1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

66 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Bảo Vệ Phát Triển Rừng Tại Xã Liêm Phú, Huyện Văn Bàn, Tỉnh Lào Cai
Tác giả Triệu Tòn Xay
Người hướng dẫn TS. Kiều Thị Thu Hương
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,33 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (11)
      • 1.2.2. Mục tiêu củ thể (0)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
      • 1.3.1. Ý nghĩ trong học tập và nghiên cứu khoa học (0)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (12)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận (13)
      • 2.1.1. Khái niệm về rừng (13)
      • 2.1.2. Đặc điểm của rừng (13)
      • 2.1.3. Phân loại rừng (14)
      • 2.1.4. Khái niệm bảo vệ rừng (15)
      • 2.1.5. Khái niệm phát triển rừng (15)
      • 2.1.6. Vai trò của rừng (15)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (17)
      • 2.2.1. Tình hình công tác bảo vệ phát triển rừng trên thế giới (19)
      • 2.2.2. Tình hình công tác bảo vệ rừng trong nước (23)
    • 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan (27)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (31)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (31)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (31)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (31)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (31)
      • 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu (31)
      • 3.4.2. Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu (32)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (34)
    • 4.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (34)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên (34)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội (35)
    • 4.2. Thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai (43)
      • 4.3.1. Hiện trạng của các hộ điều tra khảo sát (47)
      • 4.3.2. Điều kiện đất đai của các hộ gia đình (48)
      • 4.3.3. Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình (49)
      • 4.3.4. Công tác bảo vệ phát triển rừng của xã (51)
      • 4.3.5. Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Liêm Phú 45 4.4. Thuận lợi, khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng của xã Liêm Phú (0)
      • 4.4.1. Thuận lợi (56)
      • 4.4.2. Khó khăn (57)
      • 4.5.2. Giải pháp về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển các mô hình sinh kế dựa vào tài nguyên rừng: ................................. Error! Bookmark not defined. 4.5.3. Giải pháp cải thiện hệ thống quản lý khai thác gỗ gắn liền với FLEGT(Kế hoạch hành động “Tăng cường thực thi Luật Lâm nghiệp, quản trị rừng và thương mại lâm sản”) ......................... Error! Bookmark not defined. 4.5.4. Giải pháp về tuyên truyền pháp luật về rừngError! Bookmark not defined. PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (63)
    • 5.2. Kiến nghị (64)

Nội dung

Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá được thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Tìm hiểu những khó khăn, thuận lợi trong công tác bảo vệ phát triển rừng của xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai. Mời các bạn cùng tham khảo!

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Các hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

- Phạm vi về không gian: Đề tài được thực hiện trên địa bàn xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

Nghiên cứu tình trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2015 - 2017, nhằm tìm ra các giải pháp hiệu quả để bảo vệ và phát triển bền vững rừng trong khu vực.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

- Thời gian nghiên cứu: Từ 23/8/2018 đến 25/12/2018.

Nội dung nghiên cứu

- Nghiên cứu thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn xã Liêm Phú

- Phân tích các thuận lợi và khó khăn trong công tác bảo vệ phát triển rừng của xã Liêm Phú

- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn xã Liêm Phú.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp thu thập số liệu

3.4.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Tài liệu thu thập bao gồm sách, báo, tạp chí và các báo cáo nghiên cứu liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng trong khu vực nghiên cứu.

3.4.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Quan sát trực tiếp tình hình thực tế tại địa phương là cần thiết để thu thập thông tin về công tác bảo vệ và phát triển rừng Qua đó, chúng ta có thể đánh giá thực trạng hiện tại và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các hộ dân thông qua phiếu điều tra đã được chuẩn bị sẵn, nhằm thu thập thông tin chung về các hộ cũng như những dữ liệu liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng.

- Phỏng vấn cán bộ kiểm lâm Phụ trách công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn nghiên cứu

3.4.1.3 Phương pháp điều tra chọn mẫu

Chọn ngẫu nhiên 60 hộ dân trong 3 thôn của xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

3.4.2 Phương pháp tổng hợp và sử lý số liệu

Dựa trên các nguồn số liệu điều tra thu thập từ khu vực nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Excel.

3.4.3 Phương pháp phân tích số liệu

Phương pháp phân tích số liệu là công cụ quan trọng giúp phân tích các số liệu thu thập được, từ đó biểu diễn chúng qua bảng biểu và biểu đồ Việc này hỗ trợ trong việc đánh giá và phân tích tình hình thực tiễn một cách rõ ràng và hiệu quả.

3.4.3.1 Phương pháp phân tích SWOT

Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác bảo vệ phát triển rừng trên địa bàn

3.4.3.2 Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp mô tả thực trạng công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã nhằm đánh giá và phân tích hiệu quả hiện tại Qua đó, đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ và phát triển rừng, góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và phát triển bền vững.

3.4.4 Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

- Tổng diện tích rừng tự nhiên hiện có

- Số vụ cháy rừng, chặt phá rừng

- Số gỗ tịch thu được, số tiền thu phạt nộp Ngân sách Nhà nước

- Số vụ vi phạm săn, bắn, bắt, nuôi nhốt, giết mổ động vật rừng trái phép, khai thác lâm sản không đúng theo quy định của pháp luật

- Số diện tích rừng bị cháy

- Diện tích rừng được trồng mới

- Các chỉ tiêu về thu nhập của hộ gia đình và tỷ lệ % đóng góp từ rừng

- Chỉ tiêu về các thành phần tham gia bảo vệ phát triển rừng

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Liêm Phú là một xã vùng núi cao thuộc huyện Văn Bàn, nằm cách trung tâm huyện 15 km về phía Đông Nam Xã có diện tích rừng tự nhiên lên tới 6.801,17 ha, chiếm 4,3% tổng diện tích tự nhiên của toàn huyện Tọa độ địa lý của xã cũng rất đặc biệt.

Từ 21º59´00˝đến 22°7´09˝ vĩ độ Bắc

Từ 104º23´10˝đến 104°27´54˝ kinh độ Đông

- Phía Bắc giáp xã Chiềng Ken

- Phía Nam giáp huyện Văn Yên Tỉnh Yên Bái

- Phía Tây giáp xã Khánh Yên Hạ

- Phía Đông giáp xã Nậm Tha

4.1.1.2 Địa hình Địa hình xã Liêm Phú là đồi núi xen kẽ các thung lũng, bồn địa, hệ thống khe suối đan xen, mức độ chia cắt mạnh Độ cao từ 500 m - 1.500 m

Đỉnh núi giáp Yên Bái, Nậm Tha, có độ cao 2.212 m, là điểm cao nhất trong khu vực, trong khi suối Nhù với độ cao 168 m là điểm thấp nhất Địa hình tại đây có xu hướng nghiêng dần từ hướng Nam - Tây Nam về phía Bắc - Đông Bắc.

Liêm Phú có khí hậu nhiệt đới với hai mùa rõ rệt: mùa Hè nóng ẩm và mùa Đông khô lạnh, nằm ở độ cao 500m so với mực nước biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng trọt nhiều loại cây nhiệt đới, á nhiệt đới và ôn đới Gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam mang theo hơi nước từ biển Đông tạo ra những trận mưa lớn vào mùa Hè.

Xã có mạng lưới khe suối phong phú, bao gồm các suối lớn như Nậm Qua và Nhù, cùng với nhiều khe suối nhỏ có mật độ dày đặc Những nguồn nước này không chỉ cung cấp nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp mà còn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cư dân trong xã.

Xã có tổng diện tích tự nhiên 6.801,17 ha với diện tích rừng tự nhiên phong phú, nơi sinh sống của nhiều loại động, thực vật quý hiếm Hệ thống sông, suối lớn nhỏ chảy qua địa bàn xã không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông, lâm nghiệp và các khu công nghiệp nhỏ, mà còn đặc biệt mở ra tiềm năng du lịch sinh thái đáng kể.

4.1.2 Điều kiện kinh tế, xã hội

* Tổng sản lượng lương thực có hạt: KH giao 3.547 tấn; thực hiện 3.576 tấn, đạt 100,8% KH trong đó:

+ KH giao 555 ha, thực hiện 555 ha, đạt 100% KH, đạt 100% so với

NQ HĐND, đạt 101,8% so với cùng kỳ

+ Sản lượng đạt 3.043 tấn, đạt 101% so KH; đạt 101% so NQ HĐND; đạt 98,03% so với cùng kỳ

Diện tích cây ngô trong năm đạt 130 ha, hoàn thành 100% kế hoạch giao, đồng thời đạt 100% nghị quyết của HĐND So với cùng kỳ năm trước, diện tích này tăng 108,3% Sản lượng ngô thu hoạch đạt 533 tấn, cũng đạt 100% kế hoạch và 100% so với nghị quyết HĐND, tăng 118,4% so với cùng kỳ.

+ KH giao 15 ha, thực hiện 15 ha, đạt 100% KH; đạt 100% so với NQ HĐND, đạt 75% so với cùng kỳ

+ Sản lượng đạt 18,4 tấn, đạt 100% KH; đạt 100 % so với NQ HĐND; đạt 75,1 % so với cùng kỳ

+ KH giao 15 ha, thực hiện 15 ha đạt 100% KH; đạt 100% so với NQ HĐND, đạt 100% so với cùng kỳ

+ Sản lượng đạt 17 tấn, đạt 100% so KH; đạt 100% so với NQ HĐND; đạt 109% so với cùng kỳ

+ KH giao 4 ha, thực hiện 4 ha; đạt 100% so KH; đạt 100% so với NQ HĐND; đạt 100% so với cùng kỳ

+ Sản lượng đạt 17,6 tấn đạt 100% KH; đạt 100 % so với NQ HĐND; đạt

- Diện tích tăng vụ: KH giao 85 ha (cả năm) thực hiện 60 ha Trong đó: 30/49 ha rau, 10/12 ha ngô đông, 20/25 ha khoai các loại

- Diện tích rau an toàn: KH giao 90 ha (cả năm), thực hiện 90 ha

- Diện tích nuôi trồng thủy sản:

+KH giao 16 ha, thực hiện 17 ha = 106,3% KH, đạt 106,3% so với NQ HĐND, đạt 121,4% so với cùng kỳ

+ Sản lượng đạt 55,3 tấn đạt 106,3% KH, đạt 106,3 so với NQ HĐND, đạt 140% so với cùng kỳ

Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Liêm Phú giai đoạn 2015-2017

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2015-2017)

Xã Liêm Phú chủ yếu trồng các loại cây như lúa nước, ngô, đậu tương, lạc vỏ và chè Cơ cấu sản xuất cây trồng tại đây bao gồm lúa nước chiếm 83,4%, ngô chiếm 15,2%, đậu tương và chè mỗi loại chiếm 0,5%, trong khi lạc vỏ chiếm 0,4%.

* Tổng đầu đàn gia súc, gia cầm: KH giao 25.000 con; thực hiện 27.138 con đạt 108,6% KH; đạt 108,6 % so với NQ HĐND; đạt 110,1 % so với cùng kỳ; trong đó:

- Đàn trâu: KH giao 1.080 con, Thực hiện 1.096 con, đạt 101,5% KH; đạt 101,5 % so NQ HĐND; đạt 102,4% so với cùng kỳ

- Đàn bò: KH giao 110, thực hiện 131 con, đạt 119,1% KH; đạt 119,1% so NQ HĐND; đạt 131% so với cùng kỳ

- Đàn lợn: KH giao 3.380 con, thực hiện 4.542 con, đạt 134,4% KH; đạt 134,4% so NQ HĐND; đạt 138,5 % so với cùng kỳ

- Đàn gia cầm: KH giao 20.430 con, thực hiện 21.062 con, đạt 103,1% KH; Đạt 103,1% so NQ HĐND; đạt 104,3 % so với cùng kỳ

Bảng 4.2: Bảng cơ cấu vật nuôi của xã Liêm Phú

Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Tổng 20834 100 24561 100 26209 100 Đàn trâu 1053 5 989 4 1096 4,2 Đàn bò 76 0,4 100 0,4 131 0,5 Đàn lợn 3205 15,4 3280 13,4 4542 17,3

Theo báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2015-2017, vật nuôi chủ yếu của xã bao gồm trâu, bò, lợn và gia cầm Cơ cấu vật nuôi tại đây được phân bổ như sau: đàn trâu chiếm 4,2%, bò 0,5%, lợn 17,3% và gia cầm chiếm 78% Đáng chú ý, gia cầm là nhóm vật nuôi chiếm tỉ trọng lớn nhất, trong khi đàn bò có tỉ lệ nhỏ nhất.

Xã Liêm Phú có 918 hộ với 4.235 nhân khẩu, được chia thành 13 thôn bản, trong đó có 4 dân tộc anh em cùng sinh sống Dân tộc Tày chiếm 75%, còn lại là dân tộc Dao, Kinh và Hmông Người dân chủ yếu sống bằng nghề nông-lâm nghiệp, trong khi một phần nhỏ làm cán bộ, công chức, giáo viên, công nhân và tham gia vào nghề tiểu thủ công nghiệp Thu nhập bình quân đầu người đạt 24,1 triệu đồng/năm, tuy nhiên tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo lên đến 197 hộ, chiếm 21,6% Trình độ dân trí ở đây còn thấp, đặc biệt là trong cộng đồng dân tộc Dao và Hmông.

Bảng 4.3: Tình hình dân số và lao động của xã Liêm Phú

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Xã Liêm Phú hiện có 918 hộ dân, trong đó 853 hộ nông nghiệp chiếm 92,92%, 17 hộ công nghiệp chiếm 1,85%, và 48 hộ kiêm nghề chiếm 5,23% Tổng dân số của xã là 4.235 người, với 2.137 nam (50,46%) và 2.098 nữ (49,54%) Xã có 3.012 lao động, trong đó 2.774 lao động trong lĩnh vực nông nghiệp (92,1%), 64 lao động trong công nghiệp (2,12%), và 175 lao động trong thương mại-dịch vụ (5,78%) Số lao động nam là 1.600 (53,12%), trong khi lao động nữ là 1.412 (46,88%).

- Y tế, chăm sóc sức khỏe

3.Tổng số lao động Người 3.012 100

Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân được chú trọng, thực hiện hiệu quả việc khám và cấp phát thuốc theo quy định Các chương trình y tế quốc gia được triển khai tốt, đồng thời tiêm chủng đầy đủ và đúng thời gian quy định.

* Tổng số lần khám bệnh cho nhân dân năm 2017 đạt 8.933 lượt Trong đó: + Trẻ em dưới 6 tuổi: 1.021 trường hợp;

+ Trẻ dưới 15 tuổi: 718 trường hợp;

+ Khám, cấp phát thuốc BH người nghèo: 4.060 trường hợp;

+ Điều trị ngoại trú: 0 trường hợp;

+ Bệnh nhân chuyển tuyến trên: 159 trường hợp

 Giáo dục vào đạo tạo:

Quan tâm chỉ đạo các trường học tổ chức khai giảng năm học mới 2017 – 2018vào ngày 05/9/2017

Các khối trường tổng kết năm học 2016 - 2017 Qua tổng kết đánh giá năm học 2016 - 2017 tỷ lệ xét đỗ tốt nghiệp THCS đạt 100%

* Tổng số lớp, số học sinh của các trường

 Trường Trung học cơ sở:

 Tuyển mới vào trường PT DTNT (THCS): 05 em

 Học sinh bán trú: 53 em

 Trung tâm học tập cộng đồng:

Công tác truyền thông về dân số và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình (KHHGĐ) đã được chú trọng và phát triển mạnh mẽ Trong năm 2017, Trạm y tế xã Liêm Phú đã thực hiện nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức và cung cấp dịch vụ cho cộng đồng.

+ Tổ chức được 31 đợt truyền thông tại 13/13 thôn bản;

+ Tổ chức khám phụ khoa cho 266 chị;

+ Đặt dụng cụ tử cung 41 ca;

+ Uống thuốc tránh thai 223 người;

+ Dùng bao cao su 31 người;

+ Thuốc tiêm tránh thai: 27 người

Ban VHTT đã tích cực tuyên truyền đến đông đảo quần chúng nhân dân tại xã về các hoạt động mừng Đảng, mừng Xuân, đồng thời vận động thực hành tiết kiệm trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu Bên cạnh đó, Ban cũng chú trọng truyền tải các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nhấn mạnh việc chấp hành an toàn giao thông, cũng như các quy định cấm buôn bán, vận chuyển và tàng trữ pháo, chất cháy nổ trong Tết Nguyên đán Ngoài ra, công tác vệ sinh và an toàn thực phẩm cũng được tuyên truyền rộng rãi để đảm bảo sức khỏe cho cộng đồng.

Ban văn hoá xã Liêm Phú phối hợp với Đoàn thanh niên tổ chức giải bóng đá năm 2017, thu hút 11 đội tham gia Sau khi kết thúc giải, Ban tổ chức đã trao 04 giải thưởng cho các đội có thành tích xuất sắc.

Thực trạng công tác bảo vệ phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai

4.2.1 Hiện trạng công tác sử dụng đất

Bảng 4.4: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của địa phương ĐVT:ha

Loại đất rừng Tổng cộng

Chia theo 2 loại rừng Đặc dụng Sản xuất

I Rừng phân theo nguồn gốc 4.251,98 245,25 4.006,73

- Trồng mới trên đất chưa có rừng 87,68 0.00 87,68

- Trồng lại sau khai thác 0,39 0.00 0,39

- Tái sinh tự nhiên sau khai thác 0.00 0.00 0.00

* Trong đó (cao su, đặc sản) 32,1 0.00 32,1

II Rừng gỗ TN phân theo TL 4.139,45 245,25 3.894,20

5 Rừng chưa có trữ lượng 1.322,32 82,61 1.239,71

III Đất chưa có rừng 1.072,30 425,25 627,2

1 Mới trồng chưa thành rừng 53,39 3,11 30,43

2 Có cây gỗ tái sinh 170,24 70,2 100,04

3 Không có cây gỗ tái sinh 772,84 351,94 420,9

6 Đất khác trong lâm nghiệp 0.00 0.00 0.00

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm2017)

Xã Liêm Phú có tổng diện tích rừng lên tới 5.324,28ha, trong đó rừng đặc dụng chiếm 12,6% với 670,5ha, rừng sản xuất chiếm 87% tương đương 4.633,93ha, và rừng ngoài lâm nghiệp chỉ chiếm 0,4% với 19,85ha Những con số này cho thấy Liêm Phú có tiềm năng lớn trong việc phát triển lâm nghiệp cũng như du lịch sinh thái.

4.2.2 Kết quả công tác quản lý bảo vệ rừng tại Liêm Phú

Bảng 4.5: Kết quả công tác quản lý, bảo vệ rừng qua các năm của Xã Liêm Phú

TT Hoạt động Đơn vị tính Kết quả

Phổ biến, tuyên truyền vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng Thôn/bản 8 8 10 Xây dựng, sửa đổi quy ước quản lý BVR thôn, bản Thôn/bản 8 8 10

Tuyên chuyền thông qua báo chí, loa đài Thôn/bản 12 12 12

Tập huấn QLBV, PCCC rừng Thôn/bản 4 4 5

Số vụ cháy rừng Vụ 2 1 0

Diện tích thiệt hại Ha 10,4 7 0

3 Công tác khoán bảo vệ rừng

Cộng đồng nhận khoán Cộng đồng 0 0 0

Ha 0 0 0 Đơn vị LLVT, tổ chức chính trị xã hội Đơn vị

- Phá rừng làm nương rẫy Vụ

- Có tổng số 34 vụ và số gỗ thu được là 18.956m3 gỗ

- Khai thác rừng trái phép Vụ

- Cất giữ lâm sản trái phép Vụ

- Vận chuyển buôn bán trái phép gỗ Vụ

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Các hoạt động tuyên truyền, phòng cháy chữa cháy rừng và quản lý lâm sản luôn được duy trì tại xã Lực lượng kiểm lâm đã bắt giữ và xử lý 34 vụ vi phạm liên quan đến chặt phá rừng, vận chuyển và buôn bán gỗ trái phép, thu giữ tổng cộng 18.956m3 gỗ từ các vụ vi phạm này.

Bảng 4.6: Thống kê công cụ, dụng cụ chữa cháy rừng có thể huy động tại xã

STT Thôn Dao phát cuốc Xẻng Can đựng nước

( Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Các cán bộ xã và kiểm lâm địa bàn luôn chuẩn bị sẵn các công cụ chữa cháy rừng để kịp thời ứng phó khi xảy ra cháy Hiện tại, số lượng dụng cụ bao gồm 411 chiếc dao phát và nhiều cuốc khác.

233 chiếc, xèng là 83 chiếc, can đựng nước là 65 cái, và chia điều ở các thôn bản trong địa bàn xã Liêm Phú

4.3 Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát

4.3.1 Hiện trạng của các hộ điều tra khảo sát

Bảng 4.7: Đặc điểm nhóm hộ điều tra nghiên cứu

1.Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100

Nghèo theo chuẩn mới Hộ 8 13,3

Cận nghèo theo chuẩn mới Hộ 4 6,7

Dịch vụ-thương mai Hộ 0 0

1.4 Trình độ học vấn của chủ hộ

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều năm 2018)

Theo bảng 4.7, 100% chủ hộ điều tra là nam giới với độ tuổi trung bình là 51 tuổi Cuộc sống của người dân gặp nhiều khó khăn, trong đó có 8 hộ nghèo chiếm 13,3% và 4 hộ cận nghèo chiếm 6,7%.

Trong số 100% hộ được khảo sát, có 21 hộ chiếm 35% là hộ nghèo, 45% là hộ khá Tất cả các hộ đều làm nông nghiệp, nhưng nhận thức của các chủ hộ vẫn còn hạn chế Chỉ có 3 hộ (5%) có trình độ trung học cơ sở, 18 hộ (30%) có trình độ tiểu học, trong khi 65% còn lại là chủ hộ không biết chữ.

4.3.2 Điều kiện đất đai của các hộ gia đình

Bảng 4.8: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo các thôn ĐVT: ha

Tên Thôn Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Tổng diện tích

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều năm 2018)

Theo số liệu từ bảng 4.8, tình hình đất đai của xã cho thấy sự chênh lệch rõ rệt, với đất nông nghiệp chiếm ưu thế Cụ thể, tổng diện tích đất nông nghiệp là 13,475 ha, tương ứng với 68,73% tổng diện tích đất được điều tra, trong khi đất lâm nghiệp cũng đóng góp một phần quan trọng.

Diện tích đất nông nghiệp tại các thôn có sự chênh lệch nhẹ nhưng không đáng kể, với thôn Liêm chiếm 23,45% tổng diện tích nông nghiệp (3,16ha), thôn Phú Mậu chiếm 37,82% (5,095ha) và thôn Khổi Mèo chiếm 37,73% (5,22ha) Về đất lâm nghiệp, thôn Liêm chiếm 19,9% (1,22ha), thôn Phú Mậu chiếm 37,11% (2,275ha) và thôn Khổi Mèo chiếm 42,99% (2,635ha) Tổng diện tích đất của khu vực này là 6,13ha, tương ứng với 31,27%.

Bảng 4.9: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo các hộ ĐVT: ha

Loại hộ Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Tổng diện tích

(Nguồn: Số liệu điều tra xử lý năm 2018)

Theo số liệu từ bảng 4.9, diện tích đất bình quân của các hộ điều tra có sự chênh lệch đáng kể, đặc biệt là giữa hộ nghèo và cận nghèo Các hộ nghèo chủ yếu tập trung tại thôn Khổi Mèo, nơi có số hộ dân ít nhưng diện tích đất lớn Tuy nhiên, do trình độ nhận thức còn hạn chế, họ gặp nhiều khó khăn trong sản xuất Mặc dù đất rừng đã được giao cho các hộ lớn, nhưng họ vẫn chưa biết cách khai thác và phát triển tiềm năng sẵn có.

4.3.3 Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình

Theo số liệu điều tra thu nhập hộ gia đình năm 2017, thôn Khổi Mèo có thu nhập cao nhất với 232,2 triệu đồng, tiếp theo là thôn Phú Mậu với 198,96 triệu đồng và thôn Liêm với 173,2 triệu đồng Mức thu nhập giữa các thôn không chênh lệch lớn, chủ yếu đến từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi và lâm nghiệp Điều này cho thấy người dân nơi đây phụ thuộc nhiều vào rừng, vì vậy cần chú trọng công tác bảo vệ và phát triển rừng, quản lý khai thác và tuần tra bảo vệ rừng cần được thực hiện nghiêm ngặt để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng và vận chuyển lâm sản trái phép.

Bảng 4.10: Tổng thu, chi của nhóm hộ điều tra phân theo thôn ĐVT: triệu đồng

Tổng thu nhập(tr.đồng) Tổng chi tiêu(tr.đồng)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Thu nhập và chi tiêu của các nhóm hộ phân theo loại hộ thu đuợc ở bảng sau:

Bảng 4.11: Tổng thu, chi của nhóm hộ điều tra phân theo hộ ĐVT: triệu đồng

Tổng thu nhập(tr.đ) Tổng chi tiêu(tr.đ)

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018

Bảng 4.12: Thu nhập bình quân/người/tháng của nhóm hộ điều tra phân theo thôn và theo hộ ĐVT: triệu đồng

Thu nhập bình quân/ người

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Theo Bảng 4.12, bình quân thu nhập trên đầu người ở các thôn không có sự chênh lệch lớn, cụ thể thôn Phú Mậu đạt 1,53 triệu đồng/người, thôn Khổi Mèo là 1,84 triệu đồng/người, và thôn Liêm là 1,32 triệu đồng/người Về thu nhập phân theo hộ, hộ nghèo có bình quân 0,68 triệu đồng/người, hộ cận nghèo là 0,74 triệu đồng/người, hộ trung bình đạt 1,65 triệu đồng/người, trong khi hộ khá là 1,74 triệu đồng/người.

4.3.4 Công tác bảo vệ phát triển rừng của xã

Bảng 4.13:Các hoạt động bảo vệ phát triển rừng mà các hộ gia đình tham gia

(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)

Thôn Phú Mậu Thôn Bản Liêm Thôn Khổi Mèo

Số hộ Diện tích(ha) Số hộ Diện tích(ha) Số hộ Diện tích(ha)

- Nhận khoanh nuôi tái sinh

Tại thôn, tất cả các hộ gia đình đều tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng, thông qua việc trồng rừng mới và thực hiện hiệu quả chính sách phủ xanh đất đai Điều này chứng tỏ sự nỗ lực của ban quản lý rừng và các kiểm lâm xã trong việc tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương.

Bảng 4.14: Kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng năm 2018

Chỉ tiêu Đơn vị tính (ha) Đơn giá (đồng/ha) Thành tiền

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Công tác bảo vệ và phát triển rừng luôn được chú trọng, với diện tích rừng đặc dụng được bảo vệ là 3.189,7ha và tổng kinh phí chi trả cho hoạt động này đạt 330.707.850 đồng từ nguồn vốn nhà nước và dịch vụ môi trường rừng Bên cạnh đó, công tác phát triển rừng đã trồng mới 30ha rừng, với kinh phí 135.000.000 đồng từ nguồn vốn nhà nước.

Bảng 4.15: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của xã Liêm Phú ĐVT: ha

Loại đất loại rừng Tổng cộng

Phân theo loại chủ quản lý BQL

Hộ gia đình UBND Tổng 5.324,28 670,50 3.312,00 713,08 628,70

I Rừng phân theo nguồn gốc 4.251,98 245,25 2.878,37 658,15 470,21

- Trồng mới trên đất chưa có rừng 87,68 0.00 1,48 37,08 49,12

- Trồng lại sau khai thác 0,39 0.00 0.00 0,39 0.00

- Tái sinh tự nhiên sau khai thác 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

* Trong đó (cao su, đặc sản) 32,10 0.00 1,48 19,98 10,64

IV Rừng gỗ TN phân theo

5 Rừng chưa có trữ lượng 1.322,32 82,61 390,08 620,68 228,95

1 Mới trồng chưa thành rừng 53,39 3,11 6,47 19,25 24,56

2 Có cây gỗ tái sinh 170,24 70,20 61,48 13,79 24,77

3 Không có cây gỗ tái sinh 772,84 351,94 354,31 5,39 61,20

6 Đất khác trong lâm nghiệp 0.00 0.00 0.00 0.00 0.00

(Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017)

Diện tích rừng của xã chủ yếu do doanh nghiệp nhà nước quản lý, chiếm 62,2% tổng diện tích rừng tự nhiên Phần còn lại được phân chia cho ban quản lý rừng (12,6%), hộ gia đình (13,4%) và Ủy ban nhân dân (11,8%).

4.3.5 Chi trả dịch vụ môi trường rừng của xã liêm phú

Tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng chủ yếu được phân bổ cho người dân địa phương và cán bộ kiểm lâm thực hiện các nhiệm vụ cụ thể.

Bảng 4.16: Tổng chi trả DVMTR

TT Nội dung chi Tổng chi

1 Chi xây dựng phương án PCCCR, quy vùng sản xuất nương rẫy, diễn tập CCR

2 Chi công tác tuần tra, kiểm tra, PCCCR, bồi dưỡng người được huy động để ngăn chặn chống chặt phá rừng 3.200.000

3 Khoán chi xăng, dầu cho phương tiện kiểm tra tuần rừng 600.000

4 Phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật và tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý bảo vệ rừng 1.300.000

5 Công tác kiêm nhiệm, bồi dưỡng làm đêm, làm thêm giờ 4.680.000

6 Chi hoạt động Ban chỉ đạo 802.860

7 Hội nghị, hội thảo sơ kết, tổng kết và công tác thi đua khen thưởng 2.500.000

( Nguồn: Báo cáo tổng kết xã Liêm Phú năm 2017) 4.3.6 Vai trò của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Liêm Phú

Hình 4.1: Sơ đồ thể hiện sự tham gia của các bên liên quan trong quản lý bảo vệ rừng xã Liêm Phú

Khu rừng xã Liêm Phú

Tổ quản lý rừng các thôn Chính quyền xã

Cộng đồng dân cư thôn, bản có vai trò quan trọng trong việc quản lý và bảo vệ rừng, khi họ không chỉ phụ thuộc vào rừng cho cuộc sống hàng ngày mà còn tham gia tích cực vào các hoạt động bảo vệ rừng (BVR) Họ là những người vừa khai thác tài nguyên rừng, vừa là lực lượng tham gia tuần tra và thông báo cho các cơ quan chức năng về các hành vi xâm phạm rừng Do đó, người dân trong cộng đồng có thể trở thành trung tâm đồng quản lý tài nguyên rừng, góp phần bảo vệ môi trường sống bền vững.

- Vai trò của hộ gia đình:

+ Là thành viên của cộng đồng, có những đóng góp trực tiếp trong các hoạt động của cộng đồng

+ Có thể nhận quản lý, nhận khoán bảo vệ một phần đất đai, tài nguyên trên địa bàn thôn/bản

+ Có khả năng tham gia giám sát các hoạt động của cộng đồng và các hoạt động đồng quản lý rừng

Kết luận

5.1.1 Thực trạng bảo vệ phát triển rừng của xã

Trong quá trình tìm hiểu về công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã Liêm Phú, huyện Văn Bàn, tỉnh Lào Cai, tôi nhận thấy người dân và các tổ chức quần chúng đã có sự hiểu biết sâu sắc về Luật bảo vệ và phát triển rừng cũng như các chính sách của Đảng và Nhà nước Nhờ sự chỉ đạo tích cực của chính quyền xã và hoạt động hiệu quả của kiểm lâm viên, rừng tại đây đã được bảo vệ an toàn thông qua một phương thức bảo vệ mới, với hình thức hoạt động đa dạng, thu hút sự tham gia của nhiều tổ chức, cá nhân và cộng đồng.

Quản lý rừng cộng đồng sau khi được giao đang gặp nhiều thách thức, tuy nhiên, cấu trúc quản lý hiện tại và sự tham gia của các cộng đồng dân cư thôn đã cho thấy tính hợp lý và hiệu quả Việc tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) không chỉ nâng cao ý thức bảo vệ tài nguyên thiên nhiên mà còn góp phần phát triển kinh tế địa phương bền vững.

Cơ chế hưởng lợi từ rừng đã khuyến khích sự tham gia của người dân, với thủ tục khai thác sắp tới được triển khai dựa trên nhu cầu của cộng đồng Tuy nhiên, sự phối hợp giữa các bên liên quan và cộng đồng trong quản lý bảo vệ rừng vẫn còn thiếu chặt chẽ.

Giao rừng cho cộng đồng quản lý bảo vệ đã nâng cao chất lượng rừng tại thôn QLBV, đồng thời thay đổi cơ cấu thu nhập của người dân Nhận thức của người dân về vai trò của rừng cộng đồng cũng đã được cải thiện, góp phần vào công tác quản lý và bảo vệ rừng Nhờ những nỗ lực này, hiện tượng xói mòn và lở núi đã được hạn chế, đảm bảo nguồn nước cho sinh hoạt và sản xuất trong bản.

5.1.2 Thuận lợi, khó khăn của địa bàn xã

- Thuận lợi: Có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng, phong phú thuận lợi cho việc phát triển tiềm năng kinh tế du lịch

- Khó khăn: Khó khăn lớn nhất là việc bảo vệ rừng, do tập quán chăn thả gia súc tự do và chặt phá rừng trái phép vẫn còn cao

- Tuyên truyền, tập huấn và giáo dục cho người dân

- Chế tài và xử phạt đối với phi phạm

- Nghiêm cấm chăn trả giai súc tự do, phải có biện pháp xử phạt đối với người vi phạm và cố tình chăn trả gia súc tự do

- Thúc đẩy phát triển kinh tế đặc biệt nâng cao thu nhập từ rừng cho các hộ dân để góp phần khuyến khích bảo vệ phát rừng.

Kiến nghị

Đối với tỉnh Lào Cai, cần thực hiện đánh giá tác động của các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đồng thời đề xuất giải pháp hiệu quả cho việc thực hiện Tại địa phương như xã Liêm Phú, cần có đánh giá chi tiết về thực trạng bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Ngoài ra, các nghiên cứu tiếp theo nên tập trung vào giải pháp tăng thu nhập cho hộ gia đình từ rừng, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế và khuyến khích người dân tham gia bảo vệ rừng.

[1] Nguyễn Huy Dũng ( 2002) Quản lý rừng trên cơ sở cộng đồng vùng Đông Bắc Việt Nam

[2] Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004 29/2004/QH11

[3] Bảo Huy (2010) Xây dựng cơ chế hưởng lợi trong quản lý rừng cộng đồng

[4] Phạm Thanh Lâm (2012): Báo cáo kết quả và thực trạng giao rừng cho người dân tại các huyện miền núi tỉnh Quảng Nam

[5] Vũ Hoài Minh và Dr Hans Warfving ( 2002) Nghiên cứu “giảm nghèo và rừng ở Việt Nam

[6] Phạm Xuân Phương ( 2003) Nghiên cứu sự tham gia của người dân trong công tác bảo vệ rừng tại Sơn la

[7] Roberts và Gautam (2003) Nghiên cứu những kinh nghiệm trong QLRCĐ của các nước trên thế giới

[8] Đỗ Đình Sâm, Hoàng Liên Sơn và Lê Quang Sơn Dự án “ Forest governance in VietNam “

[9] Nguyễn Hải Thanh, Jean-Christophe Castellaa, Stanislas Boissaua và Paul Novosad Nghiên cứu ảnh hưởng của việc giao đất giao rừng ở một số tỉnh miền núi Việt Nam

[10] Phạm Minh Thảo(2005) Rừng Việt Nam, nhà xuất bản Lao động

[11] Khổng Trung, Sở NN và PTNT tỉnh Quảng Trị về công tác giao rừng tự nhiên đến hộ gia đình và cộng đồng tại Quảng Trị

[12] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ( 2004).Cẩm nang ngành Lâm nghiệp

[13] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2009).Thông tư Số 34/2009/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2009.

Ngày đăng: 13/07/2021, 11:10

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN