1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu đặc điểm lâm học cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

78 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Học Cây Nghiến Gân Ba (Excentrodendron Tonkinensis) Tại Xã Thượng Nung, Huyện Võ Nhai, Tỉnh Thái Nguyên
Tác giả Nguyễn Tuấn Bình
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thanh Tiến
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Lâm nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 78
Dung lượng 2,79 MB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (12)
    • 1.1. Đặt vấn đề (12)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (13)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (13)
  • Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học (14)
    • 2.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu (15)
      • 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới (15)
        • 2.2.1.1. Cấu trúc rừng (15)
        • 2.2.1.2. Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới (16)
      • 2.2.2. Nghiên cứu ở Việt Nam (17)
        • 2.2.2.1. Các nghiên cứu về bảo tồn (18)
        • 2.2.2.2. Nghiên cứu về sinh thái (18)
        • 2.2.2.3. Nghiên cứu về cây Nghiến gân ba (19)
        • 2.2.2.4. Nghiên cứu liên quan về cây Nghiến gân ba (20)
    • 2.3. Tổng quan về khu vực nghiên (21)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (21)
        • 2.3.1.1. Vị trí địa lý (21)
        • 2.3.1.2. Điều kiện địa hình (22)
        • 2.3.1.4. Về đất đai thổ nhưỡng (22)
        • 2.3.1.5. Về tài nguyên - khoáng sản (23)
        • 2.3.1.6. Về du lịch (23)
        • 2.3.1.7. Kết cấu hạ tầng giao thông (23)
  • Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (25)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (25)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (25)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (25)
      • 3.3.1. Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây 14 3.3.2. Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba (25)
      • 3.3.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài nghiến gân ba phân bố (25)
      • 3.3.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba (25)
      • 3.3.5. Xác định trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu (25)
      • 3.3.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài (26)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (26)
      • 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu chung (26)
      • 3.4.3. Phương pháp nghiên cứu (26)
        • 3.4.3.1. Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu (26)
        • 3.4.2.2. Thu thập số liệu (26)
        • 3.4.3.2. Phương pháp nghiên cứu phân loại học (28)
        • 3.4.3.3. Điều tra sơ thám (28)
        • 3.4.3.4. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường (28)
        • 3.4.3.5. Phương pháp nội nghiệp (33)
  • Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (37)
    • 4.1. Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba (37)
    • 4.2. Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba (38)
      • 4.2.1. Đặc điểm hình thái thân, lá (38)
        • 4.2.1.1. Đặc điểm hình thái thân cây (38)
        • 4.2.1.2. Đặc điểm hình thái lá cây (39)
    • 4.3. Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài nghiến gân ba phân bố (41)
      • 4.3.1. Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ (41)
        • 4.3.1.1. Công thức tổ thành tầng cây gỗ (41)
        • 4.3.1.2. Thành phần đi kèm với nghiến (42)
        • 4.3.1.3. Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến (43)
        • 4.3.1.4. Độ tàn che của tất cả các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố (44)
      • 4.3.2. Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến gân ba phân bố . 34 4.3.3. Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi có loài nghiến gân ba phân bố (45)
        • 4.3.3.1. Đặc điểm cây bụi (46)
      • 4.3.4. Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố (49)
        • 4.3.4.1 Đặc điểm lý tính (49)
        • 4.3.4.2. Đặc điểm hóa tính (51)
    • 4.4. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (52)
      • 4.4.1. Đặc điểm khí hậu phân bố của loài nghiến gân ba (52)
    • 4.5. Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (53)
      • 4.5.1. Tiết diện (G)cây Nghiến gân ba (53)
      • 4.5.2. Trữ lượng (M) cây Nghiến gân ba (54)
    • 4.6. Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài (54)
  • Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ (56)
    • 5.1. Kết luận (56)
    • 5.2. Khuyến nghị (57)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (58)
    • I. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT (58)
    • II. TIẾNG ANH............................................................................................... 48 PHỤ LỤC (59)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm xác định được thực trạng phân bố và một số đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn loài cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trên địa bàn nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo!

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học

Sự phát triển kinh tế xã hội đã làm gia tăng mối quan tâm về bảo tồn đa dạng sinh học, khi mà đô thị hóa, ô nhiễm môi trường và chặt phá rừng đang gây suy giảm diện tích rừng và đe dọa nhiều loài động thực vật quý hiếm Để đối phó với tình trạng này, cộng đồng cần thực hiện các chương trình và dự án bảo tồn kịp thời Trong số đó, Nghiến gân ba, một loài gỗ quý có giá trị kinh tế cao, đang bị khai thác mạnh mẽ và đứng trước nguy cơ tuyệt chủng Do đó, cần tiến hành nghiên cứu đặc tính sinh học của loài này để đề xuất các biện pháp bảo tồn hiệu quả.

Về cơ sở sinh học

Nghiên cứu các loài cây rừng đòi hỏi hiểu biết sâu sắc về đặc điểm sinh học của từng loài Việc này không chỉ giúp chúng ta có biện pháp tác động phù hợp mà còn đảm bảo sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý Đồng thời, điều này cũng góp phần bảo vệ hệ động thực vật quý hiếm và nâng cao nhận thức của chúng ta về thiên nhiên sinh vật.

Về cơ sở bảo tồn

Biến đổi khí hậu và nạn chặt phá rừng đang đe dọa sự sống của nhiều loài động thực vật, khiến chúng đứng trước nguy cơ tuyệt chủng Do đó, công tác bảo tồn loài và bảo tồn đa dạng sinh học ngày càng được chú trọng và quan tâm hơn.

Chính phủ Việt Nam đã công bố Sách đỏ Việt Nam dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá tình trạng các loài của IUCN, nhằm hướng dẫn và thúc đẩy công tác bảo vệ tài nguyên sinh vật thiên nhiên.

Nhiều loài động thực vật tại Việt Nam, được phân loại vào các cấp bảo tồn CR, EN và VU, đang cần được bảo tồn để duy trì nguồn gen quý giá cho đa dạng sinh học toàn cầu Cây Nghiến gân, mặc dù có phân bố rộng, nhưng đang bị khai thác mạnh mẽ, với hơn 50% số cá thể trưởng thành đã bị chặt phá Loài cây này không chỉ được sử dụng trong xây dựng mà còn bị khai thác trái phép để xuất khẩu Mặc dù có mặt tại các Vườn quốc gia như Ba Bể, Phong Nha-Kẻ Bàng và nhiều khu bảo tồn thiên nhiên khác, tình trạng suy giảm số lượng vẫn đang đe dọa sự tồn tại của chúng.

Hỷ, Nam Xuân Lạc, Thần Sa- Phượng Hoàng là những khu vực đang đối mặt với tình trạng khai thác trộm, khiến cho loài này đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên Đây là cơ sở khoa học quan trọng để tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp của mình.

Tổng quan vấn đề nghiên cứu

2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Quy luật cấu trúc rừng là nền tảng quan trọng trong nghiên cứu sinh thái học Trong nghiên cứu này, cấu trúc rừng được phân chia thành ba dạng chính: cấu trúc sinh thái, cấu trúc không gian và cấu trúc thời gian.

Cấu trúc thảm thực vật là kết quả của cuộc đấu tranh sinh tồn giữa các loài thực vật và giữa thực vật với môi trường sống Từ góc độ sinh thái, cấu trúc rừng phản ánh hình thức bên ngoài của hệ sinh thái rừng, cho thấy tính quy luật và trật tự của quần xã Nghiên cứu về cấu trúc sinh thái của rừng mưa nhiệt đới đã được P thực hiện, cung cấp cái nhìn sâu sắc về sự phức tạp của hệ sinh thái này.

W Richards (1959) [16], G N Baur (1976) [1], E P Odum (1971) [21] tiến hành Những nghiên cứu này đã nêu lên quan điểm, các khái niệm và mô tả định tính về tổ thành, dạng sống và tầng phiến của rừng

G N Baur (1976) [1] đã tiến hành nghiên cứu các vấn đề về cơ sở sinh thái nói chung và về cơ sở sinh thái học trong kinh doanh rừng nói riêng, trong đó đi sâu nghiên cứu cấu trúc rừng, các kiểu xử lý về mặt lâm sinh áp dụng cho rừng mưa tự nhiên, từ đó tác giả đưa ra các nguyên lý tác động xử lý lâm sinh cải thiện rừng

P Odum (1971) [21] đã hoàn chỉnh học thuyết về hệ sinh thái trên cơ sở thuật ngữ hệ sinh thái (ecosystem) của Tansley (1935) Khái niệm sinh thái được làm sáng tỏ là cơ sở để nghiên cứu các nhân tố cấu trúc trên quan điểm sinh thái học Công trình nghiên cứu của R Catinot (1965) [4], J Plaudy

Năm 1987, nghiên cứu đã trình bày cấu trúc hình thái rừng thông qua các phẫu đồ rừng, đồng thời phân tích các cấu trúc sinh thái bằng cách mô tả và phân loại theo các khái niệm dạng sống và tầng phiến.

2.2.1.2 Các nghiên cứu về cây Nghiến gân ba trên thế giới

Cây Nghiến gân ba, có tên khoa học là Excentrodendron tonkinense (Gagnep.) Chang & Miau, 1978, thuộc chi Nghiến gân ba và họ Đay - Tiliaceae Đây là một loài thực vật có hoa, thuộc bộ Bông - Malvales và ngành Ngọc lan - Magnoliophyta, được phân loại là cây gỗ lớn.

Chang & Miau mô tả khoa học chi tiết năm 1978

Tên đồng nghĩa: Pentace tonkinensis A Chev, nom Nud 1918; P arapentace tonkinensis Gagnep, nom Inval 1943; Excentrodendron hsienmu auct, non (Chun & How) Chang & Miau 1956 Burretiodendron tonkinensis (Gagnep.) Kosterm 1960; Burretiodendron hsienmu Chun & How

Cây cao tới 40 m, với cuống lá dài từ 3,5-6,5 cm Phiến lá màu xanh lá cây, hình trứng hoặc hình bầu dục, kích thước 8-14 × 5-8 cm, có lông và bóng, với lông màu nâu vàng ở rìa tĩnh mạch Gân bên dài đến 1/2 như lưỡi kiếm, cách mép 10-15 mm, mỗi cạnh có 4 hoặc 5 gân phụ, gốc tròn, đỉnh nhọn hoặc tù Cụm hoa đực có 7-13 hoa, màu hồng nhạt, với cuống nhỏ không khớp nối Nhũ hoa thuôn dài 1-1,5 cm, hoa chương màu nâu nhợt nhạt, nhẵn nhụi, không có tuyến hoặc có một vài cánh hoa bên trong có 2 tuyến Cánh hoa rộng 8-9 × 5-6 mm, với cơ sở rõ ràng có vuốt Xuất hiện 25-35; sợi tơ dài 4-6 mm; bao phấn cao 3 mm Hoa cái chưa biết.

Excentrodendron tonkinense mọc ở rừng thường xanh trên đá vôi Tỉnh

Quảng Tây, Đông Nam tỉnh Vân Nam giáp (Việt Nam)

Excentrodendron tonkinense, còn được biết đến với tên Burretiodendron hsienmu, đã được đưa vào Danh sách đỏ của IUCN với tình trạng "Dễ bị tổn thương (B1 + 2c)." Loại cây này nổi bật với gỗ rất cứng và được ưa chuộng trong việc chế tạo thớt.

Cây Nghiến gân ba, còn được gọi là Nghiến gân ba đỏ, Nghiến gân ba trứng, Kiêng mật, hay Kiêng đỏ, có tên khoa học là Excentrodendron tonkinense (Gagnep.), Chang & Miau, 1978 Đây là một loài thực vật có hoa thuộc chi Nghiến gân ba - Excentrodendron, họ Đay - Tiliaceae, bộ Bông - Malvales, và là cây gỗ lớn trong ngành Ngọc lan - Magnoliophyta Loài này được mô tả khoa học lần đầu bởi Chang & Miau vào năm 1979.

Việt Nam có khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa với bốn mùa rõ rệt, tạo điều kiện cho sự phát triển phong phú và đa dạng của hệ động thực vật Theo thống kê, hiện nay có 11.373 loài thực vật thuộc 2.524 chi và 378 họ trong bảy ngành khác nhau, cho thấy sự phong phú của hệ sinh thái tại đây (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997).

Việt Nam sở hữu hơn 19 triệu hecta rừng và đất rừng, với hệ động thực vật phong phú và đa dạng, trong đó có nhiều loài quý hiếm Cây Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) là một trong những loài quý hiếm này, thường phân bố trên các vùng núi đá vôi Hiện nay, cây Nghiến gân ba đang được nghiên cứu và bảo tồn nhằm đối phó với nguy cơ suy thoái đa dạng sinh học.

2.2.2.1 Các nghiên cứu về bảo tồn

Sách Đỏ Việt Nam được công bố lần đầu vào năm 1996 và đã phát huy hiệu quả từ bản cập nhật năm 2007 Tài liệu này đã hỗ trợ hiệu quả trong nghiên cứu, giảng dạy, quản lý và bảo vệ nguồn tài nguyên động thực vật, đáp ứng nhu cầu phát triển khoa học công nghệ và bảo tồn đa dạng sinh học, tài nguyên sinh vật cũng như môi trường thiên nhiên của Việt Nam trong thời gian qua.

Việt Nam đã thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc quản lý và bảo tồn tài nguyên động thực vật hoang dã thông qua các văn bản và chính sách cụ thể Nghị định số 06/2019/NĐ-CP ngày 22/01/2019 quy định về quản lý thực vật rừng và động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm, cùng với việc thực thi Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp, là một trong những minh chứng rõ ràng Ngoài ra, Nghị định 32-CP/2006 và Nghị định 160/2013 NĐ-CP cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định và quản lý các loài thuộc danh mục nguy cấp, quý, hiếm Luật đa dạng sinh học (2008) cũng góp phần củng cố khung pháp lý cho công tác bảo tồn này.

[13] Nhằm quy định các loài động thực vật nguy cấp, quý, hiếm đang đứng trước nguy cơ tuyệt chủng cần được bảo vệ

2.2.2.2 Nghiên cứu về sinh thái Ý nghĩa của nghiên cứu sinh thái loài hết sức cần thiết và quan trọng, đây là cơ sở cho việc bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên, Ngăn ngừa suy thoái các loài nhất là những loài động, thực vật quý hiếm, ngăn ngừa ô nhiễm môi trường

Khi nghiên cứu sinh thái các loài thực vật, Lê Mộng Chân và Cs (2000)

Tổng quan về khu vực nghiên

Thượng Nung là một xã thuộc huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam, nằm ở phía bắc huyện với diện tích 44,01 km² Xã có sông Nghinh Tường và các con suối phụ lưu chảy qua, giáp với xã Sảng Mộc ở phía bắc, xã Vũ Chấn ở phía đông, xã Cúc Đường ở phía nam và xã Thần Xa ở phía tây Dân số năm 1999 của xã là 1863 người, với mật độ dân số đạt 42 người/km².

Xã Thượng Nung, thuộc huyện Võ Nhai, có diện tích 43,68 km² và dân số 2032 người, với mật độ dân số đạt 46,5 người/km² Khu vực này được chia thành 7 xóm: Tân Thành, Trung Thành, Lục Thành, An Thành, Lũng Hoài, Lũng Cà và Lũng Luông Thượng Nung là một xã vùng cao đặc biệt khó khăn.

2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Võ Nhai là huyện vùng cao thuộc tỉnh Thái Nguyên, nằm ở phía đông bắc với tọa độ địa lý từ 105 độ 45’ đến 106 độ 17’ kinh độ Đông và 21 độ 36’ đến 21 độ 56’ vĩ độ Bắc.

Võ Nhai có diện tích tự nhiên 84.510,4 ha, bao gồm 14 xã và 1 thị trấn, với dân số khoảng 63.000 người Huyện này có địa hình phức tạp, chủ yếu là đồi núi, trong khi đất ruộng rất hạn chế Phần lớn diện tích là đồi núi thấp và núi đá vôi, với những vùng đất bằng phẳng chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp nhỏ, tập trung ở các khe suối, triền sông và thung lũng.

Vị trí địa lý của Võ Nhai nằm ở phía Đông giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp huyện Đồng Hỷ và tỉnh Bắc Kạn, phía Nam giáp tỉnh Bắc Giang và huyện Đồng Hỷ, trong khi phía Bắc giáp hai tỉnh Bắc Kạn và Lạng Sơn.

Võ Nhai nổi bật với địa hình đồi núi thấp và núi đá vôi, xen lẫn những vùng đất bằng phẳng nhỏ dọc theo các khe suối và triền sông.

2.3.1.3 Điều kiện khí hậu thời tiết

Võ Nhai có khí hậu nhiệt đới gió mùa đặc trưng của miền núi Bắc Bộ, với hai mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô Khí hậu nơi đây chịu ảnh hưởng của các yếu tố địa lý, tạo nên những đặc điểm cơ bản riêng biệt cho từng mùa.

Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với đỉnh điểm là vào tháng 6, 7 và 8, chiếm hơn 70% tổng lượng mưa trong năm Trong thời gian này, nhiệt độ trung bình hàng ngày đạt 27,8°C, và khu vực này nhận được khoảng 7,1 giờ nắng mỗi ngày.

Mùa khô diễn ra từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, với nhiệt độ trung bình hàng ngày khoảng 14,9°C Trong thời gian này, lượng mưa rất ít và số giờ nắng trung bình là 3,8 giờ mỗi ngày.

Chênh lệch nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9°C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) là 13,7°C Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ, không đồng đều giữa các tháng.

2.3.1.4 Về đất đai thổ nhưỡng

Theo kết quả phúc tra theo phương pháp định lượng FAO/UNESCO do Viện Thiết kế xây dựng thực hiện thì toàn huyện có các nhóm đất sau:

- Đất phù sa: 1.816 ha chiếm 2,15% diện tích

- Đất đen: 935 ha chiếm 1,11% diện tích

- Đất xám bạc màu: 63.917,7 ha chiếm 75,63% diện tích

- Các loại đất khác: có 11.070,4 ha chiếm 16,65% diện tích

Võ Nhai sở hữu nhiều loại đất canh tác đa dạng, phù hợp cho nhiều loại cây trồng, đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn quả và trồng rừng Tuy nhiên, khu vực này chủ yếu là đất đồi núi, trong khi diện tích đất bằng phẳng phục vụ cho nông nghiệp rất hạn chế, với chỉ 2.916,81 ha đất ruộng lúa còn lại.

2.3.1.5 Về tài nguyên - khoáng sản

Qua kết quả tìm hiểu, Võ Nhai có các loại khoáng sản sau:

Kim loại màu tại Thần Sa bao gồm chì và kẽm với trữ lượng nhỏ và phân bố không tập trung Vàng cũng được tìm thấy ở Thần Sa, Sảng Mộc và Liên Minh, tuy nhiên chỉ là vàng sa khoáng với hàm lượng thấp, gây khó khăn trong việc quản lý và khai thác.

- Mỏ phốt pho ở La Hiên trữ lượng khá (khoảng 60.000 tấn)

- Khoảng sản vật liệu xây dựng như: Đá xây dựng, cát, sỏi, sét xi - măng ở La Hiên…

Địa hình với dãy núi đá vôi và núi đất trung điệp tạo nên những thắng cảnh tự nhiên tuyệt đẹp Quần thể hang động Phượng Hoàng, Suối Mỏ Gà cùng các hang động như Nà Kháo và Hang Huyền sở hữu nhiều nhũ đá, tạo nên cảnh quan ấn tượng Mái Đá Ngườm tại xã Thần Sa được coi là cái nôi của người Âu Lạc Rừng Khuôn Mánh ở xã Tràng Xá là nơi thành lập đội cứu quốc quân II, cùng với nhiều hang động và di tích lịch sử quan trọng khác của dân tộc.

Hệ thống giao thông ngày càng hoàn thiện đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tiềm năng du lịch của huyện, góp phần tích cực vào sự phát triển chung của ngành du lịch trong toàn tỉnh.

2.3.1.7 Kết cấu hạ tầng giao thông

Huyện Võ Nhai có tổng chiều dài 638,7 km đường giao thông, bao gồm 28 km quốc lộ 1B, 23,5 km đường tỉnh lộ từ Đình Cả đến Bình Long, 98,9 km đường liên huyện và 486,4 km đường liên xã Quốc lộ 1B đã được cải tạo, nhưng còn khoảng 10 km cần nâng cấp để giảm khó khăn cho phương tiện giao thông Tuyến đường từ thị trấn Đình Cả đến xã Bình Long đã hoàn thành trải nhựa, tuy nhiên một số cầu cống vẫn chưa xong, nhưng đã giúp cải thiện tình hình đi lại cho người dân Các tuyến đường từ quốc lộ 1B vào các xã phía bắc như Thượng Nung, Thần Xa, Nghinh Tường và Sảng Mộc đã được nâng cấp, giúp ô tô có thể vào trung tâm xã Tuy nhiên, các tuyến giao thông liên xã và liên thôn vẫn chủ yếu là đường đất, gây khó khăn trong di chuyển, đặc biệt vào mùa mưa.

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Loài Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis)

Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các đặc điểm lâm học của cây Nghiến gân ba, nhằm cung cấp cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển loài cây quý giá này.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu

- Địa điểm nghiên cứu: Tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

- Thời gian: Từ tháng 1/2019 đến tháng 6/2019.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Tìm hiểu đặc điểm sử dụng và sự hiểu biết của người dân về loài cây

- Điều tra thực trạng khai thác và sử dụng của loài cây Nghiến gân ba

3.3.2 Nghiên cứu đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba 3.3.3 Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài nghiến gân ba phân bố

- Đặc điểm cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây cao

- Đặc điểm tổ thành cây tái sinh tự nhiên tại khu vực nghiên cứu

- Đặc điểm cấu trúc tầng thứ và độ tàn che

- Đặc điểm đất nơi loài cây Nghiến gân ba phân bố

+ Đặc điểm lý tính + Đặc điểm hóa tính

3.3.4 Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba

- Đặc điểm khí hậu nơi có nghiến phân bố

3.3.5 Xác định trữ lượng cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

3.3.6 Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp nghiên cứu chung

Phương pháp kế thừa được áp dụng nhằm tận dụng các kết quả nghiên cứu trước đây liên quan đến điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu, cũng như thông tin về loài Nghiến gân ba trong và ngoài nước, bao gồm các đặc điểm sinh học cơ bản, điều kiện lập địa và khả năng sinh trưởng của loài này.

- Sử dụng phương pháp điều tra khảo sát ngoài thực địa: Khảo sát theo

3 tuyến điều tra, lập tổng cộng 9 ô tiêu chuẩn (OTC), thu thập các số liệu liên quan đến các nội dung của đề tài

Phương pháp chuyên gia đóng vai trò quan trọng trong việc xác định chính xác đối tượng nghiên cứu ngoài thực địa, quyết định kết quả nghiên cứu Để đảm bảo tính chính xác này, nghiên cứu sẽ nhận sự hỗ trợ từ các chuyên gia tại trường Đại học Nông Lâm, đặc biệt trong các lĩnh vực thực vật, lâm sinh học và điều tra rừng.

- Sử dụng các phần mềm xử lý thống kê chuyên dụng EXCEL, GIS, để tổng hợp và đánh giá kết quả điều tra

3.4.3.1 Phương pháp kế thừa số liệu, tài liệu

Trong quá trình thực hiện, đề tài đã kế thừa các số liệu, tài liệu sau:

Nghiên cứu về loài Nghiến gân ba đã được thực hiện cả trong và ngoài nước, tập trung vào các đặc điểm sinh thái, hình thái, khả năng tái sinh và giá trị sử dụng của loài này Các tài liệu và số liệu liên quan đến hiện trạng tài nguyên rừng tại huyện cũng đã được thu thập và phân tích, cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình bảo tồn và phát triển nguồn tài nguyên thiên nhiên.

Võ Nhai - tỉnh Thái Nguyên; Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại khu vực nghiên cứu

Lập 9 OTC điển hình để nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng có cây Nghiến gân ba phân bố Ô tiêu chuẩn phải bố trí tại những nơi phát hiện có loài Nghiến gân ba phân bố, tại các vị trí có tính đại diện cao ở khu vực nghiên cứu Địa hình trong ô phải tương đối đồng đều, các loài cây phân bố tương đối đều, cây sinh trưởng bình thường, ô tiểu chuẩn không đi qua các khe, qua đỉnh hoặc có đường mòn hay ô tô chạy qua

Đối với ô tiêu chuẩn, phương pháp lập OTC được thực hiện bằng cách sử dụng địa bàn và thước dây để đo đạc Tổng số OTC là 9, với diện tích mỗi ô là 1000m2 (25m x 40m) Để thuận lợi cho việc đo đếm, đề tài tiến hành lập OTC có chiều dài theo hướng đồng mức và chiều rộng song song với đường đồng mức.

Trong OTC, lập 5 ô thứ cấp 25 m 2 (5 m x 5 m) trong đó 4 ô ở 4 góc và

1 ô ở giữa Điều tra thống kê toàn bộ những cây tái sinh có D1.3< 6 cm vào phiếu điều tra theo các chỉ tiêu:

- Tên loài cây, loài nào chưa rõ thì thu thập tiêu bản để giám định

- Đo chiều cao cây bằng thước sào

Chất lượng cây trồng rất quan trọng, với cây tốt có thân thẳng, không cụt ngọn, sinh trưởng phát triển mạnh mẽ và không bị sâu bệnh Ngược lại, cây xấu thường có hình dáng cong queo, cụt ngọn, phát triển kém và dễ bị sâu bệnh Ngoài ra, còn tồn tại những cây có chất lượng trung bình.

Hình 3.1 Sơ đồ bố trí OTC và ô thứ cấp thứ cấp thu thập số liệu

3.4.3.2 Phương pháp nghiên cứu phân loại học Để xác định, làm quen và nhận rõ loài khi triển khai nghiên cứu thực địa thì việc nghiên cứu phân loại loài rất quan trọng, nghiên cứu này thực hiện tốt giúp nhà nghiên cứu không nhầm lẫn đối tượng nghiên cứu Ngoài ra, nó cũng chỉ rõ vi trí phân loại của loài trong các hệ thống phân loại Để thực hiện được nội dung này, đề tài đã tiến hành nghiên cứu các tài liệu liên quan về hệ thống học của chi và họ Đay trên thế giới và trong nước, đồng thời tiến hành kiểm tra và được thầy giáo La Quang Độ giảng viên trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên hướng dẫn cách nhận biết cây Nghiến gân ba ngoài thực địa để không bị nhầm lẫn với các cây khác, các đặc điểm hình thái của loài cũng được nghi chép để phục vụ nghiên cứu hình thái loài

Sau khi thu thập thông tin cơ bản về hình thái và phân bố của loài, đề tài sẽ xác định vị trí trên bản đồ khu vực cần điều tra Mục đích của việc điều tra sơ thám này là để

- Nhận diện chính xác loài và xác định sơ bộ khu vực nghiên cứu của loài Nghiến gân ba

- Xác định sơ bộ tuyến điều tra sao cho đảm bảo đi qua các loại rừng đại diện, nới có loài Nghiến gân ba phân bố

3.4.3.4 Phương pháp điều tra thu thập số liệu ngoài hiện trường a) Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái

Phương pháp quan sát mô tả trực tiếp đối tượng đại diện, kết hợp với đối chiếu và so sánh tài liệu hiện có, là một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu thực vật học (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001) [14].

Để nghiên cứu cây Nghiến gân ba, chúng ta cần quan sát và mô tả hình thái cũng như kích thước của các bộ phận như thân cây, vỏ cây, sự phân cành, lá, hoa và hạt Đối với thân cây, sử dụng thước dây để đo chu vi tại vị trí D1.3 Đo lá và quả bằng cách chọn những mẫu sinh trưởng bình thường, không bị sâu bệnh, sử dụng thước kẻ hoặc thước dây để ghi lại chiều dài và rộng Ngoài ra, thước kẹp cũng có thể được sử dụng để đo kích thước quả với độ chính xác cao và tiện lợi.

Việc lấy mẫu tiêu bản không chỉ giới hạn ở loài nghiên cứu mà còn bao gồm các loài khác trong quần xã, nhằm phục vụ cho việc định danh loài Các mẫu vật thu được cần được so sánh với các tiêu bản trước đây hoặc những loài cây có hình thái tương tự để xác định tính chính xác của loài (Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001).

- Đo đếm giá trị trung bình của lá cây Nghiến gân ba, thu hái 100 mẫu lá

Để đánh giá và tìm hiểu sự hiểu biết cũng như sử dụng các loài Nghiến gân ba trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các dụng cụ như máy ảnh, thước dây, thước đo độ cao và GPS Phương pháp phỏng vấn được thực hiện với những người đã từng khai thác và sử dụng các loài cây gỗ, bao gồm cả những người đã nấu dầu từ Nghiến gân ba Đối tượng phỏng vấn còn có các cụ già, cán bộ tuần rừng và kiểm lâm địa bàn, những người am hiểu về các loài cây trong khu vực Chúng tôi thực hiện điều tra theo mẫu bảng thống nhất, với 30 phiếu phỏng vấn cho mỗi xã, nhằm thu thập thông tin về giá trị sử dụng và phân bố của loài cây này.

Để điều tra cây cá thể, cần tiến hành khảo sát trong cộng đồng với sự giới thiệu của lãnh đạo xã, nhờ cán bộ kiểm lâm và cán bộ lâm nghiệp dẫn dắt Việc thu thập thông tin sẽ được thực hiện theo mẫu bảng thống nhất, trong đó phỏng vấn người dân xem hình ảnh và mẫu loài cây cụ thể, nhằm thu thập dữ liệu về giá trị sử dụng và phân bố của các loài cây trong vườn nhà.

Các cây điều tra được điền vào mẫu bảng phụ lục 2

Phương pháp thu hái và xử lý mẫu là nhiệm vụ quan trọng nhằm xác định tên loài và taxon, đồng thời xây dựng bảng danh lục thực vật một cách chính xác và đầy đủ.

Để thu hái mẫu, sử dụng túi nylon lớn để bảo quản mẫu vật lâu dài, kèm theo cồn Ghi nhãn bằng bút chì trước khi gắn vào mẫu và ghi chép đầy đủ các đặc điểm của loài cây trong sổ tay Mẫu thu thập cần được xác định tên địa phương và tên phổ thông thông qua cán bộ kiểm lâm, người địa phương và chuyên gia Đồng thời, tiến hành điều tra trên các OTC điển hình.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba

Để tìm hiểu kiến thức của người dân về loài cây Nghiến gân ba, nghiên cứu đã thực hiện phỏng vấn 30 hộ gia đình tại ba thôn khác nhau, thu thập dữ liệu được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 trình bày đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động và mức độ hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba tại Thôn Lũng Hoài Qua phỏng vấn, chúng tôi đã thu thập được những thông tin quý giá về cách mà cộng đồng địa phương tương tác với loài cây này, từ việc khai thác đến nhận thức về giá trị và tác động của nó đối với môi trường và đời sống.

Nhận biết của người dân về loài nghiến

Số hộ dân còn khai thác

Nhận biết về việc sử dụng loài

Nghiến Tác động tới loài nghiến

Hoài 10 10 0 0 10 0 Không còn tác động tới loài nghiến

Bảng 4.2 Đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động, và sự hiểu biết của người dânvề loài cây Nghiến gân ba tại Thôn Lũng Cà Địa danh phỏng vấn

Nhận biết của người dân về loài nghiến

Số hộ dân còn khai thác

Nhận biết về việc sử dụng loài Nghiến Tác động tới loài nghiến Biết Không biết

Không còn tác động tới loài nghiến

Bảng 4.3 trình bày các đặc điểm khai thác, sử dụng, tác động và mức độ hiểu biết của người dân về loài cây Nghiến gân ba tại Thôn Lũng Hoài Thông qua phỏng vấn, chúng tôi đã thu thập được thông tin chi tiết về vai trò của cây Nghiến gân ba trong đời sống cộng đồng địa phương.

Nhận biết của người dân về loài nghiến

Số hộ dân còn khai thác

Nhận biết về việc sử dụng loài Nghiến Tác động tới loài nghiến Biết Không biết

Không còn tác động tới loài nghiến

Kết quả từ các bảng 4.1, 4.2 và 4.3 cho thấy công tác kiểm tra và bảo tồn loài Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên đã đạt hiệu quả cao Hiện nay, người dân trong khu vực đã ngừng khai thác và sử dụng rừng tự nhiên cũng như loài cây Nghiến gân ba.

Một số đặc điểm nổi bật về hình thái của loài Nghiến gân ba

4.2.1 Đặc điểm hình thái thân, lá

4.2.1.1 Đặc điểm hình thái thân cây

Kết quả đo kích thước D1.3 và Hvn của thân cây Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.4 Kích thước cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

TB Max Min TB Max Min

Kết quả nghiên cứu cho thấy cây nghiến trong khu vực khảo sát có chiều cao từ 8 đến 23 mét, đường kính thân cây từ 12 đến 34 cm, với đường kính trung bình D1.3 là 19,86 cm Chiều cao trung bình (Hvn) của cây đạt 13,93 mét, cây có gốc lớn, thân thẳng và tròn, vỏ màu xám tro, bong mảng với các nốt sần sùi.

Từ việc tổng hợp các tài liệu nghiên cứu về đặc điểm hình thái loài cây

Nghiến gân ba (Excentrodendron tonkinensis) trong và ngoài nước kết hợp với điều tra ngoài thực địa tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Hình 4.1 Hình ảnh thân cây nghiến

Nghiến gân ba là một loại cây gỗ lớn thường xanh, có thân thẳng và phân cành cao Cây có thể đạt chiều cao lên tới 23 mét và đường kính thân đạt 6 cm Gốc cây thường có bạnh vè, tạo nên vẻ đẹp đặc trưng cho loài cây này.

- 34 cm, vỏ nứt sần sùi, cành non không có lông nhẵn và chở nên sần sùi khi về già, cuống lá dài từ 3 - 7 cm

4.2.1.2 Đặc điểm hình thái lá cây

Kết quả đo kích thước độ dài (cm), độ rộng (cm) của lá nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu được thể hiện ở bảng sau:

Bảng 4.5 Kích thước lá cây nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

Lá Chiều dài cuống lá (cm)

Hình 4.2 Hình ảnh lá cây nghiến

Lá cây có màu xanh và hình dạng quả tim, kích thước khoảng 5 - 10 x 6 - 8 cm, với mép nguyên và từ 4 - 6 đôi gân bên, bao gồm 3 gân gốc Cuống lá dài từ 3 - 7 cm và không phình Khi lá rụng, chúng chuyển sang màu vàng đỏ và thường rụng nhiều vào tháng 11.

Nghiến cứu một số đặc điểm cấu trúc quần xã thực vật rừng nơi có loài nghiến gân ba phân bố

4.3.1 Cấu trúc tổ thành và mật độ tầng cây gỗ

4.3.1.1 Công thức tổ thành tầng cây gỗ

Tổ thành rừng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển và giá trị của rừng Việc xác định tổ thành rừng được thực hiện theo phương pháp đã trình bày trong phần 3 của khóa luận Kết quả tổng hợp từ 9 tổ thành cây gỗ được thể hiện trong bảng 4.6 dưới đây.

Bảng 4.6 Tổ thành tầng cây gỗ khu vực có loài cây Nghiến gân ba sinh sống

Vị trí OTC Hệ số tổ thành

2 14.12Ddx+10.88Map+8.18Dec+7.76Sog+6.80Deg

+6.26Seh+5.64Vaa+5.64Trk+5.13Trv+18.84Lk 3

6 13.84Hoq+13.60Duo+8.57Lah+8.46Kdd+7.64Ddx

8 8.71Thd+8.50Sog+8.36Trk+8.01Hoq+7.40Tbb+6.97Trl

+6.14Lan+5.61Thu+5.44Lah+5.02Trv+29.84Lk 2,56

3 35.24Ngh+12.73Ddx+5.88Thu+5.53Hoq+40.62Lk 35,24

5 12.97Tbb+11.91Thd+11.69Trl+9.47Trk+6.92Deg

9 10.90Dec+8.05Lah+7.97Thd+7.14Trv+6.94Cal+5.85Ddx

+5.81Tnt+5.34Tra+5.26Hvn+5.04Mlt+31.72Lk 2,28 Đỉnh

1 10.71Dec+9.12Lah+8.66Thid+7.16Tra+6.52Tnt+6.10Cal

+5.47Hvn+5.24Mlt+5.11Duo+5.02Ddx+30.89Lk 3,01

4 15.42Tnt+11.39Ddx+9.81Hvn+9.73Thi+8.25Tra

7 15.65Map+9.78Cor+8.79Vaa+6.34Max+6.10Mav

+5.98Duo+5.95Cal+5.64Tmt+5.32Thu+5.28Ddx+25.17Lk 2,27

Kết quả nghiên cứu cho thấy tổ thành tự nhiên nơi nghiến phân bố rất đa dạng, với các loài chủ yếu như Mạy puôn, Thích nam thùy, Dâu da xoan, Thích bắc bộ, và Hoắc quang Ở chân núi, số loài tham gia vào công thức tổ thành dao động từ 9 đến 10 loài, trong khi ở sườn núi, số loài này biến động từ 8 đến 10 loài Tại đỉnh núi, số loài tham gia vào công thức tổ thành thay đổi từ 4 đến 10 loài.

Kết quả nghiên cứu cho thấy số loài tại sườn núi có sự biến động cao nhất, trong khi phần trăm chỉ số IVI của cây nghiến cũng có sự thay đổi đáng kể, thấp nhất là cây otc.

5 với 1,95 %, cao nhất là otc 3 với 35,24 %

4.3.1.2 Thành phần đi kèm với nghiến

Rừng tự nhiên ở Việt Nam là rừng hỗn loài với sự đa dạng sinh học phong phú, ước tính có đến hàng trăm loài trên mỗi hecta Theo thống kê, Việt Nam có 11.373 loài thực vật được ghi nhận Cấu trúc tổ thành của rừng liên quan đến khái niệm dạng sống theo phân loại của C Raunkiaer (1904), trong đó rừng nhiệt đới nổi bật với các dạng sống đa dạng Các nhóm thực vật chủ yếu bao gồm cây chồi cao (Phanerophyte), cây chồi thấp (Hemicryptophyte) như cây bụi, cây chồi ẩn (Geophyte) và chồi mùa hè (Therophyte) thường là các loài thảm tươi.

Trong hệ sinh thái rừng, các loài thực vật có mối quan hệ hỗ trợ hoặc cạnh tranh lẫn nhau, phản ánh sự thích ứng và chọn lọc tự nhiên Mối quan hệ này không chỉ là sự tồn tại đơn thuần mà còn là yếu tố quyết định trong việc cây cối cùng phát triển Nghiên cứu sự tương tác giữa các loài cây, đặc biệt là loài Nghiến gân ba, giúp hiểu rõ hơn về đặc điểm đi kèm của chúng, từ đó giảm thiểu mối cạnh tranh và lựa chọn cây trồng phù hợp trong bảo tồn.

Bảng 4.7 Thành phần loài cây gỗ đi kèm với loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

OTC Loài cây chủ yếu

Cọc Rào, Dâu Da Xoan, Dẻ Cau, Dẻ Gai, Dướng, Hoắc Quang, Kẹ Đuôi Dông, Lá Nến, Lát Hoa, Mạy Puôn, Sấu, Sến Hôi, Soài Tía, Sồi Gai, Thị Đá, Thích Bắc Bộ, Thích Nam Thùy, Thung, Trai Lý, Trường Kẹn, Trường Vân và Vàng Anh là những loại cây quý, mỗi loại mang trong mình giá trị đặc biệt và ứng dụng đa dạng trong đời sống và kinh tế, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học và nâng cao giá trị môi trường.

Cây lai, Dâu da xoan, Dẻ cau, Dẻ gai, Hoắc quang, Hương viên núi, Lát hoa, Mò lá tròn, Nghiến, Thi đá, Thị đen, Thích bắc bộ, Thích nam thùy, Thung, Trai, Trai lý, và Trường vân Đỉnh là những loại cây quý hiếm và có giá trị kinh tế cao trong hệ sinh thái rừng Việt Nam Những loài cây này không chỉ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường mà còn cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến gỗ và dược liệu Việc bảo tồn và phát triển các loại cây này là cần thiết để duy trì sự đa dạng sinh học và phát triển bền vững.

Cây nghiến gân ba thường phân bố cùng với các loài cây gỗ lớn khác trong khu vực nghiên cứu, tạo thành một tầng tán phức tạp và ưu thích ánh sáng Những loài cây đi kèm bao gồm Dâu Da Xoan, Dẻ Cau, Dẻ Gai, Mạy Puôn, Hương Viên Núi, và Thích Bắc Bộ Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy sự đa dạng sinh học của khu vực này, với sự hiện diện của nhiều loại cây gỗ quý hiếm.

4.3.1.3 Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến

Mật độ tầng cây gỗ, được tính bằng số lượng cây trên một hecta (N cây/ha), là một đặc trưng quan trọng của quần thể cây Nó phản ánh khả năng tận dụng dinh dưỡng và mức độ tương tác giữa các cây cùng loài hoặc khác loài Mật độ cũng cho thấy khả năng thích nghi của cây rừng với những thay đổi trong điều kiện sống, đồng thời biểu thị khoảng cách giữa các cây trong quần thể Nghiên cứu mật độ chính là nghiên cứu tiềm năng sản xuất của điều kiện lập địa.

Bảng 4.8 Mật độ tầng cây gỗ của lâm phần và nghiến

OTC Số lượng cây trong OTC

Số cây nghiến trong OTC

Mật độ nghiến (cây/ha)

Kết quả ở bảng 4.8 cho thấy, mật độ của tầng cây gỗ và nghiến gân ba trong các otc khác nhau, cụ thể:

Mật độ tầng cây gỗ trong các khu vực OTC khác nhau cho thấy sự biến đổi đáng kể Cụ thể, OTC 1 có mật độ 370 cây/ha với 10 cây nghiến gân ba, trong khi OTC 8 có mật độ 400 cây/ha với 10 cây nghiến Đặc biệt, OTC 3 ghi nhận 60 cây nghiến trên tổng mật độ 350 cây/ha, cho thấy sự khác biệt rõ rệt trong cấu trúc cây gỗ giữa các khu vực này.

4.3.1.4 Độ tàn che của tất cả các ô tiêu chuẩn có Nghiến gân ba phân bố Độ tàn che là mức độ che kín của tán cây rừng theo phương thẳng đứng trên một đơn vị diện tích rừng được biểu thị bằng tỷ lệ phần mười.Bảng tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC tại khu vực nghiên cứu được thể hiện tại bảng sau:

Bảng 4.9 Tổng hợp độ tàn che của tầng cây gỗ ở các OTC có Nghiến gân ba phân bố

TT OTC Độ tàn che TB của OTC

Kết quả ở bảng 4.9 cho thấy: OTC có độ tàn che thấp nhất là 2,6,7, OTC số 8 có độ tàn che lớn nhất là 0.52, độ tàn che bình quân là 0,42

Từ kết quả trên cho thấy loài nghiến là loài cây ưa sáng, thường phân bố tại những khu vực có độ tàn che thấp

4.3.2 Chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh nơi có Nghiến gân ba phân bố

Việc điều tra cây tái sinh loài Nghiến gân ba đóng vai trò quan trọng trong kế hoạch bảo tồn và phát triển loài cây này Trong quá trình điều tra, việc xác định chất lượng và nguồn gốc cây tái sinh của các OTC tại khu vực nghiên cứu là khâu then chốt, với kết quả được trình bày rõ ràng qua bảng số liệu.

Bảng 4.10 Kết quả điều tra và xử lý kết quả về chất lượng và nguồn gốc cây nghiến gân ba tái sinh được thể hiện qua bảng sau

Tỷ lệ chất lượng (%) Nguồn gốc Tốt Trung bình Xấu Chồi (%) Hạt (%)

Kết quả từ bảng 4.10 cho thấy tỷ lệ cây tái sinh có chất lượng tốt dao động từ 36% đến 51%, trong khi cây có chất lượng trung bình chiếm từ 27% đến 42%, và cây xấu từ 5% đến 27% Đa số cây tái sinh có chất lượng từ trung bình trở lên, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phục hồi rừng tự nhiên Đặc biệt, loài Nghiến gân ba mặc dù có mật độ tái sinh thấp nhưng lại có chất lượng cây tái sinh cao.

4.3.3 Đặc điểm cây bụi thảm tươi nơi có loài nghiến gân ba phân bố

4.3.3.1 Đặc điểm cây bụi Điều tra cây bụi ở ngoài thực địa được tiến hành như sau: Trong một OTC lập 5 ODB để điều tra cây bụi theo vị trí: 1 ô ở tâm, 4 ô ở 4 góc của ô tiêu chuẩn Diện tích mỗi ODB là 25 m 2 (5m x 5m) Số ODB ở khu vực 1 là 9 x 5 = 45 ô Kết quả của quá trình điều tra cây bụi được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 4.11 Thành phần loài cây bụi thảm có loài nghiến gân ba phân bố ở các OTC chuẩn

OTC Dạng sống Loài cây Độ che phủ TB (%)

1 Cây bụi Tử trâu, Ngái đen, Đơn nem, Trứng cua, Cà dại,

2 Cây bụi Cà dại, Rau xắng, Trứng cua, Cỏ lào, Lấu núi 30

3 Cây bụi Bã đậu núi, Dóng xanh, Lấu núi, Trứng cua, Cỏ lào

4 Cây bụi Ta me, Trứng cua, Han khỉ, Bã đậu núi, Thùy gai 13

5 Cây bụi Tử trâu đỏ, Ngái đen, Đơn nem, Trứng cua, Dóng xanh

6 Cây bụi Dóng xanh, Ta me, Trứng cua, Cỏ lào, Cà dại,

7 Cây bụi Ta me, Mật xạ, Thường sơn, Dóng xanh, Han lình, Tử trâu đỏ

8 Cây bụi Ngái đen, Tử trâu đỏ, Đơn nem, Trứng cua, Dóng xanh

9 Cây bụi Ta me, Trứng cua, Han khỉ, Hã đậu núi, Thùy gai 13

Kết quả từ bảng 4.11 chỉ ra rằng, cây bụi tại khu vực có Nghiến gân ba chủ yếu là những loài ưa sáng và phát triển nhanh như bã đậu núi, dóng xanh, và ngái đen Độ che phủ trung bình của cây bụi trong khu vực này dao động từ 9% đến 30%.

4.3.3.2 Đặc điểm thảm tươi và dây leo

Nghiên cứu một số đặc điểm sinh thái của loài Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

4.4.1 Đặc điểm khí hậu phân bố của loài nghiến gân ba

Nghiến gân ba là loài cây tiêu biểu của vùng núi đá vôi và rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới, được chia thành hai loại: rừng trên núi đá vôi và rừng trên núi đất Võ Nhai có khí hậu nhiệt đới gió mùa với lượng mưa trung bình 1.941,5 mm/năm và nhiệt độ trung bình 23,2°C Sương muối thường xuất hiện vào tháng 12 và tháng 1, tháng 7 là tháng nóng nhất với nhiệt độ trung bình 27,8°C, trong khi tháng 1 lạnh nhất với nhiệt độ trung bình 14,9°C Rừng thường xanh mưa mùa á nhiệt đới trên núi đá vôi phân bố ở độ cao từ 100 - 800m so với mực nước biển, trong khi rừng trên núi đất có thành phần cây rừng phong phú, bao gồm nhiều loài như Đinh (Polyscias fruticosa) và Trai lý (Garcinia fagraeoides).

Excentrodendron tonkinense (Gagnep) Chang & Miau, 1978 là một loài cây thuộc rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất Cấu trúc của kiểu rừng này khá đơn giản, được phân chia thành ba tầng: tầng cây gỗ, tầng cây bụi và tầng thảm tươi Rừng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi chủ yếu phân bố ở các dải núi đá vôi với diện tích rộng lớn.

Đặc điểm trữ lượng cây Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Trong quá trình điều tra thực địa tại xã Thượng Nung, nhóm chúng tôi đã thu thập dữ liệu về trữ lượng và tiết diện cây Nghiến gân ba Chúng tôi sử dụng phương pháp ước lượng khoảng trong thống kê toán học để xử lý số liệu, dựa trên kết quả điều tra từ mẫu Kết quả tính toán trữ lượng cây Nghiến gân ba theo từng tuyến điều tra cho phép ước lượng trữ lượng gỗ Nghiến gân ba tại địa phương với độ chính xác 95% Dữ liệu xử lý được tổng hợp trong bảng dưới đây.

4.5.1 Tiết diện (G)cây Nghiến gân ba

Kết quả điều tra và xử lý về tiết diện của loài Nghiến gân ba trong các OTC tại khu vực nghiên cứu được trình bày rõ ràng trong bảng dưới đây.

Bảng 4.16 Tiết diện loài Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

Bảng 4.16 cho thấy rằng tiết diện của loài Nghiến gân ba tại các OTC nghiên cứu dao động từ 153.86 m² đến 2924.91 m², với giá trị trung bình đạt 524.21 m² Tại lâm phần có sự phân bố của loài Nghiến gân ba, tiết diện dao động từ 0.154 m² đến 2.925 m², và giá trị trung bình tại đây là 0.524 m².

4.5.2 Trữ lượng (M) cây Nghiến gân ba

Kết quả điều tra và xử lý về trữ lượng loài Nghiến gân ba trong các OTC tại khu vực nghiên cứu được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.

Bảng 4.17 Trữ lượng Nghiến gân ba tại khu vực nghiên cứu

Bảng 4.17 cho thấy trữ lượng loài Nghiến gân ba tại các OTC nghiên cứu dao động từ 0.53 m³ đến 2.353 m³, với trữ lượng trung bình là 0.349 m³ Trong khi đó, trữ lượng tại lâm phần có loài Nghiến gân ba phân bố dao động từ 0.529 m³ đến 23.529 m³, với trữ lượng trung bình đạt 3.495 m³.

Đề xuất một số biện pháp bảo tồn và phát triển loài

Công tác bảo tồn và phát triển loài cây Nghiến gân ba tại xã Thượng Nung, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên gặp nhiều khó khăn do địa hình đồi núi cao và lực lượng kiểm lâm mỏng Vì vậy, công tác tuần tra bảo vệ rừng, đặc biệt là đối với loài Nghiến gân ba, còn lỏng lẻo và cần được tăng cường.

Gỗ Nghiến là một loại cây quý hiếm, nổi bật với độ bền chắc và khả năng chống mối mọt, thường được sử dụng trong xây dựng, sản xuất đồ mỹ nghệ và đóng tàu Củ Nghiến cũng có giá trị trong y học, có thể được ngâm rượu để làm thuốc Để bảo tồn loài cây Nghiến, cần đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm duy trì và phát triển nguồn tài nguyên quý giá này.

- Thực hiện và xử lý nghiêm minh những hành vi xâm lấn, khai thác trái phép tài nguyên rừng

Cần khoanh vùng và đánh dấu các khu vực có sự phân bố của cây Nghiến gân ba trên bản đồ, đồng thời thiết lập biển cấm để bảo vệ tài nguyên rừng Việc tuần tra và giám sát thường xuyên là cần thiết nhằm ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm phạm trái phép.

Để bảo vệ loài cây Nghiến gân ba khỏi việc chặt phá bừa bãi, cần tạo sinh kế cho người dân địa phương Họ đã sống dựa vào rừng từ lâu, trong khi Nghiến lại có giá trị kinh tế cao Vì vậy, việc đảm bảo sinh kế cho cộng đồng trong khu vực bảo tồn là rất quan trọng, giúp họ không còn phải phụ thuộc vào rừng.

- Đề xuất một số biện pháp kỹ thuật lâm sinh để nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng trên địa bàn nghiên cứu

Tuyên truyền và khuyến khích người dân tham gia vào công tác bảo vệ và phát triển rừng là rất quan trọng Bằng cách tạo điều kiện cho người dân vay vốn để phát triển kinh tế, cuộc sống của họ sẽ được cải thiện Khi đời sống người dân khá hơn, áp lực lên rừng sẽ giảm đi đáng kể.

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:30

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
14. Nguyễn Hoàng Nghĩa (2001), Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp, Nxb, Nông Nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong lâm nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hoàng Nghĩa
Năm: 2001
16. Richards P.W (1959, 1968, 1970), Rừng mưa nhiệt đới (Vương Tấn Nhị dịch), Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rừng mưa nhiệt đới
Nhà XB: Nxb Khoa học kỹ thuật
17. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997): Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb, Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật
Tác giả: Nguyễn Nghĩa Thìn
Năm: 1997
18. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (2003): Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II, trang 528, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh lục các loài thực vật Việt Nam
Tác giả: Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi trường - Đại học Quốc Gia Hà Nội, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
19. Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng (2010), Dự án “Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra đánh giá tình trạng bảo tồn các loài thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm thuộc danh mục nghị định 32/2006/NĐ-CP theo vùng sinh thái
Tác giả: Trung tâm Tài nguyên và Môi trường Lâm nghiệp Viện Điều tra Quy hoạch Rừng
Năm: 2010
20. Đặng Kim Vui và cs (2013), Giáo trình Kỹ thuật lâm sinh, Nxb Nông nghiệp. II. TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật lâm sinh
Tác giả: Đặng Kim Vui và cs
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp. II. TIẾNG ANH
Năm: 2013
12. Hội đồng bộ trưởng (1992): Nghị định số 18-HĐBT ngày 17-1-1992 quy định danh mục thực vật rưng, động vật rừng quý hiếm và chế đô quản lý, bảo vệ Khác
13. Luật số 20/2008/QH12 của Quốc hội: Luật đa dạng sinh học Khác
15. Plaudy.J (1987), Rừng nhiệt đới ẩm (Văn Tùng dịch), Tổng luận chuyên đề số 8/1987, Bộ Lâm nghiệp Khác
21. Odum P. (1971), Fundamentals of ecology, 3rd ed, Press of WB. SAUNDERS Company.III. TÀI LIỆU INTERNET Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN