1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Ứng dụng công nghệ tin học thành lập bản đồ địa chính tờ số 229 thị trấn nông trường phong hải – huyện bảo thắng – tỉnh lào cai

79 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 229, Thị Trấn Nông Trường Phong Hải, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Lê Thiệu Thương
Người hướng dẫn PGS. TS. Phan Đình Binh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 2,66 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (10)
    • 3. Ý nghĩa của đề tài (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (11)
      • 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính (11)
      • 2.1.2. Giới thiệu phần mềm Microstation và phần mềm Gcadas (32)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (35)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (37)
      • 2.3.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh (37)
      • 2.3.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Lào Cai (39)
  • Phần 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (41)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (41)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (41)
      • 3.3.1. Điều tra cơ bản (41)
      • 3.3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai (42)
      • 3.3.3. Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Nông trường Phong Hải (42)
      • 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (42)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (42)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (42)
      • 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo (42)
      • 3.4.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa (43)
      • 3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ (43)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (44)
    • 4.1. Điều tra cơ bản (44)
      • 4.1.1. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2019 (45)
    • 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất (46)
      • 4.2.1. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết (48)
      • 4.2.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu (50)
    • 4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính. 43 1. Nhập dữ liệu trị đo vào máy (51)
      • 4.3.3. Tạo bản vẽ (55)
      • 4.3.4 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ (60)
      • 4.3.5. Sửa lỗi (61)
      • 4.3.6. Chia mảnh bản đồ (63)
      • 4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ (64)
      • 4.3.8. Kiểm tra kết quả đo (71)
      • 4.3.9. In bản đồ và thống kê các loại đất (71)
    • 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục (72)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (74)
    • 5.1. Kết luận (74)
    • 5.2. Kiến nghị (74)

Nội dung

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc ứng dụng phần mềm Microstation và gCadas để thành lập bản đồ địa chính cho thị trấn Nông trường Phong Hải, thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Phạm vi nghiên cứu bao gồm việc áp dụng công nghệ hiện đại trong quản lý và xây dựng bản đồ địa chính nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại khu vực này.

Phạm vi không gian: là mảnh bản đồ địa chính tờ 229, thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Địa điểm và thời gian tiến hành

Nghiên cứu được thực hiện tại thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, với địa điểm thực tập là Công ty TNHH VIETMAP Thời gian tiến hành nghiên cứu sẽ được xác định cụ thể trong quá trình thực hiện.

- Thời gian thực hiện đề tài: 07/06/2019 đến 09/10/2019.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Điều tra cơ bản a Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

Vị trí địa lý, tọa độ Địa hình, địa mạo

Khí hậu và thủy văn ảnh hưởng đến điều kiện kinh tế - xã hội của một khu vực Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân và mức sống của người dân là những yếu tố quan trọng trong điều kiện kinh tế Bên cạnh đó, điều kiện xã hội được thể hiện qua số dân và số hộ, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng.

Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội

3.3.2 Tình hình quản lý và sử dụng đất đai a Hiện trạng sử dụng đất b.Tình hình quản lý đất đai

3.3.3 Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Nông trường Phong Hải

1 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính

2 Công tác ngoại nghiệp đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính

3 Ứng dụng phần mền gCadas và Microstation thành lập bản đồ địa chính

3.3.4 Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp a Thuận lợi

Quá trình thực hiện công tác thành lập Bản đồ địa chính tại thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai gặp nhiều thuận lợi như sự hỗ trợ từ chính quyền địa phương và sự hợp tác của người dân Tuy nhiên, bên cạnh đó cũng tồn tại một số khó khăn như thiếu nguồn lực và thông tin đất đai chưa đầy đủ, ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công việc.

- Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề tài c Đề xuất giải pháp

- Đề xuất các biệm pháp khắc phục

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu

- Thu thập số liệu và thống kê đất đai, dân số, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực

- Thu thập các bản đồ cũ, tài liệu có liên quan

Điều tra và khảo sát đặc điểm khu đo cùng với các điểm địa chính cơ sở và điểm địa chính ngoài thực địa là cần thiết để phục vụ cho việc thành lập bản đồ địa chính.

3.4.2 Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo

Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK-GNSS ComNav T300 vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết

Sử dụng phần mềm Microsoft Word và Microsoft Excel để xử lý số liệu hiệu quả Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc sử dụng các phần mềm tính toán để xử lý số liệu đo lưới không chế và số liệu đo chi tiết, cùng với các công cụ bình sai, trút, nhập và chuyển đổi số liệu.

3.4.3 Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa

Sau khi hoàn thiện tờ bản đồ địa chính, tôi tiến hành kiểm tra và đối chiếu với thực địa để rà soát những đặc điểm chưa rõ ràng hoặc thiếu sót, nhằm hoàn thiện bản đồ một cách chính xác nhất.

3.4.4 Phương pháp xây dựng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều tra cơ bản

a Đánh giá điều kiện tự nhiên

Thị Trấn Nông trường Phong Hải nằm ở vùng trung du miền núi, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các tỉnh và thúc đẩy giao thương với cửa ngõ phía Bắc.

+ Bắc giáp xã La Pán Tẩn(Mường Khương)

+ Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà), xã Phong Niên

+ Nam giáp xã Phong Niên, xã Thái Niên

+ Tây giáp xã Thái Niên, xã Bản Phiệt, xã Bản Cầm

Thị trấn nông trường Phong Hải sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi, với Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 đi qua, cùng với mạng lưới đường liên xã và giao thông nông thôn được cải thiện đáng kể.

Hình 4.1: Bản đồ thị trấn Nông trường Phong Hải

Xã có địa hình đa dạng với đồi núi, thung lũng và độ dốc lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông lâm thủy sản nhờ vào những cánh đồng bằng phẳng và nhiều khe lạch.

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn nông trường Phong Hải có khí hậu đặc trưng của vùng miền núi phía Bắc với hai mùa rõ rệt Mùa mưa kéo dài từ tháng 4 đến tháng 10, trong khi mùa khô bắt đầu từ tháng 11.

Từ nay đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa lên đến 34°C Tổng tích ôn trung bình hàng năm đạt khoảng 9855°C và tổng số giờ nắng trong năm là 2007 giờ Điều kiện khí hậu này rất thuận lợi cho sự phát triển nông – lâm nghiệp.

4.1.1 Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2019 a Kinh tế - tổ chức sản xuất

Trong những năm qua, thị trấn Nông trường Phong Hải đã thực hiện chỉ đạo của Đảng ủy, HĐND và UBND về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn Đến năm 2018, ngành nông nghiệp của thị trấn đã có những thay đổi tích cực, với sản xuất nông lâm nghiệp đạt kế hoạch và năng suất lúa, ngô cao hơn so với năm 2017, đồng thời thu nhập từ lâm nghiệp cũng tăng trưởng Mô hình sản xuất lúa "Một cánh đồng, một giống, một thời gian gieo trồng" đã được triển khai thành công.

 Xã Hội Đến hết năm 2017, dân số toàn xã: 9161người với 1980 hộ, bình quân 4 -

5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 101người/km2; chủ yếu là dân tộc kinh Toàn xã có 19 khu dân cư

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019

Dân số Trong đó chia theo dân tộc

Kinh Mông Dao Nùng Tày Dân tộc khác

(Nguồn: UBND thị trấn Nông trường Phong Hải)

Tình hình quản lý và sử dụng đất

Hiện trạng sử dụng đất : Tổng diện tích toàn thị trấn là 9161 ha trong đó: Đất nông nghiệp 8530,24 ha chiếm 93,5% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi

Diện tích đất nông nghiệp chiếm 3,77% tổng diện tích tự nhiên với 344,12 ha, trong khi đất chưa sử dụng là 580,72 ha, tương đương 6,36% Đất gò đồi có tầng đất dày, thành phần cơ giới từ nhẹ đến trung bình và nghèo dinh dưỡng, thường được dùng để xây dựng nhà ở và trồng cây ăn quả cùng một số loại cây lâu năm Ngược lại, đất ruộng, nhờ vào phù sa từ Sông Hồng và các sông suối khác, có tầng dày, màu xám đen, với hàm lượng mùn và đạm cao, rất thích hợp cho việc trồng lương thực và cây hoa màu.

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Nông trường Phong Hải năm 2019

TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 9.120,72 100.00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 21,8

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 1,59

2 Đất phi nông nghiệp PNN

2.3 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, NHT NTD 6,62 0,07

2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 1,05

2.5 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 0,07

3 Đất chưa sử dụng CSD

3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 2,54

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 0,24

(Nguồn: UBND thị trấn Nông trường Phong Hải)

4.2.1 Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết a Khảo sát lưới khống chế đo vẽ

Sau khi thực hiện khảo sát thực địa, tôi nhận thấy các điểm khống chế đo vẽ vẫn còn nguyên vẹn với vòng tròn có dấu sơn và đinh đóng ở tâm Để thực hiện đo đạc chi tiết, phương pháp toàn đạc đã được áp dụng.

Sau khi hoàn thành việc xây dựng lưới khống chế đo vẽ đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định hiện hành, bước tiếp theo là tiến hành đo đạc chi tiết Quá trình đo đạc chi tiết này nhằm thu thập thông tin về bản đồ địa chính từ thực trạng hiện có.

- Quy định chung khi đo vẽ chi tiết:

Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cần thực hiện công tác tuyên truyền để người dân hiểu rõ ý nghĩa của việc đo đạc và quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Điều này giúp họ ủng hộ việc đo đạc, hiệp thương và tự cắm mốc ranh giới bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn, với kích thước cọc là 3cm x 3cm x 30cm tại các góc giáp ranh đất Việc lập biên bản xác định ranh giới và mốc giới thửa đất là rất quan trọng, yêu cầu sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công, Ủy ban nhân dân xã và chính quyền thôn với người dân địa phương Đo vẽ ranh giới thửa đất cần thể hiện rõ ranh giới pháp lý, hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch (nếu có) Đối với đất xây dựng đường giao thông và các công trình khác không có ranh giới khép thửa, đường ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính sẽ được xác định theo chân mái đắp hoặc đỉnh mái đào của công trình.

Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới thửa đất, cần tiến hành đo đạc theo ranh giới đang sử dụng và lập bản mô tả thực trạng của phần đất đang tranh chấp.

Khoảng 95-98% số điểm cần xác định được đo bằng máy toàn đạc điện tử Đối với những điểm chi tiết còn thiếu, việc đo bổ sung sẽ được thực hiện bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc thông qua giao hội cạnh.

Tất cả số liệu đo vẽ ngoài thực địa được nhập vào máy tính qua phần mềm chuyên dụng, sau đó in ra bản vẽ để kiểm tra và đối chiếu kích thước thực tế Việc này giúp xác định chủ sử dụng và loại đất, trước khi biên tập bằng phần mềm Microstation kết hợp với gCadas.

- Các quy định đo vẽ chi tiết:

+ Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: South B305”

+ Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở phương thẳng đứng

Để thực hiện việc đo vẽ chi tiết, cần đặt máy đo tại các điểm khống chế và áp dụng phương pháp đo tọa độ Đối với những mốc giới thửa đất hoặc góc nhà không thể đo trực tiếp, sử dụng thước thép để xác định các giá trị cạnh liên quan, đảm bảo đầy đủ các yếu tố hình học nhằm vẽ chính xác thửa đất Ngoài ra, có thể tiến hành bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên Nếu trạm đo là cọc phụ, cần định hướng tại trạm phát triển ra cọc phụ đó và kiểm tra giá trị cạnh.

Tại trạm đo chi tiết, cần bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo xung quanh Sự chênh lệch giữa 2 trạm đo về một điểm chung không được vượt quá 0.2mm nhân với mẫu số tỷ lệ bản đồ, nếu đạt yêu cầu thì có thể lấy trung bình để vẽ Trong trường hợp điểm mia chung nằm trong khu vực đo vẽ các tỷ lệ khác nhau, cần tuân thủ quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn; nếu trong giới hạn cho phép, giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn sẽ được lấy làm giá trị chung, không thực hiện việc lấy trung bình.

Kết quả đo được ghi trực tiếp trong máy, và trong quá trình đo, người đi sơ họa cần ghi lại vị trí các điểm chi tiết để phục vụ cho việc nối điểm sau này Sau một thời gian nhất định, cần quay máy về điểm định hướng ban đầu để kiểm tra và xác nhận thứ tự các điểm đo chi tiết với người đi sơ họa.

4.2.2 Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu Đề tài sử dụng hệ thống lưới khống chế đo vẽ Kinh vĩ của Công ty TNHH VIETMAP với số lượng điểm khống chế của khu đo, bao gồm:

+18 điểm lưới khống chế đo vẽ

Bảng 4.3 Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 229 thị trấn

(Nguồn:Công ty TNHH VIETMAP, 2019)

Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính 43 1 Nhập dữ liệu trị đo vào máy

Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính:

Hình 4.2: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính

Nhập số liệu đo đạc

Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh

Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu

Tạo vùng thửa đất Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa đất

Tạo sơ đồ hình thể, hồ sơ thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm

Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính

Sau khi hoàn tất công tác đo vẽ ngoài thực địa, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa Tiếp theo, dữ liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i cùng Gcadas để tạo lập bản đồ địa chính Quá trình này diễn ra theo các bước cụ thể.

- Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK –GNSS ComNav T300 vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết

TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết) là quá trình chuyển đổi dữ liệu sang định dạng txt, trong đó phần mềm sẽ tự động tính toán tọa độ và độ cao của các điểm chi tiết dựa trên lưới khống chế đã đo Phần mềm cũng sẽ thông báo khi phát hiện lỗi trong số liệu để người dùng có thể xử lý kịp thời Kết quả sẽ được xuất ra dưới dạng các file kc, asc, và txt, phục vụ cho việc nối và chuyển các điểm chi tiết lên bản đồ Sau khi xử lý qua phần mềm trắc địa, file số liệu sẽ có cấu trúc rõ ràng.

Hình 4.3: File số liệu sau khi được xử lý

4.3.1 Nhập dữ liệu trị đo vào máy

Khi đã xử lý xong file số liệu điểm chi tiết có đuôi text, chúng ta tiến hành triển khai điểm lên bản vẽ Đầu tiên, khởi động Microstation V8i và thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính Tiếp theo, chọn đường dẫn đến tệp dữ liệu thuộc tính và sau khi hoàn tất, nhấn chọn thiết lập để tiếp tục.

Chọn đúng đường dẫn đến file số liệu chi tiết có đuôi txt để nhận được bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, xác định vị trí các điểm cần kiểm tra ngoài thực địa Các điểm này đã được tính toán tọa độ và độ cao theo hệ thống tọa độ VN2000, giúp xác định thứ tự các điểm nối với nhau, đảm bảo đúng như thực địa.

Hình 4.4: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Trên giao diện gcadas, để thiết lập Level và màu cho điểm đo chi tiết, bạn chọn chức năng Bản đồ, sau đó nhấn vào Nhập số liệu đo đạc và chọn Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản, cuối cùng là Tùy chọn.

Hình 4.5: Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:

Hình 4.6: Một số điểm đo chi tiết

Sử dụng công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline trong chương trình Microstation V8i, chúng ta có thể kết nối các điểm đo chi tiết từ các bản vẽ sơ hoạ và điểm chi tiết ngoài thực địa bằng cách chọn lớp cho từng đối tượng.

Dựa trên bản vẽ sơ hoạ của khu vực thôn Sín Chải, chúng tôi đã thực hiện các công việc nối điểm và thu được bản vẽ chi tiết như hình minh hoạ Bản vẽ này thể hiện rõ vị trí, hình dạng của các thửa đất cùng với một số địa vật đặc trưng trong khu vực đo.

Hình 4.7: Nối vẽ các đối tượng

- Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm:

Điểm khống chế tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng, cùng với các điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, và điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định là những yếu tố quan trọng trong công tác đo đạc và quản lý tài nguyên Những điểm này đóng vai trò then chốt trong việc xác định vị trí chính xác và đảm bảo tính ổn định cho các hoạt động khảo sát và xây dựng.

+ Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp;

Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện cùng các công trình công cộng khác là những yếu tố quan trọng cần được xác định rõ ràng Việc tuân thủ các quy định về hành lang bảo vệ an toàn không chỉ đảm bảo an toàn cho cộng đồng mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của hạ tầng.

Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự và diện tích thửa đất cần được ghi rõ Trên bản đồ, chỉ thể hiện các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, không bao gồm các công trình tạm thời Các công trình ngầm, nếu cần thiết, phải được thể hiện cụ thể trong thiết kế kỹ thuật và dự toán công trình Ngoài ra, các đối tượng chiếm đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố khác cũng cần được ghi nhận.

+ Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao;

+ Dáng đất hoặc điểm ghi chú độcao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);

- Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp:

Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia trên bản đồ địa chính cần phải tuân thủ Hiệp ước và Hiệp định đã ký giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các nước láng giềng Đối với những khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định, việc thể hiện phải theo quy định của Bộ Ngoại giao Đồng thời, địa giới hành chính các cấp trên bản đồ địa chính cũng phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính và các văn bản pháp lý liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính.

Đối với các đơn vị hành chính ven biển, bản đồ địa chính cần được đo đạc và thể hiện rõ ràng đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu.

05 năm Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì

49 trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính;

Khi phát hiện mâu thuẫn giữa địa giới hành chính trong hồ sơ và thực tế, đơn vị thi công cần báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và tỉnh để trình lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết Trên bản đồ địa chính, đường địa giới hành chính theo hồ sơ được ký hiệu bằng màu đen, trong khi đường địa giới thực tế quản lý được ký hiệu bằng màu đỏ, cùng với phần có tranh chấp.

Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất;

Sau khi hoàn thành việc đo vẽ bản đồ địa chính, cần lập Biên bản xác nhận để thể hiện ranh giới hành chính giữa các đơn vị liên quan, theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 của Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Nếu có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý, các đơn vị hành chính liên quan phải tiến hành lập biên bản xác nhận.

Mốc giới quy hoạch và chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn cho giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện cùng các công trình công cộng khác chỉ được xác định khi đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có tài liệu pháp lý đầy đủ, đảm bảo độ chính xác cho vị trí chi tiết trên bản đồ địa chính.

Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục

Trong thời gian thực tập, sự hướng dẫn và hỗ trợ nhiệt tình từ các anh chị cán bộ trong Công ty cùng với thầy cô trong khoa Quản lý tài nguyên đã giúp chúng em hoàn thành tốt công việc và nhiệm vụ được giao trong khoảng thời gian ngắn.

Dưới sự hỗ trợ tích cực từ lãnh đạo thị trấn Nông trường Phong Hải và sự đồng lòng của bà con trong xã, chúng em đã có thêm động lực và niềm tin để hoàn thành tốt công việc của mình.

Trong quá trình thực tập, chúng em đã được làm quen với các loại phần mềm, máy móc và trang thiết bị đạt tiêu chuẩn, đồng thời được huấn luyện để sử dụng thành thạo Kinh nghiệm này không chỉ củng cố kiến thức mà còn giúp chúng em trở nên vững vàng và tự tin hơn trong công việc.

Trong thời gian thực tập tại Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai, chúng em không chỉ tham gia công tác nội nghiệp mà còn có cơ hội giao lưu thể thao với người dân địa phương Hoạt động này không chỉ tạo ra không khí thoải mái mà còn gắn kết tình cảm giữa mọi người.

Thời gian thực tập tại thị trấn Nông trường Phong Hải diễn ra vào mùa hè, khi khí hậu khô nóng và oi bức, điều này đã ảnh hưởng đến sức khỏe của thực tập sinh và tác động đến công việc nội nghiệp.

Trong quá trình công khai bản đồ và xác định ranh giới, một số hộ gia đình và cá nhân vẫn chưa đạt được sự thống nhất về mốc giới thửa đất của mình.

Trong quá trình ký kết bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất, một số hộ gia đình không hợp tác, dẫn đến cãi vã và tranh chấp, ảnh hưởng đến tiến độ công việc.

Hiện nay, việc thu thập hồ sơ giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gặp khó khăn do nhiều chủ sử dụng đất đang thế chấp tài sản để vay vốn ngân hàng.

Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em gặp khó khăn do thiếu sót về kiến thức và kinh nghiệm, dẫn đến lúng túng trong việc xử lý các vấn đề thực tế và tiêu tốn nhiều thời gian Để khắc phục tình trạng này, chúng em đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong công việc.

Chúng em luôn nỗ lực học hỏi và phát triển bản thân, với tinh thần cầu tiến và ham học hỏi, nhằm không ngừng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế của mình.

UBND thị trấn Nông trường Phong Hải đã chỉ đạo tăng cường tuyên truyền về công tác đo đạc và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) nhằm bảo vệ quyền lợi của các chủ sử dụng đất Điều này nhằm tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ người dân, góp phần thuận lợi cho việc thiết lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ cấp GCNQSDĐ.

- Đề nghị Sở Tài Nguyên và Môi Trường tỉnh Lào Cai sớm cung cấp cho đơn vị thi công các bản vẽ phần diện tích thu hồi

UBND thị trấn Nông trường Phong Hải được đề nghị phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã lân cận để cung cấp bản đồ giáp ranh, nhằm hỗ trợ công tác đo đạc và vẽ bản đồ một cách thuận lợi.

UBND thị trấn Nông trường Phong Hải đã chỉ đạo và đôn đốc các gia đình, cá nhân nhanh chóng bổ sung thông tin còn thiếu cho đơn vị đo đạc, đồng thời tăng cường tuyên truyền để nâng cao nhận thức của cộng đồng.

UBND thị trấn Nông trường Phong Hải đã tiến hành kiểm tra và xác minh mối quan hệ gia đình của các cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất.

Ngày đăng: 01/07/2021, 01:20

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
5. Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thị Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính . (2006) Nxb Nông ngh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính
Nhà XB: Nxb Nông ngh
11. Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Lê Văn Thơ
Năm: 2009
13. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
16. TT 05/2009/TT-BTNMT ngày 1/6/2009,Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính, Bộ TN & MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm địa chính
17. TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về thành lập BĐĐC
2. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis Khác
3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác
4. Công ty TNHH VIETMAP (2017), kế hoạch thi công,công tác: đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng csdl địa chính tt Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Khác
6. Luật đất đai 2013,Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
9. Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000 Khác
10. Thông tư 55/2013/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính Khác
12. Vũ Thị Thanh Thủy, Lê Văn Thơ, Phan Đình Binh, Nguyễn Ngọc Anh, (2008), Giáo trình trắc địa cơ sở, NXB Nông Nghiệp – HN Khác
14. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 Khác
15. Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm famis – caddb Khác
18. Viện nghiên cứu Địa chính, (2002), Hướng dẫn sử dụng phần mềm MicroStation & Mappingoffice để thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w