Mục đích của Khoá luận nhằm nghiên cứu khả năng ứng dụng của công nghệ tin học bao gồm hệ thống phần mềm Trắc địa, máy GNSS trong công tác thành lập bản đồ địa chính và quản lý cơ sở dữ liệu tài nguyên đất xã Lục Sơn. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: công ty TNHH VietMap thực hiện trên địa bàn xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian tiến hành: Từ 28/05/2018 đến ngày 15/09/2018.
Nội dung nghiên cứu
3.3.1 Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Lục Sơn
3.3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
3.3.2 Thành lập lưới khống chế đo vẽ cho mảnh bản đồ số 108 xã Lục Sơn 3.3.2.1 Công tác ngoại nghiệp
- Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ
- Khảo sát thực địa khu đo
- Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền
* Đo các yếu tố cơ bản của lưới
* Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính
* Bình sai và vẽ lưới
3.3.3 Thành lập mảnh bản đồ địa chính số 108 xã từ số liệu đo chi tiết bằng phần mềm Microstation V8i và GcadasCE
- Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i và phần mềm Gcadas
- In và lưu trữ bản đồ.
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu
Để phục vụ cho đề tài, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Lục Sơn và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Lục Sơn, bao gồm thông tin về độ cao, địa chính hiện có, và các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Đồng thời, tiến hành khảo sát thực địa để nắm bắt điều kiện địa hình thực tế nhằm xây dựng phương án đo vẽ phù hợp.
3.4.2 Phương pháp đo đạc Đề tài sử dụng máy GNSS Shout S82 lưới khống chế đo vẽ, lưới khống chế mặt bằng sẽ được đo theo phương pháp GNSS với 3 lần, sau đó lấy giá trị trung bình của kết quả đo Sau khi đo đạc và tính toán hoàn chỉnh lưới khống chế mặt bằng, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng phần mềm Pronet để tính toán và bình sai các dạng đường chuyền Kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được đánh giá về độ chính xác; nếu đạt tiêu chuẩn yêu cầu, các bước tiếp theo sẽ được thực hiện để xác định tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới.
3.4.4 Phương pháp bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu Đề tài được thực hiện theo quy trình:
- Thu thập tài liệu, số liệu, khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng;
Sau khi hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ, chúng ta có tọa độ của các điểm khống chế Tiếp theo, tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa như ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông và thủy hệ.
- Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và GcadasCE để biên tập bản đồ địa chính;
Tiến hành kiểm tra và đối soát thực địa là bước quan trọng trong việc in bản đồ khu vực nghiên cứu, kèm theo đó là các bảng thống kê chi tiết về diện tích đất theo từng chủ sử dụng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Kết quả đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, xã Lục Sơn
Xã Lục Sơn, thuộc huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía đông và đông nam, cách trung tâm huyện khoảng 40 km Địa giới hành chính của xã được xác định rõ ràng.
+ Phía Đông giáp huyện Sơn Động;
+ Phía Tây giáp xã Trường Sơn, huyện Lục Nam.
+ Phía Nam giáp huyện Đồng Triều, tỉnh Quảng Ninh;
+ Phía Bắc giáp xã Bình Sơn, huyện Lục Nam;
+ Xã có tuyến đường 293 chạy qua, đây là điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế, giao lưu văn hóa với các địa phương trong và ngoài tỉnh
Địa hình của xã chủ yếu nằm trên vùng núi với nhiều dốc và khe suối, tạo nên một bức tranh thiên nhiên đa dạng Mặc dù diện tích đất nông nghiệp hạn chế, nhưng khu vực này có địa hình bán sơn địa với độ dốc chính theo hướng Đông Bắc - Tây Nam.
Khu vực phía Tây và phía Nam của xã có địa hình tương đối bằng phẳng, với độ dốc trung bình dưới 0,007%, rất thích hợp cho việc trồng lúa và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Khu vực phía Đông và phía Bắc có địa hình gò đồi với độ dốc từ 04-10%, rất thích hợp cho việc trồng cây lâu năm, cây ăn quả và cây lâm nghiệp.
Xã Lục Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, nhiệt độ cao nhất đạt khoảng 36 - 38 độ C vào tháng 7 và 8, trong khi nhiệt độ thấp nhất dao động từ 5 - 8 độ C vào tháng 2 và 3 Lượng mưa không đồng đều giữa các tháng, với trung bình 335 mm trong tháng 6 và 7, có thể lên tới 550 mm trong một số năm, trong khi tháng 1 và 2 thường dưới 40 mm Tổng lượng mưa hàng năm dao động từ 1.600 - 1.800 mm, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông - lâm - công nghiệp của xã.
Diện tích đất tự nhiên của xã: 9.912,27 ha trong đó:
+ Diện tích đất nông nghiệp: 9.426,44 ha, gồm: Đất sản xuất nông nghiệp 1.253ha; Đất lâm nghiệp 8.171,87 ha; Đất nuôi trồng thủy sản 1,46 ha
+ Đất phi nông nghiệp 387,91 ha, gồm: Đất ở 84,184 ha; Đất chuyên dùng 211,16 ha;
+ Đất chưa sử dụng 97,92 ha
- Diện tích rừng phân theo loại rừng là: 7.792,38 ha trong đó:
Rừng tự nhiên sản xuất 6.077,95 ha; Rừng trồng 1.714,43 ha
Diện tích rừng được quản lý theo các tổ chức khác nhau, trong đó Công ty lâm nghiệp quản lý 1.980 ha, Bảo tồn Tây Tử quản lý 2.351 ha, và hộ gia đình cá nhân quản lý 3.461,38 ha.
Tài nguyên nước trong khu vực bao gồm nguồn nước ngầm với độ sâu từ 5m đến 20m, chất lượng nước tốt, mặc dù chưa được tính toán cụ thể Hệ thống ao hồ, đập dâng và khe suối phân bố rải rác trong xã tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp của người dân.
Trên địa bàn xã, có 3 hồ đập có khả năng nuôi trồng thủy sản, với sản lượng ước tính khoảng 2 tấn cá mỗi năm.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Trong những năm gần đây, xã Lục Sơn đã chứng kiến sự phát triển kinh tế mạnh mẽ, nâng cao đời sống nhân dân và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực Chính sách kinh tế địa phương đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình, tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho lao động Với tiềm năng về tài nguyên như đất nông nghiệp, lâm nghiệp, khoáng sản và nguồn lao động dồi dào, xã xác định phát triển kinh tế từ nghề rừng và sản xuất nông nghiệp hàng hóa như chăn nuôi và trồng cây ăn quả là ưu tiên hàng đầu Bên cạnh đó, xã cũng khuyến khích mở rộng mô hình làng nghề như dệt Thổ cẩm và phục hồi nghề Giấy Dó, nhằm tăng thu nhập cho người dân thông qua các nghề phụ như mộc và chế biến hàng lâm sản.
Số hộ có sản xuất nghề phụ: Làm mộc, làm nghề rừng 135 hộ
Xã có 17 thôn với tổng số 2.171 hộ và dân số 8.326 người Trong độ tuổi lao động, có 5.270 người, trong đó lao động nam chiếm 47,7% (2.515 người) và lao động nữ chiếm 52,3% (2.755 người) Lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp chiếm 88,0% (4.640 người), trong khi lao động công nghiệp chiếm 7,0% (370 người), lao động làm dịch vụ chiếm 2,9% (155 người) và lao động khác chiếm 2,1% (105 người).
Trên địa bàn xã có các dân tộc Kinh, Nùng, Dao và Tày, các dân tộc trong xã luôn đoàn kết gắn bó với nhau
Trạm Y tế xã đạt chuẩn quốc gia năm 2016 với diện tích 2.031 m² và 08 phòng kiên cố, có 06 cán bộ y tế bao gồm bác sĩ và y sĩ chuyên khoa Trạm thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ban đầu cho người dân, đạt 100% kế hoạch tiêm chủng cho trẻ em và phụ nữ mang thai, đồng thời chủ động phòng chống dịch bệnh Năm 2016, xã không xảy ra ổ dịch bệnh nào và đã tổ chức khám chữa bệnh cho trên 6.000 lượt người Đội ngũ y tá thôn bản được củng cố để thực hiện tiêm chủng mở rộng theo lịch quy định, cùng với việc kiểm tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm và các tiêu chí chuẩn quốc gia y tế Xã cũng triển khai công tác dân số kế hoạch hóa gia đình, vận động chị em trong độ tuổi sinh đẻ thực hiện biện pháp tránh thai, góp phần giảm tỷ lệ sinh trong năm 2016.
Công tác giáo dục đã đạt nhiều thành tựu trong việc duy trì phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, với chất lượng dạy và học được cải thiện rõ rệt Kết thúc năm học 2015 - 2017, tỷ lệ chuyển lớp của cả hai cấp đạt 99% Hệ thống cơ sở hạ tầng tại xã cũng tương đối đầy đủ, bao gồm điện, đường, trường học và trạm y tế.
Nguồn nước chính cho sản xuất nông nghiệp trong xã đến từ sông Thương, với mỗi thôn có một con suối phục vụ tưới tiêu cây trồng Hệ thống kênh mương nội đồng đã được hoàn thiện, bảo đảm cung cấp đủ nước cho toàn bộ diện tích trồng lúa Ngoài ra, xã cũng đã được đầu tư xây dựng dự án cấp nước sạch phục vụ sinh hoạt cho người dân.
4.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
- Xã có nguồn lao động dồi dào, đây là nguồn lực lớn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của địa phương
- Đất sản xuất Nông - Lâm nghiệp trên địa bàn xã trong thời gian qua đã được sử dụng hợp lý và hiệu quả
- Điều kiện tự nhiên khá thuận lợi cho sản xuất Nông- Lâm nghiệp
Chế độ mưa, nhiệt độ và ánh sáng lý tưởng là yếu tố quan trọng giúp nâng cao năng suất lúa nước, từ đó gia tăng sản lượng lương thực và hướng tới sản xuất hàng hóa hiệu quả.
Cơ sở hạ tầng của xã đang được đầu tư nâng cấp, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển toàn diện của đời sống kinh tế - xã hội.
- Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm, đặc biệt là ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển mạnh
- Cơ cấu ngành thương mại, dịch vụ còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với tiềm năng, sản xuất mang nặng tính chất nông nghiệp, tự cung tự cấp
Thành lập lưới khống chế đo vẽ cho tờ bản đồ số 108 xã Lục Sơn
4.2.1 Những tài liệu phục vụ cho công tác xây dựng bản đồ địa chính
+ Bản đồ địa chính: 18 tờ tỷ lệ 1/2000, đo vẽ năm 2004 được số hóa, chỉnh lý năm 2004
+ Bản đồ Địa giới hành chính xã Lục Sơn
- 17 Thôn được đo đạc thành lập bản đồ địa chính năm 2004 – 2005 bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000, kinh tuyến trục 106 0 30 ’ , múi chiếu 3 0
Bản đồ địa chính mới được lập trên mặt phẳng chiếu hình theo múi chiếu 3.0, sử dụng kinh tuyến trục cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, và áp dụng hệ tọa độ quốc gia VN-2000 cùng hệ tọa độ quốc gia hiện hành.
Kinh tuyến trục cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, liên quan đến việc thành lập bản đồ địa chính.
Việc thành lập bản đồ địa chính được quy định theo Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT, nhằm thực hiện lồng ghép công tác đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, cùng các tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời xây dựng hồ sơ và cơ sở dữ liệu địa chính.
- Bản đồ giấy và bản đồ số
- Khảo sát khu đo (đối soát bản đồ)
Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu đo, chọn điểm và chôn mốc địa chính Đồng thời, thiết kế sơ bộ lưới khống chế cũng được thực hiện.
Sau khi thu thập đầy đủ tài liệu cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, cần tiến hành khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, việc chọn điểm và chôn mốc địa chính cũng phải được thực hiện.
Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ
Lưới địa chính được thiết lập bằng công nghệ GNSS, tạo thành một mạng lưới tam giác dày đặc để đảm bảo mật độ điểm và độ chính xác theo quy trình quy phạm hiện hành Quá trình này bao gồm đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho xã.
Lục Sơn Từ các điểm địa chính trong địa bàn, lưới kinh vĩ được thống nhất thiết kế như sau:
Lấy 3 điểm mốc địa chính trong khu vực đo vẽ làm điểm khởi tính
Các điểm lưới kinh vĩ cần được phân bố đồng đều trong khu vực đo vẽ, nhằm tối ưu hóa khả năng của trạm máy trong việc đo lường nhiều điểm chi tiết nhất.
Sau khi hoàn tất thiết kế trên bản đồ và thực hiện khảo sát ngoài thực địa, chúng tôi đã tổ chức và đánh dấu sơ bộ vị trí các điểm đã thiết kế Qua đó, chúng tôi xem xét thực trạng vị trí của các điểm trong toàn bộ khu vực đo Tổng số lưới địa chính được đo vẽ là
4 điểm địa chính và 20 điểm GNSS và được đánh số hiệu điểm liên tục theo nguyên tắc từ trên xuống dưới, từ trái qua phải, từ thấp đến cao
Bảng 4.1: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính ST
T Các yếu tố của lưới đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật
1 Góc ngoặt của đường chuyền ≥ 30 0 (30 độ)
2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15
- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút
Chiều dài cạnh đường chuyền
- Chiều dài trung bình một cạnh
5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5 giây
Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép) giây
7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/[s] ≤ 1:25000
(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường)
Lưới kinh vĩ xã Lục Sơn được đo bằng công nghệ RTK GNNS đo động
Bộ máy GNSS bao gồm một máy tĩnh BASE được đặt tại điểm gốc, có thể là điểm mốc địa chính nhà nước hoặc đường chuyền hạng IV trong công trình Máy này được cài đặt tọa độ điểm gốc theo hệ VN-2000 và các tham số tính chuyền từ hệ tọa độ quốc tế.
WGS-84 về hệ tọa độ VN-2000, có thể một hay nhiều máy động ROVER đặt tại điểm cần xác định tọa độ
Cả hai máy thu tín hiệu từ vệ tinh, trong khi máy tĩnh sử dụng hệ thống Radio link để phát tín hiệu cải chính giữa hệ tọa độ WGS-84 và VN-2000 Các ROVER nhận tín hiệu cải chính này nhằm xác định tọa độ trên hệ VN-2000 Phương pháp đo động này thực hiện xử lý tức thời thông qua một trạm cơ sở BASE, sử dụng định vị vệ tinh nhân tạo để tính toán số nguyên đa trị N, hay còn gọi là số gia cải chính.
Số gia cải chính sẽ được phát ra và chuyển đến vị trí của các máy di động ROVER nhằm điều chỉnh chính xác vị trí của chúng, từ đó nâng cao độ chính xác trong quá trình hoạt động.
Bộ phận phát sóng vô tuyến UHF công suất 25W của máy ROVER hỗ trợ 9 kênh với các tần số khác nhau, cho phép hoạt động hiệu quả trong phạm vi lên tới 12km so với máy BASE trong điều kiện thuận lợi.
Sai số của phương pháp đo này có thể đạt được là:
+ Sai số vị trí điểm: 10mm + 1ppm Rms
+ Sai số cao độ: 20mm + 1ppm Rms
Dữ liệu từ phương pháp đo đạc này bao gồm tọa độ và độ cao của điểm đo trong hệ thống tọa độ quốc gia VN-2000 mà không cần xử lý thêm Màn hình số điện tử của ROVER liên tục hiển thị kết quả độ chính xác, và khi đạt yêu cầu, người dùng chỉ cần bấm OK để lưu kết quả.
Sau khi hoàn thành công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, số liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i cùng Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính Quá trình này diễn ra theo các bước cụ thể.
I Quá trình trút số liệu từ máy GNSS South S82 vào máy tính:
II Máy GNSS được kết nối với máy tính thông qua cổng trút USB, tìm đến file job, tìm ngày đo và copy
III Chọn kiểu trút “Recevied and convert FC5 data to ASC format”
Nhập tên file (tên file là ngày đo); Nhập tốc độ trút (2400-4800-9600 ); Nhập độ dài ký tự (8), rồi tiến hành xử lý số liệu
IV Xử lý số liệu.
Ứng dụng phần mềm MicrostationV8i và GcadasCE thành lập bản đồ địa chính số 108
- Cấu trúc File dữ liệu từ máy GNSS
Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy GNSS South S82 Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu
Cấu trúc của file có dạng như sau:
Hình 4.1: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử
Sau khi chuyển dữ liệu từ máy RTK sang máy tính, chúng ta lưu trữ vào file có tên “07062018.dat”, trong đó “07062018” biểu thị ngày thu thập dữ liệu là 07 tháng 06 năm 2018.
Sau khi đã lưu vào file “số liệu đo”, ta copy file dữ liệu có đuôi “.dat” vào file “số liệu xử lý”
Hình 4.2: File số liệu sau copy sang
Sau khi đã có file “.dat” thì ta phải tiếp tục đổi đuôi định dạng về “.txt” qua phần mềm Excel
Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu
Sau khi đi đo về ta sử lý số liệu ra bảng “.txt”
Hình: 4.4: File số liệu sau khi đổi
- Sau khi sử lý xong số liệu ta trút điểm đo nên bản vẽ bằng phần mềm gcadas và Microstation V8i
- Khởi động khóa GcadasCE →hệ thống→kết nối cơ sở dữ liệu→tạo mới tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng→save→thiết lập
Hình 4.5: Khởi động khóa GcadasCE và kết lối có sở dữ liệu
- Tạo tệp dữ liệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng:
Hình 4.6 Tạo tệp dữ kiệu thuộc tính cho đồ họa tương ứng
Trên thanh công cụ GcadasCE ta chọn:
Hệ thống → Thiết lập đơn vị hành chính → Chọn Tỉnh/ Thành phố: Bắc Giang; Quận/Huyện: huyện Lục Nam; Phường/Xã/Thị trấn: Lục Sơn → Thiết lập
Hình 4.7: Thiết lập đơn vị hành chính khu đo
- Sau khi thiệt lập đơn vị hành chính ta tiến hành đặt tỷ lệ cho bản đồ:
Hình 4.8: Đặt tỷ lệ bản đồ
- Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản
Hình 4.9: Trút điểm lên bản vẽ
Trút điểm lên bản vẽ xong ta tìm đường đến để lấy số liệu:
Hình 4.10: Tìm đường dẫn để lấy số liệu
Sau khi tìm đường dẫn để lấy số liệu ta tiến hành triển điểm chi tiết lên bản vẽ:
Hình 4.11: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ
- Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
Hình 4.12: Một góc tờ bản đồ chỉnh lý không khép kín
- Sau khi đo đạc về nối ranh thửa xong để tạo topology và diện tích, tâm thửa chạy sửa lỗi bản đồ
Topology là một mô hình chuẩn hóa lưu trữ dữ liệu bản đồ không gian, cho phép lưu trữ thông tin địa lý về vị trí, kích thước và hình dạng của từng đối tượng bản đồ Ngoài ra, nó còn mô tả quan hệ không gian giữa các đối tượng, như sự nối kết và kề nhau của chúng.
Chức năng này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng bản đồ, vì sau khi hoàn tất việc chỉnh sửa vùng, topology sẽ đảm bảo tính toán tự động diện tích Đây là yếu tố đầu vào cho các chức năng như tạo bản đồ địa chính, lập hồ sơ thửa đất, xây dựng bản đồ chủ đề và vẽ nhãn thửa.
Hình 4.13: Tạo topology cho bản đồ
- Chọn lớp tham gia tính diện tích để sửa lỗi xem khi nối điểm đã bắt chính xác chưa, bắt điểm chưa tới, hay bắt điểm quá
Hình 4.14: Chọn lớp tham gia tính diện tích
- Sau khi chọn lớp tính diện tích ta tiến hành tính diện tích:
- Chọn lớp tính diện tích -> chấp nhận
Hình 4.16: Chọn lớp tính diện tích
- Sau khi tạo topology xong thì ta tiến hành vẽ nhãn quy chủ từ excel:
Hình 4.17: Vẽ nhãn thửa quy chủ
- Ra bảng chọn hàng và cột theo tương ứng:
Hình 4.18: Chọn hàng và cột theo tương ứng
- Sau khi vẽ nhãn quy chủ xong ta tiến hành gán nhãn cho tờ bản đồ:
Hình 4.19: Gán nhãn cho tờ bản đồ
Mỗi thửa đất gồm các dữ liệu: loại đất, tên chủ sử dụng đất, số hiệu thửa đất, địa chỉ, diện tích… ta tiến hành như sau:
Hồ sơ → Nhập thông tin từ nhãn → Gán thông tin từ nhãn: Mục đích sử dụng, Đối tượng sử dụng, Số hiệu thửa đất, Diện tích
Hình 4.20: Gán thông tin từ nhãn
- Sau khi gán thông tin từ nhãn => Vẽ nhãn thửa ( tự động )
Hính 4.21: Vẽ nhãn thửa tự động
- Sau khi vẽ nhãn thửa xong:
Hình 4.22: Sau khi vẽ nhãn thửa
Tờ bản đồ hoàn chỉnh:
Hình 4.23: Tờ bản đồ hoàn chỉnh 4.3.1 Kiểm tra kết quả đo
Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và tiến hành rà soát để kiểm tra độ chính xác so với thực địa Những thửa nghi ngờ có sai số lớn đã được lựa chọn để đo khoảng cách trên bản đồ Khoảng cách này sau đó được chuyển ra thực địa và so sánh với kết quả đo bằng thước dây Tất cả các sai số đều nằm trong giới hạn cho phép, chứng tỏ độ chính xác của bản đồ đạt yêu cầu kỹ thuật.
Sau khi hoàn tất việc kiểm tra bản đồ và đảm bảo độ chính xác đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, chúng tôi sẽ tiến hành in chính thức mảnh bản đồ số 108.
01 bản đồ đã đo vẽ chỉnh lý (Mảnh bản đồ số 108)
Bảng 4.2: Kết quả thống kê diện tích đất (mảnh bản đồ số 108)
STT Loại đất Ký hiệu Số thửa Diện tích
1 Đất ở tại nông thôn ONT 2 504,3
2 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 24 2.603,2
3 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 2 257,1
4 Đất trồng cây lâu năm CLN 1 104,4
7 Đất bằng trồng cây hàng năm khác
8 Đất bằng chưa sử dụng BCS 3 146,3
Qua bảng 4.2 cho thấy mảnh bản đồ số 108 đã được hoàn thành với 37 thửa với tổng diện tích là 5.348,6m 2
Thuận lợi và khó khăn khi xây dựng lưới GNSS tại xã Lục Sơn
- Thời gian đo có thời tiết rất thuận lợi cho việc đo GNSS
Đội ngũ nhân lực gồm 04 người có chuyên môn cao trong lĩnh vực đo đạc, được trang bị đầy đủ với 1 trạm base và 2 rover Chúng tôi sử dụng 04 máy vi tính và 2 máy in Canon LBP 2900, cùng với các thiết bị phần mềm kỹ thuật hiện đại khác để đảm bảo hiệu quả công việc.
- Trong quá trình thi công được sự đồng tình và giúp đỡ của chính quyền và đa số người dân địa phương
- Nền địa hình tương đối ổn định cho việc chôn mốc tránh mốc bị mất, sai lệch
- Địa hình của xã tương đối phức tạp: Có đồng ruộng trũng, đồi núi xen kẽ cánh đồng gây khó khăn cho việc thiết kế lưới
- Thời gian di chuyển đến các điểm mốc kéo dài làm tăng sai số khi đo
- Yêu cầu trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong đo đạc và sử dụng thành thạo phần mềm bình sai
- Tín hiệu vệ tinh yếu
- Yêu cầu lớn về trang thiết bị: máy đo GNSS, máy tính, máy in
- Cung cấp đầy đủ nguồn nhân lực và trang thiết bị trong quá trình đo vẽ
- Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong công tác đo đạc sử dụng phần mềm bình sai
- Tránh các sai số trong quá trình đo như: giảm thời gian di chuyển giữa các điểm mốc, vị trí mốc thông thoáng, thời tiết thoáng mát
- Đề nghị Trung tâm công nghệ Thông tin phối hợp với UBND xã Lục
Sơn tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính tại địa phương.