1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận ứng dụng công nghệ học trong thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 11000 thị trấn nông trường phong hải, huyện bảo thắng, tỉnh lào cai

76 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Trong Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Tờ Số 73 Tỷ Lệ 1:1000 Thị Trấn Nông Trường Phong Hải, Huyện Bảo Thắng, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Nguyễn Thùy Trang
Người hướng dẫn Th.s Hà Văn Tuyển
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Địa chính môi trường
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 3,16 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (12)
    • 1.3. Ý nghĩa (12)
  • Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (13)
    • 2.1. Cơ sở khoa học bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.1 Khái niệm (13)
      • 2.1.2. Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính (14)
      • 2.1.4. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính (15)
      • 2.1.5. Độ chính xác bản đồ địa chính (18)
    • 2.2. Cơ sở toán học bản đồ địa chính (20)
      • 2.2.1. Hệ quy chiếu (20)
      • 2.2.2. Hệ thống tỷ lệ bản đồ (20)
      • 2.2.3. Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính (21)
    • 2.3. Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính (22)
    • 2.4. Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết (24)
    • 2.5. Phần mềm sử dụng thành lập bản đồ địa chính (24)
      • 2.5.1. Giới thiệu về Microstasion (24)
      • 2.5.2. Phần mềm Famis (25)
      • 2.5.4. Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính (26)
      • 2.5.3. Phần mềm gCadas (28)
  • PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Địa điểm nghiên cứu (32)
    • 3.2. Thời gian nghiên cứu (32)
    • 3.3. Đối tượng nghiên cứu (32)
    • 3.4. Nội dung nghiên cứu (32)
    • 3.5. Phương pháp nghiên cứu (32)
      • 3.5.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp (32)
      • 3.5.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo (33)
      • 3.5.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa (33)
      • 3.3.4. Phương pháp xây dựng bản đồ (33)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1. Khái quát khu vực nghiên cứu (34)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (34)
      • 4.1.2. Kinh tế- xã hội (37)
      • 4.1.3. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của thị trấn nông trường Phong Hải (44)
    • 4.2. Quy trình thực hiện thành lập bản đồ địa chính (46)
      • 4.2.1. Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính (46)
      • 4.2.2. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu (47)
      • 4.2.3. Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp (48)
    • 4.3. Ứng dụng phần mềm Gcadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính (48)
      • 4.3.1. Nhập số liệu đo (50)
      • 4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo (50)
      • 4.3.3. Thành lập bản vẽ (52)
      • 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ (57)
      • 4.3.5. Sửa lỗi (57)
      • 4.3.6. Chia mảnh bản đồ (60)
      • 4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ (61)
      • 4.3.8. Tạo hồ sơ kỹ thuật thửa (69)
      • 4.3.9. Kết xuất hồ sơ thửa đất (70)
      • 4.3.11. In bản đồ (74)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Kiến nghị (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)

Nội dung

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học bản đồ địa chính

Bản đồ là hình ảnh thu nhỏ bề mặt trái đất, thể hiện mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên, kinh tế và xã hội theo quy luật toán học Mỗi loại bản đồ được thiết kế đặc trưng để đáp ứng yêu cầu cụ thể, trong đó có bản đồ địa chính gốc.

Bản đồ địa chính gốc là tài liệu thể hiện hiện trạng sử dụng đất, bao gồm các thửa đất và các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa Nó cũng phản ánh các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt và các yếu tố địa lý liên quan Bản đồ này được lập theo khu vực trong một hoặc nhiều đơn vị hành chính cấp xã, huyện, hoặc một số huyện trong tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương, và phải được cơ quan thực hiện cùng với cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận.

Bản đồ địa chính gốc là nền tảng để xây dựng bản đồ địa chính cho các đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn Tất cả thông tin đã được cập nhật trên bản đồ địa chính cấp xã cần được chuyển giao lên bản đồ địa chính gốc.

Bản đồ địa chính là tài liệu thể hiện đầy đủ các thửa đất cùng các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa, các yếu tố quy hoạch đã được phê duyệt và các yếu tố địa lý liên quan Bản đồ này được lập theo đơn vị hành chính như xã, phường, thị trấn và được xác nhận bởi Ủy ban nhân dân cấp xã cùng cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh.

Ranh giới, diện tích và mục đích sử dụng của thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính dựa vào hiện trạng sử dụng đất Khi đăng ký quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu có sự thay đổi về ranh giới, diện tích hay mục đích sử dụng, cần chỉnh sửa bản đồ địa chính để đồng nhất với số liệu đăng ký và giấy chứng nhận Các yếu tố nội dung khác của bản đồ địa chính phải tuân theo quy định của Quy phạm thành lập bản đồ địa chính.

Bản đồ địa chính số là phiên bản điện tử của bản đồ địa chính truyền thống, được xây dựng và lưu trữ trên máy tính Nội dung của bản đồ địa chính số tương tự như bản đồ giấy, nhưng thông tin được lưu trữ dưới dạng số và sử dụng hệ thống ký hiệu đã được số hóa.

Bản đồ địa chính số bao gồm những thành phần chính sau đây:

 Dữ liệu bản đồ (số liệu đo đạc, dữ liệu đồ họa, dữ liệu thuộc tính…)

 Thiết bị ghi dữ liệu có khả năng đọc được bằng máy tính (đĩa cứng, đĩa mềm, usb …)

 Máy tính và thiết bị tin học (phần cứng, phần mềm)

 Công cụ thể hiện dữ liệu dưới dạng bản đồ (máy chiếu, internet,…)

2.1.2 Mục đích và yêu cầu của bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính đóng vai trò quan trọng trong việc đăng ký quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, và đền bù Nó cũng là cơ sở để giải phóng mặt bằng và cấp mới hoặc đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, cũng như giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở theo quy định pháp luật.

Xác nhận tình hình hiện tại về địa giới hành chính của các xã, phường, thị trấn; quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là huyện); và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh).

Xác nhận hiện trạng, thể hiện biến động và phục vụ cho chỉnh lý biến động của từng thửa đất trong từng đơn vị hành chính xã

Cơ sở để lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất bao gồm quy hoạch xây dựng các khu dân cư, hệ thống đường giao thông, cấp thoát nước, thiết kế công trình dân dụng, và đo vẽ các công trình ngầm.

Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất đai

Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai

Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp

Đảm bảo thể hiện chính xác hiện trạng các thửa đất về mặt địa lý và pháp lý, không gây nhầm lẫn về chủ sở hữu và loại đất.

- Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất, loại đất

- Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất

- Thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố khác như vị trí các điểm, các đường đặc trưng, diện tích các thửa đất

- Các yếu tố pháp lý phải được điều tra, thể hiện chuẩn xác và chặt chẽ

Các quy định kỹ thuật về bản đồ địa chính, bao gồm cả bản đồ giấy và bản đồ số, cần được thiết kế sao cho thuận tiện cho việc sử dụng, bảo quản, cập nhật và lưu trữ hiệu quả.

2.1.4 Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính

Có nhiều phương pháp thành lập bản đồ địa chính, tuy nhiên trong thực tế hiện nay, người ta chủ yếu sử dụng 2 phương pháp chính đó là:

 Phương pháp thành lập bản đồ địa chính từ nguồn số liệu đo vẽ trực tiếp

 Phương pháp sử dụng nguồn tư liệu ảnh hàng không

2.1.4.1 Phương pháp sử dụng số liệu đo vẽ chi tiết

Phương pháp đo vẽ chi tiết sử dụng các thiết bị như máy toàn đạc điện tử, kinh vĩ điện tử, máy kinh vĩ quang cơ, cùng với gương, bảng ngắm hoặc mia gỗ, và các máy RTK-GNSS.

Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng từ số liệu đo vẽ chi tiết được khái quát theo sơ đồ sau:

Hình 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng số liệu đo vẽ chi tiết

Ngày nay, nhờ vào sự phát triển của kỹ thuật điện tử, phương pháp đo vẽ chi tiết đã được cải tiến và tự động hóa cao Các máy đo hiện đại có khả năng bắt điểm chính xác và tự động ghi lại kết quả đo, mã đối tượng, mã đo và các giá trị thuộc tính vào bộ nhớ trong hoặc thiết bị kết nối Sau khi hoàn tất đo đạc ngoài trời, kết quả sẽ được truyền vào máy tính để xử lý, dựng hình và vẽ bản đồ một cách tự động nhờ phần mềm chuyên dụng Công nghệ này đang được áp dụng rộng rãi tại nhiều địa phương ở nước ta, với ưu điểm nổi bật là quy trình xử lý dữ liệu hoàn toàn tự động, khả năng cập nhật thông tin cao, tiết kiệm thời gian, đạt hiệu suất kinh tế và độ chính xác cao, cùng với việc quản lý bản đồ dễ dàng.

Số liệu đo vẽ chi tiết được triển khai lên bản vẽ, kết nối các điểm đo để tạo thành thửa đất, và biên tập các nội dung của bản đồ địa chính.

Biên tập bổ sung hoàn thiện bản đồ địa chính

In kiểm tra, đối soát ngoài thực địa

Nhược điểm chính trong việc tổ chức và quản lý dữ liệu là dễ gặp phải sự cố công nghệ, dẫn đến mất mát dữ liệu Thời gian đo đạc ngoài thực địa cũng gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của thời tiết và điều kiện làm việc, điều này phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố tự nhiên.

2.1.4.2 Phương pháp sử dụng tư liệu ảnh hàng không

Cơ sở toán học bản đồ địa chính

Bản đồ địa chính được thành lập trong hệ tọa độ Quốc gia Việt Nam (viết tắt là hệ tọa độ VN – 2000) với các thông số sau:

Elipsoid quốc gia sử dụng hệ thống WGS-84 (World Geodetic System 1984), với kinh tuyến gốc đi qua đài thiên văn Greenwich tại Anh, được áp dụng để định vị chính xác lãnh thổ Việt Nam.

 Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005 x 108 m3 s -2 ;

 Tốc độ quay quanh trục: ω = 72921151011 rad/s;

 Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản: lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc UTM (Universal Transverse Mercator) quốc tế với 2 múi chiếu là 3 0 và

6 0 tương ứng với hệ số điều chỉnh tỷ lệ biến thiên dạng chiều dài k0 = 0.9999 và k0 = 0.9996;

 Điểm gốc N00 đặt tại khuôn viên Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ TN&MT;

 Điểm gốc độ cao tại Hòn dấu Hải Phòng;

 Điểm gốc của hệ toạ độ mặt phẳng có X= 0 km, Y= 500 km

2.2.2 Hệ thống tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ đo vẽ bản đồ địa chính được xác định dựa trên loại đất và mật độ thửa đất trung bình trên mỗi hecta Mật độ thửa đất trung bình trên 01 ha được gọi tắt là

Mt, được xác định bằng số lượng thửa đất chia cho tổng diện tích (ha) của các thửa đất

Tỷ lệ bản đồ được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 2.1 Tỷ lệ bản đồ

Tỷ lệ bản đồ Khu vực áp dụng

1:200 - Đất thuộc nội đô thị loại đặc biệt có Mt ≥ 60

1:500 - Mt ≥ 25 thuộc đất đô thị, đất khu đô thị, đất khu dân cư nông thôn có dạng đô thị

- Mt ≥ 30 thuộc đất khu dân cư còn lại

1:1000 - Mt ≥ 10 thuộc đất khu dân cư

Đất nông nghiệp có diện tích từ 20 m2 trở lên thường có hình dạng thửa hẹp và dài Những khu vực này nằm trong các phường, thị trấn, xã thuộc các huyện giáp ranh với quận, cũng như các xã thuộc thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.

- Khu vực đất nông nghiệp tập trung có Mt ≥ 40

1:2000 - Mt ≥ 5 thuộc khu vực đất nông nghiệp

- Mt < 10 thuộc đất khu dân cư

1:5000 - Mt ≤ 1 thuộc khu vực đất sản xuất nông nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất nông nghiệp khác

- Mt ≥ 0,2 thuộc khu vực đất lâm nghiệp

1:10000 - Đất lâm nghiệp có Mt < 0,2

- Đất chưa sử dụng, đất có mặt nước có diện tích lớn trong trường hợp cần thiết đo vẽ để khép kín phạm vi địa giới hành chính

(Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014)

2.2.3 Tên gọi và danh pháp bản đồ địa chính

Tên gọi của mảnh bản đồ địa chính là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh – Huyện – Xã) lập bản đồ

Số hiệu mảnh bản đồ địa chính bao gồm số hiệu của mảnh bản đồ gốc và số thứ tự của tờ bản đồ được đánh theo đơn vị hành chính xã Số thứ tự được ghi bằng số Ả Rập từ 01 đến hết, theo nguyên tắc từ trái sang phải và từ trên xuống dưới, đảm bảo không trùng lặp trong cùng một đơn vị hành chính xã, áp dụng cho tất cả các tỷ lệ đo vẽ.

Ví dụ : Mảnh bản đồ địa chính tỉ lệ 1:1000 có số hiệu tương ứng là 728

Số hiệu: 728 497 - 5 - d Ranh giới hành chính xã

Bảng 2.2 Bảng tóm tắt các thông số phân mảnh bản đồ địa chính

(Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT, 2014)

Căn cứ pháp lý thành lập bản đồ địa chính

- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật đất đai;

Kích thước bản vẽ (cm)

Diện tích đo vẽ (ha) Danh pháp

- Nghị định số 45/2015/NĐ-CP ngày 06/05/2015 của Chính phủ về hoạt động đo đạc và bản đồ;

- Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam;

Quyết định số 05/2007/QĐ-BTNMT, ban hành ngày 27/02/2007 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về việc sử dụng hệ thống tham số chuyển đổi giữa hệ tọa độ quốc tế WGS-84 và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 Quyết định này nhằm đảm bảo tính chính xác và thống nhất trong việc áp dụng các hệ tọa độ trong công tác quản lý tài nguyên và môi trường tại Việt Nam.

- Thông tư số 973/2001/TT-TCĐC ngày 20/06/2001 của Tổng Cục Địa Chính hướng dẫn áp dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ Quốc gia VN-2000;

Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT quy định về việc lồng ghép đo đạc, lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính, đồng thời thực hiện đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Thông tư này cũng hướng dẫn xây dựng hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý đất đai.

- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về hồ sơ địa chính;

- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về Bản đồ địa chính;

Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 02/06/2014 bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, quy định về việc thống kê và kiểm kê đất đai, cũng như lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất Thông tư này nhằm mục đích nâng cao hiệu quả quản lý tài nguyên đất, đảm bảo thông tin về đất đai được cập nhật và chính xác, phục vụ cho công tác quy hoạch và phát triển bền vững.

Thông tư số 48/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 22/10/2014 bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, quy định chi tiết về việc xác định đường địa giới hành chính, cắm mốc địa giới và lập hồ sơ địa giới hành chính ở các cấp Thông tư này nhằm đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong công tác quản lý địa giới hành chính.

Thông tư số 21/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 22/05/2015 bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường, quy định về Định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ tổng hợp đo đạc và bản đồ Thông tư này nhằm hướng dẫn các tiêu chuẩn kỹ thuật và kinh tế áp dụng cho các hoạt động đo đạc và lập bản đồ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý tài nguyên và môi trường.

Thiết kế kỹ thuật và dự toán đo đạc, chỉnh lý bản đồ địa chính cùng với cơ sở dữ liệu đất đai cho 15 xã và thị trấn thuộc huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Quy trình thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết

Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính

Phần mềm sử dụng thành lập bản đồ địa chính

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất dạng số được xây dựng bằng nhiều phần mềm khác nhau, trong đó một số địa phương hiện đang sử dụng phần mềm Microstation và Mapinfo để quản lý Tuy nhiên, theo quyết định của Bộ Tài nguyên và Môi trường, cần có sự thống nhất trong việc áp dụng các phần mềm này.

Nguyên và Môi trường thì tất cả dữ liệu đồ hoạ cuối cùng phải được chuyển về khuôn dạng *.dgn của phần mềm Microstation

MicroStation là phần mềm thiết kế CAD do tập đoàn Bentley Systems phát triển và phân phối Phần mềm này cung cấp môi trường đồ họa mạnh mẽ, cho phép người dùng xây dựng và quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố của bản đồ.

MicroStation serves as a foundational platform for various applications such as Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF Frag, and eTools, eMap Its tools are utilized for digitizing objects on raster images, editing data, and presenting maps effectively.

Nhập và xử lý số liệu

Biên tập và hoàn thiện bản đồ

Tạo hồ sơ kỹ thuật và in bản đồ

Kiểm tra, nghiệm thu, giao nộp sản phẩm

MicroStation hỗ trợ nhập và xuất dữ liệu đồ họa từ các phần mềm khác thông qua các định dạng file (.dxf) và (.dwg) Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, MicroStation cho phép người dùng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, đường, pattern, cùng nhiều phương pháp trình bày bản đồ phức tạp mà các phần mềm khác như MapInfo, AutoCAD, CorelDraw hay Adobe Freehand thường gặp khó khăn.

Các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được xây dựng dựa trên một file chuẩn (seed file), trong đó định nghĩa đầy đủ các thông số toán học và hệ đơn vị đo Việc sử dụng giá trị thực từ thực địa giúp nâng cao độ chính xác và đảm bảo sự thống nhất giữa các file bản đồ.

Phần mềm Famis (Field Work and Cadastral Mapping Integrated Software – FAMIS) là giải pháp tích hợp cho việc đo vẽ và quản lý bản đồ địa chính, với khả năng xử lý dữ liệu đo ngoài hiện trường, xây dựng và quản lý bản đồ địa chính số Phần mềm này đảm nhiệm toàn bộ quy trình từ giai đoạn đo vẽ ngoại nghiệp cho đến khi hoàn thiện hệ thống bản đồ địa chính số Cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính được kết hợp với hồ sơ địa chính, tạo thành một hệ thống dữ liệu thống nhất cho việc vẽ bản đồ và quản lý hồ sơ địa chính.

Famis cung cấp hai nhóm chức năng chính cho người dùng: một là nhóm chức năng liên quan đến cơ sở dữ liệu trị đo và hai là nhóm chức năng dành cho cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính.

2.5.3 Các chức năng làm việc với số liệu đo đạc mặt đất

2.5.3.1.Quản lý khu đo: Famis quản lý các số liệu đo theo khu đo Một đơn vị hành chính có thể được chia thành nhiều khu đo Số liệu đo trong một khu có thể lưu trong một hoặc nhiều file dữ liệu.Người dùng có thể tự quản lý toàn bộ các file dữ liệu của mình một cách đơn giản, tránh nhầm lẫn

2.5.3.2.Đọc và tính toán tọa độ của số liệu trị đo: Trị đo được lấy vào theo những nguồn tạo số liệu phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay:

 Từ các sổ đi điện tử

 Từ các số liệu đo thủ công được ghi trong sổ đo

 Từ phần mềm xử lý trị đo phổ biến SDR của DATACOM

2.5.3.3.Giao diện hiển thị, sửa chữa rất tiện lợi mềm dẻo Famis cung cấp 2 phương pháp để hiển thị, tra cứu và sửa chữa trị đo

Phương pháp 1 để sửa chữa đối tượng là sử dụng giao diện tương tác đồ họa trên màn hình, cho phép người dùng chọn trực tiếp từng đối tượng cần chỉnh sửa thông qua hình ảnh hiển thị.

-Phương pháp 2: qua bảng danh sách các trị đo Mỗi trị đo tương ứng với một bản ghi trng này

2.5.3.4.Công cụ tính toán: Famis cung cấp rất đầy đủ, phong phú qua các công cụ tính toán: giao hội (thuận nghịch), vẽ theo hướng vuông góc, điểm giao, dóng hướng cắt cạnh thửa…Các công cụ thực hiện kết quả chính xác Các công cụ tính toán rất phù hợp với các thao tác đo vẽ mang đặc thù ở Việt Nam

2.5.3.5.Xuất số liệu: Số liệu trị đo có thể được in ra các thiết bị ra khác nhau: máy in, máy vẽ Các số liệu này cũng có thể xuất ra các dạng file số liệu khác nhau để có thể trao đổi với các hệ thống phần mềm khác như SDR

2.5.3.6.Quản lý và xử lý các đối tượng bản đồ: Các đối tượng bản đồ được sinh ra qua: tự động xử lý mã hoặc do người dùng sử dụng vẽ vào qua vị trí các điểm đo.Famis cung cấp công cụ để người dùng dễ dàng lựa chọn lớp thông tin bản đồ cần sửa chữa và thao tác chỉnh sửa trên các lớp thông tin này

2.5.4.Các chức năng làm việc với cơ sở dữ liệu bản đồ địa chính

2.5.4.1.Nhập dữ liệu bản đồ từ nhiều nguồn khác nhau:

 Từ cơ sở dữ liệu trị đo Các đối tượng bản đồ ở bên trị đo đươc đưa thẳng vào bản đồ địa chính

Famis có khả năng giao tiếp với các hệ thống GIS khác thông qua việc nhập dữ liệu từ nhiều định dạng file khác nhau Cụ thể, Famis hỗ trợ nhập file ARC từ phần mềm ARC/INFO (ERIS-USA) và file MIF từ phần mềm MAPINFO (MAPINFO-USA).

Famis kết nối trực tiếp với các công cụ xây dựng bản đồ số tại Tổng cục Địa chính, bao gồm ảnh số (IMAGE STATION), ảnh đơn (IRASC, MGE-PC) và vector hóa bản đồ (GEOVEC MGE-PC).

2.5.4.2.Quản lý các đối tượng bản đồ theo phân lớp chuẩn

Famis cung cấp bảng phân loại các lớp thông tin của bản đồ địa chính, đảm bảo rằng việc phân lớp và hiển thị các lớp thông tin này tuân thủ theo quy phạm của Tổng cục Địa chính.

2.5.4.3.Tạo vùng, tự động tính diện tích

VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Địa điểm nghiên cứu

- Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP

- Địa điểm nghiên cứu: Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Thời gian nghiên cứu

- Thời gian tiến hành: Từ 07/06/2019 đến ngày 10/10/2019.

Đối tượng nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Các phần mềm Microstation, gCadas vào đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính

- Phạm vi nghiên cứu: Thành lập bản đồ địa chính tờ số 73 tỷ lệ 1:1000 thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai.

Nội dung nghiên cứu

Nội dung 1 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

Nội dung 2 Quy trình các bước thực hiện thành lập bản đồ địa chính từ số liệu đo vẽ chi tiết

Nội dung 3 Thành lập tờ bản đồ địa chính số 73, tại thôn Tiên Phong , thị trấn nông trường Phong Hải

Nội dung 4 Ứng dụng phần mềm gCadas và MicrostionV8i để khai thác cơ sở dữ liệu địa chính.

Phương pháp nghiên cứu

3.5.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Số liệu lưới khống chế đo vẽ khu vực thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải

- Số liệu đo vẽ chi tiết ngoại nghiệp khu vực thôn Tiên Phong, thị trấn nông trường Phong Hải

3.5.2 Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo

Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK-GNSS ComNav T300 vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết

Sử dụng phần mềm microsoft word, microsoft excel để xử lý số liệu

3.5.3 Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa

Sau khi hoàn thiện tờ bản đồ địa chính của khu vực, tôi tiến hành kiểm tra và đối chiếu với thực địa để rà soát lại khu nghiên cứu.

 Biện pháp kiểm tra: Rà soát lại bản đồ đã biên tập xem đã biên tập đầy đủ các mục cần thiết trong bản đồ địa chính

Biện pháp đối soát là quá trình rà soát bản đồ địa chính đã được biên tập để xác định tính chính xác và phát hiện sai sót, từ đó tiến hành sửa chữa và hoàn thiện bản đồ.

3.3.4 Phương pháp xây dựng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.

Ngày đăng: 18/07/2021, 16:22

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w