1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận khóa luận ứng dụng máy RTK trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 tỷ lệ 11000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

70 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Máy RTK Trong Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 91 Tỷ Lệ 1:1000 Thị Trấn Nông Trường Phong Hải Huyện Bảo Thắng - Tỉnh Lào Cai
Tác giả Lỳ Go Cà
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Mai Anh
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa Chính Môi Trường
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 3,06 MB

Cấu trúc

  • Phần I. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (10)
    • 1.2. Mục tiêu chung (11)
    • 1.3. Mục tiêu cụ thể (11)
    • 1.4. Ý nghĩa (12)
  • Phần II. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.1. Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.2. Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.3. Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.4. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (17)
    • 2.2. Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính (20)
      • 2.2.1. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (20)
      • 2.2.2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia (25)
      • 2.2.3. Yêu cầu độ chính xác của bản đồ địa chính (27)
      • 2.2.4. Ký hiệu bản đồ địa chính (28)
      • 2.2.5. Chia mảnh bản đồ địa chính, đánh số phiên hiệu mảnh và ghi tên gọi của mảnh BĐĐC (29)
    • 2.3. Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính (30)
      • 2.3.1. Phần mềm Microsation (31)
      • 2.3.2. Phần mềm Mapping office (31)
      • 2.3.3. Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map) (32)
    • 2.4. Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK (34)
      • 2.4.1. Khái niệm về GNSS (34)
      • 2.4.2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS (35)
      • 2.4.3. Một số ứng dụng của GNSS (36)
      • 2.4.4. Các hệ thống GNSS (36)
      • 2.4.5. Công nghệ về máy RTK (39)
    • 2.5. Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam (40)
  • Phần III. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU (41)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (41)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (41)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (41)
      • 3.3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên (41)
      • 3.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (41)
      • 3.3.3. Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải32 3.4. Phương pháp nghiên cứu (41)
      • 3.4.1. Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu (42)
      • 3.4.2. Phương pháp đo đạc (42)
      • 3.4.3. Phương pháp xây dựng bản đồ (42)
  • Phần IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (43)
    • 4.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường (43)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 4.1.2. Kinh tế - xã hội (44)
      • 4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất (45)
      • 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai (46)
      • 4.3.1. Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình (47)
      • 4.3.2. Công tác chuẩn bị (48)
      • 4.3.3. Công tác ngoại nghiêp (48)
      • 4.3.4. Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK (Máy RTK ComNav T300) (54)
    • 4.4. Hoàn thiện bản đồ (64)
      • 4.4.1. Hoàn thiện, in ấn bản đồ (64)
      • 4.4.2. Kiểm tra nghiệm thu (64)
    • 4.5. Nhận xét kết quả (65)
  • Phần V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (66)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Bản đồ địa chính

2.1.1 Khái niệm, nhiệm vụ, yêu cầu của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính là tài liệu đồ họa thể hiện thông tin về vị trí, ý nghĩa và trạng thái pháp lý của các thửa đất, đồng thời phản ánh các đặc điểm khác liên quan đến địa chính quốc gia.

Bản đồ địa chính là loại bản đồ chuyên ngành về đất đai, thể hiện chính xác vị trí, ranh giới và diện tích của từng thửa đất cũng như thông tin địa chính liên quan Nó còn bao gồm các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở như xã, phường, thị trấn và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.

Bản đồ địa chính là tài liệu pháp lý quan trọng trong hồ sơ địa chính, giúp quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo từng thửa đất và từng chủ sử dụng Khác với bản đồ chuyên ngành thông thường, bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi phủ sóng rộng rãi trên toàn quốc Bản đồ này thường xuyên được cập nhật để phản ánh những thay đổi hợp pháp trong luật đất đai, có thể diễn ra hàng ngày hoặc theo chu kỳ Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc phát triển bản đồ địa chính đa chức năng, khẳng định vai trò của nó như một bản đồ địa chính cơ bản quốc gia.

- Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như:

+ Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp

+ Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở + Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất

+ Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, quy hoạch giao thông, thuỷ lợi

+ Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết

+ Giải quyết tranh chấp đất đai

Với sự phát triển của khoa học và công nghệ hiện đại, bản đồ địa chính hiện nay được xây dựng chủ yếu dưới hai hình thức: bản đồ giấy và bản đồ số.

Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, thể hiện thông tin rõ ràng và trực quan trên giấy thông qua hệ thống ký hiệu và ghi chú Loại bản đồ này mang lại sự dễ dàng trong việc sử dụng và tra cứu thông tin.

Bản đồ số địa chính chứa thông tin tương tự như bản đồ giấy, nhưng được lưu trữ dưới dạng số trên máy tính với hệ thống ký hiệu đã số hoá Thông tin không gian được lưu trữ dưới dạng tọa độ, trong khi thông tin thuộc tính được mã hoá Khi thành lập bản đồ địa chính, cần chú ý đến các yêu cầu cơ bản để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của bản đồ.

Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với từng vùng đất và loại đất là rất quan trọng Bản đồ cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố như giao thông, thủy lợi, thông tin và các địa vật đặc trưng Đối với những khu vực có độ chênh cao, cần chú ý thể hiện cả mặt địa hình để đảm bảo tính chính xác và hữu ích của bản đồ.

