1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

86 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Hiệu Quả Sử Dụng Đất Sản Xuất Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Xã Linh Hồ, Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang
Tác giả Trần Khắc Đạt
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lợi
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 86
Dung lượng 2,14 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa đề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học (13)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp (14)
      • 2.1.1. Khái niệm đất và quá trình hình thành đất (14)
      • 2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp (16)
    • 2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất (16)
      • 2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất (16)
    • 2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam (20)
      • 2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới (20)
      • 2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam (20)
      • 2.3.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở huyện Vị Xuyên (21)
    • 2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất (22)
      • 2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất (22)
      • 2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất (24)
      • 2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất (24)
      • 2.4.4. Xu hướng sử dụng đất nông nghiệp theo hướng hàng hoá (26)
      • 2.4.5. Những xu hướng phát triển nông nghiệp trên Thế giới (26)
      • 2.4.6. Phương hướng phát triển nông nghiệp Việt Nam (28)
      • 2.4.7. Quan điểm sử dụng đất bền vững (29)
      • 2.4.8. Các loại hình sử dụng đất bền vững (32)
    • 2.5. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp (33)
      • 2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong định hướng sử dụng đất (33)
      • 2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp (33)
      • 2.5.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp (34)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (36)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (36)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (36)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (36)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (36)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (36)
      • 3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (36)
      • 3.3.2. Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên (36)
      • 3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Linh Hồ (37)
      • 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp (37)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (37)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu (37)
      • 3.4.2. Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất (38)
      • 3.4.3. Phương pháp tính toán phân tích số liệu (39)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (40)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (40)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (40)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội (43)
      • 4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang (48)
    • 4.2. Đánh giá hiện trạng sử dụng đất các loại sử dụng đất tại xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang (52)
      • 4.2.1. Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp (52)
      • 4.2.2. Biến động đất nông nghiệp 2017-2018 (54)
      • 4.2.3. Một số ngành nông nghiệp của xã Linh Hồ (54)
      • 4.2.4. Loại hình sử dụng đất của xã Linh Hồ (55)
    • 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp (58)
      • 4.3.1. Hiệu quả kinh tế (58)
      • 4.3.2. Hiệu quả xã hội (63)
      • 4.3.3. Hiệu quả môi trường (65)
      • 4.3.4. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất (LUT) đạt hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường (68)
    • 4.4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Linh Hồ (70)
      • 4.4.1. Giải pháp chung (70)
      • 4.4.2. Giải pháp cụ thể (72)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (75)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Đề nghị (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (81)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ. Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất từ đó lựa chọn ra những loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao. Đánh giá những thuận lợi khó khăn và đề xuất giải pháp. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên

- Hiệu quả sử dụng đất đối với các loại cây trồng chính

Nghiên cứu, đánh giá các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Xã Linh Hồ, Huyện Vị Xuyên, Tỉnh Hà Giang

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Linh Hồ, huyện

Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thủy văn, tài nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai

- Đánh giá điều kiện kinh tế - xã hội: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ sở hạ tầng ảnh hưởng đến sử dụng đất

- Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội rút ra những thuận lợi và khó khăn

3.3.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Linh Hồ, huyện

- Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp

- Nghiên cứu các hệ thống sử dụng đất và xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã

3.3.3 Đánh giá hiệu quả và lựa chọn loại hình sử dụng đất thích hợp trên địa bàn xã Linh Hồ

3.3.4 Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu

Điều tra thu thập số liệu thứ cấp bao gồm việc thu thập tài liệu và số liệu có sẵn từ các phòng ban chức năng như Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên Các tài liệu này liên quan đến tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại xã, cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng và xu hướng phát triển trong lĩnh vực nông nghiệp.

- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:

Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn được thực hiện thông qua việc quan sát thực tế, phỏng vấn cán bộ và người dân nhằm điều tra hiện trạng sử dụng đất tại huyện Quá trình này giúp thu thập thông tin liên quan đến đời sống người dân và tình hình sử dụng đất nông nghiệp.

Phương pháp đánh giá nông thôn với sự tham gia của người dân bao gồm việc tiếp xúc trực tiếp để khuyến khích trao đổi về những khó khăn, nguyện vọng và kinh nghiệm sản xuất Sử dụng điều tra nông hộ giúp thu thập dữ liệu phục vụ phân tích hiện trạng và hiệu quả sử dụng đất, từ đó đề xuất các giải pháp thực tế và khách quan cho việc sử dụng đất nông nghiệp.

- Chọn hộ sản xuất nông nghiệp

- Cán bộ quản lý xã, trưởng thôn

Hình 3.1 Phỏng vấn người nông dân

3.4.2 Phương pháp tính hiệu quả các loại hình sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất là tiêu chí đánh giá mức độ khai thác sử dụng đất và được đánh giá thông qua một số chỉ tiêu sau:

- Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + q: Khối lượng của từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm

+ p: Giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm + T: Tổng giá trị sản phẩm của 1ha đất canh tác/năm

Thu nhập thuần (N): N = T - Csx Trong đó:

+ N: Thu nhập thuần túy của 1ha đất canh tác/ năm

+ Csx: Chi phí sản xuất cho 1ha đất canh tác/năm

Hiệu quả đồng vốn: Hv = T/ Csx

Giá trị ngày công lao động: HLđ = N/Số ngày công lao động/ha/năm

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, do thời gian có hạn, em chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:

- Đảm bảo an ninh lương thực

- Đáp ứng nhu cầu nông hộ

- Giá trị ngày công lao động nông nghiệp

- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo

- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động

- Khả năng phù hợp với thị trường tiêu thụ của các LUT ở thời điểm hiện tại và tương lai

- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, ý định chuyển đổi cây trồng của hộ

- Khả năng bảo vệ, cải tạo đất

- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

3.4.3 Phương pháp tính toán phân tích số liệu

- Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm Microsoft ofice excel.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

4.1.1.1 Vị trí địa lý, địa hình, khí hậu, thời tiết, thuỷ văn a Vị trí địa lý

Linh Hồ là xã Vùng II của huyện Vị Xuyên

- Phía Đông giáp huyện Bắc Mê và tỉnh Tuyên Quang;

- Phía Tây giáp xã Phú Linh;

- Phía Bắc giáp xã Kim Linh;

- Phía Nam giáp xã Ngọc Linh b Địa hình

Xã Linh Hồ thuộc tiểu vùng núi trung bình huyện Vị Xuyên, có độ cao trung bình từ 500 đến 800 m, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây công nghiệp ngắn ngày, cây ăn quả, chè, cũng như chăn nuôi gia súc, gia cầm và trồng rừng Mặc dù địa hình có độ cao trung bình, nhưng lại bị chia cắt mạnh, dẫn đến tình trạng lũ lụt vào mùa mưa.

Khí hậu trong vùng được chia làm hai mùa rõ rệt mùa mưa và mùa khô

- Mùa mưa: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9 thời gian này thường hay mưa nhiều và tập trung từ tháng 4 đến tháng 8

Mùa khô ở Việt Nam diễn ra từ tháng 10 năm trước đến tháng 3 năm sau, với đặc điểm thời tiết ít mưa, khô hanh và thường có sương muối Trong thời gian này, không khí lạnh từ gió mùa đông Bắc tràn về, tạo nên những ngày rét buốt.

Xã Linh Hồ có ba nhánh suối chính là suối Dầu, suối Vàng Be và suối Nậm Thuổm, cùng với nhiều nhánh suối phụ phân bố khắp địa bàn Những nguồn nước này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt của người dân trong xã.

4.1.1.2 Các nguồn tài nguyên a Tài nguyên đất b Tài nguyên nước

Trên địa bàn xã, các con suối và mương nhỏ phân bố rải rác, tạo thành nguồn nước mặt chính phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất của người dân.

Do địa hình xã bị chia cắt mạnh, mùa mưa hàng năm thường gây ra lượng mưa phân bố không đều, dẫn đến lũ lụt và sạt lở đất, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp.

Nước ngầm trong vùng dự án vẫn chưa được khảo sát đầy đủ, nhưng khảo sát sơ bộ cho thấy nguồn nước ngầm có thể được khai thác ở độ sâu từ 10 đến 15 m để phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.

Xã có tiềm năng rừng lớn với tổng diện tích đất rừng lên tới 5.982,67 ha, chiếm 87,7% tổng diện tích tự nhiên Trong đó, đất rừng sản xuất là 2.851,57 ha và đất rừng phòng hộ là 3.131,10 ha Nhờ thực hiện hiệu quả chính sách giao đất, giao rừng cho các hộ gia đình, 100% diện tích đất rừng đã có chủ quản lý Công tác phát triển rừng và quản lý, khai thác tài nguyên rừng được thực hiện tốt, dẫn đến độ che phủ rừng đạt 65%.

Trên địa bàn xã có 3 loại khoáng sản sau:

- Quặng măng gan, ở thôn Lùng Chang (hiện tại công ty cổ phần Việt Bắc đang khai thác)

- Quặng sắt tại thôn Nà Pồng

- Mỏ vàng tại gốc núi Pá Phay tại thôn Nà Diềm

Hiện tại trữ lượng của các mỏ khoáng sản chưa có kết quả thăm dò chính xác e Thực trạng môi trường

Trong quá trình khai thác và sử dụng đất đai, việc quản lý tài nguyên còn hạn chế, dẫn đến các tập quán canh tác như du canh, du cư và đốt nương làm rẫy gây suy giảm diện tích rừng và các loài động thực vật quý hiếm Hệ quả là đất đai bị xói mòn, rửa trôi, và nguồn nước bị ô nhiễm, ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của thảm thực vật rừng, đời sống sản xuất của con người, cũng như chất lượng môi trường sống.

Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cần được thực hiện đúng quy định để đảm bảo an toàn cho môi trường và sức khỏe con người, đặc biệt là trong công tác bảo hộ lao động.

Chất thải và nguồn nước thải hiện tại chưa gây ra vấn đề nghiêm trọng, nhưng việc tăng cường vệ sinh môi trường là cần thiết Cần thu gom chất thải và nước thải từ từng hộ gia đình cũng như từng khu dân cư như xóm, tổ, đội để bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường sống.

Trong thời gian dài, việc bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và môi trường đã bị bỏ qua, dẫn đến tình trạng rừng bị khai thác bừa bãi và sự suy giảm của các loài động thực vật quý hiếm, ảnh hưởng nghiêm trọng đến nguồn nước, không khí và xói mòn đất Để đạt được sự phát triển bền vững, cần đẩy mạnh các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái, chú trọng vào phát triển nông lâm nghiệp Cần có chính sách đầu tư và khuyến khích người dân trồng rừng, đồng thời thay đổi nếp sống và sinh hoạt để cải tạo chỗ ở tại khu dân cư, giữ gìn môi trường vệ sinh với tiêu chí Xanh – sạch – đẹp trong từng thôn, nhóm dân cư.

4.1.2 Điều kiện kinh tế-xã hội

4.1.2.1 Dân số và lao động

- Lao động trong độ tuổi: 4.663 người chiếm 61,05% tổng dân số

- Số lao động qua đào tạo khoảng 204 người chiếm tỷ lệ 4,37% (chủ yếu qua đào tạo nghề ngắn hạn)

Lao động tại xã phong phú nhưng chủ yếu là lao động nông nghiệp chưa qua đào tạo, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động Điều này tạo ra áp lực lớn về việc làm, thu nhập và các vấn đề xã hội.

4.1.2.2 Cơ sở hạ tầng a) Giao thông

+ Tuyến Ngọc Linh – UBND xã Linh Hồ - Phú Linh với chiều dài 7km, rộng 6,5 m

+ Tuyến Trung Tâm chữa bệnh giáo dục lao động xã hội tỉnh Hà Giang

- Mỏ Quặng Mangan với chiều dài 6km, rộng 6,5m

+ Tuyến nhà văn hóa Thôn Nà Lầu - Kim Linh với chiều dài 5 km, rộng 5m

- Đường liên thôn xóm: Tổng số có 25,30 km, trong đó 8,10 km đã được bê tông hóa nhưng chỉ có 1,00 km đạt tiêu chuẩn

Ngõ xóm tại khu vực này có tổng chiều dài 43,85 km, trong đó chỉ có 10,39 km được bê tông hóa, nhưng không đạt tiêu chuẩn mặt đường Phần lớn các con đường ngõ xóm vẫn là đường đất, gây khó khăn cho việc di chuyển, đặc biệt là vào mùa mưa.

- Đường trục chính nội đồng: 30,64 km, chiều rộng mặt đường 1-2m, trong đó mới chỉ có 1,30 km được bên tông hóa

- Cầu: Hiện tại trên địa bàn xã có 01 cầu treo Xuân Phong làm bằng gỗ,

3 cầu bê tông (cầu Bản Sáng, cầu Lùng Chang, cầu Nà Lầu) b) Thủy lợi

- Diện tích đất canh tác cần được tưới tiêu: 403,56 ha;

- Diện tích đất sông suối và mặt nước chuyên dùng có khả năng cấp nước là 40,30 ha

- Hệ thống kênh mương tưới:

Hệ thống thuỷ lợi tại xã đã đáp ứng được yêu cầu phục vụ sản xuất nông nghiệp và đời sống kinh tế, với khoảng 70% diện tích đất canh tác được tưới chủ động Tuy nhiên, để đảm bảo tưới tiêu đạt 100%, cần tu sửa một số công trình trong thời gian tới.

- Hiện tại xã có 6 trạm biến áp, công suất mỗi trạm là 150 KVA

- Đường dây cao thế đi qua địa bàn 7,50 km

Hệ thống trục hạ thế 3 pha cùng với đường rẽ nhánh dài 9,05 km đã được triển khai để cung cấp điện sinh hoạt cho một số thôn, tuy nhiên thôn Lùng Chang vẫn chưa được kết nối với nguồn điện này.

- Tỷ lệ hộ được sử dụng điện lưới quốc gia là 66,54%

- Mức độ đáp ứng yêu cầu về điện cho sản xuất: đạt khoảng trên 65% d) Cơ sở giáo dục và đào tạo

Đánh giá hiện trạng sử dụng đất các loại sử dụng đất tại xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang

4.2.1 Thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

Xã này có hơn 90% lao động nông nghiệp, nhưng diện tích đất sản xuất nông nghiệp lại chiếm tỷ lệ thấp so với tổng diện tích tự nhiên Do đó, cần khai thác hợp lý và hiệu quả quỹ đất nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực, nâng cao thu nhập cho người dân mà không làm tổn hại đến tài nguyên đất và môi trường sống.

Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Linh Hồ được thể hiện trong bảng 4.2

Bảng 4.2 Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Linh Hồ

STT Chỉ tiêu Mã Diện tích

(ha) Cơ cấu Tổng diện tích tự nhiên 7.707,72 100,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.161,52 15,07

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1.068,94 13,87

1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 71,42 0,93

1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 332,14 4,31

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC 665,38 8,63

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 92,58 1,20

1.2 Đất nôi trồng thuỷ sản NTS 18,99 0,25

(Nguồn: UBND xã Linh Hồ năm 2018)

Đất nông nghiệp tại khu vực này chiếm 92,93% tổng diện tích đất tự nhiên, với tổng diện tích là 7.163,18 ha Trong đó, đất chuyên trồng lúa nước chỉ chiếm 0,93% diện tích đất tự nhiên và 1,0% diện tích đất nông nghiệp, tương ứng với 71,42 ha.

+ Đất trồng lúa nước còn lại: 332,14 ha, chiếm 4,31% diện tích đất tự nhiên và chiếm 4,64% diện tích đất nông nghiệp

+ Đất trồng cây hàng năm còn lại: 665,38 ha, chiếm 8,63% diện tích đất tự nhiên và chiếm 9,29% diện tích đất nông nghiệp

+ Đất trồng cây lâu năm: 92,58 ha, chiếm 1,2% diện tích đất tự nhiên và chiếm 1,29% diện tích đất nông nghiệp

4.2.2 Biến động đất nông nghiệp 2017-2018

Bảng 4.3 Biến động đất đai năm 2017-2018

Loại đất Thống kê năm 2018

2 Đất phi nông nghiệp (ha) 177,73 175,19 +2,54

3 Đất chưa sử dụng (ha) 366,81 366,81 0.00

(Nguồn: UBND xã Linh Hồ năm 2018)

Trong giai đoạn 2017 - 2018, biến động đất đai diễn ra không rõ rệt, với sự gia tăng nhẹ trong lĩnh vực đất nông nghiệp Mặc dù đất phi nông nghiệp cũng có sự tăng trưởng, nhưng mức độ không đáng kể.

4.2.3 Một số ngành nông nghiệp của xã Linh Hồ

- Cách bố trí cây trồng:

Đối với đất dốc, người dân thường chọn trồng các loại cây ưa cạn và chịu hạn tốt như ngô, cây ăn quả và cây lấy gỗ Các cây ăn quả và cây trồng màu thường được bố trí gần nhà để thuận tiện chăm sóc, trong khi cây lấy gỗ được trồng ở khu vực có độ dốc cao hơn.

Bãi bồi ven sông suối là khu vực chuyên canh các loại cây lương thực và rau màu như ngô, lạc, đậu, thường phân bố dọc theo bờ sông và suối.

Tại các cánh đồng, người dân áp dụng luân canh giữa cây lương thực, cây công nghiệp ngắn ngày và rau màu, trong đó lúa là cây trồng chủ yếu Những ruộng thấp trũng thường chỉ trồng một vụ lúa do ngập úng mùa mưa, trong khi ruộng cao chỉ trồng một vụ Đối với ruộng có nguồn nước chủ động, người dân có thể trồng từ hai vụ, giúp tối ưu hóa việc sử dụng đất và đảm bảo nguồn lương thực cho cộng đồng.

Xã Linh Hồ sở hữu điều kiện khí hậu, đất đai và nguồn nước thuận lợi, tạo tiềm năng lớn cho phát triển nông - lâm - ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa Việc áp dụng các biện pháp thâm canh tăng vụ và chuyển dịch cơ cấu cây trồng là cần thiết, đặc biệt khi diện tích đất nông nghiệp có hạn Hướng đi này sẽ đóng góp quan trọng cho sự phát triển của ngành nông nghiệp tỉnh.

- Diện tích và sản lượng một số cây trồng chính

Diện tích, sản lượng một số cây trồng chính của huyện được thể hiện trong bảng 4.4

Bảng 4.4 Diện tích, năng suất, sản luợng một số cây trồng năm 2018

STT Cây trồng Diện tích

(Nguồn: UBND xã Linh Hồ năm 2018)

Chăn nuôi gia súc và gia cầm tại Việt Nam đã được chú trọng phát triển từ quy mô nhỏ lẻ ở hộ gia đình đến mô hình trang trại quy mô lớn Hệ thống thú y được củng cố và hoạt động hiệu quả, đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe đàn vật nuôi.

4.2.4 Loại hình sử dụng đất của xã Linh Hồ Để xác định các loại hình sử dụng đất trên địa bàn xã Linh Hồ tôi đã tiến hành điều tra nông hộ bằng mẫu phiếu điều tra (phụ lục 01) và điều tra hiện trạng sử dụng đất với phương pháp chọn những hộ gia đình điểm trên địa bàn xã Tiến hành điều tra 15 hộ gia đình tại xã Bao gồm các loại hình sử dụng đất như sau:

►Đất trồng cây hàng năm:

- Đất trồng cây công nghiệp ngắn ngày: lạc, đậu

►Đất trồng cây lâu năm:

- Đất trồng cây ăn quả: chè, cam

Qua quá trình điều tra nông hộ và tình hình sử dụng đất, có thể xác định các loại hình sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu tại xã Linh Hồ.

Bảng 4.5 Các loại hình sử dụng đất chính của xã năm 2018

LUT chính LUT Kiểu sử dụng đất Đất nông nghiệp

2 lúa- 1 Màu 1 Lúa xuân – lúa mùa – ngô

1 Lúa -1 Màu 2 Lúa mùa-ngô xuân

2 lúa 3 Lúa xuân-Lúa mùa Chuyên màu 4 Ngô

(Nguồn: Từ phiếu điều tra nông hộ)

* Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa:

Loại đất này phân bố chủ yếu tại xã Linh Hồ trên đất có chế độ tưới chủ động

Vụ xuân có thời vụ cấy từ 10 đến 25 tháng 2, sử dụng giống lúa thuần bản địa và các giống như Khang dân, bao thai, nhị ưu với thời gian sinh trưởng từ 125 đến 130 ngày Lượng giống gieo là 50 kg/ha, phân bón bao gồm 170 kg Urê, 300 kg lân và 120 kg KaliClorua Để bảo vệ cây trồng, cần phun thuốc bảo vệ thực vật 2 lần, cách nhau 5-7 ngày khi phát hiện sâu bệnh Năng suất trung bình đạt từ 50 đến 52 tạ/ha.

- Vụ mùa: Thời vụ cấy từ 15 - 25/6, chủ yếu là giống lúa lai, gồm giống Nhị ưu 838, Bao thai, Đoàn kết, Bắc ưu, khang dân… thời gian sinh trưởng từ

Thời gian sinh trưởng của lúa là từ 125 đến 130 ngày, với lượng giống gieo là 40 kg/ha Để đạt năng suất cao, cần sử dụng 260 kg Urê, 300 kg lân và 90 kg KaliClorua Đặc biệt, nên phun thuốc bảo vệ thực vật 2 lần, cách nhau 5 - 7 ngày khi có sâu bệnh hại Năng suất lúa trung bình có thể đạt từ 30 đến 34 tạ/ha.

* Loại hình sử dụng đất 1 vụ lúa + 1 vụ màu:

Loại hình này đang trở nên phổ biến, tuy nhiên, việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật chưa đồng bộ dẫn đến hiệu quả chưa cao Nó thường xuất hiện ở những khu vực không chủ động được nguồn nước tưới, như các ruộng bậc thang phụ thuộc vào nước mưa Trong vụ xuân, loại đất này chủ yếu được sử dụng để trồng ngô và đỗ tương, trong khi vụ mùa chủ yếu để cấy lúa.

Thời vụ trồng ngô vụ xuân diễn ra từ 15/2 đến 10/3, với các giống ngô lai như CP 999, CP 989, CPA 88, BiO 06 có thời gian sinh trưởng từ 90 đến 111 ngày Lượng giống cần gieo trồng dao động từ 20-25 kg/ha, kèm theo phân bón Urê từ 180-250 kg và kaliClorua 120 kg Việc phun thuốc bảo vệ thực vật chỉ cần thực hiện một lần khi phát hiện sâu xám hoặc sâu gai Năng suất ngô lai trung bình đạt từ 44-47 tạ/ha.

Sắn được trồng chủ yếu bằng giống địa phương, với thời vụ từ tháng 2 đến tháng 10 và thời gian sinh trưởng khoảng 240-260 ngày Để đạt năng suất cao từ 83-85 tạ/ha, sắn cần được dâm cành và bón phân lân với lượng từ 400-450 kg/ha.

* Loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa + 1 vụ màu:

Loại đất này được phân bố tại các thôn có chế độ nước tưới tiêu chủ động, và nước mưa

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

Hiệu quả kinh tế là yếu tố quan trọng trong đánh giá sử dụng đất, giúp xác định giải pháp kỹ thuật và loại hình sử dụng đất phù hợp Để đánh giá hiệu quả kinh tế, chúng tôi đã tiến hành điều tra thực địa và khảo sát nông hộ dựa trên các chỉ tiêu như năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất và lao động Việc đánh giá này được thực hiện thông qua các chỉ tiêu như giá trị sản xuất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn và giá trị ngày công lao động.

4.3.1.1 Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm

Hiệu quả kinh tế được đánh giá thông qua việc so sánh giá trị sản xuất và chi phí sản xuất; hiệu số càng cao giữa hai yếu tố này cho thấy hiệu quả kinh tế càng tốt Đây là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất Cây trồng hàng năm, với thời gian sinh trưởng ngắn (thường là một năm hoặc một vụ), giúp luân chuyển vốn nhanh chóng, tạo ra nguồn vốn ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu trước mắt và duy trì sản xuất cây lâu năm cũng như chăn nuôi.

Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính được thể hiện tại bảng 4.6

Bảng 4.6 Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính của xã

(tính bình quân cho 1 ha)

Hiệu quả sử dụng vốn (lần)

Giá trị ngày công lao động (1000đ/ công)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) 4.3.1.2 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất và loại hình sử dụng đất

Giá trị bình quân các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đối với các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm được trình bày rõ ràng trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng vốn (lần)

GT ngày công LĐ (1000đ/ công)

1 Lúa xuân – lúa mùa – đậu 112.155 VH 49.658,71 VK 62.496,29 VH 2,25 L 142,68 H

2 Lúa xuân – lúa mùa – lạc 128.100 VH 54.604,24 VH 73.495,76 VH 2,34 L 141,25 H

3 Lúa xuân – lua mùa 96.480 VH 42.505,86 VH 53.974,14 VH 2,26 L 120,79 H

4 Ngô xuân – ngô mùa 29.748 VL 13.081,96 L 16.666,04 VL 2,27 L 110,25 M

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ) Ghi chú: M: Medium (trung bình); L: Low (thấp); VH: Very high(rất cao); VL: Very low (rất thấp); H:High (cao)

Bảng 4.8 Phân cấp hiệu quả kinh tế các LUT sản xuất nông nghiệp

Hiệu quả sử dụng vốn (lần)

Giá trị ngày công lao động (1000đ/công)

Qua bảng 4.7 và 4.8 ta thấy:

Các loại hình sử dụng đất tại xã đóng góp vào tổng thu nhập đạt mức cao, trong đó loại hình LUT 2 lúa + 1 màu (lạc) có mức bình quân cao nhất.

128 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là LUT 2màu đạt 29 triệu đồng/ha/năm

- Nếu so với độc canh 2 vụ lúa thì luân canh 2 lúa + 1màu màu cho hiệu quả kinh tế cao hơn

Tổng thu nhập trung bình đạt từ 90 đến 120 triệu đồng/ha ở các mô hình 2 lúa + 1 màu và 2 lúa Trong đó, loại hình chuyên màu có tổng thu nhập thấp nhất, trong khi các vụ còn lại chịu ảnh hưởng do thiếu nước tưới, chủ yếu dựa vào nước mưa Mô hình này phân bố rộng rãi ở tất cả các thôn, đặc biệt là những khu vực có địa hình cao và nguồn nước không chủ động.

* Về chi phí sản xuất:

LUT 2 lúa + 1 màu (lạc) : có chi phí sản xuất cao nhất, bình quân 54 triệu đồng/ha/năm và thấp nhất là vụ chuyên màu 13 triệu đồng/ha/năm

Thu nhập thuần từ các loại hình sử dụng đất tại xã Linh Hồ, huyện Vị Xuyên cho thấy sự đa dạng, với cây trồng chủ yếu là lúa và ngô Trong đó, loại hình LUT 2 lúa + 1 màu (lạc) mang lại thu nhập cao nhất, đạt 62 triệu đồng/ha/năm, trong khi loại hình 2 màu có thu nhập thấp nhất là 16 triệu đồng/ha/năm Phân tích cho thấy LUT 2 lúa - 1 màu có hiệu quả kinh tế cao nhất, trong khi LUT 2 màu ngô xuân - ngô mùa có hiệu quả kinh tế thấp nhất.

4.3.1.3 Hiệu quả kinh tế cây ăn quả

LUT trồng cây ăn quả tại xã Linh Hồ hiện đang được phân bố rộng rãi nhưng chủ yếu mang quy mô nhỏ lẻ, chưa hình thành các vườn chuyên canh cây ăn quả mà chủ yếu là vườn tạp Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả tại đây được thể hiện rõ qua bảng 4.9.

Bảng 4.9 Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả

Hiệu quả sử dụng vốn

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra)

Theo bảng 4.9, giá trị sản xuất cây ăn quả bình quân đạt 81 triệu đồng/ha, thấp hơn so với các vùng chuyên canh khác Hiệu quả kinh tế của cây ăn quả cao hơn so với cây trồng hàng năm do không tính các khoản đầu tư trong giai đoạn kiến thiết Mặc dù diện tích cây ăn quả tại xã lớn, nhưng năng suất và sản lượng lại không cao do loại hình sử dụng đất chưa phát triển.

- Tuổi cây trong vườn không đồng đều, cây phát triển tự do, không được cắt tỉa tạo hình nên độ thông thoáng trong vườn kém

Nhiều giống cây ăn quả trong vườn chưa được chọn lọc kỹ lưỡng, dẫn đến tình trạng sinh trưởng kém và chậm ra hoa Việc đầu tư và chăm sóc không đầy đủ, cùng với việc bón phân và quản lý sâu bệnh không hiệu quả, khiến năng suất và chất lượng sản phẩm giảm sút Nhiều hộ gia đình chỉ bón phân ít ỏi và không phun thuốc bảo vệ thực vật đúng cách, thậm chí để tự nhiên quyết định mùa vụ Kết quả là sản phẩm không đạt yêu cầu cạnh tranh trên thị trường.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế trong trồng cây ăn quả, việc lập kế hoạch cải tạo vườn và tìm kiếm giải pháp cho thị trường tiêu thụ là rất cần thiết.

Hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được đánh giá qua các chỉ tiêu như an ninh lương thực, nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, và mức độ giải quyết việc làm Mỗi loại hình sử dụng đất đều ảnh hưởng đến đời sống xã hội tại địa phương, góp phần cải thiện chất lượng sống và phát triển kinh tế.

Quá trình sản xuất nông nghiệp không chỉ tạo ra việc làm cho người nông dân mà còn cung cấp nguồn của cải thiết yếu cho đời sống, đồng thời sản xuất hàng hóa cho thị trường Các loại hình sử dụng đất hiệu quả kinh tế cao có tác động tích cực đến chất lượng cuộc sống, cải thiện bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực và giảm đói nghèo, đồng thời đáp ứng nhu cầu lao động cho người dân Ngược lại, những loại hình sử dụng đất kém hiệu quả dẫn đến thu nhập thấp và không tạo ra việc làm, từ đó phát sinh tệ nạn xã hội trong thời gian nông nhàn và xu hướng di cư từ nông thôn ra thành phố Khi sản xuất không đáp ứng đủ nhu cầu thiết yếu, người dân sẽ gặp khó khăn trong việc đầu tư cho giáo dục và y tế.

Bảng 4.10 Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất

STT LUT Đảm bảo lương thực

Giảm tỷ lệ đói nghèo Đáp ứng nhu cầu nông hộ

(Nguồn: Điều tra nông hộ)

* Đối với các LUT trồng cây hàng năm

Các hoạt động trồng trọt hàng năm chiếm phần lớn thời gian lao động của nông hộ, nhưng việc đầu tư công lao động thường không đều, mang tính thời vụ và chỉ tập trung vào một số giai đoạn như gieo trồng, làm cỏ và thu hoạch Phần lớn thời gian còn lại là thời gian nhàn rỗi Sản phẩm lúa, ngô chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu lương thực trong huyện.

LUT 1 lúa - màu, chuyên màu có khả năng giải quyết công ăn việc làm cao hơn so với LUT 1 lúa - 1 màu và LUT 1 lúa

Hình 4.2 Cánh đồng lúa ở xã Linh Hồ

* Đối với LUT trồng cây ăn quả

LUT cây ăn quả là mô hình sử dụng đất giúp tăng thu nhập và tạo việc làm cho người dân trong thời gian nông nhàn, với vị trí vườn gần nhà giúp tiết kiệm thời gian di chuyển Tuy nhiên, diện tích cây ăn quả tại huyện chưa được đầu tư phát triển, dẫn đến thu nhập từ mô hình này còn thấp Phần lớn người dân chưa nhận thức được lợi ích kinh tế của cây ăn quả, mặc dù chúng có tiềm năng phục vụ cho sự phát triển ngành du lịch.

- Quả phục vụ cho phát triền ngành du lịch

Cây ăn quả chỉ đóng vai trò làm cải thiện bữa ăn gia đình là chủ yếu

Hình 4.3 Vườn cam tại thôn Bản Sáng xã Linh Hồ

Các loại hình sử dụng đất hiệu quả về môi trường cần bảo vệ độ màu mỡ, ngăn chặn thoái hóa và bảo vệ sinh thái đất Tại Đồng Văn, huyện miền núi có địa hình cao, vấn đề này càng trở nên quan trọng Quá trình sử dụng đất đã ảnh hưởng đến môi trường qua ô nhiễm do thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học, giảm độ màu mỡ và xói mòn đất Hiệu quả môi trường được thể hiện rõ qua bảng 4.11.

Bảng 4.11 Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất

STT LUT Tỷ lệ che phủ

Khả năng bảo vệ, cải tạo đất Ảnh hưởng ít của sử dụng thuốc BVTV

(Nguồn: Điều tra nông hộ)

* Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất:

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã Linh Hồ

* Giải pháp về chính sách xã hội

Cần tập trung vào việc thực hiện chính sách dồn điền đổi thửa để tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, từ đó nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Đồng thời, việc cấp và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho nông dân trong toàn xã cũng cần được thực hiện một cách đồng bộ và nhanh chóng.

Chính phủ đã triển khai chính sách hỗ trợ nông dân trong việc khai hoang phục hoá đất để đưa vào sản xuất Để đạt hiệu quả cao, cần nâng cao công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đảm bảo sử dụng đất theo quy hoạch và tuân thủ nguyên tắc quy hoạch, nhằm ngăn chặn tình trạng khai thác bừa bãi và bảo vệ diện tích đất nông nghiệp.

- Tăng cường các chính sách khuyến nông giúp đỡ trực tiếp người sản xuất tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật mới vào sảnxuất:

+ Áp dụng và phổ cập, chuyển giao các chương trình tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới đến hộ sản xuất

Hướng dẫn các hộ gia đình lập kế hoạch sản xuất hiệu quả thông qua việc sử dụng đất đai hợp lý, chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi phù hợp Nên thực hiện chuyển đổi thời vụ cấy hợp lý, áp dụng giống mới có năng suất cao, và sử dụng các phương pháp canh tác tiên tiến Đồng thời, cần chú trọng đến các biện pháp bảo vệ cây trồng, bảo vệ đất đai và bảo vệ môi trường sinh thái để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Xây dựng mô hình mẫu cho nông dân nhằm khuyến khích phát triển kinh tế hộ gia đình, từ đó nhân rộng mô hình trên toàn xã Giải pháp này cần được áp dụng cho tất cả các hệ thống sử dụng đất trong khu vực.

Các cấp chính quyền cần xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân trong việc tìm kiếm và mở rộng thị trường cho vật tư, kỹ thuật và sản phẩm Họ cũng cần được hướng dẫn xác định mức cung và cầu cho từng loại sản phẩm, nhằm tránh tình trạng ứ đọng và hư hỏng, dẫn đến việc phải huỷ bỏ hàng hóa.

* Giải pháp về kinh tế - thị trường

Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông nghiệp và thị trường nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất

Người sản xuất nông sản thường gặp khó khăn về vốn và hạn chế trong nhận thức, vì vậy cần thiết phải có chính sách tín dụng ưu đãi và mở rộng hình thức tín dụng cho nông dân Điều này sẽ hỗ trợ họ trong việc đầu tư sản xuất hàng hóa nông sản Đặc biệt, cần xác định thời điểm cho vay vốn phù hợp với lịch gieo trồng để tăng hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng lãng phí do vay vốn không đúng thời điểm.

Ưu tiên phân bố tài nguyên cho các hộ gia đình có tiềm năng về đất đai và lao động nhằm khuyến khích mở rộng đầu tư và phát triển sản xuất, đặc biệt là các mô hình sản xuất hiệu quả.

Hỗ trợ hộ nghèo tiếp cận vốn vay từ Ngân hàng Chính sách xã hội với lãi suất hợp lý là một giải pháp quan trọng, giúp họ đầu tư vào sản xuất nông nghiệp hiệu quả.

* Giải pháp về khoa học kĩ thuật

- Kiến thiết đồng ruộng và xây dựng công trình thuỷ lợi, đường giao thông nội đồng

Áp dụng các kỹ thuật canh tác như luân canh, xen canh và đa dạng hóa cây trồng giúp cải thiện độ phì nhiêu của đất, tăng thu nhập cho nông dân và bảo vệ đất một cách bền vững.

Chuyển đổi cơ cấu cây trồng bằng cách sử dụng các loại hình đất phù hợp và khảo nghiệm giống cây trồng trong các vùng có điều kiện sản xuất tương tự, giúp tạo ra đa dạng sản phẩm Điều này không chỉ tăng cường độ che phủ cho đất mà còn góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.

Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp nêu trên sẽ giúp ổn định sản xuất nông nghiệp, bảo đảm diện tích canh tác và thay đổi cơ cấu cây trồng trong xã Điều này không chỉ góp phần đảm bảo an toàn lương thực mà còn thu hút lao động, tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người dân trong khu vực.

* Giải pháp về cơ sở hạ tầng

Đầu tư vào việc nâng cấp và xây dựng mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng là cần thiết để tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển, vận chuyển nông sản và trao đổi hàng hóa.

Nâng cấp hệ thống điện lưới và lắp đặt các hệ thống thông tin là cần thiết để người dân có thể tiếp cận những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, từ đó thúc đẩy phát triển sản xuất.

* LUT trồng cây hàng năm

Để nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp, cần xây dựng và nâng cấp hệ thống thủy lợi, bao gồm kênh mương, trạm bơm và cống nội đồng kiên cố Điều này sẽ giúp tạo ra khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng Bên cạnh đó, cần áp dụng các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn giống cây trồng phù hợp nhằm chuyển đổi diện tích đất từ 1 vụ lên 2 vụ, và từ 2 vụ lên 3 vụ.

Tuyên truyền và tổ chức cho nông dân chuyển đổi ruộng đất, dồn điền đổi thửa nhằm khắc phục tình trạng đất đai phân tán hiện nay Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh và tăng vụ, hướng tới sản xuất hàng hóa hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:23

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Thái Bạt, “Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững”, nguồn tạp chí cộng sản, ngày 9/4/2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và bền vững
2. Lê Thái Bạt (1995), “Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 60 - 63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tóm tắt đánh giá và đề xuất sử dụng đất trên quan điểm sinh thái và phát triển lâu bền vùng Tây Bắc
Tác giả: Lê Thái Bạt
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
3. Hà Thị Thanh Bình (2000), “Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới” Trường ĐH Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng hệ thống canh tác nhiệt đới”
Tác giả: Hà Thị Thanh Bình
Năm: 2000
4. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (1999), “Báo cáo tóm tắt chương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn vùng núi Bắc bộ tới năm 2000 và 2010”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Báo cáo tóm tắt chương trình phát triển nông lâm nghiệp và kinh tế - xã hội nông thôn vùng núi Bắc bộ tới năm 2000 và 2010”
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Năm: 1999
6. Nguyễn Đình Bồng (1995), “Đánh giá tiềm năng sản xuất nông lâm nghiệp của đất trống đồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân loại đất thích hợp”, luận án tiến sĩ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, tr. 3 - 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tiềm năng sản xuất nông lâm nghiệp của đất trống đồi núi trọc tỉnh Tuyên Quang theo phương pháp phân loại đất thích hợp”
Tác giả: Nguyễn Đình Bồng
Năm: 1995
7. Tôn Thất Chiểu (1986), “Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới”, Tạp chí Quy hoạch Nông nghiệp, (40), tr. 5 - 12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số kết quả nghiên cứu về khả năng phát triển nông nghiệp nước ta trong giai đoạn tới
Tác giả: Tôn Thất Chiểu
Năm: 1986
8. Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhâm, Trần An, Phạm Quang Khánh (1992), “Đất đồng bằng sông Cử Long”, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đất đồng bằng sông Cử Long”
Tác giả: Tôn Thất Chiểu, Nguyễn Công Pho, Nguyễn Văn Nhâm, Trần An, Phạm Quang Khánh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1992
9. Đường Hồng Dật và các cộng sự (1994), “Lịch sử nông nghiệp Việt Nam” Nxb NN, Hà Nội, 1994, tr.1, 262 - 293 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lịch sử nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Đường Hồng Dật và các cộng sự
Nhà XB: Nxb NN
Năm: 1994
10. Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng (1999), Giáo trình đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình đất
Tác giả: Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
11. Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và CS (2001), “Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh hiệu qủa sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng”, Đề tài nghiên cứu cấp ngành, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu và xây dựng quy trình công nghệ đánh hiệu qủa sử dụng đất thông qua chuyển đổi cơ cấu cây trồng”
Tác giả: Phạm Vân Đình, Đỗ Kim Chung và CS
Năm: 2001
13. Lê Hải Đường (2007), “Chống thoái hóa đất sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nhằm phát triển bền vững”, tạp chí lý luận của Ủy ban dân tộc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chống thoái hóa đất sử dụng hiệu quả tài nguyên đất nhằm phát triển bền vững
Tác giả: Lê Hải Đường
Năm: 2007
14. Đỗ Nguyên Hải (1999), “Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”, tạp chí khoa học đất, số 11, tr. 20 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xác định các chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp”
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 1999
15. Đỗ Nguyên Hải (2011), “Đánh giá khả năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”, Luận án tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học nông nghiệp I Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá khả năng sử dụng đất và hướng sử dụng đất bền vững cho sản xuất nông nghiệp huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh”
Tác giả: Đỗ Nguyên Hải
Năm: 2011
16. Hội khoa học đất Việt Nam (1999), Sổ tay điều tra, phân loại đánh giá đất, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay điều tra, phân loại đánh giá đất
Tác giả: Hội khoa học đất Việt Nam
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
17. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quy hoạch sử dụng đất đai
Tác giả: Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 2003
18. Nguyễn Đình Hợi (1993), “Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp”, Nxb thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh nông nghiệp”
Tác giả: Nguyễn Đình Hợi
Nhà XB: Nxb thống kê
Năm: 1993
19. Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng (1995), “Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam”, Hội thảo quốc gia về đánh giá và quy hoạch sử dụng đất trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển lâu bền, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 1 - 5 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả bước đầu đánh giá tài nguyên đất Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Khang, Phạm Dương Ưng
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1995
20. Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái (1994), “Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng đông nam bộ”, tạp chí khoa học đất, (4.1994), tr. 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các loại hình sử dụng đất và hiệu quả sản xuất của các hệ thống sử dụng đất trong nông nghiệp vùng đông nam bộ"”, "tạp chí khoa học đất
Tác giả: Phạm Quang Khánh, Vũ Cao Thái
Năm: 1994
21. Phạm Quang Khánh, Trần An Phong (1994), “Đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng đông nam bộ trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển bền vững”, Đề tài KT - 02 - 09, Hà Nội tháng 1. 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá hiện trạng sử dụng đất vùng đông nam bộ trên quan điểm phát triển sinh thái và phát triển bền vững
Tác giả: Phạm Quang Khánh, Trần An Phong
Năm: 1994
22. Lê Văn Khoa (1993), “Vấn đề sử dụng đất và bảo vệ môi trường ở vùng trung du phía bắc Việt Nam”, tạp chí khoa học đất, số 3, 1993, tr. 45 - 49 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề sử dụng đất và bảo vệ môi trường ở vùng trung du phía bắc Việt Nam
Tác giả: Lê Văn Khoa
Năm: 1993

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN