Khóa luận được nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá ảnh hưởng của một số chất chống oxy hóa đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%. Đánh giá ảnh hưởng của nồng độ oxy hoà tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%.
TỔNG QUAN
Tổng quan về Vitamin C
Tên thường gọi: Vitamin C; Acid ascorbic [13]
Tên khoa học: γ – lacton của acid 2,3 – dehydro – L – gulonic
Khối lƣợng phân tử: 176,14 g/mol [3,13]
Vitamin C ở dạng tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng hoặc gần nhƣ trắng, bị biến màu khi tiếp xúc với không khí ẩm [13]
Dễ tan trong nước, hơi tan trong ethanol 96%, thực tế không tan trong chloroform, ether, benzen [13] Điểm nóng chảy: 190 đến 192 o C (374 đến 378 o F) [3]
Dung dịch Vitamin C 10% có góc quay cực từ +20,5 đến +21,5 độ Vitamin C có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại nhờ nhóm endiol, với dung dịch HCl 0,01N hấp thụ tại bước sóng max = 243 nm và có A 1 1 cm % khoảng 545 ~ 585 Trong khi đó, Vitamin C trong nước hấp thụ tại bước sóng max = 265 nm với A 1 1 cm % khoảng 580.
Vitamin C có cấu trúc phân tử đặc biệt với nhóm chức lacton, nhóm hydroxyl và nhóm endiol, mang lại cho nó tính khử và tính acid mặc dù không có nhóm –COOH trong công thức Chất này dễ bị oxi hóa và có thể phân hủy thành CO2 và nước.
Dễ tan trong các dung dịch kiềm cũng nhƣ carbonat kim loại kiềm
Tác dụng với muối kim loại cho muối mới [3]
Vitamin C trong dạng dung dịch dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí, và các yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, chất kiềm, enzym, cùng với các vết kim loại nặng có thể xúc tác quá trình này.
Vitamin C bị oxy hóa cho acid dehydroascorbic; đây là phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch, việc oxy hoá xảy ra ở 2 giai đoạn [3]:
Giai đoạn đầu là sự oxy hoá thuận nghịch Vitamin C thành acid dehydroascorbic, với sự tách hydro tạo ra các gốc ascocbyl trung gian
Giai đoạn tiếp theo trong quá trình oxy hóa không thuận nghịch của dehydroascorbic là sự hình thành acid 2,3-dicetogulonic Acid này tương tác với một phân tử acid ascorbic khác, dẫn đến sự hình thành furfurol sau khi mất H2O và CO2 Furfurol có khả năng trùng hợp và ngưng tụ, tạo ra màu nâu đen của Vitamin C khi để lâu ngày.
1.1.3 Tác dụng dƣợc lý, công dụng, liều dùng và các dạng bào chế của
Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất collagen, một protein thiết yếu của cơ thể Vitamin này giúp kết nối các phân tử amino acid prolin để tạo thành hydroxyprolin, từ đó hình thành cấu trúc collagen ổn định Collagen là protein chủ yếu trong việc liên kết các cấu trúc cơ thể như mô liên kết, sụn khớp và dây chằng.
Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch, hỗ trợ sản xuất các chất dẫn truyền thần kinh và hormone, tham gia vào quá trình tổng hợp carnitin, cũng như giúp hấp thụ và sử dụng các yếu tố dinh dưỡng khác.
Cơ thể người không thể tự sản xuất Vitamin C, dẫn đến nguy cơ thiếu hụt và gây ra bệnh scorbut (Scurvy) Triệu chứng của bệnh này bao gồm chảy máu nướu, chậm lành vết thương, và xuất hiện các vết thâm tím trên da, thường được gọi là “vết ma cắn” Ngoài ra, bệnh nhân dễ bị nhiễm trùng, hysteria, và trầm cảm Vitamin C (Acid ascorbic) đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ DNA của tinh trùng khỏi các tổn thương.
C trong tinh dịch cao hơn rất nhiều lần so với trong các dịch khác [17]
Vitamin C, mặc dù không tích lũy nhiều trong cơ thể, nhưng việc sử dụng liều cao trong thời gian dài có thể dẫn đến việc hình thành sỏi oxalat và sỏi thận urat, thậm chí cả hai loại sỏi này Ngoài ra, việc tiêu thụ Vitamin C liều cao có thể gây ra các vấn đề như tiêu chảy, rối loạn tiêu hóa và giảm độ bền của hồng cầu Đặc biệt, phụ nữ mang thai nếu sử dụng Vitamin C liều cao có thể gặp phải nhu cầu Vitamin C tăng bất thường.
5 thai nhi (vì Vitamin C đi qua nhau thai) dẫn đến bệnh scorbut sớm ở trẻ sơ sinh [3,14]
1.1.3.2 Công dụng và liều dùng
Phòng và điều trị bệnh thiếu hụt Vitamin C (bệnh Scorbut) [3,13,17] Kìm hãm sự lão hoá của tế bào: nhờ phản ứng chống oxy hoá mà Vitamin
C ngăn chặn ảnh hưởng xấu của các gốc tự do [3,17]
Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành collagen, một protein thiết yếu giúp bảo vệ và duy trì các mô như da, sụn, mạch máu, xương và răng Sự kích thích sản xuất collagen từ vitamin C giúp cải thiện sức khỏe và độ bền của các mô trong cơ thể.
Kích thích nhanh sự liền sẹo: do vai trò trong việc bảo vệ các mô mà Vitamin C cũng đóng vai trò trong quá tr nh liền sẹo [3]
Tăng cường khả năng chống nhiễm khuẩn: kích thích tổng hợp nên interferon - chất ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và virus trong tế bào [17]
Vitamin C làm giảm các chất thải có hại đối với cơ thể nhƣ kim loại nặng,
CO, SO2, và cả những chất độc do cơ thể tạo ra [17]
Vitamin C giúp tăng cường hấp thụ sắt ở ruột non, từ đó hỗ trợ sản xuất hồng cầu và giảm nguy cơ thiếu máu Sắt là yếu tố quan trọng trong việc tạo màu cho máu và thúc đẩy quá trình hình thành hồng cầu nhanh chóng.
Vitamin C còn đƣợc sử dụng để phối hợp trong các dung dịch thuốc tiêm khác giúp chống oxy hóa và ổn định dƣợc chất
Vitamin C thường được sử dụng qua đường uống, nhưng trong những trường hợp không thể uống hoặc có khả năng hấp thu kém, việc tiêm là cần thiết Đối với tiêm, tiêm bắp được coi là phương pháp tối ưu nhất.
Bổ sung trong trường hợp thiếu Vitamin C:
+ Dự phòng: 25-75 mg /ngày (người lớn và trẻ em ) [14]
+ Điều trị: Người lớn: 250-500mg/ngày, chia thành nhiều lần nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần [14]
Trẻ em: 100-300mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ,uống ít nhất 2 trong 2 tuần [14]
+ Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat - hoá của desferrioxamin) liều Vitamin C: 100 – 200 mg/ngày
+ Methemoglobin-huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 – 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ
1.1.3.3 Các dạng bào chế và hàm lƣợng
Vitamin C hiện có nhiều dạng bào chế như bột, viên nang, viên nén, viên nén phóng thích hẹn giờ và viên sủi Ngoài ra, các dạng muối của Vitamin C như natri, magnesi, calci và kali ascorbat cũng thường được sử dụng để giảm tác hại đến dạ dày.
Ester-C là một dạng mới của Vitamin C, bao gồm Calci polyascorbat kết hợp với nhiều chất chuyển hóa như ascorbat, dehydroascorbat, threonat và aldonic acid Công thức này tạo thành mắt xích trong các đơn vị lặp lại của Ester-C, giúp cơ thể hấp thụ và sử dụng hiệu quả hơn Ester-C được thiết kế để tăng khả năng dung nạp cho những người nhạy cảm với Vitamin C, giảm thiểu tác dụng phụ ở vùng thượng vị và nguy cơ sỏi thận.
7 ảng 1.1: Một số dạng bào chế và tên biệt dƣợc của Vitamin C
Các dạng bào chế Một số biệt dƣợc
Nang giải phóng kéo dài: 500 mg
Rutin C 500mg; Rutin-Vitamin C 500mg; BIO C 1000mg;…
BIO C 500mg chewable; Vitamin C 500 chew;…
Viên giải phóng kéo dài: 500mg;1g; 1,5g
Viên sủi bọt: 1g Redoxon;Berocca; MyVita; Plussz C; UPSA-C;…
Ester-C: 500mg; 1g NAT-C Este; Ester C;… Ống tiêm:
1.1.4 Các phương pháp định lượng Vitamin C
1.1.4.1 Phương pháp hóa học a) Định lƣợng bằng iod [12]:
Nguyên tắc phản ứng giữa iod và Vitamin C cho thấy Vitamin C sẽ khử iod thành iodid không màu Khi Vitamin C bị oxy hóa hoàn toàn, iod và triiodua sẽ xuất hiện trong dung dịch và phản ứng với tinh bột, tạo ra màu xanh khi có iod dư Từ đó, hàm lượng Vitamin C trong mẫu có thể được xác định dựa trên lượng iod đã phản ứng.
8 b) Định lƣợng bằng 2, 6-DCIP (2, 6 – diclophenol - indophenol hydro)
Vitamin C có khả năng khử chất chỉ thị màu 2,6 – diclophenol - indophenol hydro thành dung dịch không màu Khi đạt điểm trung hòa, nếu còn dư Vitamin C, chất chỉ thị sẽ tạo ra màu hồng trong dung dịch.
Cơ chế phản ứng: c) Định lƣợng bằng Amoniumceri (IV) sulfat [15]:
Nguyên lý: Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch Ceri để nhận biết điểm tương đương
1.1.4.2 Phương pháp hóa lý a) Phương pháp đo quang [12,13]:
Acid ascorbic acid dehydro L - ascorbic
(xanh) acid dehydro L - ascorbic 2,6 - diclorophenol - indophenol hydro (Không màu)
Do có nhóm endiol nên phân tử Vitamin C có khả năng hấp thu ánh sáng vùng tử ngoại [3,13]
Khí hòa tan
Oxy là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất và đứng thứ ba trong vũ trụ, chỉ sau Hydro và Heli, chiếm 49,2% khối lượng của vỏ Trái Đất Là thành phần quan trọng của không khí, oxy được tạo ra bởi cây cối qua quá trình quang hợp và cần thiết cho hô hấp của con người và động vật Trong không khí, oxy chiếm khoảng 23% về trọng lượng và 20,9% theo thể tích.
Oxy là một chất ít tan trong nước và không phản ứng hóa học với nước Độ hòa tan của oxy trong nước tỉ lệ nghịch với nhiệt độ; cụ thể, ở 0 °C, lượng oxy hòa tan tăng gấp đôi (14,6 mg/L) so với 20 °C (7,6 mg/L).
25 °C và 1atm, nước ngọt chứa khoảng 6,04 (mL) oxy trong một lít nước [10]
H nh 1.1: Độ hòa tan của oxy và nitơ trong nước cất được bão hòa không khí ở áp suất 790 mm Hg Ở 35 o C ; DO= 7 mg/L DO thường dao động trong khoảng 6-12 ppm [10]
13 ảng 1 2: Nồng độ bão hòa oxy trong nước theo nhiệt độ
Nồng độ bão hòa (mg/L)
Oxy là một chất hoạt động hóa học mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong các quá trình oxy hóa - khử, đặc biệt trong môi trường nước.
1.2.1.1 Các tác nhân làm tăng khả năng oxy hóa dƣợc chất có sự tham gia của oxy a Ảnh hưởng của độ ẩm:
Một số loại thuốc viên nén như Vitamin C và Vitamin 1 có thể bị hỏng nhanh chóng khi tiếp xúc với không khí ẩm Sự hiện diện của nước và oxy trong không khí sẽ dẫn đến sự phân hủy của các thành phần trong thuốc, làm giảm hiệu quả của chúng.
Ánh sáng có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình oxy hóa các dược chất, tham gia vào cơ chế phản ứng gốc tự do đã được biết đến Việc hiểu rõ tác động của ánh sáng đối với các dược chất là cần thiết để tối ưu hóa hiệu quả và độ ổn định của chúng trong các sản phẩm y tế.
Tia tử ngoại và ánh sáng là những dạng bức xạ năng lượng, trong đó năng lượng bức xạ càng lớn thì khả năng phân hủy các chất hữu cơ và nước càng mạnh.
Khi tia tử ngoại tác động, nó tạo ra các gốc tự do như R- và ROO-, dẫn đến hàng loạt phản ứng hóa học theo thời gian Ngoài ra, tạp chất kim loại chuyển tiếp cũng có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình này.
Dưới điều kiện bình thường, các kim loại chuyển tiếp như ion Cu +1 và Fe +2 có khả năng tạo ra gốc tự do oxy, đóng vai trò quan trọng trong các phản ứng hóa học.
Khi các gốc tự do được hình thành, chúng dễ dàng tương tác với dược chất, đặc biệt là trong dung dịch Vitamin C Nếu không được bảo quản đúng cách, các gốc O2 sẽ xuất hiện nhiều hơn, dẫn đến phản ứng mạnh mẽ hơn.
Gốc tự do có thể hình thành và phản ứng lan truyền:
Khi phản ứng (2) xảy ra, thì quá trình dimer hoá có thể xuất hiện; tạo ra những sản phẩm phân huỷ khác [9]
1.2.1.2 Các phương pháp định lượng oxy hòa tan
Phương pháp xác định oxy hòa tan cổ điển bao gồm việc đun nóng mẫu để loại bỏ khí hòa tan, sau đó xác định lượng oxy trong mẫu thu được bằng phương pháp phân tích khí Tuy nhiên, phương pháp này yêu cầu một lượng mẫu lớn và thời gian thực hiện kéo dài.
Hiện nay, đo oxy hòa tan đã có thể xác định một cách nhanh chóng, có 2 phương pháp phổ biến hơn hẳn đó là: a Phương pháp Winkler:
Các bước trong phương pháp winkler gồm:
Bước đầu tiên trong quy trình là thêm muối Mn 2+, kiềm và KI vào mẫu nước Oxy đơn chất sẽ hòa tan và chuyển vào các kết tủa mangan hydroxyd, lắng xuống đáy bình Do đó, bước này được gọi là bước cố định oxy hòa tan, và nên được thực hiện ngay tại thời điểm lấy mẫu để đảm bảo độ chính xác.
2Mn(OH)2 + 1/2O2 + H2O 2Mn(OH)3 nâu
Mn(OH)2 + 1/2O2 MnO(OH)2 nâu
Bước 2: Xác định lƣợng oxy đã đƣợc cố định:
Dùng acid hoà tan các hydroxyd Mn 4+ ; Mn 3+ Trong m i trường acid,
Mn 4+ ; Mn 3+ oxy hoá I - thành I 2 và trở lại thành Mn 2+ :
2Mn(OH) 3 + 6HCl + 2 KI MnCl2 + I 2 + 6H 2 O + 2KCl
MnO(OH)2 + 4HCl + 2 KI MnCl2 + I2 + 3H2O + 2KCl Nhƣ vậy oxy hoà tan đã đƣợc chuyển thành iod đơn chất Xác định lƣợng
I2 này bằng chuẩn độ với dung dịch chuẩn Na2S2O3 là xác định đƣợc hàm lƣợng oxy hoà tan trong nước, phản ứng chuẩn độ:
Phương pháp điện cực màng đo oxy hòa tan là một kỹ thuật đơn giản và hiệu quả để xác định nhanh chóng độ oxy hòa tan trong mẫu dung môi Phản ứng hóa học 2Na2S2O3 + I2 → 2NaI + Na2S4O6 cũng liên quan đến quá trình này.
Nhiều máy đo nhanh nồng độ oxy hòa tan (DO) được chế tạo dựa trên nguyên lý sử dụng đầu đo điện cực, bao gồm một pin bọc màng chọn lọc Cấu tạo này chứa hai điện cực kim loại và chất điện giải, cho phép đo nồng độ oxy hòa tan trong nước Màng chọn lọc không thấm nước và các chất hòa tan ion, chỉ cho phép oxy và một số loại khí khác đi qua.
Một trong hai điện cực được chế tạo từ kim loại quý như vàng hoặc platin, nơi oxy bị khử qua quá trình điện hóa Để quá trình này diễn ra, cần thiết lập thế điện hóa phù hợp tại điện cực Đối với đầu đo cực phổ, thế điện hóa này được đạt được bằng cách áp dụng một hiệu điện thế bên ngoài với một điện cực thứ hai, cho phép đầu đo điện hóa tạo ra điện thế giữa chúng.
Dòng điện trong điện cực tỷ lệ thuận với lượng oxy khuếch tán qua màng điện cực, trong khi lượng oxy khuếch tán lại phụ thuộc vào nồng độ oxy hòa tan Bằng cách đo cường độ dòng điện này, chúng ta có thể xác định nồng độ oxy hòa tan (DO).
Tổng quan một số công trình nghiên cứu
1.3.1 Các nghiên cứu trong nước:
Năm 2009, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hậu từ Trường Đại học Dược Hà Nội đã chỉ ra rằng khí oxy và khí carbonic có ảnh hưởng đáng kể đến độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C 10% Kết quả cho thấy hai chất điều chỉnh pH, NaOH và NaHCO3, cũng tác động đến sự ổn định về màu sắc của thuốc Cụ thể, các khí hòa tan ảnh hưởng đến độ ổn định màu sắc của dung môi theo thứ tự O2, CO2 và N2 Việc sử dụng NaOH thay cho NaHCO3 trong công thức pha chế và sục dung môi bằng khí N2 trước khi pha chế giúp tăng cường độ ổn định của Vitamin C.
Năm 2010, Dương Thị Ánh Hồng và cộng sự từ Trường Đại học Dược Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về các biện pháp nâng cao độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C 10% Kết quả cho thấy natri hydroxyd là tá dược kiềm hiệu quả nhất trong việc cải thiện độ ổn định Nghiên cứu cũng đánh giá vai trò của tá dược A (Triethanolamin) và B (Natri bicarbonat), trong đó thuốc tiêm Vitamin C ổn định hơn khi sử dụng Triethanolamin với tỉ lệ 0,5% Công thức thuốc tiêm Vitamin C 10% được xây dựng có khả năng đảm bảo tiêu chí chất lượng trong vòng 30 ngày ở điều kiện phòng thí nghiệm.
1.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài:
Năm 1986, G.L Robertson và C.M.L Samaniego nghiên cứu tác động của các nồng độ oxy hòa tan ban đầu (0,41; 1,44 và 3,74 mg/L) đến tỷ lệ phân hủy Vitamin C trong nước chanh khi bảo quản ở nhiệt độ 36 °C Kết quả cho thấy sự phân hủy Vitamin C bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi nồng độ oxy hòa tan, góp phần quan trọng trong việc bảo quản sản phẩm nước chanh.
Acid ascorbic chủ yếu phân hủy trong điều kiện kỵ khí, với các động học phản ứng bậc nhất và bậc hai được áp dụng cho quá trình phân hủy trong nước chanh khi bảo quản Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phân hủy acid ascorbic và sự hình thành furfural phụ thuộc vào mức oxy hòa tan ban đầu Sự phân hủy này chủ yếu diễn ra trong môi trường kỵ khí và được mô tả tốt nhất bằng mô hình bậc hai.
Năm 1992, John F Kennedy và cộng sự đã nghiên cứu độ ổn định của acid ascorbic trong nước cam xử lý vô trùng trong hộp TetraBrik và ảnh hưởng của oxy Nghiên cứu đánh giá tốc độ phân hủy của acid ascorbic ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau, cho thấy mức độ oxy hòa tan trong mẫu sau khi đóng gói ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng acid ascorbic, liên quan trực tiếp đến nhiệt độ Tốc độ tiêu thụ oxy hòa tan cũng phụ thuộc vào nồng độ acid ascorbic Cả hai quá trình phân hủy hiếu khí và kỵ khí diễn ra trong cùng một hệ thống, trong đó quá trình hiếu khí chiếm ưu thế, trong khi quá trình kỵ khí xảy ra khi mức độ oxy hòa tan đạt trạng thái cân bằng.
Năm 2004, Mehmet Ozkan đã nghiên cứu ảnh hưởng của hydro peroxide đến độ ổn định của acid ascorbic trong quá trình bảo quản nước ép trái cây Sự phân hủy acid ascorbic trong nước cam, nho, lựu và mật hoa anh đào chua được khảo sát ở các nhiệt độ 20, 30 và 40 °C, với và không có hydro peroxide (H2O2) Kết quả cho thấy sự phân hủy acid ascorbic phù hợp hơn với mô hình bậc không, với hằng số tốc độ tăng nhẹ khi có 0,5 ppm H2O2 Tuy nhiên, khi nồng độ H2O2 tăng từ 0,5 đến 5 ppm, tốc độ phân hủy acid ascorbic tăng đáng kể, đặc biệt trong mật hoa anh đào và nước ép lựu Nước cam cho thấy tốc độ phân hủy chậm nhất, trong khi năng lượng kích hoạt thấp nhất là ở nước nho (26,2 kJ.mol-1) và cao nhất ở nước ép lựu (71,0 kJ.mol-1) với 0,5 ppm H2O2.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nguyên liệu, thiết bị
2.1.1 Nguyên liệu ảng 2 1: Các nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu
STT Nguyên phụ liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn
2 Acid ascorbic chuẩn quốc gia
Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ƣơng – BYT
3 Natri metabisulfit Trung Quốc TCNSX
4 Natri bisulfit Trung Quốc TCNSX
6 Nước cất Việt Nam DĐVN V
7 Khí Nitơ Việt Nam TCNSX
2.1.2 Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
1 Cân phân tích Sartorius (Đức)
2 Máy đo pH Hack sensION + PH3 (Trung Quốc)
3 Máy đo độ oxy hòa tan ORION Star A213 (Indonesia)
4 Máy đo quang UV-2600 (Mỹ)
6 Máy cất nước 2 lần Aquatron A4000D (Anh)
7 Máy siêu âm Elmasonic S100 (Đức)
8 Bình sục khí N2 (Việt Nam)
9 Tủ sấy memert UN1 10 (Đức)
10 Các dụng cụ thí nghiệm khác: b nh định mức các loại; pipet các loại; cốc có mỏ; màng lọc;…
Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Phương pháp loại khí oxy trong dung môi pha chế dung dịch Vitamin
2.2.1.1 Phương pháp sục khí N 2 vào nước cất pha dung dịch
Để thực hiện thí nghiệm, đầu tiên, lấy khoảng 300ml nước cất cho vào bình nút mài 500ml Tiếp theo, sử dụng vòi sục khí N2 với tốc độ phù hợp để tránh làm nước trào ra ngoài Sau khi quá trình sục khí hoàn tất, ngay lập tức đậy nắp kín và đo nồng độ oxy hòa tan bằng máy đo oxy hòa tan, sau đó tiến hành pha chế dung dịch.
Các bước sử dụng máy đo nồng độ oxy hòa tan để xác định DO trong dung môi pha chế:
Bước 1: Vệ sinh điện cực của máy để đảm bảo hiệu quả và độ chính xác của phép đo
Bước 2: Hiệu chuẩn máy với dung dịch hiệu chuẩn đƣợc cung cấp kèm máy Sau đó vệ sinh lại điện cực cho sạch sẽ
Bước 3: Đo DO của dung dịch bằng cách nhúng điện cực vào dung dịch mẫu và khuấy nhẹ Chú ý để kh ng có bọt khí bám trên điện cực
Bước 4: Chờ cho giá trị hiển thị trên màn h nh ổn định rồi quan sát và lấy kết quả
2.2.1.2 Phương pháp siêu âm nước cất pha dung dịch
Lấy 300ml nước cất cho vào bình nút mài 500ml và đặt vào bể siêu âm trong điều kiện phòng thí nghiệm trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi quá trình siêu âm hoàn tất, đậy nắp bình lại, đo nồng độ oxy hòa tan theo phương pháp đã nêu, và tiến hành pha chế dung dịch.
2.2.1.3 Phương pháp đun sôi nước cất pha dung dịch
Để chuẩn bị dung dịch, bạn cần lấy khoảng 300ml nước cất cho vào bình nút mài 500ml, sau đó đun sôi trong thời gian nhất định Sau khi đun, đậy nắp bình và để nguội đến nhiệt độ phòng Cuối cùng, đo nồng độ oxy hòa tan và tiến hành pha chế dung dịch theo phương pháp đã hướng dẫn.
2.2.1.4 Phương pháp chuẩn bị dung dịch Vitamin C 10%
21 ảng 2 2: C ng thức dung dịch Vitamin C 10%
STT Nguyên liệu CT 1 CT 2 CT 3
6 Nước cất vđ 100 ml 100 ml 100 ml
(-) : Không có trong c ng thức pha chế
Quy trình pha chế dung dịch thuốc Vitamin C 10%:
H nh 2.1: Sơ đồ pha chế dung dịch Vitamin C 10 %
2.2.2 Phương pháp khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C
2.2.2.1 Phương pháp đánh giá độ ổn định
Các mẫu dung dịch thuốc sau khi pha chế đƣợc bảo quản trong điều kiện khắc nghiệt (tủ sấy ở nhiệt độ 95 o C) trong các khoảng thời gian là 2 giờ; 4 giờ;
6 giờ Các mẫu nghiên cứu đƣợc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:
Hình thức: Đánh giá sự thay đổi màu sắc của dung dịch Vitamin C bằng cảm quan và đo hấp thụ tại bước sóng 420nm
Hàm lượng Vitamin C được xác định bằng phương pháp bằng HPLC a Phương pháp đo quang để đánh giá sự thay đổi màu sắc
Vitamin C hấp thụ bước sóng trong vùng tử ngoại và khi bị oxy hóa, dung dịch sẽ dần chuyển sang màu vàng, thể hiện khả năng hấp thụ ánh sáng của nó.
Nước cất đã sục khí
Hòa tan hoàn toàn Hòa tan hoàn toàn
Vào lúc 23 sáng ở vùng khả kiến, ánh sáng mạnh nhất xuất hiện tại bước sóng phụ trong vùng lam chàm Tính chất này được ứng dụng hiệu quả trong phương pháp đo màu dung dịch Vitamin C.
Để tiến hành, pha loãng một thể tích chính xác chế phẩm với nước cất nhằm thu được dung dịch có nồng độ Acid ascorbic 50 mg/ml Tiếp theo, đo độ hấp thu của dung dịch này ở bước sóng 420 nm theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V Cuối cùng, xây dựng phương pháp định lượng Vitamin C bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với các điều kiện sắc ký phù hợp.
Cột thép không gỉ Agilent kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh aminopropylsilylsilica gel dựng cho sắc ký (5 àm)
Pha động: Nước cất – acetonitril (25 : 75)
Detector quang phổ tử ngoại đặt ở các bước sóng 254nm
Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút
Dung m i pha loãng: Nước cất, nước cất đã được loại khí oxy hòa tan bằng các biện pháp khác nhau
Để chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc, cân 0,05g chất chống oxy hóa vào bình định mức 50ml và thêm nước để hòa tan hoàn toàn Tiếp theo, hòa tan 5g Acid ascorbic chuẩn và 1,12g NaOH, sau đó điều chỉnh pH trong khoảng 5 đến 6,5 Cuối cùng, thêm nước cất đến vạch định mức.
Dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng dung môi pha loãng để đƣợc dãy dung dịch chuẩn có nồng độ acid ascorbic trong khoảng 20-
Mẫu thử: Pha loãng mẫu thử trong dung môi pha loãng ở tỉ lệ nhất định để đƣợc dung dịch thử cú nồng độ Vitamin C trong khoảng 20-200 àg/ml
Để xây dựng đường chuẩn biểu diễn mối quan hệ giữa diện tích pic và nồng độ acid ascorbic, nồng độ Vitamin C trong mẫu thử được xác định thông qua việc so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ nằm trong khoảng tuyến tính.
2.2.2.2 Phương pháp khảo sát sự ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%
Pha chế dung dịch Vitamin C 10% theo công thức trong bảng 2.2 và phương pháp hình 2.1, kết hợp với các chất chống oxy hóa khác nhau Các mẫu dung dịch được bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 95°C Thời gian kiểm tra được thực hiện tại các mốc 0 giờ và 2 giờ.
4 giờ, 6 giờ, lấy mẫu, đánh giá độ ổn định nhƣ mục 2.2.2.1
2.2.2.3 Khảo sát phương pháp loại oxy hòa tan trong dung môi
Trong các bình nút mài có cùng thể tích nước, tiến hành thí nghiệm bằng cách đun sôi nước trong mỗi bình trong các khoảng thời gian 5, 10, 15, 20 và 25 phút, sau đó để nước nguội.
Mẫu 5: Sử dụng máy siêu âm để siêu âm nước cất trong các bình trong khoảng thời gian 5; 10; 15; 20; 25 phút
Mẫu 6: Sục khí N2 vào các bình trong các khoảng thời gian 5; 10; 15; 20; 25 phút
Sau mỗi khoảng thời gian trên, sử dụng máy đo oxy hoà tan để đo nồng độ oxy hòa tan trong nước
2.2.2.4 Khảo sát sự ảnh hưởng của oxy hòa tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%
Vitamin C được hòa tan trong nước cất đã loại bỏ oxy hòa tan bằng các phương pháp khác nhau, như đã trình bày ở mục 2.2.1, và sau đó được bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 95 độ C.
Sau các khoảng thời gian 0 giờ; 2 giờ; 4 giờ; 6 giờ, lấy mẫu, đánh giá độ ổn định như mục phương pháp nêu ở mục 2.2.2.1
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả xây dựng phương pháp định lượng Vitamin C bằng HPLC
Tiến hành chạy sắc ký lặp lại 6 lần trên dung dịch chuẩn acid ascorbic với nồng độ 100 µg/ml, ghi lại giá trị thời gian lưu và diện tích pic Độ lặp lại của hệ thống được biểu thị bằng độ lệch chuẩn tương đối (RSD %) của diện tích pic và thời gian lưu, theo khảo sát tính tương thích của hệ thống sắc ký (n=6).
Lần đo Diện tích pic (mAU) Thời gian lưu (phút)
Kết quả khảo sát cho thấy điều kiện sắc ký lựa chọn rất phù hợp để định lượng Vitamin C, với phần trăm lặp lại của thời gian lưu RSD ≤ 1% và diện tích pic RSD ≤ 2%.
Tiến hành chạy sắc ký các dụng dịch sau đây theo quy tr nh phân tích:
Dung dịch trắng: Dung môi pha mẫu (Nước cất và nước cất được loại khí oxy hòa tan)
Dung dịch placebo: Cân và hòa tan lần lƣợt 0,05g chất chống oxy hóa; 1,12g NaOH trong b nh định mức 50ml, thêm nước cất đến vạch
Dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn acid ascorbic 100àg/ml
Dung dịch thử: Chuẩn bị mẫu nhƣ trong quy tr nh phân tích
Diện tích pic, thời gian lưu của các dung dịch trắng, dung dịch placebo, dung dịch chuẩn và dung dịch thử, cùng với sắc ký đồ của các dung dịch này, được trình bày dưới đây.
26 ảng 3 2: Kết quả khảo sát tính đặc hiệu Các mẫu dung dịch Thời gian lưu (phút)
Mẫu chuẩn 2,101 dịch thử Như vậy phương pháp sắc ký đã chọn có tính đặc hiệu
Kết quả sắc ký cho thấy các mẫu trắng và mẫu placebo không xuất hiện đỉnh tại thời gian lưu của pic acid ascorbic trong dung dịch chuẩn và dung cao.
Sắc ký đồ các mẫu dung dịch:
3.1.3 Độ tuyến tính Để khảo sát mức độ tương quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ acid ascorbic, các dung dịch chuẩn acid ascorbic có nồng độ trong khoảng từ 20àg/ml đến 200àg/ml đƣợc chuẩn bị và tiờm sắc ký Kết quả đƣợc thể hiện trong hình: ảng 3 3: Diện tích pic của dãy dung dịch acid ascorbic chuẩn
H nh 3 1: Đồ thị khảo sát độ tuyến tính của phương pháp HPLC tại bước sóng
Giá trị R² = 0,9986 chỉ ra rằng có mối tương quan tuyến tính mạnh giữa nồng độ acid ascorbic trong mẫu chuẩn và diện tích pic trong khoảng nồng độ khảo sát Khoảng tuyến tính này là cơ sở vững chắc để định lượng Vitamin C trong các mẫu thử nghiệm.
Nồng độ Vitamin C trong mẫu thử được xác định bằng cách so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ từ 20-200μg/ml Trong các nghiên cứu định lượng Vitamin C bằng phương pháp HPLC, kết quả thu được là tỉ lệ hồi quy y = 11.844x - 27.385 với hệ số xác định R² = 0.9986.
Nồng độ acid ascorbic (àg/ml)
28 sử dụng dung dịch chuẩn Vitamin C có nồng độ 100μg/ml để so sánh với mẫu thử
Kết luận: Có thể sử dụng phương pháp HPLC để định lượng nồng độ Vitamin C trong quá tr nh nghiên cứu
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của chất chống oxy hóa đến độ ổn định của
Dung dịch Vitamin C 10% được pha chế bằng cách thay đổi các chất chống oxy hóa khác nhau theo bảng 2.2 Kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và trình bày dưới dạng đồ thị.
T ± SD trong đó T là giá trị trung b nh, SD là độ lệch chuẩn
Kết quả đánh giá độ ổn định của dung dịch Vitamin C đƣợc thể hiện trong bảng 3.4 và bảng 3.5
29 ảng 3 4: Cảm quan và độ hấp thụ của các dung dịch Vitamin C sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau
Cảm quan Độ hấp thụ (A)
Cảm quan Độ hấp thụ (A)
Cảm quan Độ hấp thụ (A)
Trong, hơi ngả vàng, đậm hơn mẫu 1
Trong,ng ả vàng, đậm hơn mẫu 1 và mẫu 2
Trong ngả vàng rõ, đậm hơn mẫu
Trong, ngả vàng đậm, đậm hơn mẫu
Mẫu 1: Dung dịch Vitamin C 10% với chất chống oxy hóa là Natri metabisulfit Mẫu 2: Dung dịch Vitamin C 10% với chất chống oxy hóa là Natri bisulfit Mẫu 3: Dung dịch Vitamin C 10% với chất chống oxy hóa là Rongalit
Kết quả đo quang và cảm quan cho thấy sự khác biệt về màu sắc dung dịch và giá trị độ hấp thụ quang giữa các thời điểm khác nhau trong cùng một mẫu chất chống oxy hóa và giữa các mẫu khác nhau Cả ba mẫu đều cho thấy màu sắc dung dịch đậm dần khi tăng thời gian bảo quản trong tủ sấy, từ trong suốt, không màu ở 0 giờ và 2 giờ, chuyển sang màu hơi vàng ở 4 giờ và màu vàng đậm hơn ở 6 giờ Độ hấp thụ quang cũng tăng theo thời gian bảo quản Khi so sánh màu sắc của vitamin C trong dung dịch với các chất chống oxy hóa khác nhau, tại 0 giờ và 2 giờ, các mẫu đều trong suốt, không màu Tuy nhiên, ở 4 giờ và 6 giờ, mẫu 3 (rongalit) có màu đậm nhất và độ hấp thụ cao nhất (A=0,356±0,0005), tiếp theo là mẫu 2 (Natri bisulfit) (A=0,104 ±0,0007), và thấp nhất là mẫu 1 (Natri metabisulfit) (A=0,056 ±0,0007).
Trên cơ sở đó tiếp tục đánh giá độ ổn định về hàm lƣợng của dung dịch Vitamin
Hàm lượng Vitamin C 10% được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC), với kết quả được trình bày trong bảng 3.5 và hình 3.2 Bảng 3.5 thể hiện hàm lượng Vitamin C trong các mẫu sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau.
Hình 3.2: Biểu đồ hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi bảo quản Vitamin C ở điều kiện nhiệt độ cao (95ºC), nồng độ Vitamin C giảm dần theo thời gian trong cả ba mẫu Đặc biệt, mẫu 3 (chứa chất chống oxy hóa Rongalit) và mẫu 2 (chứa chất chống oxy hóa Natri bisulfit) có sự suy giảm nồng độ Vitamin C mạnh hơn so với mẫu 1 (chứa chất chống oxy hóa Natri metabisulfit).
Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự tương quan giữa phương pháp HPLC và phương pháp đo màu, với độ hấp thụ quang tăng lên và hàm lượng Vitamin C giảm khi thời gian bảo quản kéo dài Điều này chứng tỏ rằng độ ổn định của dung dịch Vitamin C giảm khi bảo quản trong điều kiện khắc nghiệt.
Kết quả cho thấy Vitamin C trong dung dịch có sự ổn định cao hơn khi kết hợp với chất chống oxy hóa Natri metabisulfit so với các chất khác Vì vậy, Natri metabisulfit được lựa chọn làm chất chống oxy hóa để pha chế dung dịch Vitamin C 10% cho các nghiên cứu tiếp theo.
Kết quả khảo sát phương pháp loại oxy hòa tan trong dung môi
Dung dịch Vitamin C có thể bị biến đổi màu và giảm hàm lượng theo thời gian do sự oxy hóa của acid ascorbic Để duy trì độ ổn định của sản phẩm, cần thực hiện các biện pháp bảo quản hợp lý.
Vitamin C có khả năng giảm tác động của oxy hòa tan bằng cách áp dụng các phương pháp loại bỏ oxy hòa tan trong nước cất để pha chế dung dịch Vitamin C.
Các biện pháp giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước cất được thực hiện theo phương pháp đã nêu ở mục 2.2.2.3 Kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và trình bày dưới dạng T ± SD, trong đó T là giá trị trung bình và SD là độ lệch chuẩn.
Kết quả từ việc áp dụng các biện pháp đun sôi, siêu âm và sục khí N2 được trình bày trong bảng 3.6 và hình 3.3, cho thấy nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu (mg/L).
Mẫu 4: Nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp đun s i
Mẫu 5: Nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp sục siêu âm Mẫu 6: Nước cất được loại khí oxy hào tan bằng phương pháp sục khí N 2
H nh 3 3: Đồ thị biểu diễn nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu
Nồng độ oxy hòa tan trong nước cất giảm khi thời gian đun sôi, siêu âm và sục khí N2 tăng Sau 20 phút, nồng độ oxy hòa tan (DO) không thay đổi đáng kể, cho thấy đã đạt đến trạng thái bão hòa.
Các biện pháp khác nhau ảnh hưởng đến nồng độ oxy hòa tan trong nước với mức độ khác nhau Trong số đó, siêu âm là phương pháp ít làm giảm nồng độ oxy hòa tan (DO) nhất, với sự thay đổi không đáng kể so với nước cất thông thường Thời gian siêu âm cũng có tác động nhất định đến sự biến đổi này.
Nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước giảm từ 5,43 ± 0,04 mg/L xuống 4,59 ± 0,06 mg/L sau 30 phút Đặc biệt, biện pháp đun sôi nước cất và sục khí N2 dẫn đến sự giảm đáng kể nồng độ DO so với nước cất thông thường, với sự ổn định sau khoảng 20 phút Biện pháp sục khí N2 hiệu quả hơn trong việc loại bỏ khí oxy hòa tan, với DO chỉ còn 0,57 ± 0,05 mg/L sau 30 phút, trong khi biện pháp đun sôi chỉ đạt 2,63 ± 0,04 mg/L Hơn nữa, sục khí N2 thực hiện nhanh chóng và đơn giản hơn so với phương pháp đun sôi, do không cần thời gian làm nguội nước.
Kết luận: Các biện pháp nhằm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước cho thấy thứ tự DO thấp nhất được xác định như sau: DO siêu âm cao hơn DO đun nước.
0 phút 5 phút 10 phút 15 phút 20 phút 25 phút 30 phút
Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của oxy hòa tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%
Pha mẫu vitamin C theo CT1 với dung m i đƣợc loại oxy hoà tan bằng các biện pháp nhƣ m tả ở mục 2.2.1 Cụ thể nhƣ sau:
Mẫu 7: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất ở điều kiện thường
Mẫu 8: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp đun s i trong thời gian 20 phút, để nguội về nhiệt độ phòng
Mẫu 9: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp sục siêu âm trong thời gian 20 phút
Mẫu 10: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất được loại khí oxy hào tan bằng phương pháp sục khí N2 trong thời gian 20 phút
Tiến hành lão hóa cấp tốc 4 mẫu bằng cách bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 95 độ C Tại các thời điểm 0 giờ, 2 giờ, 4 giờ và 6 giờ, tiến hành lấy mẫu để so sánh độ ổn định dựa trên hai chỉ tiêu.
Hình thức: Đánh giá cảm quan, đo độ hấp thụ tại bước sóng = 420nm Hàm lƣợng: Định lƣợng bằng HPLC
Các kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và được trình bày dưới dạng T ± SD, trong đó T là giá trị trung bình và SD là độ lệch chuẩn.
Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 3.7, bảng 3.8 và hình 3.4
35 ảng 3.7: Độ hấp thụ của các mẫu vitamin C sử dụng dung m i đã loại oxy hoà tan Thời điểm (giờ) Độ hấp thụ (A)
0,029 ± 0,0005 ảng 3.8: Hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng dung m i đã loại khí oxy hoà tan
Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng dung m i đã loại khí oxy hoà tan
Khi tăng thời gian bảo quản ở nhiệt độ 95 ºC, hàm lượng Vitamin C trong các mẫu giảm tương ứng với sự gia tăng độ hấp thụ Quan sát cảm quan cho thấy mức độ đậm màu của các mẫu tăng lên khi thời gian bảo quản kéo dài Kết quả này cũng tương quan với nồng độ oxy hòa tan được đo trong các mẫu, như thể hiện trong bảng 3.6 và hình 3.3.
Mẫu 7: dung m i là nước cất không loại oxy hòa tan (có nồng độ oxy hòa tan lớn nhất), có sự giảm hàm lƣợng mạnh nhất và tăng độ hấp thụ cao nhất
Mẫu 9: dung m i là nước cất được siêu âm trong 20 phút (có nồng độ oxy hòa tan khá lớn, chỉ sau nước cất không loại oxy hòa tan), có sự giảm hàm lượng và tăng độ hấp thụ khá lớn, chỉ đứng sau mẫu 7
Mẫu 8 (dung m i là nước cất đun s i 20 phút) và mẫu 10 (dung m i là nước cất đƣợc sục khí N2 trong 20 phút) đều có nồng độ oxy hòa tan thấp, có sự giảm hàm lượng và tăng độ hấp thụ khá ít và gần như tương đương nhau Điều đó cho thấy dung dịch Vitamin C 10% khi pha bằng dung m i là nước cất đun s i hoặc nước cất sục khí N2 th có độ ổn định tốt hơn khi pha bằng nước cất siêu âm và nước cất kh ng được loại khí oxy hòa tan
Đun sôi dung dịch trước khi pha không chỉ loại bỏ oxy hòa tan mà còn cả CO2 và một số khí khác Vì vậy, việc sử dụng nước cất mới hoặc nước cất đã được đun sôi và để nguội trong điều kiện kín là một biện pháp hiệu quả khi pha dung dịch vitamin C Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều thời gian, do đó không phải là lựa chọn ưu tiên để giảm nồng độ oxy hòa tan.
Phương pháp sử dụng khí N2 để giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước cất không chỉ giúp mẫu dung dịch vitamin C ổn định về màu sắc mà còn dễ thực hiện và có thời gian pha chế nhanh chóng.
Do đó chúng t i để xuất sử dụng nước cất có sục khí N 2 để loại oxy hòa tan khi tiến hành pha chế dung dịch Vitamin C
Bàn luận
3.5.1 Sự ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa khác nhau đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C
Dung dịch Vitamin C dễ bị oxy hóa, do đó cần sử dụng chất chống oxy hóa để tăng độ ổn định Việc lựa chọn chất chống oxy hóa phụ thuộc vào độ pH và bản chất của dược chất trong dung dịch Nghiên cứu khảo sát ba chất chống oxy hóa: Natri bisulfit, Natri metabisulfit và Rongalit, mỗi chất có hiệu quả tối ưu trong một vùng pH nhất định Cụ thể, muối metabisulfit hoạt động tốt trong dung dịch có pH thấp, muối bisulfit hiệu quả trong dung dịch pH trung tính, còn rongalit phát huy tác dụng ở pH cao từ 9 đến 11 Dung dịch Vitamin C ổn định nhất trong môi trường pH từ 5 đến 6,5, vì vậy Natri metabisulfit là chất chống oxy hóa phù hợp nhất Kết quả thực nghiệm cho thấy dung dịch Vitamin C 10% ổn định nhất khi có thêm Natri metabisulfit.
Quá trình oxy hóa bắt đầu từ một lượng nhỏ oxy và được xúc tác bởi các ion kim loại, trong khi việc chỉ sử dụng chất chống oxy hóa không thể ngăn chặn hoàn toàn quá trình này Để nâng cao hiệu quả chống oxy hóa, thường cần bổ sung các chất hiệp đồng chống oxy hóa kết hợp với các chất chống oxy hóa khác trong cùng một dung dịch Các chất hiệp đồng này có khả năng khóa vết các ion, từ đó tăng cường khả năng bảo vệ dược chất khỏi sự oxy hóa.
Kim loại nặng dưới dạng các phức có thể làm mất tác dụng xúc tác của ion kim loại trong phản ứng oxy hóa dược chất Thường sử dụng muối dinatri của acid ethylendiamin tetra-acetic (dinatri edetat) để khắc phục vấn đề này Ngoài ra, một số acid dicarboxylic như acid citric và acid tartaric cũng được áp dụng với vai trò tương tự như dinatri edetat.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, để đơn giản hóa và đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của các chất chống oxy hóa đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C, chúng tôi không sử dụng chất hiệp đồng chống oxy hóa Tuy nhiên, khi đưa vào dung dịch thành phẩm, việc bổ sung các chất hiệp đồng chống oxy hóa là cần thiết để tăng độ ổn định Theo tài liệu tham khảo, Natri EDTA là chất hiệp đồng chống oxy hóa thường được sử dụng trong các dung dịch và thuốc tiêm Vitamin C.
3.5.2 Sự ảnh hưởng của các biện pháp giảm oxy hòa tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C
Có nhiều phương pháp để xác định và giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước, bao gồm siêu âm, sục khí N2 và đun sôi dung dịch trong 20 phút Trong đó, sục khí N2 và đun sôi nước là hai biện pháp hiệu quả nhất Khi sục khí N2 vào nước cất, áp suất riêng phần của oxy hòa tan giảm, dẫn đến nồng độ oxy hòa tan giảm Đun sôi nước cất cũng làm giảm đáng kể hàm lượng oxy hòa tan, phù hợp với lý thuyết của định luật Henry, cho thấy độ tan của khí trong nước tỷ lệ thuận với áp suất riêng phần và tỷ lệ nghịch với nhiệt độ.
Có công trình nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hoà tan đối với glutathion
Nghiên cứu chưa đánh giá vai trò của oxy hòa tan đối với độ ổn định của dung dịch vitamin C Kết quả cho thấy có sự tương quan giữa nồng độ oxy hòa tan và độ ổn định của dung dịch vitamin C về màu sắc và hàm lượng Khi nồng độ oxy hòa tan giảm, độ ổn định của dung dịch vitamin C tăng lên, phù hợp với lý thuyết về sự oxy hóa trong dung dịch Phương pháp đun sôi nước cất giúp giảm nồng độ oxy hòa tan và tăng độ ổn định màu sắc của dung dịch vitamin C, nhưng không khả thi trong sản xuất thực tế do tốn nhiệt và thời gian Do đó, sục khí N2 vào nước cất trước khi pha chế dung dịch vitamin C là giải pháp hiệu quả để giảm nồng độ oxy hòa tan.
39 hoà tan trong nước, đồng thời để tăng độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10% và dễ triển khai qui mô công nghiệp