Mục đích của Khoá luận nhằm xác định được đặc điểm hình thái cây Hoàng tinh trắng tại khu vực nghiên cứu. Xác định được đặc điểm sinh thái của cây Hoàng tinh trắng thu thập được tại khu vực nghiên cứu. Đề xuất được một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây Hoàng tinh trắng tại huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang. Mời các bạn cùng tham khảo!
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Cơ sở khoa học
Dược liệu đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành Y, đặc biệt là y học cổ truyền, nơi sử dụng thuốc từ thiên nhiên Mặc dù y học hiện đại có thuốc tổng hợp, nhưng thuốc thiên nhiên thường an toàn hơn và hiệu quả trong điều trị một số bệnh nan y như ung thư và các bệnh mãn tính khác Nhiều hoạt chất quan trọng như quinin, morphin, và emetin không thể được tổng hợp từ hóa chất mà phải chiết xuất từ dược liệu Việc kết hợp dược liệu với hóa dược cũng làm tăng hiệu quả điều trị của thuốc.
Việt Nam có khí hậu nóng ẩm với bốn mùa rõ rệt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của hơn 1000 loại cây thuốc Bên cạnh đó, với bờ biển dài 3.200 km, nguồn hải sản quý cũng rất phong phú và đa dạng, được sử dụng trong y học Từ xa xưa, cha ông ta đã áp dụng dược liệu để chữa bệnh, góp phần xây dựng nền tảng cho y học cổ truyền Việt Nam.
Vì vậy, dược liệu có vai trò vô cùng quan trọng trong lĩnh vực y tế nước nhà.[13]
Hoàng tinh trắng là một trong những dược liệu quý giá của Việt Nam, được biết đến trong đông y với khả năng bồi bổ cơ thể, tăng cường sức lực và chữa trị mệt mỏi, cùng nhiều công dụng khác.
Tình hình nghiên cứu thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển vẫn sử dụng y học cổ truyền và thuốc từ dược thảo để bảo vệ sức khỏe Trong những thập kỷ gần đây, nhiều quốc gia đã tăng cường nghiên cứu và sản xuất các chế phẩm từ thiên nhiên nhằm hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh Doanh thu toàn cầu từ thuốc dược liệu ước đạt hơn 80 tỷ USD mỗi năm Các quốc gia sản xuất và cung cấp dược liệu chủ yếu là những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt Nam, Thái Lan, Bangladesh; ở Châu Phi như Madagascar, Nam Phi; và ở Châu Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay.
Nhu cầu về dược liệu và thuốc từ dược liệu đang gia tăng, đặc biệt tại các quốc gia đang phát triển Người tiêu dùng ngày càng ưa chuộng thuốc thảo dược do tính an toàn và ít tác dụng phụ hơn so với thuốc tân dược Trong bối cảnh nhiều bệnh lý chưa có thuốc chữa trị hiệu quả, việc nghiên cứu và khai thác nguồn dược liệu từ thiên nhiên cùng với trí tuệ bản địa hứa hẹn sẽ mang lại những hợp chất sinh học có giá trị để phát triển thuốc mới Hiện nay, nghiên cứu sàng lọc cây dược liệu đang được chú trọng tại nhiều lĩnh vực như dược phẩm, thực phẩm và mỹ phẩm.
Hoàng tinh trắng, với tên khoa học là Disporopsis longifolia Craib, thuộc họ Hoàng tinh (Convallariaceae), phân bố rộng rãi ở các vùng nhiệt đới từ Ấn Độ đến Đông Nam Á và Trung Quốc Loài cây này ưa ẩm, bóng râm và khí hậu mát mẻ quanh năm, thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều mùn hoặc trong các hốc đá, dọc theo các con suối, dưới tán rừng ẩm ở độ cao từ 400 đến 1600 mét.
Hoàng tinh trắng hiện nay chủ yếu được nhân giống vô tính bằng hom củ và có nguồn gốc từ Trung Quốc, nơi có lịch sử lâu dài trong việc sử dụng loài thảo dược quý này (Pengenlly, 2004) Tuy nhiên, Hoàng tinh trắng đã bị thu hái đến mức cạn kiệt trong tự nhiên trên toàn cầu, với giá bán khoảng 60.000 – 70.000 đồng/kg củ tươi Loài thảo dược này có tác dụng điều hòa huyết áp, lipid máu, tăng cường miễn dịch và hỗ trợ điều trị đái tháo đường Nghiên cứu hóa sinh hiện đại cho thấy Hoàng tinh chứa các thành phần như Glucose, Mannose, Galacturonic acid và Fructose (Pengelly, 2004) Theo y học cổ truyền Đài Loan, sau khi chế biến, Hoàng tinh có khả năng tăng cường chức năng miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, hạ đường huyết, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành và kháng viêm (Pengenlly, 2004).
Hoàng tinh trắng đang được xếp vào Sách đỏ ở nhiều nước do môi trường sống ngày càng thu hẹp (Rajbhandari et al., 2000; Winkel, 2006)[4]
Bảo tồn và phát triển nguồn gen của loài cây này đang được nhiều quốc gia chú trọng Tuy nhiên, nghiên cứu về nhân giống và nuôi trồng vẫn còn hạn chế và chưa được công bố rộng rãi.
Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Cây dược liệu tại Việt Nam rất phong phú và đa dạng về chủng loại cũng như công dụng Từ nhiều thế kỷ trước, Việt Nam đã chú trọng phát triển dược liệu thông qua hợp tác với các nước như Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ để trao đổi kinh nghiệm và nguồn gen Một trong những loại dược liệu nổi bật là Hoàng tinh trắng, còn được gọi là Hoàng tinh cách, Hoàng tinh lá mọc cách, cây đót, co hán han (Thái), voòng chính và néng lài (Tày) Tên khoa học của cây này là Disporopsis longifolia Craib., thuộc họ Hoàng tinh.
Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), họ Convallariaceae được quy định trong Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30 tháng 3 năm 2006, thay thế Nghị định số 18/HĐBT ngày 17 tháng 1 năm 1992, nhằm quản lý và bảo vệ các loài thực vật và động vật rừng quý hiếm Nghị định này đã được sửa đổi bởi Nghị định số 48/2002/NĐ-CP và sau đó hết hiệu lực vào ngày 22 tháng 1 năm 2019 theo Nghị định số 06/2019/NĐ-CP Hoàng tinh trắng được xếp vào nhóm 2A và được xác định là loài thực vật quý hiếm đang bị đe dọa tại tỉnh Hà Giang theo nghiên cứu của Vũ Anh Tài và Nguyễn Nghĩa Thìn (2014).
2.3.1.Đặc điểm thực vật học
Vị trí của loài Hoàng tinh trắng trong hệ thống phân loại được thể hiện như sau:
Chi Disporopsis, loài longifolia, là cây cỏ sống nhiều năm với thân rễ mập, mọc ngang thành chuỗi và có nhiều đốt Thân khí sinh cao từ 0,6 đến gần 1m, nhẵn và đứng thẳng Lá không cuống, mọc so le, dài từ 10 đến 27 cm và rộng từ 2,6 đến 10 cm, có hình mác với đầu nhọn Hoa màu trắng, hình chuông, mọc ở nách lá với cụm hoa từ 6 đến 7 bông, cuống hoa dài khoảng 1cm Bao hoa hợp thành 6 thùy ở miệng, có 6 nhị đính ở miệng ống Quả chín có màu trắng xốp, hình cầu, khi chín chuyển sang màu tím đen Mùa hoa từ tháng 3 đến tháng 6 và quả từ tháng 6 đến tháng 8 Cây tái sinh qua thân rễ hoặc bằng hạt.
Thân rễ được thu hái vào mùa thu, sau đó rửa sạch và chế biến bằng cách hấp chín Tiếp theo, thân rễ được phơi khô và chế thành "thục" bằng phương pháp đun vào ban đêm và phơi vào ban ngày, thực hiện liên tục trong 9 lần.
2.3.3.Đặc điểm sinh thái và phân bố Ở nước ta cây mọc nơi ẩm mát, ưa bóng, dưới tán rừng và ưa vùng có khí hậu quanh năm ẩm mát trên các hốc mùn đá tại vùng núi cao ở ở các tỉnh miền núi phía bắc như Hoà Bình, Hà Tây, Ninh Bình, Lai Châu, Điện Biên, Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Yên Bái, Cao Bằng, Nghệ An Cây mọc hoang thành khóm, trên đất ẩm nhiều mùn hay trên các hốc đá, dọc hành lang ven suối, dưới tán rừng kín thường xanh ẩm (nhất là loại hình rừng núi đá), ở độ cao 100 - 1200 m Cho đến nay chủ yếu khai thác từ nguồn gen mọc hoang, rất ít được trồng (Sách đỏ Việt Nam, 2007) [1]
Củ Hoàng tinh chứa nhiều thành phần hoá học quan trọng như chất nhầy, đường, tinh bột, acid amin, alcaloid, flavonoid, sterol, chất béo và iridoid glycozid Đặc biệt, trong củ có 17 loại acid amin, trong đó bao gồm nhiều acid amin thiết yếu cho cơ thể (Nguyễn Thị Phương Dung, 2002).
Cây Hoàng tinh trắng hiện đang bị thu hái mạnh mẽ tại Việt Nam với giá bán trên 200 nghìn đồng/kg, chủ yếu được xuất khẩu sang Trung Quốc Sự săn lùng ráo riết này đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt nguồn dược thảo quý giá này trong nước.
Hoàng tinh trắng là một loài cây quý giá trong y học, có vị ngọt và tính bình Nó có nhiều tác dụng như bổ trung ích khí, trừ phong thấp, nhuận tâm phế, ích tỳ vị, và hỗ trợ gân cốt Ngoài ra, Hoàng tinh trắng còn giúp tăng lực, hạ đường huyết, làm săn da, giảm viêm, và chữa các chứng hư tổn, suy nhược, mệt mỏi Nó cũng có khả năng tăng huyết áp, chống lão suy, cải thiện chức năng miễn dịch, tăng lưu lượng máu qua động mạch vành tim, ngăn ngừa xơ vữa mạch máu, và kháng viêm.
2.3.6 Nghiên cứu bảo tồn, nhân giống
Cây Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia) đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do số lượng suy giảm nhanh chóng, bị thu hái bằng cách đào thân rễ và môi trường sống bị thu hẹp Loài cây này được xếp hạng đe dọa bậc V và hiện nằm trong sách Đỏ, cần được ưu tiên bảo tồn và phát triển Phân bố chủ yếu ngoài rừng tự nhiên, nhưng việc khai thác liên tục đã dẫn đến tình trạng cạn kiệt Nghiên cứu nhân giống để bảo tồn loài dược liệu này là vấn đề cấp bách, tuy nhiên, hiện tại có rất ít công trình nghiên cứu liên quan Đặng Ngọc Hùng và Hoàng Thị Phong (2013) đã thành công trong việc nhân giống cây Hoàng tinh trắng bằng hom củ tại Cao Bằng Năm 2010, Bộ NN&PTNT đã phê duyệt nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cây thuốc quý tại Vườn quốc gia Ba Vì, trong đó có Hoàng tinh trắng.
Bộ NN&PTNT đã tiến hành nghiên cứu về việc khai thác và phát triển nguồn gen hai loài cây thuốc Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib.) và Củ dòm (Stephania dielsiana Y.C.Wu.) tại một số tỉnh miền núi phía Bắc trong giai đoạn 2012-2014 Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có công bố nào về phương pháp nhân giống vô tính thông qua nuôi cấy mô cho hai loài này.
Khái quát đặc điểm tự nhiên khu vực nghiên cứu
Vị Xuyên là một huyện biên giới phía Bắc của Việt Nam, thuộc tỉnh
Hà Giang là huyện nằm ở trung tâm tỉnh Hà Giang, giáp huyện Quản Bạ và tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) ở phía tây, huyện Hoàng Su Phì ở phía bắc, huyện Bắc Quang ở phía nam, và thành phố Hà Giang cùng huyện Na Hang (Tuyên Quang) ở phía đông Địa hình của huyện rất đa dạng, tạo nên cảnh quan thiên nhiên độc đáo.
Huyện Vị Xuyên có địa hình khá phức tạp Có nhiều độ dốc khác nhau Độ dốc từ 0 o đến 8 o , độ dốc từ 20 o đến 25 o , độ dốc >25 o
Dạng địa hình này chủ yếu được hình thành từ đá trầm tích và biến chất, nằm giữa vùng núi cao và núi thấp, với đặc trưng là đất đồi Khu vực có nhiều đồi bằng phẳng và nguồn nước dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị và điểm dân cư nông thôn Tuy nhiên, trong mùa mưa lớn, khu vực này thường xảy ra hiện tượng trượt lở đất đá ở các sườn đồi và ven sông suối.
* Địa hình vùng cao núi đất
Vùng phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên có địa hình bị phân cắt mạnh, hình thành trên nền đá granít và các loại đá khác như gơnai, đá phiến kết tinh, đá phiến mica thạch anh và đá quăczit Đất tại đây có độ dốc lớn, sông suối chảy xiết trong các vực hẻm, dẫn đến tình trạng xói mòn và rửa trôi, làm cho tầng đất trở nên mỏng Hầu hết đất nông nghiệp phụ thuộc vào nước mưa, thậm chí trong mùa mưa cũng gặp tình trạng thiếu nước Vùng này thích hợp cho các cây trồng công nghiệp như chè, đậu tương, cây dược liệu hàng năm, cùng với chăn nuôi đại gia súc và ong.
Trong khu vực này, có nhiều thung lũng hẹp có tiềm năng cải tạo để xây dựng cơ sở hạ tầng Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng, cần thực hiện san ủi và kè mái dốc để ngăn chặn tình trạng trượt lở.
Ngoài 3 kiểu địa hình chính trên, huyện Vị Xuyên còn có địa hình thung lũng, sông hồ Đây là những hố hoặc trũng giữa núi được bồi đắp bởi phù sa hiện đại hoặc trầm tích Neogen Ngoài ra ở ven các sông suối đã hình thành những dải phù sa nhỏ, hẹp có ý nghĩa rất lớn với nông nghiệp Hầu hết các đồng bằng và máng trũng giữa núi đã trở thành những cánh đồng lúa và hoa màu của các dân tộc trong vùng
Vùng phía Tây Bắc huyện Vị Xuyên có địa hình bị phân cắt mạnh, hình thành trên nền đá granít, đá phiến kết tinh và đá quăczit Đất tại đây có độ dốc lớn, sông suối chảy xiết trong các vực hẻm, dẫn đến tình trạng xói mòn và rửa trôi mạnh, làm cho tầng đất trở nên mỏng Nông nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào nước mưa, và trong mùa mưa cũng thường thiếu nước Khu vực này phù hợp cho các cây trồng công nghiệp như chè, đậu tương, cây dược liệu hàng năm, cùng với chăn nuôi đại gia súc và ong.
Huyện Vị Xuyên có khí hậu nóng ẩm, chịu ảnh hưởng của nhiệt đới gió mùa, nhưng do nằm sâu trong lục địa, ảnh hưởng của mưa bão và gió đông bắc kém hơn các khu vực khác Nhiệt độ trung bình hàng năm khoảng 22,6C - 23C, với tổng số ngày mưa hàng năm vào khoảng 167 – 168 ngày Vị Xuyên có độ ẩm cao, đạt 80% và không có sự dao động lớn, ranh giới giữa mùa mưa và mùa khô không rõ rệt Khu vực này thường xuyên xuất hiện mưa phùn, sương mù và sương muối.
Mặc dù là huyện vùng cao, diện tích cho trồng trọt ít nhưng huyện Vị Xuyên cũng đã đạt được tổng sản lượng lương thực khoảng 40.000 tấn (năm
Vào năm 2005, huyện Thanh Thủy đã duy trì được an ninh lương thực và phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp nhờ vào cửa khẩu địa phương Điều này đã tạo điều kiện cho việc xây dựng một số nhà máy, bao gồm nhà máy lắp ráp ô tô và khung xe máy, cũng như quy hoạch khu công nghiệp.
Bình Vàng, thuộc Thôn Bình Vàng, xã Đạo Đức, là khu vực khai thác mỏ chì và kẽm tại Nam Sơn, xã Tùng Bá, cùng với mỏ sắt tại Thuận Hòa Đầu năm 2008, tỉnh Hà Giang đã quyết định xây dựng nhà máy thủy điện Nậm Ngần tại suối Nậm Ngần, xã Thượng Sơn.
Huyện Vị Xuyên có gần 30 km Quốc lộ 2, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thương và kết nối hàng hóa giữa các vùng miền Tất cả các xã và thị trấn đều có đường ôtô đến trung tâm, với 100% số xã, thị trấn được cung cấp điện lưới quốc gia, trong đó hơn 70% hộ gia đình có điện Tỷ lệ phủ sóng truyền hình đạt 90%, góp phần nâng cao đời sống văn hóa và thông tin cho người dân.
Huyện có diện tích 1587,5 km² và dân số 107.199 người (01/01/2016)
Vị Xuyên là nơi sinh sống của 15 dân tộc gồm: Tày, Dao, Kinh, Nùng…
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14 3.1 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Thượng Sơn và xã Cao Bồ huyện Vị Xuyên – Tỉnh Hà Giang
- Thời gian: Từ tháng 1 đến tháng 6 năm 2019
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm sinh học của loài Hoàng tinh trắng
- Nghiên cứu đặc điểm sinh thái của loài Hoàng tinh trắng
- Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài hoàng tinh trắng
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp tiếp cận Để đạt được mục tiêu đề ra, đề tài tiếp cận nghiên cứu như sau:
* Tiếp cận hệ thống: Nghiên cứu, bảo tồn và phát triển nguồn gen cây
Hoàng tinh trắng (Disporopsis longifolia Craib) có giá trị kinh tế cao tại tỉnh
Hà Giang được nghiên cứu một cách hệ thống về các đặc điểm sinh học và sinh thái học của cây Hoàng tinh trắng, bao gồm ảnh hưởng của điều kiện môi trường như thời tiết và đất đai, cũng như tác động của kinh tế xã hội đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của cây Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng tập trung vào các công nghệ nhân giống quy mô lớn để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Kế thừa có chọn lọc các tài liệu và công trình nghiên cứu từ các nhà khoa học trong và ngoài nước giúp bổ sung thông tin cho chuyên đề về loài Hoàng tinh trắng Những nghiên cứu này được thực hiện tại các địa phương nơi loài này phân bố, cung cấp cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về đặc điểm và môi trường sống của chúng.
Thu thập tài liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu là bước quan trọng, bao gồm bản đồ địa hình, bản đồ hiện trạng rừng, và các tài liệu về điều kiện tự nhiên cũng như kinh tế - xã hội Ngoài ra, cần xem xét các báo cáo nghiên cứu khoa học về thực vật trong khu vực điều tra và kế thừa các tài liệu đã công bố trong nước về phân bố của loài Hoàng tinh trắng.
“Danh lục các loài thực vật Việt Nam”
Dựa trên các nghiên cứu trước đây về loài Hoàng tinh trắng, nhóm thực hiện đề tài đã hợp tác với các chuyên gia thực vật để chọn lựa các điểm điều tra tại huyện Vị Xuyên, nơi có sự phân bố của loài này Tại các điểm nghiên cứu, các tuyến điều tra đã được thiết lập nhằm khảo sát sự phân bố của Hoàng tinh trắng, bao gồm nhiều kiểu rừng, trạng thái rừng và các dạng địa hình khác nhau.
3.4.3.1.Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của cây Hoàng tinh trắng
* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh thái:
Dựa trên các tuyến đã được xác định trên bản đồ, tiến hành khảo sát thực địa Khi gặp loài Hoàng tinh trắng trên tuyến điều tra, cần dừng lại để quan sát, mô tả và đo đếm chi tiết các đặc điểm sinh thái, nhằm tạo cơ sở cho việc nhận diện và phân loại.
Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện, kết hợp với đối chiếu và so sánh với tài liệu hiện có, là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học.
Áp dụng phương pháp kế thừa số liệu và điều tra khảo sát bổ sung ngoài hiện trường, chúng tôi đã quan sát 5 cây Sói rừng đại diện cho khu vực nghiên cứu, tập trung vào những cây sinh trưởng tốt Việc mô tả hình thái và xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, lá, hoa, quả, hạt (nếu có) và rễ của cây Hoàng tinh trắng được thực hiện để thu thập thông tin chi tiết về đặc điểm sinh học của loài này.
Cấu trúc rừng nơi có loài Hoàng tinh trắng phân bố bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như cấu trúc tổ thành, cấu trúc tầng thứ, mật độ cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và độ tàn che Những yếu tố này ảnh hưởng đến sự phát triển và sinh thái của rừng, tạo nên một hệ sinh thái đa dạng và bền vững.
Để xác định đặc điểm sinh thái, cần xem xét độ cao so với mực nước biển, vị trí phân bố hoặc nơi trồng (chân, sườn, đỉnh, khe), độ dốc và hướng dốc của khu vực.
+ Xác định các thành phần loài tạo tán chính cho cây Hoàng tinh trắng sinh trưởng và phát triển
* Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái:
Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện kết hợp với đối chiếu và so sánh với tài liệu hiện có là phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học.
Áp dụng phương pháp kế thừa số liệu và điều tra khảo sát bổ sung ngoài hiện trường, nghiên cứu quan sát 5 cây Hoàng tinh trắng đại diện cho khu vực nghiên cứu, với tiêu chí chọn cây sinh trưởng tốt Quá trình này bao gồm việc quan sát và mô tả hình thái, cũng như xác định kích thước của các bộ phận như thân cây, lá, hoa, quả, hạt (nếu có) và rễ của cây Hoàng tinh trắng.
+ Dụng cụ và thiết bị hỗ trợ: máy ảnh, thước dây, thước kẹp (palme), GPS, kẹp tiêu bản,…
3.4.3.2 Phương pháp điều tra, đánh giá thực trạng phân bố và giá trị sử dụng của loài Hoàng tinh trắng và thu thập mẫu
Phương pháp điều tra nhanh nông thôn RRA được áp dụng để thu thập thông tin từ các huyện có sự phân bố của loài Hoàng tinh trắng, nhằm khoanh vùng và tiến hành khảo sát chi tiết.
Thu thập thông tin về thực trạng phân bố, giá trị sử dụng dựa vào điều tra phỏng vấn người dân
Tại xã Cao Bồ, chúng tôi đã phỏng vấn 14 người, bao gồm 10 nam và 4 nữ, chủ yếu là người dân tộc Dao Những thầy lang và người đi rừng thu thập cây dược liệu cần có kinh nghiệm lâu năm để điều tra sự phân bố, công dụng và đặc điểm sinh thái, hình thái của các loài Tại xã Thượng Sơn, chúng tôi đã phỏng vấn 15 người, trong đó có 11 nam.
Tại 4 nữ, phần lớn cư dân là người dân tộc Dao, những thầy lang và người đi rừng cần có kinh nghiệm dày dạn để thu thập cây dược liệu Họ phải tiến hành phỏng vấn và điều tra về sự phân bố, công dụng, cũng như các đặc điểm sinh thái và hình thái của từng loài.
3.4.4.Phương pháp xử lý số liệu
Kết quả điều tra, phỏng vấn được phân tích bằng phần mềm Microsoft, Excel 2007 để xử lí số liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đặc điểm sinh học loài Hoàng tinh trắng
4.1.1 Đặc điểm hình thái lá
Lá mọc so le, cuống ngắn 3 – 6mm; phiến lá thuôn hay mác dài, nhọn 2 đầu, kích thước từ 10 - 20 x 2, 6 - 4 cm, lá mỏng, 6 gân chính hình cung
Hình 4.1 Lá cây Hoàng tinh trắng 4.1.2 Đặc điểm hình thái hoa
Cụm hoa của cây gồm 6 - 7 bông, mọc ở kẽ lá với cuống dài từ 0,6 - 1cm Hoa có màu trắng, bao hoa hình chén và chia thành 6 thuỳ tam giác Cây có 6 nhị, được đính ở miệng ống hoa; chỉ nhị dẹp và có tai ở đầu Hoa thường nở ở nách lá, rủ xuống với cuống dài 1cm Thời gian hoa nở từ tháng 3 đến tháng 6, trong khi quả chín từ tháng 6 đến tháng 9.
Hình 4.2 Hoa cây Hoàng tinh trắng 4.1.3 Đặc điểm hình thái thân
Cây thân thảo này có chiều cao từ 0,6 đến 1,2 mét, sống lâu năm với thân đứng và nhẵn Khi còn non, thân cây có đốm tím hồng, sau đó chuyển sang màu xanh trắng với đường kính từ 0,3 đến 0,6 cm Thân rễ của cây mập, mọc ngang và chia thành những khúc tròn có sẹo lớn, lõm non giống như cái chén và nhiều ngấn ngang.
Hình 4.3 Thân cây Hoàng tinh trắng
4.1.4 Đặc điểm hình thái quả
Quả thị (mọng); hình cầu hơi có 3 cạnh, đường kính 0,4 - 0,6 cm Từ màu xanh, màu trắng, và chín chuyển sang màu tím Hạt nhỏ
Hình 4.4 Quả cây Hoàng tinh trắng 4.1.5 Đặc điểm hình thái rễ
Thân rễ của cây có dạng mọc ngang, với nhiều đốt và đường kính lớn từ 3-4cm, lõi màu trắng và vỏ ngoài có màu phớt hồng, mập mạp và tỏa ra mùi thơm dễ chịu Cây con thường mọc xung quanh gốc cây mẹ, trong khi phần thân mang lá sẽ lụi vào mùa đông Vào đầu mùa xuân, chồi mới sẽ phát triển từ thân rễ Đặc biệt, nếu thân rễ bị gãy, phần còn lại vẫn có khả năng tái sinh.
Hình 4.5 Rễ cây Hoàng tinh trắng
4.1.6 Thời vụ ra hoa/quả Hoàng tinh trắng
Theo kết quả điều tra và phỏng vấn cho thấy mùa hoa kéo dài từ tháng 3 đến tháng 6, quả xuất hiện từ tháng tháng 6 đến tháng 9
4.1.7 Giá trị của loài Hoàng tinh trắng
Hoàng tinh trắng là một loài cây quý trong y học, với thân rễ chế biến thành "thục" - vị thuốc quý trong y học cổ truyền Loại cây này có tác dụng bổ trung ích khí, tăng cường gân xương, và chữa phong thấp Ngoài ra, Hoàng tinh còn được sử dụng để làm đẹp da và đen tóc Theo phỏng vấn người dân, Hoàng tinh chủ yếu được dùng để chữa bệnh.
Tại xã Thượng Sơn, điều tra trên 3 tuyến tại 3 thôn Khuổi Luông, Trung Sơn, Vằng Luông; phỏng vấn 15 hộ dân
Tại xã Cao Bồ, điều tra trên 3 tuyến tại thôn 3 thôn Thác Tăng, Tham
Vè, Lùng Tao; phỏng vấn 14 hộ dân
Kết quả phỏng vấn hộ dân cho thấy có 18 ý kiến cho rằng Hoàng tinh trắng được sử dụng làm thuốc, 16 ý kiến cho rằng nó được dùng làm gia vị, 13 ý kiến cho rằng Hoàng tinh trắng được sử dụng để bán, và 4 ý kiến cho rằng nó được dùng làm giống.
Hoàng tinh trắng được nhiều người đánh giá cao trong việc sử dụng làm thuốc, với 18 ý kiến tổng hợp cho thấy 9 ý kiến khẳng định nó có công dụng bồi bổ cơ thể suy nhược và mệt mỏi Ngoài ra, 5 ý kiến cho rằng Hoàng tinh trắng có khả năng trị chứng kém ăn và chữa thấp khớp Cuối cùng, 3 ý kiến còn lại cho biết Hoàng tinh trắng có tác dụng chữa khô cổ và khát nước.
Hiện nay, việc thu hái Hoàng tinh trắng chủ yếu được thực hiện thủ công Sau khi thu hoạch, nguyên liệu sẽ được sấy khô và chiết xuất ngay tại địa điểm thu hái Đối với các dược liệu khác, nếu cần làm khô, người dân sẽ vận chuyển về nhà và phơi.
Hiện tại, chưa có đơn vị nào tổ chức sản xuất, thu mua và chế biến cây Hoàng tinh trắng cho người dân Sản phẩm sau khi sơ chế chủ yếu được tiêu thụ tại chợ hoặc do lái buôn thu mua tại xã Sự phát triển của cây Hoàng tinh trắng phụ thuộc hoàn toàn vào thị trường; nếu giá cao, diện tích trồng sẽ mở rộng và đầu tư tăng cường, ngược lại, nếu giá giảm, việc chăm sóc sẽ bị bỏ bê, dẫn đến năng suất thấp hoặc giảm diện tích Mặc dù sản xuất tự phát theo thị trường giúp người dân phát huy tính năng động và khả năng tổ chức, nhưng khi thị trường suy yếu, họ sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro mà không có sự hỗ trợ từ các cơ quan chức năng.
Đặc điểm sinh thái loài Hoàng tinh trắng
4.2.1 Đặc điểm khí hậu khu vực phân bố
Là một tỉnh miền núi cao, khí hậu nơi đây mang đặc trưng nhiệt đới gió mùa, với sự lạnh lẽo rõ rệt so với các vùng thấp và trung du lân cận Nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 23,3°C, trong khi tháng nóng nhất rơi vào tháng 7 và 8 Tháng lạnh nhất là tháng 1, với nhiệt độ thấp nhất ghi nhận là 14,7°C Sự dao động nhiệt độ giữa ngày và đêm tại các thung lũng diễn ra mạnh mẽ hơn so với vùng đồng bằng.
Chế độ mưa ở đây nhìn chung khá phong phú Lượng mưa hàng năm đạt 2.317,6mm Tháng có lượng mưa thấp nhất là tháng 2 (22,6mm) và tháng
12 Như vậy, lượng mưa ở đây là không đều, lượng mưa cao nhất tập trung ở tháng 7 là 670,6
Hà Giang là một trong những vùng có độ ẩm cao và duy trì hầu như các mùa trong năm Độ ẩm trung bình năm là 79%
Khí hậu đặc trưng của vùng đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây Hoàng tinh trắng, đóng vai trò quan trọng trong khả năng sinh trưởng và mở rộng diện tích trồng trọt Tuy nhiên, mùa đông và mùa xuân tại các vùng cao thường gặp sương muối, băng giá, gió lạnh và thiếu nước do không có mưa Ngược lại, vào mùa hè, hiện tượng mưa kéo dài có thể dẫn đến lũ quét, ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng của cây Hoàng tinh trắng.
4.2.2 Đặc điểm đất dưới tán rừng nơi có cây Hoàng tinh trắng phân bố Đặc điểm phẫu diện đất dưới tán rừng nơi có cây Hoàng tinh trắng phân bố được tổng hợp tại bảng 4.1:
Bảng 4.1 Đặc điểm phẫu diện đất nơi loài Hoàng tinh trắng phân bố
Tầng đất Độ sâu tầng đất
A0 6 – 9 Độ ẩm cao, gồm nhiều vật rụng đang ở trạng thái phân hủy, xốp
A1 9 -15 Nâu; thịt trung bình; hơi ẩm; hạt mịn; hơi xốp; có lẫn rễ to; chuyển lớp rõ
A2 15 – 30 Nâu; thịt trung bình đến sét; hơi ẩm hạt mịn; có nhiều rễ cây to nhỏ khác nhau; ít hang hốc; chuyển lớp từ từ
B1 30 – 75 Nâu sáng; thịt nặng đến sét; cấu trúc hạt mịn; còn ít rễ cây; chuyển lớp rõ
Cây Hoàng tinh trắng thường phân bố dưới tán rừng tự nhiên, nơi có đất tơi xốp, nhiều mùn và độ ẩm cao, tạo điều kiện lý tưởng cho sự sinh trưởng và phát triển của cây Tuy nhiên, để duy trì sự phát triển bền vững, người dân cần có chế độ chăm sóc hợp lý nhằm ngăn chặn tình trạng thoái hóa và bạc màu đất Điều này bao gồm việc bảo vệ rừng, duy trì độ che phủ thích hợp và ngăn chặn xói mòn, rửa trôi đất.
4.2.3.1 Đặc điểm phân bố theo tuyến điều tra
Hoàng tinh trắng là cây ưa ẩm và bóng, thường mọc thành khóm trên đất ẩm nhiều mùn hoặc trong các hốc đá dưới tán rừng kín Cây phát triển tốt ở rừng núi đá vôi, tại độ cao từ 400 đến 1600 m, nơi có khí hậu ẩm mát với nhiệt độ trung bình năm từ 13 đến 16,3 độ C Khu vực này thường xuyên có sương mù, lượng mưa đạt từ 3.600 đến 3.800 mm/năm, và độ ẩm không khí trung bình lên tới 90% Đất ferralit mùn trên núi cao có tầng đất mặt màu xám đen, hàm lượng mùn vượt 7%, với thành phần cơ giới trung bình, tơi xốp và độ ẩm cao.
Bảng 4.2 Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo tuyến điều tra
1 Tuyến số 1 tại xã Thượng Sơn – Vị Xuyên
2 Tuyến số 2 tại xã Thượng Sơn – Vị Xuyên
3 Tuyến số 3 tại xã Thượng Sơn – Vị Xuyên
4 Tuyến số 1 tại xã Cao Bồ -
5 Tuyến số 2 tại xã Cao Bồ -
6 Tuyến số 3 tại xã Cao Bồ -
Số liệu từ bảng cho thấy rằng hoàng tinh trắng phân bố không đều trong tự nhiên, với chỉ 79 cây được ghi nhận trên 27 km đường điều tra, tương đương với tần số xuất hiện trung bình là 13,1 cây/km Điều này cho thấy số lượng hoàng tinh trắng rất ít Theo phỏng vấn người dân, cách đây 10 năm, hoàng tinh trắng từng xuất hiện phổ biến ven rừng và trên các ruộng bỏ hoang, ruộng lúa, ruộng ngô, và ruộng sắn.
Khi hoàng tinh trắng được thương lái thu mua với giá cao, người dân đã khai thác triệt để, dẫn đến việc nhổ cả cây chưa trưởng thành Hậu quả là số lượng hoàng tinh trắng trong tự nhiên liên tục giảm Tình trạng khai thác bừa bãi và lãng phí chính là nguyên nhân chính làm suy giảm loài này trong môi trường sống tự nhiên.
4.2.3.2.Đặc điểm phân bố theo đai cao
Bảng 4.3 Đặc điểm phân bố Hoàng tinh trắng theo đai cao Đai cao
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy sự hiện diện của hoàng tinh trắng trên tất cả các tuyến điều tra Số lượng hoàng tinh trắng phân bố nhiều hơn ở đai cao dưới 700m so với mực nước biển, trong khi ở đai cao trên 700m lại có số lượng thấp hơn.
4.2.3.3 Đặc điểm phân bố theo dạng sinh cảnh
Kết quả điều tra về phân bố của Hoàng tinh trắng theo các sinh cảnh được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.4 Phân bố Hoàng tinh trắng theo sinh cảnh
TT Sinh cảnh Tần số bắt gặp Tuyến Tổng
2 Rừng tự nhiên Xuất hiện nhiều 1,2,3,5,6 11
Kết quả điều tra cho thấy Hoàng tinh trắng chủ yếu phân bố ở rừng tự nhiên, chiếm 5/6 tuyến điều tra, trong khi tại rừng trồng, loài này xuất hiện với tần suất thấp hơn.
4.2.3.4 Đặc điểm phân bố trên các thảm thực vật rừng
Tầng tán rừng nơi có Hoàng tinh trắng phân bố đạt chiều cao trung bình từ 16-18m, bao gồm các loài như Nhội (Bischofia javanica), Tông dù (Toona sinensis), Xoài rừng (Mangifera longipes), Dẻ gai (Castanopsis chinensis) và Mun (Diospyros mun) Tầng dưới tán rừng có sự xuất hiện của các loài Trai lý.
(Garcinia fagracoides), Nhọc (Polyalthia sp.), có chiều cao từ 6-7m Độ tàn che của rừng khoảng 0,6 chủ yếu do tầng rừng chính A4 và tầng dưới tán A4 tạo nên
The understory layer of the forest includes several species such as Maesa perlarius, Alchornea tiliaefolia, Psychotria rubra, Actinodaphne pilosa, Melastoma sanguineum, Blastus borneensis, Alchornea rugosa, Ardisia quinquegona, and Dracaena cambodiana, with heights typically exceeding 1 meter.
Tầng thảm tươi ở khu vực Hoàng tinh trắng có sự phân bố dải dác của nhiều loài thực vật, bao gồm cỏ giác lông (Miccostegium ciliatum), cỏ tranh (Imperata cylindrica), cỏ lá tre (Centosteca latifolia), quyển bá (Selaginella sp.), quyết bám đá nhỏ (Lemmaphyllum microphyllum) và tắc kè đá (Drynaria bonii) Ngoài ra, một số loài dây leo như giảo cổ lam (Gynostemma pentapyllum), dây pọp (Zehneria indica), sắn dây rừng (Pueraria montana), dây móc mèo (Mucuna pruriens) và vuốt hùm (Caesalpinia minax) cũng hiện diện, với độ che phủ khoảng 50%.
Khu vực cây Hoàng tinh trắng thường mọc thành từng đám, và để tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của chúng, người dân đã tiến hành phát dọn sạch tầng thảm mục xung quanh.
Đề xuất một số giải pháp bảo tồn và phát triển loài Hoàng tinh trắng tại địa phương
- Xây dựng các biển, bảng tuyên truyền về bảo vệ rừng, bảo vệ phát triển cây Hoàng tinh trắng
- Nâng cao nhận thức của người dân, cộng đồng và chính quyền địa phương về bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn và phát triển loài
Cần thiết có các mức xử phạt khác nhau cho các trường hợp vi phạm, nhằm đảm bảo xử phạt đúng tội và đúng mức Việc tăng mức xử phạt hành chính đối với những đối tượng vi phạm sẽ tạo ra gương mẫu cho cộng đồng.
- Khoanh nuôi bảo vệ loài
Để bảo vệ loài Hoàng tinh trắng, việc đầu tiên là bảo vệ môi trường sống và sinh cảnh nơi cây phân bố Cần cấm khai thác các loài cây rừng, đặc biệt là những loài đang được bảo vệ, nhằm tránh ảnh hưởng đến điều kiện và tiểu khí hậu của rừng Sự tham gia tích cực của các cơ quan chức năng, đặc biệt là cán bộ kiểm lâm, là rất quan trọng trong công tác này.
- Xây dựng các chế độ hưởng lợi cho người dân sống gần rừng
Người dân đóng vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát triển cây Hoàng tinh trắng Để loài cây này được bảo tồn hiệu quả trong khu bảo tồn và được nhân rộng, cần sự hỗ trợ tích cực từ cộng đồng Do đó, nhà nước cần chú trọng hơn đến đời sống và nguyện vọng của người dân.
- Có chính sách cụ thể để thu hút các thành phần trong xã hội tham gia vào bảo tồn đa dạng sinh học
Chính sách đầu tư và tín dụng được mở rộng nhằm hỗ trợ kinh phí cho người dân trong việc thực hiện công tác bảo vệ rừng, khoanh nuôi, xúc tiến và tái sinh rừng.