Các yếu tố pháp lý cần được điều tra và thể hiện một cách chính xác và chặt chẽ Bản đồ địa chính phải sử dụng hệ thống tọa độ thống nhất và phép chiếu phù hợp nhằm giảm thiểu biến dạng của các yếu tố trên bản đồ.

2.1.2 Cơ sở pháp lý của thành lập bản đồ địa chính

- Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

- Luật đất đai sủa đổi, bổ sung năm 2013 ban hành ngày 31 tháng 12 năm

2013 của Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

- Nghị định số: 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 04 năm 2014 của Chính phủ "Về thi hành Luật Đất đai"

- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 Quy định về bản đồ địa chính

2.1.3 Khái quát quy trình thành lập bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được lưu trữ trong hồ sơ địa chính tại các cơ quan quản lý đất đai là phiên bản đã được biên tập từ bản đồ cơ sở đo vẽ.

Có thể khái quát quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính như sau:

Các công đoạn từ lập lưới khống chế địa chính, lập lưới khống chế đo vẽ, đo vẽ chi tiết, lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất đến biên tập bản đồ địa chính cơ sở đều do những người làm công tác đo đạc thực hiện Công tác này chủ yếu diễn ra trên thực địa, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong quản lý đất đai.

- Các công đoạn từ biên tập bản đồ địa chính, in bản đồ sẽ được được thực hiện trong các xí nghiệp bản đồ

Các công việc liên quan đến đăng ký và thống kê đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chỉnh sửa nội dung bản đồ, cũng như lưu trữ hồ sơ địa chính đều được thực hiện bởi những người làm công tác quản lý địa chính ở các cấp.

Trong sơ đồ công nghệ, cần tuân thủ nguyên tắc kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ sau mỗi công đoạn Việc chỉ thực hiện công đoạn tiếp theo khi công đoạn trước đã được nghiệm thu giúp ngăn ngừa sai sót và giảm thiểu lãng phí.

Kết quả cuối cùng của quá trình đo vẽ địa chính là bộ bản đồ địa chính, có thể là bản đồ giấy hoặc bản đồ số lưu trữ trên máy tính Mỗi phương pháp đo vẽ đòi hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau, vì vậy cần căn cứ vào khả năng kỹ thuật của đơn vị để lựa chọn phương pháp phù hợp và đảm bảo các biện pháp kỹ thuật cho từng công đoạn chính.

Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bao gồm hai công đoạn chính: đo vẽ để tạo ra bản đồ địa chính gốc (bản đồ địa chính cơ sở) và biên tập, đo vẽ bổ sung để hoàn thiện bản đồ địa chính cấp xã, thường được gọi là bản đồ địa chính.

Hình 2.1 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính

Xây dựng phương án kỹ thuật bản đồ địa chính

Thành lập lưới địa chính các cấp

Chuẩn bị bản vẽ và các tư liệu liên quan

Giao diện tích thửa đất cho các chủ sử dụng Đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp

Lên mực bản đồ địa chính gốc, đánh số thửa, tính diện tích

Biên tập bản đồ địa chính

In, nhân bản Đăng ký, thống kê, cấp giấy chứng nhận

Hoàn thiện bản đồ và hồ sơ địa chính, ký công nhận

Tu chỉnh tiếp biên bản vẽ

Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất

2.1.4 Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính

- Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính:

Bản đồ địa chính là công cụ quan trọng trong quản lý đất đai, được biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính như xã, phường Mỗi bộ bản đồ có thể bao gồm một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại với nhau Để đảm bảo tính thống nhất và tránh nhầm lẫn trong quá trình sử dụng và quản lý đất đai, việc phân biệt và hiểu rõ các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính cùng các yếu tố phụ liên quan là rất cần thiết.

Quy định đo vẽ thành lập bản đồ địa chính

2.2.1 Cơ sở toán học của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được thiết lập với các tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và 1:10000, sử dụng mặt phẳng chiếu hình ở múi chiếu 3 độ Kinh tuyến trục được quy định cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia VN-2000 cùng với hệ độ cao quốc gia hiện hành, cụ thể được nêu trong Phụ lục số 02 kèm theo Thông tư.

Khung trong mở rộng của mảnh bản đồ địa chính được thiết lập để thể hiện các yếu tố nội dung vượt ra ngoài phạm vi của khung trong tiêu chuẩn Mỗi chiều của khung trong mở rộng có thể tăng thêm 10 cm hoặc 20 cm so với khung trong tiêu chuẩn.

Lưới tọa độ vuông góc trên bản đồ địa chính được thiết lập với khoảng cách 10 cm, tạo thành các giao điểm được biểu thị bằng dấu chữ thập (+).

- Các thông số của file chuẩn bản đồ

+ Thông số hệ quy chiếu và hệ tọa độ

Hệ quy chiếu và hệ tọa độ để lập bản đồ địa chính được thực hiện theo Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC, ban hành ngày 20 tháng 6 năm 2001, của Tổng cục Địa chính Thông tư này hướng dẫn việc áp dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000.

Thông số đơn vị đo (Working Units) bao gồm: Đơn vị làm việc chính là mét (m), đơn vị làm việc phụ là milimet (mm), độ phân giải đạt 1000, và tọa độ điểm trung tâm làm việc được xác định tại X: 500000 m, Y: 1000000 m.

- Chia mảnh, đánh số hiệu mảnh bản đồ địa chính

+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000

Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau:

Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông kích thước 6 x 6 km, tương ứng với mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ này là 60 x 60 cm, tương đương với diện tích 3600 ha ngoài thực địa Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 bao gồm 08 chữ số, trong đó 02 số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-) và 03 số chẵn km của tọa độ.

X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của toạ độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính

+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô có kích thước 3 x 3 km tương ứng với mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương đương với diện tích 900 ha ngoài thực địa Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số, trong đó 03 số đầu là tọa độ X và 03 số sau là tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn.

+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000

Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 được chia thành 09 ô vuông, mỗi ô có kích thước 1 x 1 km, tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:2000 Kích thước khung tiêu chuẩn của bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương đương với diện tích 100 ha ngoài thực địa Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 9 theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới Số hiệu của bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu bản đồ tỷ lệ 1:5000, dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.

+ Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,5 x 0,5 km, tương đương với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa Các ô vuông được đánh thứ tự từ a đến d theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông.

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ được xác định rõ ràng để đảm bảo tính chính xác và đồng nhất trong việc sử dụng.

Tỷ lệ 1:500 tương đương với diện tích 50 x 50 cm, tức là 6,25 ha trên thực địa Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 16 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, kèm theo dấu gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn.

Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô có kích thước 0,10 x 0,10 km, tương ứng với bản đồ tỷ lệ 1:200 Kích thước khung tiêu chuẩn của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương đương với diện tích 1,00 ha Các ô vuông được đánh số từ 1 đến 100 theo thứ tự từ trái sang phải và từ trên xuống dưới Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, dấu gạch nối (-) và số thứ tự của ô vuông.

- Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính

Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính bao gồm tên đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã, mã hiệu mảnh bản đồ và số thứ tự tờ bản đồ trong từng đơn vị hành chính cấp xã Số thứ tự tờ bản đồ được đánh bằng số Ả Rập từ 01 trở đi, theo thứ tự từ trái sang phải, từ trên xuống dưới Các tờ bản đồ tỷ lệ nhỏ được đánh số trước, tiếp theo là các tờ bản đồ tỷ lệ lớn Nếu có tờ bản đồ mới phát sinh, số thứ tự sẽ được tiếp tục từ số lớn nhất hiện có trong đơn vị hành chính cấp xã.

- Tên gọi mảnh trích đo địa chính

Mảnh trích đo địa chính được đặt tên theo đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện và xã thực hiện việc trích đo, cùng với hệ tọa độ sử dụng trong quá trình này.

Khu vực thực hiện trích đo địa chính bao gồm địa chỉ thửa đất như số nhà, xứ đồng, thôn, xóm và số hiệu của mảnh trích đo Số hiệu này được đánh bằng số Ả Rập liên tục từ 01 đến hết trong một năm thuộc phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã, kèm theo năm thực hiện trích đo, ví dụ: TĐ03-2014.

- Mật độ điểm khống chế tọa độ

Các ứng dụng công nghệ trong thành lập bản đồ địa chính

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được tạo ra bằng nhiều phần mềm khác nhau, trong đó Microstation và Mapinfor đang được một số địa phương sử dụng để quản lý Theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, tất cả dữ liệu đồ họa cuối cùng cần được chuyển đổi về định dạng *.dgn của phần mềm Microstation.

Microstation là phần mềm thiết kế đồ họa mạnh mẽ, hỗ trợ xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa liên quan đến bản đồ Phần mềm này cho phép lưu trữ bản đồ và bản vẽ theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau, đồng thời cung cấp khả năng thiết kế đồ họa đa dạng và nhanh chóng với các loại dữ liệu không gian Ngoài ra, Microstation còn là nền tảng cho các phần mềm hữu ích trong việc tạo lập bản đồ như Iasb, Iasc, Geovec, và có giao diện đồ họa thân thiện với nhiều cửa sổ, thực đơn và bảng công cụ tiện lợi cho người dùng.

Các công cụ của Microstation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh (raster), sửa chữa bản đồ

Microstation còn cung cấp công cụ nhập, xuất dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác

Hình 2.2 Màn Hình giao diện của Microstations V8i 2.3.2 Phần mềm Mapping office

Mapping office là phần mềm của Intergraph, bao gồm các công cụ hỗ trợ xây dựng và duy trì các đối tượng địa lý dưới dạng đồ họa như Iasc, Iasb, Msfc, Geovec và Mge Các file dữ liệu này được sử dụng làm đầu vào cho hệ thống thông tin địa lý và cơ sở dữ liệu bản đồ.

Trong quá trình số hóa và biên tập các đối tượng bản đồ từ những bản đồ đã được thiết lập trước, các phần mềm như Microstation, Geovec, Iasb và Mge được sử dụng để hỗ trợ hiệu quả.

2.3.3 Các phần mềm hỗ trợ khác (gCadas, VietmapXM, TMV Map)

gCadas là phần mềm chuyên dụng cho việc thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), và xây dựng dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất Phần mềm này, chạy trên nền tảng Microstation V8i, được phát triển bởi eKiGIS.JSC nhằm nâng cao hiệu suất công việc và biên tập bản đồ cùng các dữ liệu theo tiêu chuẩn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đồng thời phục vụ cho công tác thống kê và kiểm kê đất đai.

Hình 2.3 Màn hình giao diện của gCadas Ưu điểm của phần mềm Gcadas trong thành lập bản đồ địa chính:

- Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính

- Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp

- Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BĐĐC đối với các công ty Nông - Lâm trường

- Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước

- Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý đất đai

VIETMAP XM là phần mềm chuyên nghiệp để thành lập bản đồ địa chính, hoạt động trên nền tảng MicroStation V8 XM hoặc V8i, do Công ty TNHH Trắc địa và Công nghệ Toàn Việt phát triển Phần mềm này giúp người dùng tạo bản đồ địa chính nhanh chóng, tiết kiệm thời gian Với kinh nghiệm dày dạn trong lĩnh vực trắc địa và công nghệ thông tin, chúng tôi hiểu rõ nhu cầu của người dùng và cam kết cung cấp những tính năng tối ưu, thực tế nhất, giúp người dùng dễ dàng tiếp cận và sử dụng phần mềm để hoàn thành bản đồ địa chính hiệu quả.

Phần mềm đã được nhiều đơn vị áp dụng trong thành lập bản đồ địa chính thuộc dự án VLAP và đem lại kết quả tốt

Hình 2.4 Phần mềm Vietmap Xm Ưu điểm của phần mềm Vietmap XM trong thành lập bản đồ địa chính:

- Tốc độ xử lý nhanh, không mất nhiều thời gian chờ đợi trong khi phần mềm chạy

- Hầu như các tính năng đều để mở Điều này cho phép người dùng có thể tự sửa chữa theo ý muốn (VD: Thiết kế hồ sơ thửa đất)

Bài viết đề cập đến nhiều tính năng quan trọng như kiểm tra tính chính xác của dữ liệu, kiểm tra bản đồ, và đồng bộ hóa giữa dữ liệu và các đối tượng trên bản vẽ.

- Các tiện ích của phần mềm giúp biên tập nhanh bản đồ địa chính với các tùy chọn chạy tự động

- Tính diện tích chính xác với số đỉnh thửa lớn, không cần phải ngắt thửa

- Khả năng kết nối, lấy dữ liệu từ các phần mềm địa chính khác như Famis, TMV.Map

- Các tính năng tính diện tích giải tỏa, xuất biểu - hồ sơ giải tỏa chuyên nghiệp

Phần mềm này sở hữu các tính năng nổi bật như tính diện tích tự động, tự động tạo khoanh đất và đặc biệt là khả năng tô màu bản đồ hiện trạng một cách tự động và chính xác.

Tổng quan công nghệ về GNSS và máy RTK

Hệ thống GNSS, ra đời vào những năm 70 của thế kỷ 20, ban đầu được ứng dụng trong quân sự và sau đó mở rộng ra nhiều lĩnh vực trong đời sống, đặc biệt là trong ngành Trắc Địa - Bản Đồ Hệ thống này bao gồm các vệ tinh nhân tạo trên quỹ đạo, có nhiệm vụ xác định vị trí của các đối tượng trên mặt đất Bất kỳ ai hoặc vật gì trên toàn cầu, khi sử dụng máy thu đặc biệt, đều có thể xác định chính xác vị trí của mình nhờ vào Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS (Global Navigation Satellite System).

Công nghệ GNSS đã rút ngắn đáng kể các giai đoạn đo đạc và thành lập bản đồ, giúp giảm chi phí, nhân công và thời gian trong sản xuất Trắc Địa Bản Đồ Hệ thống GNSS ngày càng phát triển, hoàn thiện và chính xác hơn, cùng với phương pháp đo động xử lý tức thời, mang lại độ chính xác cao cho ứng dụng trong Trắc Địa.

Hệ thống GNSS bao gồm ba phần chính: phần không gian, phần điều khiển và phần người sử dụng Cụ thể, hệ thống GPS của Mỹ được thiết kế để cung cấp định vị chính xác thông qua các vệ tinh, cùng với các trạm điều khiển mặt đất và thiết bị nhận tín hiệu từ người dùng.

Không gian chứa các vệ tinh hoạt động bằng năng lượng mặt trời, bay trên quỹ đạo với thời gian tồn tại khoảng 10 năm Chi phí thay thế cho mỗi vệ tinh này có thể lên tới hàng tỷ USD.

Hệ thống GPS được duy trì hoạt động thông qua các trạm điều khiển trên mặt đất, bao gồm trạm trung tâm và trạm con Các trạm con hoạt động tự động, nhận thông tin từ vệ tinh và chuyển đến trạm chủ Sau khi hiệu chỉnh, thông tin này được gửi trở lại các vệ tinh, giúp chúng xác định chính xác vị trí trên quỹ đạo và thời gian truyền tín hiệu Nhờ vào quy trình này, hệ thống GPS đảm bảo cung cấp thông tin chính xác tuyệt đối mọi lúc.

Khu vực người sử dụng và thiết bị thu vệ tinh bao gồm các thành phần cần thiết để nhận tín hiệu từ vệ tinh, bao gồm ăng ten và máy thu GNSS Những thiết bị này giúp người dùng xác định thông tin vị trí, thời gian và vận tốc di chuyển một cách chính xác Để thu được vị trí, việc trang bị ăng ten và máy thu GNSS là điều kiện tiên quyết.

2.4.2 Nguyên lý hoạt động của hệ thống GNSS

Các vệ tinh GNSS bay quanh trái đất hai lần mỗi ngày, phát tín hiệu thông tin xuống mặt đất Máy thu GNSS nhận tín hiệu này và thông qua các phép tính lượng giác, xác định vị trí người dùng trên bản đồ điện tử Để tính toán vị trí hai chiều (kinh độ và vĩ độ), máy thu cần nhận tín hiệu từ ít nhất ba vệ tinh Khi có bốn hoặc nhiều hơn số vệ tinh trong tầm nhìn, máy thu có thể xác định vị trí ba chiều (kinh độ, vĩ độ và độ cao) Sau khi xác định vị trí, máy thu GPS có khả năng tính toán các thông tin khác như tốc độ, hướng di chuyển, khoảng cách đến điểm đến, và thời gian mặt trời mọc, mặt trời lặn.

Hình 2.5 Hệ thống GNSS 2.4.3 Một số ứng dụng của GNSS

GNSS được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực và ngày càng trở nên phổ biến trong cuộc sống hàng ngày Sự kết hợp giữa công nghệ thông tin, bản đồ số và thiết bị định vị vệ tinh đã tạo ra một hệ thống dẫn đường hiệu quả và lý tưởng.

- Trong lĩnh vực hàng không, 100% các máy bay thương mại và quân sự sử dụng hệ thống dẫn đường tự động bằng GNSS

Trong lĩnh vực giao thông, hệ thống giám sát và điều khiển giao thông đã tận dụng tối đa lợi ích của GNSS, trở thành một phần không thể thiếu trong ngành công nghiệp ô tô Các thương hiệu xe hơi danh tiếng như Mercedes, BMW, Porsche, Maybach, Cadillac, Audi, và Rolls Royce đều tích hợp hệ thống định vị dẫn đường tiên tiến này.

Công nghệ GNSS đã cách mạng hóa ngành đo đạc bản đồ bằng cách loại bỏ sự phụ thuộc vào thời tiết và khoảng cách, đồng thời giảm thiểu nhu cầu về nhân lực Với GNSS, người dùng có thể dễ dàng truy cập thông tin về vị trí hiện tại, hướng di chuyển và độ cao, mang lại hiệu quả cao trong công việc đo đạc.

Khi nghĩ đến định vị toàn cầu, nhiều người thường liên tưởng ngay đến GPS, hệ thống vệ tinh phổ biến nhất Tuy nhiên, GPS không phải là hệ thống duy nhất; thực tế còn có các hệ thống khác như GLONASS của Nga.

GALILEO (Châu Âu), IRNSS (Ấn Độ), Bắc Đẩu của (Trung Quốc), QZSS

GPS (Mỹ) là hệ thống định vị toàn cầu do Bộ Quốc phòng Mỹ phát triển và vận hành, với tên gọi viết tắt là "Global Positioning System" Hệ thống này bao gồm nhiều vệ tinh bay trên quỹ đạo ở độ cao 20.200 km Kể từ khi ra đời, đã có nhiều vệ tinh được phóng lên, tuy nhiên không phải tất cả đều thành công và hoạt động liên tục Mỹ cam kết duy trì ít nhất 24 vệ tinh GPS hoạt động khoảng 95% thời gian, đồng thời từ năm 2011, họ cũng đảm bảo có thêm 3 vệ tinh dự phòng, nâng tổng số vệ tinh hoạt động lên ít nhất 27 chiếc.

GPS ra đời với mục đích quân sự nhưng sau đó đã được mở rộng cho thiết bị dân sự Hiện nay, hầu như tất cả máy bay, tàu thuyền và phương tiện giao thông đều được trang bị thiết bị nhận tín hiệu từ vệ tinh, làm cho GPS ngày càng trở nên phổ biến.

- ASGLONS (Nga): Hệ thống GLONASS (Global Orbiting Navigation Satellite System, Hệ thống vệ tinh dẫn đường quỹ đạo toàn cầu, tiếng Nga ГЛОНАСС: ГЛОбальная НАвигационная Спутниковая Система;

- Global’naya Navigatsionnaya Sputnikovaya Sistema do Liên bang Sô viết (cũ) thiết kế và điều hành

Hệ thống GLONASS hiện vẫn được Nga duy trì với 30 vệ tinh hoạt động trong ba mặt phẳng quỹ đạo, nghiêng 64.8 độ so với mặt phẳng xích đạo, ở độ cao 25.510 km Ban đầu, GLONASS được Bộ quốc phòng Nga sử dụng cho các ứng dụng quân sự như dẫn đường cho máy bay phản lực và tên lửa, nhưng sau đó đã mở rộng sang các thiết bị dân sự Khi mới ra mắt, hệ thống sử dụng phương pháp FDMA (Frequency Division Multiple Access Method) để liên lạc với vệ tinh, nhưng gặp phải vấn đề về nhiễu và gián đoạn Từ năm 2008, GLONASS đã chuyển sang sử dụng công nghệ CDMA (Code Division Multiple Access Technique) để tăng cường khả năng tương thích với hệ thống GPS.

Hiện nay, hầu hết các thiết bị định vị đều tích hợp cả GLONASS và GPS, nhằm tối ưu hóa khả năng định vị từ hai hệ thống này.

Công tác đo đạc bản đồ địa chính ở Việt Nam

Công tác đo đạc bản đồ ở Việt Nam đã có một lịch sử lâu dài và phát triển song song với những biến động của đất nước Qua thời gian, đo đạc và bản đồ đã để lại nhiều dấu ấn quan trọng Sự phát triển xã hội đã dẫn đến những mâu thuẫn trong quan hệ đất đai giữa con người Nhận thức được tầm quan trọng của bản đồ địa chính trong quản lý đất đai, Nhà nước đã đầu tư mạnh mẽ vào việc lập bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở trên toàn quốc.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy RTK ComNav T300, và các phần mềm Microstation, gCadas Vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính

- Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính tờ số 91 thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm nghiên cứu: Công ty TNHH VIETMAP

- Địa điểm thực tập: thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

- Thời gian thực tập: Bắt đầu từ 30 tháng 05 năm 2019 đến 30 tháng 9 năm 2019.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên

3.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

3.3.3 Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải

- Hiện trạng sử dụng đất

- Tình hình quản lý đất đai

* Thành lập bản đồ địa chính số 91 tại thị trấn nông trường Phong Hải

3.4.1 Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu

Để phục vụ cho đề tài nghiên cứu, chúng tôi đã thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải và phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bảo Thắng Các thông tin thu thập bao gồm độ cao, địa chính hiện có, cũng như điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu Bên cạnh đó, chúng tôi cũng tiến hành khảo sát thực địa nhằm nắm bắt điều kiện địa hình thực tế, từ đó xây dựng phương án bố trí đo vẽ phù hợp.

- Đo đạc trực tiếp, sử dụng máy RTK ComNav T300 tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa

Xử lý số liệu là bước quan trọng trong việc chuẩn hóa các dữ liệu đo vẽ chi tiết từ thực địa thành các tệp lưu trữ trong bộ nhớ của sổ tay Dữ liệu tọa độ điểm đo chi tiết được lưu dưới định dạng file dat và được xử lý trên Microsoft Excel Quá trình này giúp lấy giá trị tọa độ cần thiết để tiến hành phun điểm lên phần mềm gCadas.

3.4.3 Phương pháp xây dựng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm gCadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn Nông trường

Thị Trấn Nông trường Phong Hải nằm ở vùng trung du miền núi, có vị trí chiến lược quan trọng, kết nối các tỉnh với cửa ngõ phía Bắc, góp phần thúc đẩy giao thương và phát triển kinh tế khu vực.

+ Bắc giáp xã La Pán Tẩn (Mường Khương)

+ Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà), xã Phong Niên

+ Nam giáp xã Phong Niên, xã Thái Niên

+ Tây giáp xã Thái Niên, xã Bản Phiệt, xã Bản Cầm

Thị trấn nông trường Phong Hải sở hữu hệ thống giao thông thuận lợi với Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 đi qua, cùng với mạng lưới đường liên xã và giao thông nông thôn được cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế địa phương.

Xã có địa hình đa dạng với đồi núi, thung lũng và độ dốc lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông lâm thủy sản Bên cạnh đó, những cánh đồng bằng phẳng và nhiều khe lạch cũng góp phần vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Theo Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn tỉnh Lào Cai, thị trấn nông trường Phong Hải có khí hậu đặc trưng của vùng miền núi phía Bắc, được chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3.

Từ nay đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình khoảng 20°C, với nhiệt độ tối đa đạt 34°C Tổng tích ôn trung bình hàng năm là khoảng 9855°C và tổng số giờ nắng trong năm lên tới 2007 giờ Điều kiện thời tiết khí hậu thuận lợi này rất thích hợp cho sự phát triển của nông – lâm nghiệp.

Thị trấn nông trường Phong Hải sở hữu 51,12 ha đất sông suối và ao hồ, cùng với 36,42 ha đất mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản Các nguồn nước này không chỉ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt mà còn hỗ trợ sản xuất cho người dân Đặc biệt, nguồn nước từ sông Hồng luôn ổn định và dồi dào, cung cấp đủ nước cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ tại địa phương.

Năm 2019, thị trấn đã duy trì và phát triển kinh tế - xã hội ổn định, với sản xuất nông lâm nghiệp đạt kế hoạch Năng suất và sản lượng lúa, ngô đều cao hơn so với năm 2018, trong khi thu nhập từ lâm nghiệp cũng tăng Đặc biệt, mô hình sản xuất lúa "Một cánh đồng, một giống, một thời gian gieo trồng" đã được thực hiện thành công.

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn nông trường Phong Hải năm 2019

Dân số Trong đó chia theo dân tộc

Kinh Mông Dao Nùng Tày Dân tộc khác

(Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải Đến hết năm 2019, dân số toàn xã: 8515 người với 1980 hộ, bình quân 4 -

5 người/hộ, tỉ lệ tăng dân số tự nhiên là 1,42%; mật độ dân số 101 người/km 2 ; chủ yếu là dân tộc kinh Toàn xã có 19 khu dân cư

4.2 Công tác quản lý nhà nước về đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải

4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất

Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn nông trường

Tổng diện tích tự nhiên 9.120,72 100,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 21,8

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 1,59

2 Đất phi nông nghiệp PNN 350,76 3,85

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0 0

2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0 0

2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa NTD 6,62 0,07

2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 1,05

2.8 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 0,07

3 Đất chưa sử dụng CSD 239,72 2,63

3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 2,54

3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 0,24

(Nguồn: UBND thị trấn nông trường Phong Hải)

Tổng diện tích tự nhiên của toàn thị trấn là 9.120,72 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 93,52% với 8.530,24 ha, đất phi nông nghiệp chiếm 3,85% tương đương 350,76 ha, và đất chưa sử dụng chiếm 2,63% với 239,72 ha.

- Với tổng diện tích 9.120,72 ha đất tự nhiên, diện tích đất chủ yếu là đất đồi núi phù hợp để trồng cây

4.2.2 Tình hình quản lý đất đai

Tăng cường kiểm soát quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai và thực hiện đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường giai đoạn 2015-2020 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác này, đồng thời đẩy mạnh cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sửa chữa tồn tại và sai sót của các giấy chứng nhận đã cấp Hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính nhằm phục vụ tốt hơn cho công tác quản lý.

Công tác quản lý đất đai đã được củng cố với việc thường xuyên kiểm tra và rà soát quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Đồng thời, giám sát chặt chẽ quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất cũng được thực hiện Bộ phận chuyên môn tiếp tục hướng dẫn người dân hoàn thiện hồ sơ đất đai theo quy định pháp luật.

4.3 Quy trình thành lập mảnh bản đồ địa chính tờ số 91

QUY TRÌNH THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH BẰNG CÔNG NGHỆ

Hình 4.1 Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính 4.3.1 Xây dựng thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình

- Nguồn tài liệu Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp

Bước 1: Xây dựng thiết kế kỹ thuật

Nguồn dữ liệu do các cấp cung cấp

Thiết kế thu mục lưu trữ

Bước 2: Công tác chuẩn bị Các tệp chuẩn cho bản đồ Đánh giá, phân loại tài liệu

Xác định ranh giới thửa đất ,lập bản mô tả ranh giới thửa đất,mốc giới thửa đất

Xác định khu vực đo vẽ

Bước 3: Công tác ngoại nghiệp

Báo cáo thuyết minh Đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GNSS-RTK

Xử lý số liệu đo đạc,biên tập theo điểm đo

Biên tập gán nhãn thửa đất (loại đất,chủ sử dụng ,đối tượng sử dụng, )

Bước 4: Biên tập tổng hợp

Tiến hành phân mảnh bản đồ theo các tỷ lệ Biên tập BĐĐC, hoàn thiện các tờ địa chính

Bước 5: Hoàn thiện bản đồ

Trích xuất, hoàn thiện hệ thống hồ sơ

Bước 6: Kiểm tra và nghiệm thu

- Nguồn tài liệu Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp

- Nguồn tài liệu thu thập ở xã

+ Bản đồ Địa giới hành chính Thị trấn nông trường Phong Hải

+ Bản trích đo đất các tổ chức theo Chỉ thị 31/CT-TTg

+ Bản đồ quy hoạch khu dân cư

- Thị trấn nông trường Phong Hải, được đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng công nghệ số, trên hệ tọa độ VN2000

Bản đồ địa chính mới được xây dựng trên mặt phẳng chiếu hình, sử dụng múi chiếu và kinh tuyến trục phù hợp với từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dựa trên hệ tọa độ quốc gia VN-2000 và hệ tọa độ quốc gia hiện hành.

Kinh tuyến trục cho từng tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương được quy định tại phụ lục số 2 của Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, trong đó nêu rõ các quy định về việc thành lập bản đồ địa chính.

Thành lập bản đồ địa chính được quy định tại Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT và Thông tư 30/2013/TT-BTNMT Thông tư này hướng dẫn thực hiện lồng ghép việc đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính với việc đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và các tài sản khác gắn liền với đất, đồng thời xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.

4.3.3.1 Xác định ranh giới thửa đất, lập bản mô tả ranh giới thửa đất mốc giới thửa đất

* Xác định ranh giới thửa đất

Trước khi tiến hành đo vẽ chi tiết, cán bộ đo đạc cần hợp tác với người dẫn đạc, như công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố, để được hỗ trợ trong việc xác định hiện trạng và ranh giới sử dụng đất Họ sẽ cùng với người sử dụng và quản lý đất xác định ranh giới và mốc giới thửa đất trên thực địa, đánh dấu các đỉnh thửa bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông hoặc cọc gỗ Đồng thời, cần lập Bản mô tả ranh giới và mốc giới thửa đất làm căn cứ cho việc đo đạc Cán bộ cũng yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan đến thửa đất, có thể là bản sao mà không cần công chứng hay chứng thực.

Ranh giới thửa đất được xác định dựa trên hiện trạng sử dụng và quản lý, cùng với các tài liệu như Giấy chứng nhận, bản án của tòa án và quyết định hành chính liên quan Trong trường hợp có tranh chấp về ranh giới, đơn vị đo đạc phải báo cáo cho Ủy ban nhân dân cấp xã để giải quyết Nếu tranh chấp chưa được giải quyết trong thời gian đo đạc, ranh giới thực tế đang sử dụng sẽ được đo đạc; nếu không xác định được, có thể khoanh vùng các thửa đất tranh chấp Đơn vị đo đạc cần lập bản mô tả thực trạng đất tranh chấp thành hai bản, một bản lưu hồ sơ và một bản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để tiếp tục giải quyết.

* Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất

Hoàn thiện bản đồ

4.4.1 Hoàn thiện, in ấn bản đồ

- Biên tập các đối tượng chồng đè để tiến hành in ấn bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được in màu trên giấy A0, có định lượng từ 120g/m2 trở lên, sử dụng máy in chuyên dụng với độ phân giải tối thiểu 1200 x 600 dpi và mực in chất lượng cao, đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật.

Trích xuất, hoàn thiện hồ sơ:

+ Tiến hành lập Phiếu xác nhận kết quả đo đạc hiện trạng thửa đất theo mẫu quy định

+ Tiến hành trích đo địa chính phụ vụ cấp giấy chứng nhận

+ Lập sổ mục kê đất đai Theo Tổng cục địa chính [16]

Sau khi hoàn tất biên tập, bản đồ đã được in thử và kiểm tra độ chính xác so với thực địa Các thửa đất nghi ngờ có sai số lớn được đo khoảng cách trên bản đồ và xác nhận bằng thước dây tại hiện trường Tất cả sai số đều nằm trong giới hạn cho phép.

Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật

Nhận xét kết quả

Thị trấn nông trường Phong Hải nằm ở vị trí địa lý thuận lợi, với tiềm năng phát triển nông nghiệp lớn Diện tích đất nông nghiệp tại đây chiếm tới 93,52% tổng diện tích tự nhiên của xã, cho thấy khả năng khai thác và phát triển nông nghiệp mạnh mẽ.

Xã có 51,39% dân số là người Kinh, với trình độ dân trí khá cao Người dân nơi đây cần cù, sáng tạo và ngày càng nâng cao nhận thức về pháp luật cũng như tiến bộ khoa học kỹ thuật.

Thị trấn Nông trường Phong Hải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển hiện tại, công tác đào tạo nghề còn hạn chế, và tình trạng thiếu việc làm cho người lao động Với đặc điểm là xã thuần nông, Phong Hải còn gặp khó khăn do hạn chế về tài nguyên khoáng sản và sự phát triển dịch vụ thương mại.

Việc hoạch định và định hướng phát triển kinh tế xã hội vẫn còn hạn chế, dẫn đến kế hoạch chuyển đổi cây trồng và vật nuôi diễn ra chậm và chưa đạt hiệu quả cao Điều này ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập.

Để đảm bảo quá trình đo đạc ngoài thực địa diễn ra liên tục và hiệu quả, nên thực hiện công việc này vào mùa khô Việc lựa chọn thời điểm này giúp tránh những ảnh hưởng tiêu cực từ thời tiết và khí hậu đến công tác đo đạc.

- Cần liên tục cập nhật các phần mềm như: Microstation, gCadas, để thuận tiện cho việc biên tập bản đồ có hiệu quả hơn

Để giảm thiểu tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng, cần tăng cường công tác vận động và phổ biến pháp luật cho người dân Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc và quản lý đất đai hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 18/07/2021, 16:22

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành
Tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Năm: 2013
4. Nguyễn Quý Ly, Phan Đình Binh, Giáo trình bản đồ địa chính (2017) - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bản đồ địa chính (2017)
5. Vũ Thị Thanh Thủy (2007), Bài giảng môn trắc địa I - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng môn trắc địa I
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2007
6. Vũ Thị Thanh Thủy (2009), Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
Tác giả: Vũ Thị Thanh Thủy
Năm: 2009
9. Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và
13. Công nghệ đo RTK http://rtk.com.vn/huong-dan-cach-do-gps-2-tan-hay-con-goi-la-do-rtk.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công nghệ đo RTK
15. Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS (Global Navigation Satellite System – GNSS).http://giamsatgps.vn/t/khai-quat-cac-he-thong-ve-tinh-dan-duong-toan-cau-gnss--376.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống vệ tinh dẫn đường toàn cầu GNSS
2. Công ty TNHH VIETMAP, thiết kế kỹ thuật - dự án đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính, xây dựng hệ thống hồ sơ đại chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Khác
3. Luật Đất đai được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2013 Khác
7. Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính Khác
8. Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính Khác
10. Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai Khác
11. UBND thị trấn Nông trường Phong Hải, báo cáo tình hình kinh tế - xã hội Khác
12. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500, 1:1000, 1:2000,1:5000 và 1:10.000, Hà Nội Khác
14. Bộ Tài nguyên và Môi trường, (2014), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính Khác
16. Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng phần mềm microstasion và gCadas Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN