1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn (bệnh gạo lợn) tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

56 35 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Bệnh Do Ấu Trùng Cysticercus Cellulosae Gây Ra Ở Lợn (Bệnh Gạo Lợn) Tại Huyện Nậm Pồ, Tỉnh Điện Biên
Tác giả Dư Công Long
Người hướng dẫn ThS. Đỗ Thị Lan Phương
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi - Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 56
Dung lượng 1,48 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (8)
    • 1. Đặt vấn đề (8)
    • 2. Mục tiêu đề tài (9)
    • 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (0)
    • 4. Những đóng góp mới của đề tài (9)
  • Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (10)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở thực tập (0)
      • 2.1.1. Điều kiện tự nhiên (10)
      • 2.1.2. Điều kiện xã hội (0)
    • 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài (0)
      • 2.2.1. Đặc điểm sinh học của sán dây Taenia solium ký sinh ở người và ấu trùng Cysticercus cellulosae (0)
    • 2.3. Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) 11 1. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh gạo lợn (0)
      • 2.3.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh (19)
      • 2.3.3. Chẩn đoán bệnh gạo lợn (21)
      • 2.3.4. Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn (22)
    • 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng (25)
      • 2.4.1. Tình hình nghiên cứu ở trong nước (25)
      • 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài (27)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (28)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (28)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (28)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (28)
    • 3.2. Vật liệu nghiên cứu (28)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (29)
      • 3.3.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cystircercus (0)
      • 3.3.2. Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do ấu trun Cystircercus (0)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 3.4.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng (29)
      • 3.4.2. Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cystircercus cellulosae trên lợn (0)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (33)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cysticercus cellulosae gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên (0)
      • 4.1.1. Tình hình nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn tại một số xã (0)
      • 4.1.2. Nghiên cứu các yếu tố nhiễm sán dây Taenia solium ở người tại huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên (0)
    • 4.2. Nghiên cứu bệnh ấu trùng Cysticercus cellulosae ở lợn (0)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (49)
    • 5.1. Kết luận (0)
    • 5.2. Đề nghị (50)

Nội dung

Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về đặc điểm dịch tễ bệnh gạo ở lợn tại một số xã của huyện Nậm Pồ tỉnh Điện Biên, có một số đóng góp mới cho khoa học. Để hiểu rõ hơn mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của Khoá luận này.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Bệnh sán dây Taenia solium và bệnh Cysticercus cellulosae (bệnh gạo) 11 1 Đặc điểm dịch tễ học của bệnh gạo lợn

Việc sử dụng hố xí không hợp vệ sinh và nuôi lợn thả rông có thể dẫn đến tình trạng sức khỏe kém Bên cạnh đó, việc thiếu chế độ kiểm tra an toàn thực phẩm nghiêm ngặt cũng tạo điều kiện cho bệnh tật phát triển Tỷ lệ người nhiễm sán dây ở Châu Mỹ La tinh dao động từ 0,2 - 2,7 %, trong khi ở Châu Á con số này từ 3,9 - 38 %, và ở Châu Phi từ 0,13 - 8,6 % Đặc biệt, các nước theo đạo Hồi ở vùng Bắc Phi không ghi nhận trường hợp nhiễm bệnh.

Theo nghiên cứu của Paredes A và cộng sự (2016), sán dây T solium là nguyên nhân phổ biến nhất gây ra bệnh động kinh ở người lớn, đặc biệt ở các nước đang phát triển Bệnh này thường gặp ở các khu vực như Châu Phi, Châu Á, Nam Mỹ và Nam Âu, trong khi lại hiếm gặp ở các nước Hồi giáo, nơi người dân không tiêu thụ thịt lợn nhiễm sán dây.

Sán dây T solium là một loại ký sinh trùng sống trong cơ thể người và lợn, gây ra bệnh động kinh ở người Đây là nguyên nhân chính dẫn đến căn bệnh này, đặc biệt ở các quốc gia đang phát triển Việc kiểm soát và ngăn chặn sự lây lan của trứng sán dây T solium là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

T solium trứng được giải phóng vào môi trường qua phân của người nhiễm sán dây Khi lợn ăn phải trứng sán dây trong phân người sẽ mắc bệnh gạo và người ăn phải ấu trùng gạo lợn sẽ mắc bệnh sán dây

Bệnh gây tác hại cho cả người và lợn

+ Người nhiễm sán trưởng thành, gạo rất nguy hiểm như gạo kí sinh ở mắt, não, cơ

+ Lợn nhiễm gạo chậm lớn, chậm xuất chuồng chỉ đạt 25 - 30 kg Khi mổ thịt phải tiêu huỷ gây tổn thất kinh tế

2.3.2 Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của bệnh

Theo nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cộng sự (2001), lợn mắc bệnh gạo thường có triệu chứng không điển hình, và chỉ khi mổ khám mới phát hiện được những tổn thương bệnh lý Nếu bệnh gạo ảnh hưởng đến não, lợn sẽ xuất hiện triệu chứng co giật và sùi bọt mép, tương tự như cơn động kinh ở người.

Mổ khám lợn bị bệnh thường thấy ấu trùng ký sinh ở cơ vân, gây chèn ép mao mạch và thần kinh, dẫn đến khó khăn trong tuần hoàn và bại liệt Những ấu trùng này cũng tạo ra các ổ viêm xơ hóa trong nội quan của vật chủ Đặc biệt, ấu trùng “gạo lợn” tạo kén trong cơ, gây tắc nghẽn mao mạch và ảnh hưởng đến thần kinh vận động, làm liệt các bộ phận cơ thể Khi ký sinh ở não, ấu trùng có thể gây ra triệu chứng thần kinh Chúng có thể xuất hiện ở nhiều vị trí trong cơ thể, nhưng chủ yếu tập trung ở bắp thịt, cơ lưỡi, cổ, vai, mông, cơ liên sườn, cơ tim và cơ hoành.

Theo Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs

Lợn mắc bệnh thường có triệu chứng không rõ rệt, thay đổi tùy thuộc vào vị trí ký sinh của gạo Nếu ký sinh ở lưỡi, lợn có thể bị liệt lưỡi và hàm dưới; nếu ở chân, chúng sẽ đi lại khó khăn; nếu ở não, có triệu chứng thần kinh Khi nhiễm nặng và toàn thân, lợn sẽ xuất hiện triệu chứng viêm ruột, viêm gan, và viêm cơ toàn thân Trong giai đoạn này, lợn trở nên lờ đờ, thở dốc, không ăn, tiêu chảy, gầy gò dần và có nguy cơ tử vong cao.

Triệu chứng bệnh phụ thuộc rất nhiều vào số lượng ấu trùng và vị trí chúng ký sinh trong cơ thể lợn:

Lợn bệnh thường có số lượng ấu trùng ít và triệu chứng không rõ ràng, không điển hình Người chăn nuôi chỉ nhận thấy lợn xù lông, chậm lớn và đôi khi nghiến răng, trong khi lợn vẫn ăn uống bình thường.

- Số lượng ấu trùng nhiều: Bệnh phát triển ngay từ những ngày đầu nhiễm ấu trùng sán với các triệu chứng như:

Lợn có dấu hiệu giảm ăn, tăng mẫn cảm và dễ bị kích thích, với nhiệt độ cơ thể lên tới 41 - 41,7 độ C Niêm mạc mắt và miệng của chúng đỏ tấy, và một số con lợn bị tiêu chảy kéo dài từ 7 - 10 ngày Mặc dù các triệu chứng dần dần giảm bớt, lợn vẫn ăn kém Sau khoảng một tháng, tình trạng xuất hiện các ổ viêm có thể xảy ra.

Lợn gặp khó khăn khi đứng lên, nằm xuống do ảnh hưởng của 14 cơ vân và các cơ quan nội tạng, khiến chúng ngại di chuyển Ngoài ra, lợn còn xuất hiện các dấu hiệu như thở khó, nhai khó và nuốt khó, tình trạng này ngày càng nghiêm trọng, khiến chúng thường xuyên rên rỉ.

Khi ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh trong não hoặc mắt của lợn, chúng có thể gây ra các triệu chứng như mất thăng bằng, động kinh, co giật, mờ mắt hoặc thậm chí mù mắt Bệnh có thể kéo dài từ 1 đến 2 tháng, khiến lợn trở nên còi cọc, gầy yếu và có nguy cơ tử vong do suy nhược và rối loạn chức năng các cơ quan.

+ Triệu chứng lâm sàng ở người:

Theo Bùi Huy Quý (2006) [7]: Bệnh ấu trùng sán dây (gạo) ở người có triệu chứng rõ rệt, kéo dài từ vài tuần đến vài năm sau khi bị nhiễm sán

Nguyễn Thị Kim Lan (2012) cho biết rằng ấu trùng có thể gây ra nhiều triệu chứng nghiêm trọng tùy thuộc vào vị trí của chúng trong cơ thể Nếu ấu trùng xuất hiện ở não, chúng có thể chèn ép não, cản trở tuần hoàn máu, dẫn đến tụ máu và các triệu chứng như đau đầu dữ dội, bại liệt, co giật, nôn mửa, rối loạn thị giác và suy nhược toàn thân Khi ấu trùng ở mắt, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng mờ mắt, chảy nước mắt, thậm chí có nguy cơ bị mù Nếu ấu trùng nằm trong cơ, bệnh nhân sẽ cảm thấy mỏi và đau cơ, trong khi nếu chúng nằm dưới da, sẽ gây ra cảm giác đau nhức khó chịu.

2.3.3 Chẩn đoán bệnh gạo lợn

Chẩn đoán bệnh gạo ở lợn không thể dựa vào triệu chứng lâm sàng do tính không điển hình của chúng, khiến việc xác định bệnh chính xác khi con vật còn sống trở nên khó khăn, ngay cả khi bệnh đã ở giai đoạn nặng Để chẩn đoán chính xác bệnh gạo, cần thực hiện mổ khám để tìm ấu trùng ký sinh trong các cơ của lợn hoặc áp dụng phương pháp chẩn đoán huyết thanh học.

Nguyễn Thị Kim Lan và cs (1999) [13], Phạm Sỹ Lăng và cs (2009)

Theo Phạm Sỹ Lăng (2006) và Nguyễn Thị Kim Lan (2012), khi con vật còn sống, có thể xác định sự hiện diện của gạo ở lưỡi và mắt Nếu không tìm thấy gạo tại những vị trí này, việc chẩn đoán sẽ trở nên khó khăn Một phương pháp chẩn đoán khác là sử dụng miễn dịch học, bằng cách lấy các đốt sán dây T.solium để chế tạo kháng nguyên và tiêm nội bì với liều 0,2.

Sau khi tiêm 15 ml, nếu sau 15 - 45 phút tại vị trí tiêm xuất hiện sưng và đỏ, kết quả được coi là dương tính Tuy nhiên, phương pháp này có độ chính xác thấp vì có thể gây phản ứng dương tính chéo với một số ấu trùng sán dây khác như Cys tenuicollis Kỹ thuật ELISA có thể được ứng dụng để phát hiện lợn bị nhiễm gạo Đối với những con vật đã chết, cần tiến hành mổ khám để tìm gạo ở các vị trí như cơ đùi, cơ lưỡi và cơ tim.

2.3.4 Phòng và điều trị bệnh gạo cho lợn

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về bệnh do ấu trùng

cellulosae và bệnh sán dây T.solimm ở người

2.4.1 Tình hình nghiên cứu ở trong nước

Tình hình nghiên cứu về bệnh gạo ở lợn tại Việt Nam cho thấy bệnh ấu trùng sán dây xuất hiện phổ biến ở hầu hết các tỉnh thành, đặc biệt tập trung ở các tỉnh miền núi phía Bắc.

Tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng Cys cellulosae bình quân ở miền Bắc là 1,0 - 7,2% và ở miền Nam của nước ta là 4,3% (De N.V., 2004 [Error! Reference source not found.])

Mặc dù tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán dây ở lợn tại các tỉnh miền núi phía Bắc không cao, nhưng chỉ cần một con lợn bị nhiễm bệnh có thể lây lan và gây ra nhiễm sán dây T solium cho nhiều người.

Tại các lò mổ, tỷ lệ lợn nhiễm ấu trùng Cys cellulosae ở các tỉnh được ghi nhận như sau: Lạng Sơn 3,89%, Thái Nguyên 1,49%, Hòa Bình 0,524%, Hà Nội 0,187%, trong khi tỉnh Hà Nam không có lợn nhiễm sán dây tại thời điểm điều tra (theo Phạm Văn Khuê và Phan Lục, 1996).

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Lan và cộng sự (1999, 2012), lợn ở miền núi có tỷ lệ mắc bệnh gạo cao hơn so với lợn ở đồng bằng do thói quen nuôi lợn thả rông và việc tiêu thụ thịt sống hoặc tái của người dân, cùng với việc thiếu hệ thống hố xí hai ngăn Phạm Văn Khuê và cộng sự (1996) cũng chỉ ra rằng tỷ lệ lợn nhiễm gạo ở Việt Nam là 0,3%, trong đó tỷ lệ này ở vùng miền núi cao hơn so với vùng đồng bằng.

- Tình hình nghiên cứu về bệnh sán dây T.solium ở người

Nguyễn Văn Đề và cộng sự (2001) đã thực hiện nghiên cứu về tình hình nhiễm sán dây T solium ở người tại Bắc Ninh, cho thấy tỷ lệ nhiễm sán dây dao động từ 1-12,6% và tỷ lệ nhiễm ấu trùng gạo lợn là 2,2-7,2% Ngoài ra, kiểm tra ấu trùng Cys Cellulosae trên lợn tại Bắc Ninh và Bắc Kạn bằng phương pháp ELISA cho kết quả tỷ lệ nhiễm đạt 9,91%, với biến động từ 6,06-15,49%.

Theo nghiên cứu của Viện sốt rét, tỷ lệ nhiễm sán dây lợn tại Việt Nam dao động từ 0,5% đến 2% ở vùng đồng bằng, trong khi ở vùng trung du và miền núi, con số này tăng lên từ 3,8% đến 6% Bệnh sán dây và ấu trùng sán dây lợn đang có sự phân bố rõ rệt trong các khu vực này.

Tại nhiều địa phương, thói quen ăn uống thịt lợn hoặc thịt trâu, bò chưa được nấu chín có thể dẫn đến tỷ lệ nhiễm sán dây Cụ thể, ở vùng đồng bằng, tỷ lệ nhiễm sán dây dao động từ 0,5% đến 2%, trong khi ở các khu vực trung du và miền núi, tỷ lệ này cao hơn, từ 2% đến 6%.

2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

Theo nghiên cứu của Khaing T.A và cộng sự (2015), để điều tra tỷ lệ và các yếu tố nguy cơ nhiễm ấu trùng sán dây T solium, tác giả đã tiến hành kiểm tra 300 lợn tại 3 cơ sở giết mổ và 364 lợn từ 203 hộ gia đình ở 3 thị trấn thuộc khu vực Nay Pry Taw, Myanmar Kết quả cho thấy tỷ lệ nhiễm giun sán ở lợn là 26,67% (71/300 mẫu kiểm tra).

Theo thống kê, có 15,93% (58/364) lợn được kiểm tra có dấu hiệu mắc bệnh gạo Trong số 450 trường hợp người mắc bệnh gạo, 21,6% có sán dây T solium trưởng thành ký sinh Đặc biệt, trong 164 người bị sán trưởng thành, có 16,4% mắc bệnh gạo Do đó, việc tẩy sán dây trưởng thành sớm cho người là cần thiết để ngăn ngừa bệnh gạo lợn.

Theo Aung A.K và Spelman D.W (2016), các triệu chứng ban đầu của bệnh sán dây và ấu trùng sán dây thường khó phát hiện Chúng có thể tiềm ẩn trong thời gian dài, chỉ biểu hiện qua các nốt sần dưới da hoặc được phát hiện thông qua các phương pháp chẩn đoán hình ảnh.

X quang Các nang của ấu trùng Cys cellulosae không thể nhận biết khi chụp

X quang ở thời gian dưới 5 năm kể từ khi xâm nhập vào cơ thể người

Theo nghiên cứu của Hiroyuki Miura, MD và cộng sự (2000) tại Singapore, quá trình kiểm tra thịt lợn khi mổ khám được thực hiện rất cẩn thận nhằm bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng Trong 4 năm, 894,316 lợn đã được kiểm tra, trong đó phát hiện 3,630 lợn mắc bệnh ấu trùng cys cellulosae.

Khám và xét nghiệm cho 118,723 bệnh nhân nhập viện Tan Tock Seng trong 9 năm, có 6 bệnh nhân nhiễm sán dây T solium

ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Lợn các lứa tuổi nuôi ở hộ gia đình tại một số xã thuộc huyện Nậm

- Bệnh do ấu trùng Cys cellulosae gây ra ở lợn

- Đề tài được thực hiện ở một số xã của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

- Địa điểm xét nghiệm mẫu: Phòng thí nghiệm Bộ môn Bệnh động vật

- Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.

Vật liệu nghiên cứu

- Lợn các lứa tuổi nuôi ở hộ gia đình tại một số xã thuộc huyện Nậm

Pồ, tỉnh Điện Biên (mổ khám xác định tỷ lệ nhiễm Cys.cellulosae ở lợn)

- Mẫu cơ, não, lưỡi, thận, ruột, gan, phổi, thận, lá lách, tim của lợn nhiễm ấu trùng Cys cellulosae

* Dụng cụ, thiết bị và hóa chất

- Máy cắt tế bào Microtom

- Thùng bảo ôn để bảo quản bệnh phẩm

- Hộp bảo quản ấu trùng Cys cellulosae

- Bộ hóa chất làm tiêu bản xác định bệnh tích vi thể

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh do ấu trùng Cys cellulosae gây ra ở lợn tại một số xã của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

- Tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys cellulosae ở lợn tại một số xã trong huyện

- Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys cellulosae theo tuổi lợn

- Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys cellulosae ở lợn theo tháng

- Tỷ lệ nhiễm ấu trùng Cys cellulosae theo giống lợn

- Tỷ lệ ấu trùng Cys cellulosae ở lợn theo phương thức chăn nuôi

3.3.2 Tình hình nhiễm sán dây T solium ở người

- Điều tra tập quán chăn nuôi và sinh hoạt của người dân ở vùng núi huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

- Tỷ lệ người nhiễm sán dây ở một số xã

- Tỷ lệ người nhiễm sán dây theo giới tính

3.3.2 Nghiên cứu bệnh gạo ở lợn

- Tổn thương đại thể của lợn nhiễm ấu trùng Cys cellulosae

- Tổn thương vi thể của lợn nhiễm ấu trùng Cys cellulosae.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh do ấu trùng Cys cellulosae ở lợn tại một số xã của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên

3.4.1.1 Phương pháp nghiên cứu tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys cellulosae ở lợn

* Nghiên cứu tình hình nhiễm ấu trùng Cys.cellulosae ở lợn theo phương pháp nghiên cứu dịch tễ học mô tả, dịch tễ học phân tích

Bố trí thu thập mẫu theo phương pháp lấy mẫu chùm nhiều bậc

Bố trí điều tra tình hình nhiễm ấu trùng Cys cellulosae ở lợn

- Mổ khám lợn tại 5 xã của huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên:

Trong các xã, Nà Hỳ đã tiến hành mổ khám 112 con lợn, Si Pa Phìn mổ khám 98 con, Nậm Chua mổ khám 102 con và Chà Cang mổ khám 94 con lợn.

Pa Tần mổ khám 95 con lợn

Để xác định tình trạng nhiễm ấu trùng Cys cellulosae ở lợn, cần tiến hành mổ khám theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn năm 2016 Quy trình kiểm soát giết mổ động vật (số 09/2016/TT-BNNPTNT ngày 01/06/2016) yêu cầu kiểm tra cơ và tất cả các cơ quan của lợn, đồng thời thu thập ấu trùng Cys cellulosae để đánh giá mức độ nhiễm bệnh.

* Một số quy trình trong nghiên cứu dịch tễ bệnh do ấu trùng Cys cellulosae gây ra

- Dự kiến lợn mổ khám theo các chỉ tiêu trong nghiên cứu dịch tễ học như sau:

+Tuổi lợn: Lợn được phân ra 4 lứa tuổi

- Giống lợn: dựa vào tình hình chăn nuôi thực tế của 5 xã, các hộ gia đình chủ yếu nuôi hai giống lợn là lợn lai và lợn địa phương

+ Lợn lai (lợn ngoại × lợn móng cái hoặc lợn ngoại × với lợn địa phương)

+ Lợn địa phương (gồm tất cả những giống lợn nội được nuôi tại địa phương)

- Phương thức chăn nuôi: theo dõi mổ khám lợn theo ba phương thức là:

* Phương pháp thu thập ấu trùng Cys cellulosae và đánh giá tỷ lệ mắc bệnh gạo lợn

Việc mổ khám lợn và thu thập ấu trùng Cysticercus cellulosae được thực hiện tại các hộ gia đình và cơ sở giết mổ Các ấu trùng sau khi thu thập sẽ được bảo quản trong lọ nhựa có nắp và dán nhãn, ghi rõ thông tin như giống lợn, tuổi, địa điểm mổ, ngày mổ và biểu hiện lâm sàng của lợn (nếu có).

* Phương pháp đánh giá tỷ lệ và cường độ nhiễm ấu trùng Cys celluosae ở lợn

Những lợn có ấu trùng Cys cellulosae ký sinh ở trong cơ thể thì đánh giá là nhiễm bệnh, ngược lại là không nhiễm bệnh

Cường độ nhiễm ấu trùng được xác định theo thông tư 09/2016 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn

Để xác định lợn mổ nhiễm ấu trùng Cysticercus cellulosae, cần quan sát và phát hiện sự hiện diện của ấu trùng ký sinh trong các cơ quan như cơ, tim, não và thận Cường độ nhiễm ấu trùng được đánh giá dựa trên số lượng ấu trùng ký sinh trên mỗi 40 cm² lát cắt cơ của lợn.

Quy định theo thông tư số 09 /2016/TT-BNNPTNT ngày 01/6/2016 như sau:

Trên 40 cm 2 lát cắt cơ có ≤ 2 ấu trùng: nhiễm cường độ nhẹ (+)

Trên 40 cm 2 lát cắt cơ có 3 - 6 ấu trùng: nhiễm cường độ trung bình (++)

Trên 40 cm 2 lát cắt cơ có > 6 ấu trùng: nhiễm cường độ nặng (+++)

- Ở tim, não, thận: là số ấu trùng Cys cellulosaetrên toàn bộ não, tim, thận của mỗi lợn

3.4.1.2 Nghiên cứu về các yếu tố nguy cơ nhiễm sán dây T solium ở người và

25 nhiễm ấu trùng Cys cellulosae ở lợn

Bước 1 Phát phiếu điều tra cho các hộ dân trên địa bàn nghiên cứu, trong phiếu điều tra có các thông tin cần thu thập

Bước 2 Kết hợp với các cơ sở y tế địa phương để xác định người bị nhiễm sán dây T solium

Bước 3 trong quá trình nghiên cứu là tổng hợp dữ liệu từ phiếu điều tra và kết quả từ các cơ sở y tế địa phương, tập trung vào hai nội dung chính: đầu tiên, xác định các yếu tố nguy cơ dẫn đến nhiễm sán dây T solium ở người; thứ hai, đánh giá tỷ lệ người nhiễm sán dây T solium trong tổng số người được điều tra tại một số xã thuộc huyện Nậm Pồ, tỉnh Điện Biên.

3.4.2 Nghiên cứu bệnh do ấu trùng Cys cellulosae trên lợn

*Nghiên cứu đặc điểm bệnh lý và lâm sàng của lợn mắc bệnh gạo

Theo dõi biểu hiện lâm sàng và kiểm tra tổn thương đại thể, vi thể của lợn mắc bệnh gạo là cần thiết để xác định các đặc điểm chính của bệnh Qua đó, có thể đưa ra những khuyến cáo hợp lý cho cán bộ thú y và người chăn nuôi trong công tác chẩn đoán và phát hiện lợn mắc bệnh gạo.

* Phương pháp xác định biểu hiện lâm sàng, tổn thương đại thể và vi thể ở lợn

Triệu chứng lâm sàng của lợn được xác định thông qua việc quan sát các biểu hiện như thể trạng, chế độ ăn uống, tình trạng da và niêm mạc, khả năng vận động, trạng thái phân và nhiệt độ cơ thể Việc này được thực hiện trên những lợn có kết quả xét nghiệm huyết thanh dương tính với T solium bằng bộ Kit ELISA, cho thấy chúng đã mắc bệnh Trước khi tiến hành điều trị thử nghiệm, cần theo dõi và ghi lại các biểu hiện của từng lợn, sau đó tổng hợp và mô tả triệu chứng lâm sàng một cách rõ ràng.

Trong quá trình mổ khám lợn, các nhà nghiên cứu tìm kiếm ấu trùng Cysticercus cellulosae ký sinh ở các cơ quan như cơ, não, tim và những bộ phận khác trong cơ thể lợn Họ tiến hành quan sát các tổn thương ở các khí quan của lợn bằng mắt thường và kính lúp, đồng thời chụp ảnh những vùng có tổn thương điển hình Nghiên cứu này được thực hiện trên những con lợn bị mắc bệnh gạo tại các địa phương trong tỉnh.

Nghiên cứu tổn thương vi thể ở các khí quan của lợn mắc bệnh gạo được thực hiện thông qua phương pháp làm tiêu bản tổ chức học theo quy trình chuẩn Phân tích này giúp xác định những thay đổi cấu trúc tế bào, từ đó cung cấp thông tin quan trọng về tình trạng bệnh lý và cơ chế gây bệnh.

Nghiên cứu được thực hiện với 26 mẫu tẩm đúc parafin và nhuộm Hematoxilin - Eosin, sau đó đọc kết quả dưới kính hiển vi quang học và chụp ảnh Các mẫu bệnh phẩm bao gồm cơ, não, tim, gan, phổi, lách và thận của lợn mắc bệnh gạo được thu thập từ các địa phương để làm tiêu bản vi thể.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu được được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học (theo tài liệu của Nguyễn Văn Thiện, 2008, trên phần mềm Excel 2010 và phần mềm Minitab 16.0

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 10/07/2021, 09:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phạm Đức Chương, Cao Văn, Từ Quang Hiển, Nguyễn Thị Kim Lan (2003), Giáo trình dược lý học thú y, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 235 - 237 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình dược lý học thú y
Tác giả: Phạm Đức Chương, Cao Văn, Từ Quang Hiển, Nguyễn Thị Kim Lan
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2003
3. Nguyễn Văn Đề, Kiều Tùng Lâm, Lê Văn Châu, Lê Đình Công, Đặng Thanh Sơn, Hà Viết Viên, Nguyễn Thị Tân (1998), “Nghiên cứu bệnh sán lá, sán dây”, Thông tin phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng, số 2; trang 29 - 32 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bệnh sán lá, sán dây"”, Thông tin phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
Tác giả: Nguyễn Văn Đề, Kiều Tùng Lâm, Lê Văn Châu, Lê Đình Công, Đặng Thanh Sơn, Hà Viết Viên, Nguyễn Thị Tân
Năm: 1998
4. Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Hoà, Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Bích Nga và Lê Đình Công (2001), “Thông báo loài sán dây mới ký sinh ở người tại Hà Nội, Việt Nam, Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng”, số 3, trang 80 - 86 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo loài sán dây mới ký sinh ở người tại Hà Nội, Việt Nam, "Tạp chí phòng chống sốt rét và các bệnh ký sinh trùng
Tác giả: Nguyễn Văn Đề, Lê Thanh Hoà, Nguyễn Quốc Doanh, Nguyễn Bích Nga và Lê Đình Công
Năm: 2001
6. Phạm Khắc Hiếu (2009), Giáo trình dược lý học thú y, Nxb giáo dục Việt Nam, tr. 141 - 144 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình dược lý học thú y
Tác giả: Phạm Khắc Hiếu
Nhà XB: Nxb giáo dục Việt Nam
Năm: 2009
7. Bùi Quý Huy (2006), Phòng chống các bệnh ký sinh trùng từ động vật lây sang người, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 78 - 81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng chống các bệnh ký sinh trùng từ động vật lây sang người
Tác giả: Bùi Quý Huy
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
11. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng thú y, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 72 - 76, 83 - 85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ký sinh trùng thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1999
12. Nguyễn Thị Kim Lan (2012), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú y (dùng cho đào tạo bậc Đại học), Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, tr. 115 - 120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng thú
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
13. Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên (1999), Giáo trình ký sinh trùng Thú y, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, tr. 115 - 120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ký sinh trùng Thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Lan, Nguyễn Văn Quang, Nguyễn Quang Tuyên
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 1999
14. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân (2001), Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và biện pháp phòng trị, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh ký sinh trùng ở gia súc và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Lân
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2001
15. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan (2006), Các bệnh ký sinh trùng và bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 74 - 78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các bệnh ký sinh trùng và bệnh nội sản khoa thường gặp ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
16. Phạm Sỹ Lăng, Phạm Ngọc Đình, Nguyễn Bá Hiển, Phạm Quang Thái, Văn Đăng Kỳ (2009), 8 bệnh chung quan trọng truyền lây giữa người và động vật, tr. 91 - 98 Sách, tạp chí
Tiêu đề: 8 bệnh chung quan trọng truyền lây giữa người và động vật
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phạm Ngọc Đình, Nguyễn Bá Hiển, Phạm Quang Thái, Văn Đăng Kỳ
Năm: 2009
17. Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành, Nguyễn Văn Thọ, Chu Đình Tới (2009), Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi, Nxb giáo dục Việt Nam, tr. 221 - 227 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng và bệnh ký sinh trùng ở vật nuôi
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Nguyễn Thị Kim Lan, Lê Ngọc Mỹ, Nguyễn Thị Kim Thành, Nguyễn Văn Thọ, Chu Đình Tới
Nhà XB: Nxb giáo dục Việt Nam
Năm: 2009
18. Phạm Sỹ Lăng, Hoàng Văn Năm (2012), Bệnh truyền lây từ động vật sang người, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội, tr. 254 - 256 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh truyền lây từ động vật sang người
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Hoàng Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông Nghiệp Hà Nội
Năm: 2012
19. Nguyễn Thị Lê, Phan Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị Minh (1996), Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam, Nxb Khoa học Kỹ Thuật Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giun sán ký sinh ở gia súc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Lê, Phan Văn Lực, Hà Duy Ngọ, Nguyễn Văn Đức, Nguyễn Thị Minh
Nhà XB: Nxb Khoa học Kỹ Thuật Hà Nội
Năm: 1996
20. Phan Lục (2006), Giáo trình bệnh ký sinh trùng thú y, , Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 79 - 81 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh ký sinh trùng thú y
Tác giả: Phan Lục
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2006
23. Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, tập 1, Giun sán ở người, Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, tr. 206 - 210 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam
Tác giả: Đỗ Dương Thái, Trịnh Văn Thịnh
Nhà XB: Nxb khoa học và kỹ thuật
Năm: 1978
24. Nguyễn Văn Thiện (2008), Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi
Tác giả: Nguyễn Văn Thiện
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp Hà Nội
Năm: 2008
25. Trịnh Văn Thịnh (1963), Ký sinh trùng thú y, Nxb Nông thôn, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ký sinh trùng thú y
Tác giả: Trịnh Văn Thịnh
Nhà XB: Nxb Nông thôn
Năm: 1963
26. Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái (1975), Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, tập 1, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 60 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam
Tác giả: Trịnh Văn Thịnh, Đỗ Dương Thái
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1975
27. Trịnh Văn Thịnh, Phan Trọng Cung, Phạm Văn Khuê, Phan Địch Lân, Bùi Lập, Dương Công Thuận (1978), Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam, tập II, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, tr. 93, 65, 73, 80 - 82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công trình nghiên cứu ký sinh trùng ở Việt Nam
Tác giả: Trịnh Văn Thịnh, Phan Trọng Cung, Phạm Văn Khuê, Phan Địch Lân, Bùi Lập, Dương Công Thuận
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 1978

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w