1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số yếu tố đến độ ổn định của dung dịch thuốc chứa vitamin c

57 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Sự Ảnh Hưởng Của Một Số Yếu Tố Đến Độ Ổn Định Của Dung Dịch Thuốc Chứa Vitamin C
Tác giả Đỗ Hưng Đông
Người hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thanh Hải, ThS. Nguyễn Thị Huyền
Trường học Đại học Quốc Gia Hà Nội
Chuyên ngành Dược học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,4 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN (10)
    • 1.1. Tổng quan về Vitamin C (10)
      • 1.1.1 Công thức (10)
      • 1.1.2 Tính chất lý – hóa (10)
      • 1.1.3 Tác dụng dƣợc lý, công dụng, liều dùng và các dạng bào chế của (12)
      • 1.1.4 Các phương pháp định lượng Vitamin C (15)
      • 1.1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C (17)
    • 1.2 Khí hòa tan (20)
      • 1.2.1 Khí Oxy (O 2 ) (20)
      • 1.2.2 Khí Cacbonic (CO 2 ) (24)
    • 1.3 Tổng quan một số công trình nghiên cứu (25)
      • 1.3.1 Các nghiên cứu trong nước (25)
      • 1.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài (25)
  • CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (27)
    • 2.1 Nguyên liệu, thiết bị (27)
      • 2.1.1 Nguyên liệu (27)
      • 2.1.2 Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu (27)
    • 2.2 Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 2.2.1. Phương pháp loại khí oxy trong dung môi pha chế dung dịch Vitamin C 10% 19 2.2.2. Phương pháp khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố đến độ ổn định của (27)
  • CHƯƠNG III: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (33)
    • 3.1 Kết quả xây dựng phương pháp định lượng Vitamin C bằng HPLC (33)
      • 3.1.1 Tính thích hợp của hệ thống (33)
      • 3.1.2 Độ đặc hiệu (33)
      • 3.1.3 Độ tuyến tính (35)
    • 3.2 Kết quả đánh giá ảnh hưởng của chất chống oxy hóa đến độ ổn định của (36)
    • 3.3 Kết quả khảo sát phương pháp loại oxy hòa tan trong dung môi (39)
    • 3.4 Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của oxy hòa tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10% (42)
    • 3.5 Bàn luận (45)
      • 3.5.1 Sự ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa khác nhau đến độ ổn định của (45)
      • 3.5.2 Sự ảnh hưởng của các biện pháp giảm oxy hòa tan đến độ ổn định của (46)
  • CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (48)
    • ảng 1 1: Một số dạng bào chế và tên biệt dƣợc của Vitamin C (0)
    • ảng 1 2: Nồng độ bão hòa oxy trong nước theo nhiệt độ (0)
    • ảng 2 1: Các nguyên liệu sử dụng nghiên cứu (0)
    • ảng 2 2: C ng thức dung dịch Vitamin C 10% (0)
    • ảng 3 1: Khảo sát tính tương thích của hệ thống sắc ký (n=6) (0)
    • ảng 3 2: Kết quả khảo sát tính đặc hiệu (0)
    • ảng 3 3: Diện tích pic của dãy dung Vitamin C dịch chuẩn (0)
    • ảng 3.4: Cảm quan và độ hấp thụ của các dung dịch Vitamin C sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau (0)
    • ảng 3 5: Hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau (0)
    • ảng 3 6: Nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu (0)
    • ảng 3 7: Độ hấp thụ của các mẫu vitamin C sử dụng dung m i đã loại oxy (0)
    • ảng 3 8: Hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng dung m i đã loại khí (0)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về Vitamin C

Tên thường gọi: Vitamin C; Acid ascorbic [13]

Tên khoa học: γ – lacton của acid 2,3 – dehydro – L – gulonic

Khối lƣợng phân tử: 176,14 g/mol [3,13]

Vitamin C ở dạng tinh thể không màu hay bột kết tinh trắng hoặc gần nhƣ trắng, bị biến màu khi tiếp xúc với không khí ẩm [13]

Dễ tan trong nước, hơi tan trong ethanol 96%, thực tế không tan trong chloroform, ether, benzen [13] Điểm nóng chảy: 190 đến 192 o C (374 đến 378 o F) [3]

Dung dịch Vitamin C 10% có góc quay cực từ +20,5 đến +21,5 độ Vitamin C có khả năng hấp thụ ánh sáng tử ngoại nhờ vào nhóm endiol, cụ thể trong dung dịch HCl 0,01N, nó hấp thụ tại bước sóng max = 243 nm với độ hấp thụ A 1 1 cm % khoảng 545 đến 585 Trong khi đó, Vitamin C trong nước hấp thụ tại bước sóng max = 265 nm với độ hấp thụ A 1 1 cm % khoảng 580.

Vitamin C có cấu trúc phân tử bao gồm nhóm lacton, nhóm hydroxyl và nhóm endiol, mang lại cho nó tính khử và tính acid mặc dù không có nhóm –COOH Chất này dễ bị oxi hóa và có thể phân hủy thành CO2 và nước.

Dễ tan trong các dung dịch kiềm cũng nhƣ carbonat kim loại kiềm

Tác dụng với muối kim loại cho muối mới [3]

Vitamin C trong dạng dung dịch rất dễ bị oxy hóa khi tiếp xúc với không khí Quá trình oxy hóa này có thể bị tác động bởi các yếu tố như ánh sáng, nhiệt độ, chất kiềm, enzym và các vết kim loại nặng.

Vitamin C bị oxy hóa cho acid dehydroascorbic; đây là phản ứng oxy hóa khử thuận nghịch, việc oxy hoá xảy ra ở 2 giai đoạn [3]:

Giai đoạn đầu là sự oxy hoá thuận nghịch Vitamin C thành acid dehydroascorbic, với sự tách hydro tạo ra các gốc ascocbyl trung gian

Quá trình oxy hoá không thuận nghịch của dehydroascorbic dẫn đến sự hình thành acid 2,3-dicetogulonic, tương tác với acid ascorbic khác để tạo ra furfurol sau khi mất H2O và CO2 Furfurol dễ dàng trùng hợp và ngưng tụ, tạo ra màu nâu đen của Vitamin C khi để lâu.

1.1.3 Tác dụng dƣợc lý, công dụng, liều dùng và các dạng bào chế của

Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất collagen, một loại protein thiết yếu cho cơ thể Nó giúp kết nối các phân tử amino acid prolin để hình thành hydroxyprolin, từ đó tạo ra cấu trúc collagen ổn định Collagen không chỉ là một protein quan trọng mà còn góp phần liên kết các cấu trúc cơ thể như mô liên kết, sụn khớp và dây chằng.

Vitamin C không chỉ hỗ trợ hệ miễn dịch mà còn tham gia vào quá trình sản xuất một số chất dẫn truyền thần kinh và hormone, tổng hợp carnitin, cũng như giúp hấp thụ và sử dụng các yếu tố dinh dưỡng khác.

Khác với hầu hết các loài động vật, cơ thể người không tự sản xuất Vitamin C, dẫn đến nguy cơ thiếu hụt và gây ra bệnh scorbut (Scurvy) Các triệu chứng phổ biến của bệnh này bao gồm chảy máu nướu, chậm lành vết thương, và xuất hiện các vết thâm tím trên da, thường được gọi là “vết ma cắn” Ngoài ra, người bệnh còn dễ bị nhiễm trùng, hysteria và trầm cảm Vitamin C (Acid ascorbic) có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ DNA của tinh trùng khỏi tổn thương.

C trong tinh dịch cao hơn rất nhiều lần so với trong các dịch khác [17]

Vitamin C, mặc dù không tích lũy nhiều trong cơ thể, nhưng việc sử dụng liều cao trong thời gian dài có thể dẫn đến việc hình thành sỏi oxalat và sỏi thận urat, thậm chí cả hai loại sỏi này Ngoài ra, nó cũng có thể gây ra tình trạng đi lỏng, rối loạn tiêu hóa và giảm độ bền của hồng cầu Đặc biệt, việc tiêu thụ Vitamin C liều cao ở phụ nữ mang thai có thể làm tăng nhu cầu Vitamin C một cách bất thường.

5 thai nhi (vì Vitamin C đi qua nhau thai) dẫn đến bệnh scorbut sớm ở trẻ sơ sinh [3,14]

1.1.3.2 Công dụng và liều dùng

Phòng và điều trị bệnh thiếu hụt Vitamin C (bệnh Scorbut) [3,13,17] Kìm hãm sự lão hoá của tế bào: nhờ phản ứng chống oxy hoá mà Vitamin

C ngăn chặn ảnh hưởng xấu của các gốc tự do [3,17]

Vitamin C đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành collagen, một protein thiết yếu cho sự tạo thành và bảo vệ các mô như da, sụn, mạch máu, xương và răng Sự bảo vệ này giúp duy trì sức khỏe và cấu trúc của các mô trong cơ thể.

Kích thích nhanh sự liền sẹo: do vai trò trong việc bảo vệ các mô mà Vitamin C cũng đóng vai trò trong quá tr nh liền sẹo [3]

Tăng cường khả năng chống nhiễm khuẩn: kích thích tổng hợp nên interferon - chất ngăn chặn sự xâm nhập của vi khuẩn và virus trong tế bào [17]

Vitamin C làm giảm các chất thải có hại đối với cơ thể nhƣ kim loại nặng,

CO, SO2, và cả những chất độc do cơ thể tạo ra [17]

Vitamin C giúp cải thiện sự hấp thụ sắt tại ruột non, từ đó hỗ trợ quá trình tạo máu Sắt là yếu tố quan trọng trong việc hình thành hồng cầu, góp phần giảm thiểu nguy cơ thiếu máu hiệu quả.

Vitamin C còn đƣợc sử dụng để phối hợp trong các dung dịch thuốc tiêm khác giúp chống oxy hóa và ổn định dƣợc chất

Vitamin C thường được sử dụng qua đường uống, nhưng trong trường hợp không thể uống hoặc hấp thu kém, việc tiêm là cần thiết Khi tiêm, tiêm bắp là phương pháp tốt nhất để đảm bảo hiệu quả hấp thu.

Bổ sung trong trường hợp thiếu Vitamin C:

+ Dự phòng: 25-75 mg /ngày (người lớn và trẻ em ) [14]

+ Điều trị: Người lớn: 250-500mg/ngày, chia thành nhiều lần nhỏ, uống ít nhất trong 2 tuần [14]

Trẻ em: 100-300mg/ngày, chia thành nhiều liều nhỏ,uống ít nhất 2 trong 2 tuần [14]

+ Phối hợp với desferrioxamin để tăng thêm đào thải sắt (do tăng tác dụng chelat - hoá của desferrioxamin) liều Vitamin C: 100 – 200 mg/ngày

+ Methemoglobin-huyết khi không có sẵn xanh methylen: 300 – 600 mg/ngày chia thành liều nhỏ

1.1.3.3 Các dạng bào chế và hàm lƣợng

Vitamin C hiện có nhiều dạng bào chế như bột, viên nang, viên nén, viên nén phóng thích hẹn giờ và viên sủi Ngoài ra, các dạng muối của Vitamin C như natri, magnesi, calci và kali ascorbat cũng được sử dụng phổ biến để giảm tác hại đến dạ dày.

Ester-C là một dạng mới của Vitamin C, bao gồm Calci polyascorbat kết hợp với các chất chuyển hóa như ascorbat, dehydroascorbat, threonat, và aldonic acid Công thức này tạo thành một mắt xích giúp tăng cường khả năng hấp thụ và sử dụng Vitamin C trong cơ thể Ester-C được phát triển để nâng cao khả năng dung nạp cho những người nhạy cảm với Vitamin C, đồng thời giảm thiểu tác dụng phụ ở vùng thượng vị và nguy cơ hình thành sỏi thận.

7 ảng 1.1: Một số dạng bào chế và tên biệt dƣợc của Vitamin C

Các dạng bào chế Một số biệt dƣợc

Nang giải phóng kéo dài: 500 mg

Rutin C 500mg; Rutin-Vitamin C 500mg; BIO C 1000mg;…

BIO C 500mg chewable; Vitamin C 500 chew;…

Viên giải phóng kéo dài: 500mg;1g; 1,5g

Viên sủi bọt: 1g Redoxon;Berocca; MyVita; Plussz C; UPSA-C;…

Ester-C: 500mg; 1g NAT-C Este; Ester C;… Ống tiêm:

1.1.4 Các phương pháp định lượng Vitamin C

1.1.4.1 Phương pháp hóa học a) Định lƣợng bằng iod [12]:

Nguyên tắc của phản ứng là Iod bị Vitamin C khử thành iodid không màu Khi Vitamin C đã bị oxy hóa hoàn toàn, iod và triiodua sẽ xuất hiện trong dung dịch và phản ứng với tinh bột Sự hiện diện của iod thừa tại điểm tương đương sẽ tạo ra màu xanh khi thêm một giọt iod dư vào chỉ thị hồ tinh bột Từ đó, có thể xác định hàm lượng Vitamin C trong mẫu bằng cách biết lượng iod đã tham gia phản ứng.

8 b) Định lƣợng bằng 2, 6-DCIP (2, 6 – diclophenol - indophenol hydro)

Vitamin C có khả năng khử chất chỉ thị màu 2,6 – diclophenol - indophenol hydro thành dung dịch không màu Khi đạt đến điểm trung hòa, lượng Vitamin C dư thừa sẽ khiến dung dịch chuyển sang màu hồng.

Cơ chế phản ứng: c) Định lƣợng bằng Amoniumceri (IV) sulfat [15]:

Nguyên lý: Dựa vào sự thay đổi màu sắc của dung dịch Ceri để nhận biết điểm tương đương

1.1.4.2 Phương pháp hóa lý a) Phương pháp đo quang [12,13]:

Acid ascorbic acid dehydro L - ascorbic

(xanh) acid dehydro L - ascorbic 2,6 - diclorophenol - indophenol hydro (Không màu)

Do có nhóm endiol nên phân tử Vitamin C có khả năng hấp thu ánh sáng vùng tử ngoại [3,13]

Khí hòa tan

Oxy là nguyên tố phổ biến nhất trong vỏ Trái Đất, chiếm tới 49,2% khối lượng của nó và đứng thứ ba trong vũ trụ, sau Hydro và Heli Là thành phần thiết yếu của không khí, oxy được sản xuất bởi cây cối qua quá trình quang hợp và rất quan trọng cho hô hấp của con người và động vật Trong không khí, oxy chiếm khoảng 23% trọng lượng và 20,9% thể tích.

Oxy là một chất ít tan trong nước và không phản ứng hóa học với nước Độ hòa tan của oxy trong nước tỉ lệ nghịch với nhiệt độ; cụ thể, ở 0 °C, lượng oxy hòa tan tăng gấp đôi (14,6 mg/L) so với ở 20 °C (7,6 mg/L).

25 °C và 1atm, nước ngọt chứa khoảng 6,04 (mL) oxy trong một lít nước [10]

H nh 1.1: Độ hòa tan của oxy và nitơ trong nước cất được bão hòa không khí ở áp suất 790 mm Hg Ở 35 o C ; DO= 7 mg/L DO thường dao động trong khoảng 6-12 ppm [10]

13 ảng 1 2: Nồng độ bão hòa oxy trong nước theo nhiệt độ

Nồng độ bão hòa (mg/L)

Oxy là một chất hoạt động hóa học mạnh mẽ, đóng vai trò quan trọng trong các quá trình oxy hóa - khử, đặc biệt trong môi trường nước.

1.2.1.1 Các tác nhân làm tăng khả năng oxy hóa dƣợc chất có sự tham gia của oxy a Ảnh hưởng của độ ẩm:

Một số loại thuốc viên nén như Vitamin C và Vitamin 1 dễ bị hỏng khi tiếp xúc với không khí ẩm Khi có nước, các thành phần này sẽ tiếp xúc với oxy theo thời gian, dẫn đến sự phân hủy của chúng.

Ánh sáng có ảnh hưởng đáng kể đến quá trình oxy hóa các dược chất thông qua cơ chế phản ứng gốc tự do Các yếu tố này sẽ tạo thành và tham gia vào các phản ứng hóa học, ảnh hưởng đến tính ổn định và hiệu quả của dược phẩm.

Tia tử ngoại và ánh sáng đều là những dạng bức xạ năng lượng, với năng lượng bức xạ lớn hơn sẽ làm tăng khả năng phân hủy các chất hữu cơ và nước.

Khi tia tử ngoại tác động, nó tạo ra các gốc tự do như R- và ROO-, dẫn đến chuỗi phản ứng hóa học phức tạp theo thời gian Một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình này là sự hiện diện của các tạp chất kim loại chuyển tiếp.

Dưới điều kiện bình thường, kim loại chuyển tiếp có khả năng tạo ra gốc tự do oxy, điển hình là quá trình hình thành gốc tự do từ ion Cu +1 và Fe +2.

Khi các gốc tự do hình thành, chúng dễ dàng phản ứng với dược chất, đặc biệt trong dung dịch Vitamin C Nếu Vitamin C không được bảo quản đúng cách, sự xuất hiện của các gốc O2 sẽ gia tăng, dẫn đến phản ứng mạnh mẽ hơn.

Gốc tự do có thể hình thành và phản ứng lan truyền:

Khi phản ứng (2) xảy ra, thì quá trình dimer hoá có thể xuất hiện; tạo ra những sản phẩm phân huỷ khác [9]

1.2.1.2 Các phương pháp định lượng oxy hòa tan

Phương pháp xác định oxy hòa tan truyền thống yêu cầu đun nóng mẫu để loại bỏ khí hòa tan và sau đó phân tích oxy từ mẫu thu được bằng phương pháp phân tích khí Tuy nhiên, phương pháp này cần một lượng mẫu lớn và thời gian thực hiện kéo dài.

Hiện nay, đo oxy hòa tan đã có thể xác định một cách nhanh chóng, có 2 phương pháp phổ biến hơn hẳn đó là: a Phương pháp Winkler:

Các bước trong phương pháp winkler gồm:

Bước 1: Thêm muối Mn 2+ và kiềm cùng với KI vào mẫu nước Oxy đơn chất hòa tan trong nước sẽ được chuyển vào các kết tủa mangan hydroxyd, lắng xuống đáy bình Do đó, bước này được gọi là bước cố định oxy hòa tan, và nên thực hiện ngay tại thời điểm lấy mẫu để đảm bảo độ chính xác.

2Mn(OH)2 + 1/2O2 + H2O  2Mn(OH)3 nâu

Mn(OH)2 + 1/2O2  MnO(OH)2 nâu

Bước 2: Xác định lƣợng oxy đã đƣợc cố định:

Dùng acid hoà tan các hydroxyd Mn 4+ ; Mn 3+ Trong m i trường acid,

Mn 4+ ; Mn 3+ oxy hoá I - thành I 2 và trở lại thành Mn 2+ :

2Mn(OH) 3 + 6HCl + 2 KI  MnCl2 + I 2 + 6H 2 O + 2KCl

MnO(OH)2 + 4HCl + 2 KI  MnCl2 + I2 + 3H2O + 2KCl Nhƣ vậy oxy hoà tan đã đƣợc chuyển thành iod đơn chất Xác định lƣợng

I2 này bằng chuẩn độ với dung dịch chuẩn Na2S2O3 là xác định đƣợc hàm lƣợng oxy hoà tan trong nước, phản ứng chuẩn độ:

Phương pháp điện cực màng đo oxy hòa tan là một kỹ thuật đơn giản, hiệu quả và nhanh chóng, giúp xác định chính xác độ oxy hòa tan trong mẫu dung môi Phản ứng hóa học 2Na2S2O3 + I2 → 2NaI + Na2S4O6 cũng liên quan đến quá trình này.

Máy đo nhanh nồng độ oxy hòa tan (DO) hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng điện cực có cấu tạo đặc biệt Đầu đo gồm một pin bọc màng chọn lọc, chứa hai điện cực kim loại và chất điện giải, được đưa vào nước cần phân tích Màng này không thấm nước và các chất hòa tan ion, nhưng cho phép oxy và một số khí khác thấm qua, từ đó giúp xác định nồng độ oxy hòa tan chính xác.

Một trong hai điện cực được chế tạo từ kim loại quý như vàng hoặc platin, nơi oxy bị khử thông qua một quá trình điện hóa Để quá trình này diễn ra, cần thiết lập thế điện hóa phù hợp tại điện cực Thế điện hóa này được đạt được bằng cách áp dụng một hiệu điện thế bên ngoài với một điện cực thứ hai, cho phép đầu đo điện hóa tạo ra điện thế giữa chúng.

Dòng điện tại điện cực tỷ lệ với lượng oxy khuếch tán qua màng, trong khi lượng oxy này lại tỷ lệ thuận với nồng độ oxy hòa tan Bằng cách đo cường độ dòng điện, ta có thể xác định nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước.

Tổng quan một số công trình nghiên cứu

1.3.1 Các nghiên cứu trong nước:

Năm 2009, nghiên cứu của Nguyễn Thị Hậu tại Trường Đại học Dược Hà Nội đã chỉ ra rằng khí oxy và carbonic có ảnh hưởng đáng kể đến độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C 10% Nghiên cứu cũng đánh giá tác động của hai chất điều chỉnh pH, NaOH và NaHCO3, đến độ ổn định màu sắc của thuốc Kết quả cho thấy các khí hòa tan ảnh hưởng đến độ ổn định màu sắc của dung môi theo thứ tự O2, CO2 và N2 Việc sử dụng NaOH thay cho NaHCO3 trong công thức pha chế và sục dung môi bằng khí N2 trước khi pha chế giúp nâng cao độ ổn định của Vitamin C.

Năm 2010, Dương Thị Ánh Hồng và cộng sự từ Trường Đại học Dược Hà Nội đã nghiên cứu các biện pháp nâng cao độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C 10% Nghiên cứu cho thấy natri hydroxyd là tá dược kiềm hiệu quả nhất, đồng thời đánh giá vai trò của tá dược A (Triethanolamin) và B (Natri bicarbonat) trong việc cải thiện độ ổn định Kết quả chỉ ra rằng thuốc tiêm Vitamin C có độ ổn định cao hơn khi sử dụng Triethanolamin với tỉ lệ 0,5% Công thức thuốc tiêm Vitamin C 10% được xây dựng có thể đảm bảo tiêu chí chất lượng trong vòng 30 ngày ở điều kiện phòng thí nghiệm.

1.3.2 Các nghiên cứu nước ngoài:

Năm 1986, G.L Robertson và C.M.L Samaniego đã nghiên cứu tác động của các nồng độ oxy hòa tan ban đầu (0,41; 1,44 và 3,74 mg/L) đến tỷ lệ phân hủy Vitamin C trong nước chanh khi được bảo quản ở nhiệt độ 36 °C Nghiên cứu này chỉ ra rằng nồng độ oxy hòa tan có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân hủy của Vitamin C.

Acid ascorbic chủ yếu phân hủy trong điều kiện kỵ khí, với các động học bậc nhất và bậc hai được áp dụng cho các phản ứng phân hủy trong nước chanh trong quá trình bảo quản Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ phân hủy acid ascorbic và sự hình thành furfural phụ thuộc vào mức oxy hòa tan ban đầu Quá trình phân hủy này chủ yếu diễn ra trong môi trường kỵ khí và có thể được mô tả hiệu quả bằng mô hình bậc hai.

Năm 1992, John F Kennedy và cộng sự đã nghiên cứu độ ổn định của acid ascorbic trong nước cam tiệt trùng trong hộp TetraBrik và tác động của oxy Họ đánh giá tốc độ phân hủy của acid ascorbic ở các nhiệt độ bảo quản khác nhau, cho thấy mức độ oxy hòa tan trong mẫu sau khi đóng gói có ảnh hưởng đáng kể đến hàm lượng acid ascorbic, liên quan trực tiếp đến nhiệt độ Tốc độ tiêu thụ oxy hòa tan cũng phụ thuộc vào nồng độ acid ascorbic, với cả hai quá trình phân hủy hiếu khí và kỵ khí diễn ra trong cùng một hệ thống, trong đó quá trình hiếu khí chiếm ưu thế và quá trình kỵ khí xảy ra khi mức oxy hòa tan đạt trạng thái cân bằng.

Năm 2004, Mehmet Ozkan đã nghiên cứu ảnh hưởng của hydro peroxide đến độ ổn định của acid ascorbic trong nước ép trái cây như cam, nho, lựu và mật hoa anh đào chua ở các nhiệt độ 20, 30 và 40 °C Kết quả cho thấy sự phân hủy acid ascorbic phù hợp hơn với mô hình bậc không, với tốc độ phân hủy tăng nhẹ khi có 0,5 ppm H2O2 Tuy nhiên, khi nồng độ H2O2 tăng từ 0,5 đến 5 ppm, tốc độ phân hủy acid ascorbic tăng đáng kể, đặc biệt trong mật hoa anh đào và nước ép lựu Nước cam có tốc độ phân hủy chậm nhất, trong khi năng lượng kích hoạt thấp nhất là ở nước nho (26,2 kJ.mol -1) và cao nhất ở nước ép lựu (71,0 kJ.mol -1) khi có 0,5 ppm H2O2.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nguyên liệu, thiết bị

2.1.1 Nguyên liệu ảng 2 1: Các nguyên liệu sử dụng trong nghiên cứu

STT Nguyên phụ liệu Nguồn gốc Tiêu chuẩn

2 Acid ascorbic chuẩn quốc gia

Viện kiểm nghiệm thuốc Trung ƣơng – BYT

3 Natri metabisulfit Trung Quốc TCNSX

4 Natri bisulfit Trung Quốc TCNSX

6 Nước cất Việt Nam DĐVN V

7 Khí Nitơ Việt Nam TCNSX

2.1.2 Các thiết bị sử dụng trong nghiên cứu

1 Cân phân tích Sartorius (Đức)

2 Máy đo pH Hack sensION + PH3 (Trung Quốc)

3 Máy đo độ oxy hòa tan ORION Star A213 (Indonesia)

4 Máy đo quang UV-2600 (Mỹ)

6 Máy cất nước 2 lần Aquatron A4000D (Anh)

7 Máy siêu âm Elmasonic S100 (Đức)

8 Bình sục khí N2 (Việt Nam)

9 Tủ sấy memert UN1 10 (Đức)

10 Các dụng cụ thí nghiệm khác: b nh định mức các loại; pipet các loại; cốc có mỏ; màng lọc;…

Phương pháp nghiên cứu

2.2.1 Phương pháp loại khí oxy trong dung môi pha chế dung dịch Vitamin

2.2.1.1 Phương pháp sục khí N 2 vào nước cất pha dung dịch

Để tiến hành thí nghiệm, đầu tiên bạn cần lấy khoảng 300ml nước cất cho vào bình nút mài 500ml Sau đó, sử dụng vòi sục khí N2 vào bình với tốc độ vừa đủ để nước không trào ra ngoài Ngay sau khi quá trình sục khí hoàn tất, hãy đậy nắp bình kín và đo nồng độ oxy hòa tan bằng máy đo oxy hòa tan, sau đó tiến hành pha chế dung dịch.

Các bước sử dụng máy đo nồng độ oxy hòa tan để xác định DO trong dung môi pha chế:

Bước 1: Vệ sinh điện cực của máy để đảm bảo hiệu quả và độ chính xác của phép đo

Bước 2: Hiệu chuẩn máy với dung dịch hiệu chuẩn đƣợc cung cấp kèm máy Sau đó vệ sinh lại điện cực cho sạch sẽ

Bước 3: Đo DO của dung dịch bằng cách nhúng điện cực vào dung dịch mẫu và khuấy nhẹ Chú ý để kh ng có bọt khí bám trên điện cực

Bước 4: Chờ cho giá trị hiển thị trên màn h nh ổn định rồi quan sát và lấy kết quả

2.2.1.2 Phương pháp siêu âm nước cất pha dung dịch

Lấy 300ml nước cất cho vào bình nút mài 500ml, sau đó đặt vào bể siêu âm trong điều kiện phòng thí nghiệm trong thời gian quy định Sau khi siêu âm xong, đậy nắp bình và đo nồng độ oxy hòa tan theo phương pháp đã nêu, rồi tiến hành pha chế dung dịch.

2.2.1.3 Phương pháp đun sôi nước cất pha dung dịch

Để chuẩn bị dung dịch, đầu tiên lấy khoảng 300ml nước cất cho vào bình nút mài 500ml, sau đó đun sôi trong một khoảng thời gian nhất định Sau khi đun, đậy nắp bình và để nguội đến nhiệt độ phòng Cuối cùng, đo nồng độ oxy hòa tan theo phương pháp đã đề cập và tiến hành pha chế dung dịch.

2.2.1.4 Phương pháp chuẩn bị dung dịch Vitamin C 10%

21 ảng 2 2: C ng thức dung dịch Vitamin C 10%

STT Nguyên liệu CT 1 CT 2 CT 3

6 Nước cất vđ 100 ml 100 ml 100 ml

(-) : Không có trong c ng thức pha chế

Quy trình pha chế dung dịch thuốc Vitamin C 10%:

H nh 2.1: Sơ đồ pha chế dung dịch Vitamin C 10 %

2.2.2 Phương pháp khảo sát sự ảnh hưởng của các yếu tố đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C

2.2.2.1 Phương pháp đánh giá độ ổn định

Các mẫu dung dịch thuốc sau khi pha chế đƣợc bảo quản trong điều kiện khắc nghiệt (tủ sấy ở nhiệt độ 95 o C) trong các khoảng thời gian là 2 giờ; 4 giờ;

6 giờ Các mẫu nghiên cứu đƣợc đánh giá dựa trên các chỉ tiêu:

Hình thức: Đánh giá sự thay đổi màu sắc của dung dịch Vitamin C bằng cảm quan và đo hấp thụ tại bước sóng 420nm

Hàm lượng Vitamin C được xác định bằng phương pháp bằng HPLC a Phương pháp đo quang để đánh giá sự thay đổi màu sắc

Vitamin C có khả năng hấp thụ bước sóng trong vùng tử ngoại Khi bị oxy hóa, dung dịch vitamin C sẽ dần chuyển sang màu vàng, điều này cho thấy sự thay đổi trong khả năng hấp thụ ánh sáng của nó.

Nước cất đã sục khí

Hòa tan hoàn toàn Hòa tan hoàn toàn

Vào lúc 23 sáng, vùng khả kiến đạt cường độ mạnh nhất tại bước sóng phụ trong vùng lam chàm, điều này được ứng dụng trong phương pháp đo màu dung dịch Vitamin C.

Để tiến hành định lượng Vitamin C, trước tiên cần pha loãng một thể tích chính xác chế phẩm với nước cất nhằm thu được dung dịch có nồng độ Acid ascorbic 50 mg/ml Sau đó, đo độ hấp thu của dung dịch này ở bước sóng 420 nm theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V Phương pháp định lượng Vitamin C được xây dựng bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) với các điều kiện sắc ký cụ thể.

Cột thép không gỉ Agilent kích thước (25 cm X 4,6 mm) được nhồi pha tĩnh aminopropylsilylsilica gel dựng cho sắc ký (5 àm)

Pha động: Nước cất – acetonitril (25 : 75)

Detector quang phổ tử ngoại đặt ở các bước sóng 254nm

Tốc độ dòng: 1,0 ml/phút

Dung m i pha loãng: Nước cất, nước cất đã được loại khí oxy hòa tan bằng các biện pháp khác nhau

Để chuẩn bị dung dịch chuẩn gốc, cân 0,05g chất chống oxy hóa vào bình định mức 50ml, sau đó thêm nước để hòa tan hoàn toàn Tiếp theo, hòa tan 5g Acid ascorbic chuẩn vào bình và thêm 1,12g NaOH, điều chỉnh độ pH trong khoảng 5 đến 6,5 Cuối cùng, bổ sung nước cất đến vạch định mức.

Dung dịch chuẩn: Pha loãng dung dịch chuẩn gốc bằng dung môi pha loãng để đƣợc dãy dung dịch chuẩn có nồng độ acid ascorbic trong khoảng 20-

Mẫu thử: Pha loãng mẫu thử trong dung môi pha loãng ở tỉ lệ nhất định để đƣợc dung dịch thử cú nồng độ Vitamin C trong khoảng 20-200 àg/ml

Đường chuẩn được xây dựng để thể hiện mối quan hệ giữa diện tích pic và nồng độ acid ascorbic Nồng độ Vitamin C trong mẫu thử được xác định thông qua việc so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ trong khoảng tuyến tính.

2.2.2.2 Phương pháp khảo sát sự ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%

Pha chế dung dịch Vitamin C 10% theo công thức trong bảng 2 và phương pháp ở hình 2.1, sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau Các mẫu được bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 95°C Thời gian kiểm tra các mẫu là 0 giờ và 2 giờ.

4 giờ, 6 giờ, lấy mẫu, đánh giá độ ổn định nhƣ mục 2.2.2.1

2.2.2.3 Khảo sát phương pháp loại oxy hòa tan trong dung môi

Trong thí nghiệm với các bình nút mài có cùng thể tích nước, mẫu 4 được thực hiện bằng cách đun sôi nước trong từng bình trong các khoảng thời gian lần lượt là 5, 10, 15, 20 và 25 phút, sau đó để nước nguội.

Mẫu 5: Sử dụng máy siêu âm để siêu âm nước cất trong các bình trong khoảng thời gian 5; 10; 15; 20; 25 phút

Mẫu 6: Sục khí N2 vào các bình trong các khoảng thời gian 5; 10; 15; 20; 25 phút

Sau mỗi khoảng thời gian trên, sử dụng máy đo oxy hoà tan để đo nồng độ oxy hòa tan trong nước

2.2.2.4 Khảo sát sự ảnh hưởng của oxy hòa tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%

Vitamin C được hòa tan trong nước cất đã loại bỏ oxy hòa tan bằng các phương pháp khác nhau, như đã trình bày ở mục 2.2.1, và sau đó được bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 95 độ C.

Sau các khoảng thời gian 0 giờ; 2 giờ; 4 giờ; 6 giờ, lấy mẫu, đánh giá độ ổn định như mục phương pháp nêu ở mục 2.2.2.1

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Kết quả xây dựng phương pháp định lượng Vitamin C bằng HPLC

Tiến hành chạy sắc ký lặp lại 6 lần trên dung dịch chuẩn acid ascorbic với nồng độ 100 µg/ml, ghi nhận giá trị thời gian lưu và diện tích pic Độ lặp lại của hệ thống được đánh giá qua độ lệch chuẩn tương đối (RSD %) của diện tích pic và thời gian lưu Kết quả khảo sát tính tương thích của hệ thống sắc ký được thực hiện với n=6.

Lần đo Diện tích pic (mAU) Thời gian lưu (phút)

Kết quả khảo sát cho thấy điều kiện sắc ký lựa chọn rất phù hợp để định lượng Vitamin C, với phần trăm lặp lại của thời gian lưu RSD ≤ 1% và diện tích pic RSD ≤ 2%.

Tiến hành chạy sắc ký các dụng dịch sau đây theo quy tr nh phân tích:

Dung dịch trắng: Dung môi pha mẫu (Nước cất và nước cất được loại khí oxy hòa tan)

Dung dịch placebo: Cân và hòa tan lần lƣợt 0,05g chất chống oxy hóa; 1,12g NaOH trong b nh định mức 50ml, thêm nước cất đến vạch

Dung dịch chuẩn: Dung dịch chuẩn acid ascorbic 100àg/ml

Dung dịch thử: Chuẩn bị mẫu nhƣ trong quy tr nh phân tích

Diện tích pic và thời gian lưu của các dung dịch bao gồm dung dịch trắng, dung dịch placebo, dung dịch chuẩn và dung dịch thử, cùng với sắc ký đồ của các dung dịch này, sẽ được trình bày dưới đây.

26 ảng 3 2: Kết quả khảo sát tính đặc hiệu Các mẫu dung dịch Thời gian lưu (phút)

Mẫu chuẩn 2,101 dịch thử Như vậy phương pháp sắc ký đã chọn có tính đặc hiệu

Kết quả sắc ký cho thấy rằng các mẫu trắng và mẫu placebo không xuất hiện đỉnh tại thời gian lưu của acid ascorbic trong dung dịch chuẩn và dung cao.

Sắc ký đồ các mẫu dung dịch:

3.1.3 Độ tuyến tính Để khảo sát mức độ tương quan tuyến tính giữa diện tích pic và nồng độ acid ascorbic, các dung dịch chuẩn acid ascorbic có nồng độ trong khoảng từ 20àg/ml đến 200àg/ml đƣợc chuẩn bị và tiờm sắc ký Kết quả đƣợc thể hiện trong hình: ảng 3 3: Diện tích pic của dãy dung dịch acid ascorbic chuẩn

H nh 3 1: Đồ thị khảo sát độ tuyến tính của phương pháp HPLC tại bước sóng

Giá trị R² = 0,9986 cho thấy có mối tương quan tuyến tính mạnh giữa nồng độ acid ascorbic trong mẫu chuẩn và diện tích pic trong khoảng nồng độ khảo sát Điều này cho thấy khoảng tuyến tính này là phù hợp để định lượng Vitamin C trong các mẫu thử.

Nồng độ Vitamin C trong mẫu thử có thể được xác định bằng cách so sánh với mẫu chuẩn có nồng độ từ 20-200μg/ml Trong các nghiên cứu định lượng Vitamin C bằng phương pháp HPLC, kết quả thu được là tỉ lệ hồi quy y = 11.844x - 27.385 với R² = 0.9986.

Nồng độ acid ascorbic (àg/ml)

28 sử dụng dung dịch chuẩn Vitamin C có nồng độ 100μg/ml để so sánh với mẫu thử

Kết luận: Có thể sử dụng phương pháp HPLC để định lượng nồng độ Vitamin C trong quá tr nh nghiên cứu

Kết quả đánh giá ảnh hưởng của chất chống oxy hóa đến độ ổn định của

Dung dịch Vitamin C 10% được pha chế bằng cách thay đổi các chất chống oxy hóa khác nhau theo bảng 2.2 Kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và trình bày dưới dạng đồ thị.

T ± SD trong đó T là giá trị trung b nh, SD là độ lệch chuẩn

Kết quả đánh giá độ ổn định của dung dịch Vitamin C đƣợc thể hiện trong bảng 3.4 và bảng 3.5

29 ảng 3 4: Cảm quan và độ hấp thụ của các dung dịch Vitamin C sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau

Cảm quan Độ hấp thụ (A)

Cảm quan Độ hấp thụ (A)

Cảm quan Độ hấp thụ (A)

Trong, hơi ngả vàng, đậm hơn mẫu 1

Trong,ng ả vàng, đậm hơn mẫu 1 và mẫu 2

Trong ngả vàng rõ, đậm hơn mẫu

Trong, ngả vàng đậm, đậm hơn mẫu

Mẫu 1: Dung dịch Vitamin C 10% với chất chống oxy hóa là Natri metabisulfit Mẫu 2: Dung dịch Vitamin C 10% với chất chống oxy hóa là Natri bisulfit Mẫu 3: Dung dịch Vitamin C 10% với chất chống oxy hóa là Rongalit

Kết quả đo quang và cảm quan cho thấy sự khác biệt về màu sắc và độ hấp thụ quang giữa các thời điểm trong cùng một mẫu chất chống oxy hóa và giữa các mẫu khác nhau Cụ thể, khi thời gian bảo quản trong tủ sấy tăng lên, màu sắc dung dịch trở nên đậm dần, từ trong suốt, không màu ở 0 giờ và 2 giờ, chuyển sang màu vàng nhạt ở 4 giờ và màu vàng đậm hơn ở 6 giờ Độ hấp thụ quang cũng tăng theo thời gian bảo quản Đặc biệt, tại 0 giờ và 2 giờ, các mẫu đều trong suốt, không màu, nhưng đến 4 giờ và 6 giờ, mẫu 3 (rongalit) có màu đậm nhất và độ hấp thụ cao nhất (A=0,356±0,0005), tiếp theo là mẫu 2 (Natri bisulfit) (A=0,104 ±0,0007), và mẫu 1 (Natri metabisulfit) có độ hấp thụ thấp nhất (A=0,056 ±0,0007).

Trên cơ sở đó tiếp tục đánh giá độ ổn định về hàm lƣợng của dung dịch Vitamin

Hàm lượng Vitamin C 10% được xác định bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) và kết quả được trình bày trong bảng 3.5 và hình 3.2 Bảng 3.5 cho thấy sự khác biệt về hàm lượng Vitamin C trong các mẫu sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau.

Hình 3.2: Biểu đồ hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng các chất chống oxy hóa khác nhau

Kết quả định lượng hàm lượng Vitamin C trong dung dịch cho thấy rằng khi bảo quản ở điều kiện khắc nghiệt (95ºC), nồng độ Vitamin C giảm dần theo thời gian ở cả ba mẫu Đặc biệt, mẫu 3 (chứa chất chống oxy hóa Rongalit) và mẫu 2 (chứa chất chống oxy hóa Natri bisulfit) có sự giảm mạnh hơn so với mẫu 1 (chứa chất chống oxy hóa Natri metabisulfit).

Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối tương quan giữa định lượng Vitamin C bằng phương pháp HPLC và phương pháp đo màu, với sự gia tăng độ hấp thụ quang và giảm hàm lượng Vitamin C khi thời gian bảo quản kéo dài Điều này chứng minh rằng độ ổn định của dung dịch Vitamin C giảm sút khi bảo quản trong điều kiện khắc nghiệt.

Kết quả cho thấy Vitamin C trong dung dịch với chất chống oxy hóa Natri metabisulfit ổn định hơn so với các chất chống oxy hóa khác Vì vậy, Natri metabisulfit được lựa chọn làm chất chống oxy hóa để pha dung dịch Vitamin C 10% cho các nghiên cứu tiếp theo.

Kết quả khảo sát phương pháp loại oxy hòa tan trong dung môi

Dung dịch Vitamin C có hiện tượng biến đổi màu và giảm hàm lượng theo thời gian do sự oxy hóa của acid ascorbic Để duy trì độ ổn định của sản phẩm, cần có biện pháp hạn chế quá trình này.

Vitamin C có khả năng giảm thiểu tác động của oxy hòa tan bằng cách áp dụng các phương pháp loại bỏ khí oxy hòa tan trong nước cất để pha chế dung dịch Vitamin C.

Để giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước cất, các biện pháp đã được thực hiện theo phương pháp mô tả ở mục 2.2.2.3 Kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và trình bày dưới dạng T ± SD, trong đó T là giá trị trung bình và SD là độ lệch chuẩn.

Kết quả từ việc áp dụng các biện pháp đun sôi, siêu âm và sục khí N2 được trình bày trong bảng 3.6 và hình 3.3, cho thấy nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu được đo bằng mg/L.

Mẫu 4: Nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp đun s i

Mẫu 5: Nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp sục siêu âm Mẫu 6: Nước cất được loại khí oxy hào tan bằng phương pháp sục khí N 2

H nh 3 3: Đồ thị biểu diễn nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu

Nồng độ oxy hòa tan trong nước cất giảm khi thời gian đun sôi, siêu âm và sục khí N2 tăng lên Sau 20 phút, nồng độ oxy hòa tan (DO) không thay đổi đáng kể, cho thấy rằng nó đã đạt đến trạng thái bão hòa.

Các biện pháp khác nhau ảnh hưởng đến nồng độ oxy hòa tan trong nước với mức độ khác nhau Trong số đó, biện pháp siêu âm có tác động ít nhất, làm giảm nồng độ oxy hòa tan (DO) không đáng kể so với nước cất thông thường Việc tăng thời gian siêu âm cũng dẫn đến sự thay đổi trong nồng độ này.

Nồng độ oxy hòa tan (DO) trong nước giảm từ 5,43 ± 0,04 mg/L xuống còn 4,59 ± 0,06 mg/L sau 30 phút Đặc biệt, biện pháp đun sôi nước cất và sục khí N2 dẫn đến sự giảm đáng kể nồng độ DO so với nước cất thông thường, với sự ổn định sau khoảng 20 phút Phương pháp sục khí N2 tỏ ra hiệu quả hơn trong việc loại bỏ oxy hòa tan, với giá trị DO chỉ đạt 0,57 ± 0,05 mg/L sau 30 phút, trong khi biện pháp đun sôi chỉ đạt 2,63 ± 0,04 mg/L Hơn nữa, sục khí N2 thực hiện đơn giản và nhanh chóng hơn so với đun sôi, do không cần thời gian làm nguội về nhiệt độ phòng.

Kết luận: Các biện pháp làm giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước đã cho thấy hiệu quả khác nhau, với thứ tự nồng độ DO thấp nhất được xác định là: DO siêu âm > DO đun nước.

0 phút 5 phút 10 phút 15 phút 20 phút 25 phút 30 phút

Kết quả khảo sát sự ảnh hưởng của oxy hòa tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10%

Pha mẫu vitamin C theo CT1 với dung m i đƣợc loại oxy hoà tan bằng các biện pháp nhƣ m tả ở mục 2.2.1 Cụ thể nhƣ sau:

Mẫu 7: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất ở điều kiện thường

Mẫu 8: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp đun s i trong thời gian 20 phút, để nguội về nhiệt độ phòng

Mẫu 9: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất được loại khí oxy hòa tan bằng phương pháp sục siêu âm trong thời gian 20 phút

Mẫu 10: Dung dịch Vitamin C sử dụng dung môi pha chế là nước cất được loại khí oxy hào tan bằng phương pháp sục khí N2 trong thời gian 20 phút

Sau khi tiến hành lão hóa cấp tốc 4 mẫu, các mẫu được bảo quản trong tủ sấy ở nhiệt độ 95 độ C Vào các thời điểm 0 giờ, 2 giờ, 4 giờ và 6 giờ, các mẫu sẽ được lấy ra để so sánh độ ổn định dựa trên hai chỉ tiêu.

Hình thức: Đánh giá cảm quan, đo độ hấp thụ tại bước sóng  = 420nm Hàm lƣợng: Định lƣợng bằng HPLC

Kết quả thu được sẽ được xử lý thống kê bằng phần mềm Excel 2010 và được trình bày dưới dạng T ± SD, trong đó T đại diện cho giá trị trung bình và SD là độ lệch chuẩn.

Kết quả đƣợc thể hiện trong bảng 3.7, bảng 3.8 và hình 3.4

35 ảng 3.7: Độ hấp thụ của các mẫu vitamin C sử dụng dung m i đã loại oxy hoà tan Thời điểm (giờ) Độ hấp thụ (A)

0,029 ± 0,0005 ảng 3.8: Hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng dung m i đã loại khí oxy hoà tan

Hình 3.4: Biểu đồ thể hiện hàm lƣợng Vitamin C trong các mẫu sử dụng dung m i đã loại khí oxy hoà tan

Khi thời gian bảo quản trong tủ sấy ở 95 ºC tăng lên, hàm lượng Vitamin C trong các mẫu giảm theo tỷ lệ với độ hấp thụ tăng Điều này được xác nhận qua quan sát cảm quan cho thấy màu sắc của các mẫu đậm hơn khi thời gian bảo quản kéo dài Hơn nữa, kết quả này cũng tương quan với nồng độ oxy hòa tan trong các mẫu được đo ở bảng 3.6 và hình 3.3.

Mẫu 7: dung m i là nước cất không loại oxy hòa tan (có nồng độ oxy hòa tan lớn nhất), có sự giảm hàm lƣợng mạnh nhất và tăng độ hấp thụ cao nhất

Mẫu 9: dung m i là nước cất được siêu âm trong 20 phút (có nồng độ oxy hòa tan khá lớn, chỉ sau nước cất không loại oxy hòa tan), có sự giảm hàm lượng và tăng độ hấp thụ khá lớn, chỉ đứng sau mẫu 7

Mẫu 8 (dung m i là nước cất đun s i 20 phút) và mẫu 10 (dung m i là nước cất đƣợc sục khí N2 trong 20 phút) đều có nồng độ oxy hòa tan thấp, có sự giảm hàm lượng và tăng độ hấp thụ khá ít và gần như tương đương nhau Điều đó cho thấy dung dịch Vitamin C 10% khi pha bằng dung m i là nước cất đun s i hoặc nước cất sục khí N2 th có độ ổn định tốt hơn khi pha bằng nước cất siêu âm và nước cất kh ng được loại khí oxy hòa tan

Đun sôi dung dịch trước khi pha không chỉ loại bỏ oxy hòa tan mà còn cả CO2 và một số khí khác Sử dụng nước cất mới hoặc nước cất đã đun sôi và được bịt kín để nguội là biện pháp hiệu quả khi pha chế dung dịch vitamin C Tuy nhiên, phương pháp này tốn nhiều thời gian, do đó không được ưa chuộng để giảm nồng độ oxy hòa tan.

Phương pháp sử dụng khí N2 để giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước cất không chỉ giúp mẫu dung dịch vitamin C ổn định về màu sắc mà còn dễ thực hiện và có thời gian pha chế nhanh chóng.

Do đó chúng t i để xuất sử dụng nước cất có sục khí N 2 để loại oxy hòa tan khi tiến hành pha chế dung dịch Vitamin C

Bàn luận

3.5.1 Sự ảnh hưởng của các chất chống oxy hóa khác nhau đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C

Dung dịch Vitamin C rất dễ bị oxy hóa, do đó cần sử dụng chất chống oxy hóa để tăng độ ổn định Việc lựa chọn chất chống oxy hóa phụ thuộc vào độ pH và bản chất của dược chất trong dung dịch Nghiên cứu khảo sát ba chất chống oxy hóa: Natri bisulfit, Natri metabisulfit và Rongalit, mỗi chất có khả năng chống oxy hóa tối ưu ở một vùng pH nhất định Cụ thể, muối metabisulfit hoạt động tốt trong dung dịch có pH thấp, muối bisulfit hiệu quả ở pH trung tính, còn rongalit phù hợp với pH cao từ 9 đến 11 Dung dịch Vitamin C bền hơn trong môi trường có pH từ 5 đến 6,5, do đó Natri metabisulfit là chất chống oxy hóa phù hợp nhất Thực nghiệm cho thấy dung dịch Vitamin C 10% ổn định nhất khi có thêm Natri metabisulfit.

Quá trình oxy hóa là phản ứng chuỗi bắt đầu với một lượng nhỏ oxy dưới sự xúc tác của ion kim loại Việc chỉ sử dụng chất chống oxy hóa không đủ để ngăn chặn hoàn toàn quá trình này Để nâng cao hiệu quả chống oxy hóa, thường cần bổ sung các chất hiệp đồng chống oxy hóa kết hợp với các chất chống oxy hóa khác trong dung dịch Các chất hiệp đồng này giúp khóa vết các ion, từ đó tăng cường khả năng bảo vệ dược chất khỏi oxy hóa.

Kim loại nặng dưới dạng phức có thể làm giảm hiệu quả xúc tác của ion kim loại trong các phản ứng oxy hóa dược chất Muối dinatri của acid ethylendiamin tetra-acetic (dinatri edetat) thường được sử dụng để khắc phục vấn đề này Ngoài ra, một số acid dicarboxylic như acid citric và acid tartaric cũng được áp dụng với chức năng tương tự như dinatri edetat.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, để đơn giản hóa và đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của các chất chống oxy hóa đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C, chúng tôi không sử dụng chất hiệp đồng chống oxy hóa Tuy nhiên, để tăng cường độ ổn định cho sản phẩm cuối cùng, việc bổ sung các chất hiệp đồng chống oxy hóa là cần thiết Theo tài liệu tham khảo, Natri EDTA là một trong những chất hiệp đồng chống oxy hóa thường được sử dụng trong các dung dịch và thuốc tiêm Vitamin C.

3.5.2 Sự ảnh hưởng của các biện pháp giảm oxy hòa tan đến độ ổn định của dung dịch Vitamin C

Có nhiều phương pháp để xác định và giảm hàm lượng oxy hòa tan trong nước, bao gồm siêu âm, sục khí N2 và đun sôi dung dịch trong 20 phút Trong số đó, sục khí N2 và đun sôi nước là hai biện pháp hiệu quả nhất Khi sục khí N2 vào nước cất, áp suất riêng phần của oxy hòa tan giảm, dẫn đến nồng độ oxy giảm Đun sôi nước cất cũng làm giảm đáng kể hàm lượng oxy hòa tan, phù hợp với lý thuyết của định luật Henry, cho thấy độ tan của khí trong nước tỷ lệ thuận với áp suất riêng phần và tỷ lệ nghịch với nhiệt độ.

Có công trình nghiên cứu ảnh hưởng của oxy hoà tan đối với glutathion

Nghiên cứu chưa đánh giá vai trò của oxy hòa tan đối với độ ổn định của dung dịch vitamin C Kết quả cho thấy có mối tương quan giữa nồng độ oxy hòa tan và độ ổn định của dung dịch vitamin C về màu sắc và hàm lượng Khi nồng độ oxy hòa tan giảm, độ ổn định của dung dịch vitamin C tăng lên, phù hợp với lý thuyết về sự oxy hóa Phương pháp đun sôi nước cất giúp giảm nồng độ oxy hòa tan và tăng độ ổn định màu sắc của dung dịch vitamin C, nhưng không khả thi trong sản xuất thực tế do tốn nhiệt và thời gian Do đó, sục khí N2 vào nước cất trước khi pha dung dịch vitamin C là giải pháp hiệu quả để giảm nồng độ oxy.

39 hoà tan trong nước, đồng thời để tăng độ ổn định của dung dịch Vitamin C 10% và dễ triển khai qui mô công nghiệp

Ngày đăng: 17/07/2021, 23:47

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Dương Thị Hồng Ánh (2010), "Biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C", Tạp chí nghiên cứu dược và thông tin thuốc,Trường Đại học Dƣợc Hà Nội, Số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biện pháp làm tăng độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C
Tác giả: Dương Thị Hồng Ánh
Năm: 2010
2. Nguyễn Thị Hậu (2009), "Ảnh hưởng của khí oxy và khí carbonic trong dung môi đến độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C 10%", Trường Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của khí oxy và khí carbonic trong dung môi đến độ ổn định của thuốc tiêm Vitamin C 10%
Tác giả: Nguyễn Thị Hậu
Năm: 2009
3. Trần Đức Hậu (2007), Hóa Dược, Bộ Y Tế, NXB Y Học, Tập 1, tr.(245- 249) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa Dược
Tác giả: Trần Đức Hậu
Nhà XB: NXB Y Học
Năm: 2007
4. Lê Thị Thanh Hương (2008), Hóa Lý, Đại học Công nghiệp Tp.HCM, Tập 2, tr.(82-84) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa Lý
Tác giả: Lê Thị Thanh Hương
Năm: 2008
5. Võ Xuân Minh (2006), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, Nhà xuất bản Y học, Bộ Y Tế, Tập 1, tr.(103-163) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc
Tác giả: Võ Xuân Minh
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2006
6. Hoàng Nhâm (2002), Hóa học vô cơ, NXB Giáo Dục, Tập 2, tr.(12- 28;111-114;162-163) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học vô cơ
Tác giả: Hoàng Nhâm
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2002
7. Hoàng Nhâm (2002), Hóa học vô cơ, NXB Giáo Dục, Tập 2, tr.( 112- 121) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học vô cơ
Tác giả: Hoàng Nhâm
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2002
9. Lê Thành Phước (1998), Phức chất và gốc tự do trong y dược, Trường Đại học Dƣợc Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phức chất và gốc tự do trong y dược
Tác giả: Lê Thành Phước
Năm: 1998
11. Bộ Y Tế (2002), Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc, NXB Y Học,Tập 1, tr.(103-162) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật bào chế và sinh dược học các dạng thuốc
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: NXB Y Học
Năm: 2002
12. Bộ Y Tế (2005), Kiểm nghiệm dược phẩm, NXB Y Học, tr.(68-104) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiểm nghiệm dược phẩm
Tác giả: Bộ Y Tế
Nhà XB: NXB Y Học
Năm: 2005
15. Bộ môn hóa phân tích (2004), Hóa phân tích, Trường Đại học Dược Hà Nội, Tập 1,tr.(29-46; 205-223) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa phân tích
Tác giả: Bộ môn hóa phân tích
Năm: 2004
16. Nguyễn Đức Vận (2006), Hóa học vô cơ, NXB Khoa học và kỹ thuật, Tập 1, tr.(316-321).Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hóa học vô cơ
Tác giả: Nguyễn Đức Vận
Nhà XB: NXB Khoa học và kỹ thuật
Năm: 2006
17. Arrigoni Oreste, and De Tullio Mario C (2002), "Ascorbic acid: much more than just an antioxidant". Biochimica et Biophysica Acta (BBA)- General Subjects, Vol 1569(1-3), p 1-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ascorbic acid: much more than just an antioxidant
Tác giả: Arrigoni Oreste, and De Tullio Mario C
Năm: 2002
18. Englard Sasha, and Seifter Sam (1986), "The biochemical functions of ascorbic acid". Annual review of nutrition, Vol 6(1), p 365-406 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The biochemical functions of ascorbic acid
Tác giả: Englard Sasha, and Seifter Sam
Năm: 1986
19. Gruenwald Joerg, Graubaum Hans-Joachim, Busch Regina, and Bentley Christine (2006), "Safety and tolerance of Ester-C® compared with regular ascorbic acid". Advances in therapy, Vol 23(1), p 171 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Safety and tolerance of Ester-C® compared with regular ascorbic acid
Tác giả: Gruenwald Joerg, Graubaum Hans-Joachim, Busch Regina, and Bentley Christine
Năm: 2006
20. HARAKEH STEVE, and JARIWALLA RAXIT J (1997), "NF-κB- independent suppression of HIV expression by ascorbic acid". AIDS research and human retroviruses, Vol 13(3), p 235-239 Sách, tạp chí
Tiêu đề: NF-κB-independent suppression of HIV expression by ascorbic acid
Tác giả: HARAKEH STEVE, and JARIWALLA RAXIT J
Năm: 1997
21. Kennedy John F, Rivera Zenaida S, Lloyd Linda L, Warner Frank P, and Jumel Kornelia (1992), "L-Ascorbic acid stability in aseptically processed orange juice in TetraBrik cartons and the effect of oxygen". Food chemistry, Vol 45(5), p 327-331 Sách, tạp chí
Tiêu đề: L-Ascorbic acid stability in aseptically processed orange juice in TetraBrik cartons and the effect of oxygen
Tác giả: Kennedy John F, Rivera Zenaida S, Lloyd Linda L, Warner Frank P, and Jumel Kornelia
Năm: 1992
22. Meister Alton (1992), "On the antioxidant effects of ascorbic acid and glutathione". Biochemical pharmacology, Vol 44(10), p 1905-1915 Sách, tạp chí
Tiêu đề: On the antioxidant effects of ascorbic acid and glutathione
Tác giả: Meister Alton
Năm: 1992
23. Mitmesser Susan H, Ye Qian, Evans Mal, and Combs Maile (2016), "Determination of plasma and leukocyte vitamin C concentrations in a randomized, double-blind, placebo-controlled trial with Ester-C®".SpringerPlus, Vol 5(1), p 1-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Determination of plasma and leukocyte vitamin C concentrations in a randomized, double-blind, placebo-controlled trial with Ester-C®
Tác giả: Mitmesser Susan H, Ye Qian, Evans Mal, and Combs Maile
Năm: 2016
24. Murad S, Grove D, Lindberg KA, Reynolds G, Sivarajah A, and Pinnell SR (1981), "Regulation of collagen synthesis by ascorbic acid".Proceedings of the National Academy of Sciences, Vol 78(5), p 2879- 2882 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Regulation of collagen synthesis by ascorbic acid
Tác giả: Murad S, Grove D, Lindberg KA, Reynolds G, Sivarajah A, and Pinnell SR
Năm: 1981

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w