của phương pháp đo nay có thể đạt được là:

+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms

+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms

Dữ liệu thu thập từ phương pháp này bao gồm tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000, không cần qua xử lý thêm.

Màn hình số điện tử của ROVER liên tục hiển thị kết quả độ chính xác Khi đạt được độ chính xác theo yêu cầu, người dùng chỉ cần bấm OK để lưu lại kết quả.

Sau khi hoàn thành công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, số liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i cùng Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính Quá trình này được thực hiện theo các bước cụ thể.

I Quá trình trút số liệu từ máy GNSS South S82 vào máy tính:

II Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB tìm đến file job, tìm ngày đo và copy

III Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format”

Nhập tên file (tên file là ngày đo) Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ) Nhập độ dài ký tự (8) rồi tiến hành xử lý số liệu

4.2.3 Ứng dụng phần mềm GcadasCE và MicrostationV8i thành lập bản đồ địa chính

IV Xử lý số liệu

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS South S82.Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu

Cấu trúc của file có dạng như sau:

Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử

Sau khi chuyển dữ liệu từ máy RTK sang máy vi tính, chúng ta lưu trữ vào file có tên “03042018.dat”, trong đó “03042018” thể hiện ngày đo là 03 tháng 04 năm 2018.

Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo” , ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”

Hình 4.2: File số liệu sau copy sang sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel

Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”

Hình: 4.4: file số liệu sau khi đổi

- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i

- Khởi động khóa GcadasCE →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập

Hình 4.5: Khởi động khóa GcadasCE và kết lôi có sở dữ liệu

- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Hình 4.5 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng

Trên thanh công cụ GcadasCE ta chọn:

Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Bắc Giang; Quận/Huyện: huyện Lục Nam; Phường/Xã/Thị trấn: Lục Sơn → Thiết lập

Hình 4.6: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo

- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ

Hình 4.7: Đặt tỷ lệ bản đồ

- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản

Hình 4.8: Trút điểm lên bản vẽ

Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu

Hình 4.9: Tìm đường dẫn để lấy số liệu

Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ

Hình 4.10: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ

- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín

Hình 4.11: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín

- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ

Topology là một mô hình chuẩn hóa để lưu trữ dữ liệu bản đồ, không chỉ ghi lại thông tin địa lý như vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ mà còn mô tả các mối quan hệ không gian giữa chúng, chẳng hạn như sự nối kết và sự kề nhau.

Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, đặc biệt là sau khi hoàn tất việc sửa lỗi vùng Topology là mô hình cần thiết để tự động tính diện tích, từ đó phục vụ cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, hồ sơ thửa đất, bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.

Hình 4.12: Tạo topology cho bản đồ

- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá

Hình 4.13: Chọn lớp tham gia tính diện tích

- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích

- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận

Hình 4.15: Chọn lớp tính diện tích

- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel

Hình 4.16: Vẽ nhãn thửa quy chủ

- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng

Hình 4.17: Chọn hàng và cột theo tương ứng

- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ

Hình 4.18: Gán nhãn cho tờ bản đồ

Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:

Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích

Hình 4.19: Gán thông tin từ nhãn

- Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động )

Hính 4.20: Vẽ nhã thửa tự động

- Sau khi vẽ nhãn thửa xong

Hính 4.21: Sau khi vẽ nhãn thửa

- Tờ bản đồ hoàn chỉnh

Hình 4.22: Tờ bản đồ hoàn chỉnh

4.3.2.8 Kiểm tra kết quả đo

Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát, kiểm tra độ chính xác so với thực địa Các thửa đất nghi ngờ có sai số lớn đã được đo khoảng cách trên bản đồ và so sánh với kết quả đo thực địa bằng thước dây Tất cả các sai số đều nằm trong giới hạn cho phép, chứng tỏ độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.

Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ này

01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 80)

Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất tờ số 80 tỷ lệ 1:1000

STT Loại đất Ký hiệu Số thửa Diện tích (m 2 )

5 Đất trồng cây lâu năm

6 Đất bằng hàng năm khác

8 Đất nuôi trồng thủy sản

Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn

Thời gian từ tháng 06 đến tháng 09 năm 2018 là điều kiện lý tưởng cho việc đo GNSS, với nguồn nhân lực chuyên môn gồm 04 người và trang thiết bị đầy đủ, bao gồm 1 trạm base, 2 rover, 4 máy tính, 2 máy in Canon LBP 2900, cùng các phần mềm kỹ thuật khác.

- Trong quá trình thi công được sự đồng tình và giúp đỡ của chính quyền và đa số người dân địa phương

- Nền địa hình tương đối ổn định cho việc chôn mốc tránh mốc bị mất, sai lệch

- Địa hình của xã tương đối phức tạp: Có đồng ruộng trũng, đồi núi xen kẽ cánh đồng gây khó khăn cho việc thiết kế lưới

- Thời gian di chuyển đến các điểm mốc kéo dài làm tăng sai số khi đo

- Yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đo đạc và sử dụng thành thạo phần mềm bình sai

- Tín hiệu vệ tinh yếu

- Yêu cầu lớn về trang thiết bị: máy đo GNSS, máy tính, máy in

- Cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực và trang thiết bị trong quá trình đo vẽ

- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc sử dụng phần mềm bình sai

- Tránh các sai số trong quá trình đo như: giảm thời gian di chuyển giữa các điểm mốc, vị trí mốc thông thoáng, thời tiết thoáng mát

Đề nghị Trung tâm Công nghệ Thông tin hợp tác với UBND xã Lục Sơn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tại địa phương.

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:26

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
11. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC
12.TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
1. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
2. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính Khác
3. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
5. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 Khác
6. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 Khác
7. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác
8. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác
9. Công ty cổ phần TNHH VietMap, kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính xã Lục Sơn huyện Lục nam tỉnh Bắc Giang Khác
14. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy RTK GNSS Khác
15. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas Khác
16. Quyết định số 310/QĐ-TNMT ngày 28/11/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Giang Phê duyệt Thiết kế kỹ thuật-dự toán công Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN