KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiên tự nhiên - kinh tế - xã hội của xã Khang Ninh
Xã Khang Ninh là một xã miền núi cao nằm ở Tây Bắc cuả huyện Ba
Bể là một xã có diện tích tự nhiên 4.433,58 ha, bao gồm 15 thôn với 971 hộ dân và tổng dân số 4.283 người, đa dạng các dân tộc như Kinh, Tày, Dao, Mông và Nùng Khu vực này có Quốc lộ 279 và Tỉnh lộ 254 đi qua, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế.
- Phía Đông giáp xã Cao Trĩ và xã Thượng Giáo
- Phía Tây giáp xã Nam Mẫu
- Phía Nam giáp xã Quảng Khê
- Phía Bắc giáp xã Cao Trĩ và xã Cao Thượng
Khang Ninh là một xã vùng núi với địa hình phức tạp, bao gồm nhiều thung lũng và sườn đồi dốc Tuy nhiên, khu vực trung tâm của xã lại tương đối bằng phẳng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp.
Nhìn chung địa hình đa dạng, phức tạp, chính vì vậy ảnh hưởng đến công tác bảo vê phát triển rừng
Xã Khang Ninh sở hữu một hệ thống sông suối dày đặc, đặc biệt là sông Năng và hồ Ba Bể, nơi thường xảy ra lụt cục bộ trong những ngày mưa lớn Nguồn nước từ hệ thống này không chỉ phục vụ nhu cầu sinh hoạt mà còn hỗ trợ sản xuất cho người dân địa phương Trung tâm xã Khang Ninh có hồ Bản Vài rộng 15,43 ha, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho cộng đồng.
Khang Ninh có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau.
Theo số liệu trạm thủy văn Bắc Kạn:
+ Lượng mưa trung bình từ 1.300 - 1.500 mm, tập trung vào tháng 7, 8,
Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 11 thường gây ngập úng do lượng mưa lớn, ảnh hưởng tiêu cực đến nông nghiệp Trong khi đó, mùa đông vào tháng 12 và tháng 1 năm sau xuất hiện những đợt rét đậm và sương muối, gây khó khăn cho việc làm mạ và gieo cấy vụ chiêm xuân.
Nhiệt độ trung bình là 22°C, với mức thấp nhất 2°C và cao nhất 39°C, cho thấy khí hậu phù hợp cho sản xuất nông nghiệp Để tối ưu hóa việc sử dụng đất, cần thiết lập chế độ nhiệt cao và độ ẩm hợp lý, cho phép nhiều vụ mùa trong năm Đồng thời, việc hạn chế rửa trôi và xói mòn đất trong mùa mưa, cũng như giảm bốc hơi nước trong mùa khô, là rất quan trọng Để đạt được điều này, cần bố trí hệ thống cây trồng có độ che phủ quanh năm, giúp giữ đất và giữ nước hiệu quả, đảm bảo sự bền vững trong sử dụng đất.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
Tình hình sản xuất nông nghiệp:
Trong giai đoạn 2015 - 2017, cây lúa vẫn là cây trồng chủ yếu tại xã Khang Ninh, nhưng diện tích, năng suất và sản lượng đều có xu hướng giảm lần lượt là 2,27%, 0,42% và 0,26% Ngược lại, diện tích ngô tăng 6,52%, năng suất tăng 1,88% và sản lượng tăng 8,31% Diện tích đỗ tương cũng tăng 3,38%, nhưng năng suất lại giảm 0,92%, trong khi sản lượng tăng 1,84% Đáng chú ý, diện tích dong riềng giảm 11,51%, năng suất tăng 4,16%, nhưng sản lượng lại giảm 8,71%.
Bảng 4.1: Bảng sản lượng, cơ cấu các loại cây trồng của xã Khang Ninh giai đoạn 2015-2017
Chỉ tiêu ĐVT Năm So sánh (%)
Diện tích Ha 473,68 497,43 480 104,95 94,5 97,73 Năng suất Tạ/ha 87,75 102,36 84,45 116,65 82,50 99,58 Sản lượng Tấn 2.047,3 2.475,58 1.944,8 120,92 78,56 99,74
Diện tích Ha 160,28 182,48 181 113,85 99,19 106,52 Năng suất Tạ/ha 80,25 76 77,17 94,70 101,54 98,12
Năng suất Tạ/ha 16,3 16,3 16 100 98,16 99,08 Sản lượng Tấn 31,2 48,84 24 156,54 49,14 101,84
Diện tích Ha 32,9 26,2 25,5 79,64 97,33 88,49 Năng suất Tạ/ha 550 592,4 596 107,71 100,61 104,16 Sản lượng Tấn 1.809 1.552 1.502,0 85,8 96,78 91,29
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Khang Ninh 2017)
Tổng đàn gia súc, gia cầm hiện có 22.222/ 38.975 con đạt 57,01% kế hoạch, trong đó: đàn trâu 938 con/ 1.519 con đạt 61,75% kế hoạch, đàn bò có
Trong tổng số 163 con bò, có 418 con đạt 38,99% kế hoạch; đàn ngựa đạt 72% với 18/25 con; đàn lợn có 5.500/7.560 con, tương ứng với 72,0%; đàn hươu đạt 100% với 3/3 con; đàn dê đạt 52,63% với 600/1.140 con; và đàn gia cầm đạt 55,81% với 15.800/28.130 con.
Chỉ đạo triển khai tiêm phòng đồng bộ tại 15/15 thôn, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền để nông dân thường xuyên theo dõi tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc và gia cầm.
- Tổng diện tích đất lâm nghiệp: 3.604,54 ha
- Năm 2017 kết hợp với Vườn quốc gia Ba Bể tổ chức trồng được 31,79 ha
- Khoán bảo vệ rừng đặc dụng, phòng hộ với tổng diện tích là 1.954,63 ha đã nghiệm thu đạt 100% kế hoạch
Dân số và lao động:
Xã Khang Ninh có 5 dân tộc anh em sinh sống: Kinh, Tày, Dao, Nùng, Mông Theo thống kê dân số toàn xã có 971 hộ với 4.283 khẩu
Bảng 4.2: Tình hình dân số của xã qua 3 năm (2015 - 2017) ĐVT 2015 2016 2017 So sánh (%)
Tổng số nhân khẩu Khẩu 4.259 4.273 4.283 100,33 100,23 100,28 Tổng số hộ Hộ 965 969 971 100,41 100,21 100,31
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Khang Ninh 2017)
Trong ba năm qua, tình hình dân số chỉ tăng nhẹ, cụ thể năm 2015 - 2016 tăng 0,3% và năm 2016 - 2017 tăng 0,23% Số hộ gia đình cũng tăng tương ứng 0,41% và 0,21% trong cùng các năm Kế hoạch hóa gia đình đã được chính quyền địa phương và người dân chú trọng, góp phần hạn chế sự gia tăng dân số và nâng cao chất lượng giáo dục.
27 của các bậc phụ huynh đến con em mình được chặt chẽ hơn, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn xã
Bảng 4.3 Tình hình lao động của xã Khang Ninh năm 2017
Tổng số nhân khẩu Người 4.283 100
- Trong độ tuổi lao động Người 2.435 56,85
- Ngoài độ tuổi lao động Người 1.848 43,15
Tổng số lao động Người 2.435 100
- Lao động nông nghiệp Người 2.293 94,17
- Lao động phi nông nghiệp Người 142 5,83
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế - xã hội xã Khang Ninh 2017)
Theo số liệu thống kê năm 2017, xã có tổng số lao động xã hội là 2.435 người trong độ tuổi từ 18 đến 50, chiếm 56,85% Trong đó, 2.293 người tham gia sản xuất nông nghiệp, chiếm 94,17% Do đặc thù là xã nông nghiệp miền núi, lao động chủ yếu là lao động thời vụ, dẫn đến tình trạng dư thừa lao động sau mùa vụ, gây khó khăn trong việc tìm kiếm việc làm.
Thường xuyên kiểm tra cơ sở vật chất nhằm đảm bảo hiệu quả trong công tác dạy và học, đồng thời duy trì kết quả phổ cập giáo dục THCS mức độ 1, Tiểu học mức độ 2 và phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi với sĩ số bình quân đạt 99,4% Đồng thời, tổ chức lễ đón nhận trường Mầm Non đạt chuẩn quốc gia mức độ 1.
- Trung tâm học tập cộng đồng trong năm tổ chức 1 lớp về phổ biến giáo dục pháp luật và 02 lớp tập huấn về khuyến nông, khuyến lâm
Công tác y tế và Dân số KHHGĐ đã được chú trọng triển khai qua các Chương trình mục tiêu quốc gia, đặc biệt trong việc chăm sóc và khám chữa bệnh cho nhân dân, năm nay không ghi nhận dịch bệnh lớn Đồng thời, đã tăng cường đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và vệ sinh môi trường, với 08 lần truyền thông lồng ghép tại thôn, thu hút 2.839 lượt người tham gia.
Tiêm đầy đủ các loại vaccine cho trẻ em dưới 1 tuổi đạt 100%, với 71/71 trẻ được tiêm Đồng thời, công tác tuyên truyền và hướng dẫn nhân dân về các biện pháp chống suy dinh dưỡng đã giúp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống còn 0,3%.
* Công tác văn hóa thông tin:
Vào ngày 01/02/2017, hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao diễn ra sôi nổi nhằm chào mừng các ngày lễ, tết và sự kiện quan trọng, trong đó có tổ chức đại hội thể dục thể thao cấp xã Tiếp theo, vào ngày 02/02/2017, xã Khang Ninh tổ chức hội xuân, góp phần tạo không khí vui tươi, phấn khởi cho cộng đồng.
- Tham gia các hoạt động VHVN, thể thao, cắm trại tại lễ hội lồng tồng
Thực trạng của công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang Ninh, Huyện Ba Bể
4.2.1 Diện tích và mục đích sử dụng các loại đất
Các loại đất và cơ cấu sử dụng đất của xã Khang Ninh được tổng hợp trong bảng 4.4 như sau:
Bảng 4.4: Hiện trạng và mục đích sử dụng các loại đất năm 2017 ở xã Khang Ninh
TT Chỉ tiêu Số lượng Cơ cấu sử dụng
1 Đất nông nghiệp 605,93 13,67 Đất trồng cây hàng năm 500,91 11,3 Đất trồng cây lâu năm 105,02 2,37
2 Đất lâm nghiệp 3.604,54 81,30 Đất rừng phòng hộ 220,85 4,98 Đất rừng sản xuất 2.329,63 52,55 Đất rừng đặc dụng 1.054,06 23,77
4 Đất ở khu dân cư nông thôn 34,16 0,77
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh tế – xã hội xã Khang Ninh 2017)
Xã Khang Ninh có tổng diện tích đất tự nhiên là 4.433,58 ha, trong đó:
Diện tích đất nông nghiệp tại khu vực này là 605,93 ha, chiếm 13,67% tổng diện tích đất tự nhiên Do địa hình chủ yếu là đồi núi và có độ dốc, vùng sườn dốc thường xuyên bị ảnh hưởng bởi hiện tượng sói mòn và rửa trôi, dẫn đến độ màu mỡ của đất thấp.
Diện tích đất lâm nghiệp tại khu vực này là 3.604,54 ha, chiếm 81,30% tổng diện tích đất rừng tự nhiên, trong đó đất rừng sản xuất chiếm 52,55%, đất rừng đặc dụng 23,77% và đất rừng phòng hộ 4,98% Đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 151,46 ha, tương đương 3,41% tổng diện tích tự nhiên Đất ở khu dân cư nông thôn là 34,16 ha, chiếm 0,77%, trong khi đất chưa sử dụng chỉ chiếm 37,48 ha, tương đương 0,85% tổng diện tích đất tự nhiên, chủ yếu là đất bằng chưa được khai thác.
4.2.2 Khái quát chung về các hộ gia đình điều tra khảo sát
4.2.2.1 Hiện trạng của các hộ nghiên cứu
Thông tin chung của các hộ điều tra khảo sát được tổng hợp trong bảng sau:
Bảng 4.5: Đặc điểm của hộ điều tra tại xã Khang Ninh
STT Chỉ tiêu ĐVT Tổng
Tổng số hộ điều tra Hộ 60 100
Cao Đẳng Người 0 0 Đại Học Người 1 1,7
Từ 65 tuổi trở lên Hộ 4 6,7
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Theo bảng 4.5, 88,3% các chủ hộ được khảo sát là nam giới với độ tuổi trung bình là 50,42 tuổi Cuộc sống của người dân còn nhiều khó khăn, với 6,67% hộ nghèo và 26,67% hộ cận nghèo trong tổng số hộ khảo sát Hộ trung bình chiếm 53,3%, trong khi hộ khá chỉ có 13,33% Đặc biệt, 80% các hộ điều tra chủ yếu sản xuất nông nghiệp, còn lại 20% tham gia vào các ngành nghề khác.
Tỷ lệ chủ hộ có trình độ học vấn cao vẫn còn hạn chế, trong đó chỉ có 1,7% chủ hộ không đi học, 30% có trình độ tiểu học, 50% đạt trình độ THCS, 16,6% có bằng trung học phổ thông và chỉ 1,7% sở hữu bằng đại học.
4.2.2.2 Điều kiện kinh tế của các hộ gia đình
Bảng 4.6: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn
Tổng thu nhập (tr đồng) Tổng chi tiêu (tr đồng) Thôn
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Theo bảng 4.6, thu nhập của các hộ gia đình tại ba thôn năm 2018 được điều tra như sau: thôn Nà Kiêng đạt 393,7 triệu đồng, thôn Pác Nghè là 325,7 triệu đồng, và thôn Nà Mằm là 204,5 triệu đồng Số liệu cho thấy thu nhập của cả ba thôn có sự chênh lệch không lớn và tương đối ổn định Nguồn thu nhập chính chủ yếu đến từ chăn nuôi, trồng trọt và các nguồn khác.
Nguồn thu nhập từ lâm nghiệp chiếm tỉ trọng khá nhỏ trong tổng thu nhập của hộ gia đình, chiếm khoảng hơn 1% với tổng giá trị khoảng 1 triệu
Rừng mang lại nhiều lợi ích cho người dân, không chỉ qua nguồn thu bằng tiền mặt mà còn từ việc lấy gỗ xây nhà, củi đun nấu, măng, mật ong và cây thuốc Sự phụ thuộc vào rừng của người dân đòi hỏi công tác bảo vệ và phát triển rừng tại xã cần được chú trọng Việc quản lý khai thác và tuần tra bảo vệ rừng cần được thực hiện một cách nghiêm ngặt để ngăn chặn tình trạng chặt phá rừng bừa bãi và vận chuyển lâm sản trái phép.
Bảng 4.7: Thu nhập của hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo nhóm hộ
Tổng thu nhập (tr đồng)
Nghèo Cận nghèo Trung bình Khá
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Mức thu nhập của các hộ gia đình được phân loại cho thấy rằng nhóm hộ nghèo có thu nhập thấp nhất, chỉ đạt 146,1 triệu đồng, trong khi nhóm hộ cận nghèo có thu nhập trung bình là 726,1 triệu đồng với 16 hộ Nhóm hộ trung bình có tổng thu nhập cao hơn, đạt 1.884 triệu đồng với 32 hộ, trong khi nhóm hộ khá và giàu có mức thu nhập là 596,8 triệu đồng với 8 hộ điều tra.
4.2.2.3 Điều kiện đất đai của các hộ gia đình
Diện tích các hộ gia đình điều tra khảo sát phân theo thôn thể hiện ở bảng sau:
Bảng 4.8: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo các thôn
THÔN Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Tổng diện tích
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Theo số liệu từ bảng 4.8, tình hình đất đai của các hộ gia đình có sự chênh lệch về diện tích, chủ yếu là đất lâm nghiệp với tổng diện tích 48,5 ha, chiếm 61,55% Trong đó, thôn Pác Nghè có 11,6 ha (14,72%), thôn Nà Mằm 9,8 ha (12,44%), và thôn Nà Kiêng 27,1 ha (34,39%) Bên cạnh đó, đất nông nghiệp chiếm 30,3 ha, tương đương 38,45% tổng diện tích đất của các hộ được khảo sát.
Bảng 4.9: Diện tích bình quân các loại đất của các HGĐ điều tra phân theo nhóm hộ
Loại hộ Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Tổng diện tích
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra năm 2018)
Theo số liệu từ bảng 4.9, diện tích đất bình quân của các hộ điều tra có sự chênh lệch rõ rệt giữa hộ nghèo và hộ trung bình Mặc dù diện tích rừng xã giao cho các hộ quản lý lớn, nhưng người dân vẫn chưa biết cách tận dụng hiệu quả cơ hội và tiềm năng hiện có Điều này cho thấy nhận thức của người dân trong thôn chưa đầy đủ Chính quyền cần quan tâm và hỗ trợ người dân nhiều hơn trong việc bảo vệ, phát triển rừng, từ đó giúp họ thoát nghèo nhờ vào rừng.
4.2.3 Tình hình triển khai thực hiện một số công tác trong quản lý, bảo vệ phát triển rừng tại xã Khang Ninh, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo và chỉ đạo chặt chẽ của các cấp, đặc biệt là đảng ủy, HĐND và UBND xã, công tác bảo vệ và phát triển rừng đã được thực hiện hiệu quả, ngăn chặn các vụ phá rừng và cháy rừng nghiêm trọng.
UBND xã thường xuyên củng cố và kiện toàn ban chỉ huy cùng đội xung kích PCCCR – BVR, tổ đội PCCCR của các thôn Để đảm bảo hiệu quả công tác, xã xây dựng kế hoạch và phương án PCCCR – BVR cụ thể, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và điều kiện thực tế địa phương Các thành viên Ban chỉ huy được phân công trực tiếp phối hợp với thôn để tổ chức tuyên truyền và ký cam kết với các hộ gia đình về công tác PCCCR Ngoài ra, xã cũng phối hợp với Ban chỉ huy quân sự và Công an xã để tổ chức luyện tập phương án PCCCR – BVR.
Xã Khang Ninh có tổng diện tích tự nhiên 4.433,58 ha, trong đó diện tích lâm nghiệp chiếm 3.604,54 ha Rừng tại xã được phân chia thành 3 loại chính: rừng phòng hộ, rừng sản xuất và rừng đặc dụng, với tổng hợp diện tích các loại rừng được trình bày trong bảng 4.10.
Xã Khang Ninh có tổng diện tích đất lâm nghiệp là 3.604,96 ha, trong đó rừng sản xuất chiếm 64,62% với diện tích 2.329,63 ha, rừng đặc dụng chiếm 29,25% (1.054,48 ha) và rừng phòng hộ chiếm 6,13% (220,85 ha) Diện tích đất chưa có rừng vẫn còn nhiều, cho thấy tiềm năng phát triển rừng trong khu vực.
35 thấy công tác trồng mới, phủ xanh đất trống đồi núi trọc của xã thực hiện chưa đầy đủ
Bảng 4.10: Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh
STT Loại đất, loại rừng Diện tích (ha)
* Tổng diện tích tự nhiên 4.433,58
* Tổng diện tích đất lâm nghiệp 3.604,54
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh 2017)
Diện tích rừng của xã Khang Ninh được giao cho 3 chủ thể quản lý: UBND, hộ gia đình và ban quản lý rừng ĐD
Bảng 4.11: Diện tích đất lâm nghiệp phân theo chủ quản lý của xã Khang Ninh
STT Loại đất, loại rừng Tổng cộng Phân theo chủ quản lý
BQL RĐD Hộ gia đình UBND Đất lâm nghiệp 3.604,54 1.056.60 1.664,74 883,20
Rừng trồng 179,4 Đất chưa có rừng
Rừng trồng 72,20 Đất chưa có rừng
Rừng trồng 408,8 Đất chưa có rừng 757,81
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng đất lâm nghiệp của xã Khang Ninh 2017)
Diện tích rừng và đất lâm nghiệp cho thấy rằng 46% tổng diện tích đất lâm nghiệp của xã được giao cho các hộ gia đình quản lý, trong khi ban quản lý rừng chiếm 29% Phần còn lại, 25%, do UBND xã trực tiếp quản lý Các tổ chức kinh tế lâm nghiệp nhà nước và huyện đội không được giao đất lâm nghiệp, mà chỉ tham gia vào các hoạt động lâm nghiệp thông qua hình thức khoán quản lý và bảo vệ rừng.
4.2.4 Đánh giá kết quả triển khai công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã Khang Ninh
4.2.3.1 Kết quả các hoạt động quản lý bảo vệ rừng
Công tác quản lý và bảo vệ rừng đã đạt được nhiều kết quả tích cực, với sự vận động của cộng đồng dân cư nhằm ngăn chặn việc phá rừng để làm nương rẫy Các biện pháp xử lý đốt thực bì trong canh tác nương rẫy được thực hiện một cách có kiểm soát Đồng thời, tổ bảo vệ rừng tại các thôn đã thực hiện tốt các quy định liên quan đến bảo vệ rừng.
Phân tích thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ phát triển rừng của xã Khang Ninh
Xã Khang Ninh, thuộc huyện Ba Bể, là một xã miền núi cao với vị trí trung tâm nằm trên trục tỉnh lộ 254, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác điều tra và đánh giá tình hình quản lý bảo vệ rừng.
Công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng luôn nhận được sự quan tâm và chỉ đạo chặt chẽ từ các cấp đảng ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể.
43 thể chính trị xã hội các cấp, cùng với sự phối hợp chặt chẽ của các cơ quan chức năng liên quan
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngày càng được hoàn thiện
Đội ngũ cán bộ có trình độ cao, khả năng tiếp thu và chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, thực hiện hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng được giao phó.
- Người dân sẵn sàng thực hiện các chính sách của nhà nước về bảo vệ phát triển rừng
Công tác tuyên truyền và ký cam kết về bảo vệ và phát triển rừng, cũng như phòng cháy chữa cháy rừng, đã nhận được sự đồng thuận cao từ các hộ gia đình, với phần lớn các hộ đều ủng hộ và thực hiện ký kết.
Do địa bàn rộng và địa hình phức tạp với nhiều đồi núi hiểm trở, việc kiểm tra thường xuyên để phát hiện vi phạm và xử lý gặp nhiều khó khăn.
Nhiều đối tượng vi phạm không tuân thủ Quyết định xử phạt, dẫn đến hiệu quả răn đe giáo dục chưa cao Hiện tại, vẫn chưa có biện pháp nào được áp dụng để xử lý triệt để tình trạng này.
Trong một số năm gần đây sâu bệnh hại phát triển mạnh như sâu róm Thông, sâu ăn lá Mỡ gây thiệt hại cho người trồng rừng
Tình trạng buôn bán và vận chuyển trái phép lâm sản diễn ra chủ yếu vào ban đêm và trong các ngày nghỉ, lễ tết, điều này gây ra không ít khó khăn cho lực lượng kiểm lâm trong việc quản lý và bảo vệ rừng.
Cơ chế chính sách đối với người dân sống trong vùng, ven rừng nơi có lâm sản quý hiếm chưa được thỏa đáng
Lợi nhuận khổng lồ từ việc khai thác và buôn bán gỗ quý hiếm trái phép đã thu hút nhiều người tham gia, gây ra khó khăn trong việc phát hiện, ngăn chặn và xử lý các hành vi này.
Hoạt động tuyên truyền và phổ biến thông tin pháp luật chưa được chú trọng đúng mức, thiếu sự lồng ghép với các dự án, chương trình lễ hội và hoạt động của các ban, ngành liên quan.
Thủ tục hành chính kiểm soát khai thác gỗ, bao gồm phê duyệt và cấp phép, thường mang tính quan liêu và gây phiền hà cho người dân Điều này phần nào xuất phát từ trình độ học vấn thấp của người dân, dẫn đến những khó khăn trong việc thực hiện các quy định này.
44 dân vì ngại mà bỏ qua/ không chấp hành pháp luật, nhất là khi số lượng gỗ khai thác mỗi lần không lớn
Các tổ đội bảo vệ rừng chưa được trang bị các thiết bị phương tiện, cơ sở vật chất đầy đủ
4.3.3 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của công tác bảo vệ phát triển rừng của xã Khang Ninh Để đánh giá đúng tính hiệu quả trong công tác bảo vệ và phát triển rừng của người dân t cần phải phân tích khách quan về chủ thể thực hiện cũng như những yếu tố tác động bên ngoài để có thể phát huy những điểm mạnh, điểm yếu, tận dụng những cơ hội từ bên ngoài, để đối phó những khó khăn sẽ gặp phải Ta sẽ phân tích cụ thể trong bảng phân tích SWOT sau: Điểm mạnh:
- Đội ngũ cán bộ xã có trình độ cao
- Diện tích rừng rộng, tài nguyên thiên nhiên phong phú
- An ninh, Chính trị ổn định
- Người dân đoàn kết, tích cực tham gia vào công tác quản lý bảo vệ rừng Điểm yếu:
- Trình độ dân trí của người dân còn hạn chế
- Địa hình phức tạp nhiều đồi núi sông suối hiểm trở
- Người dân còn thiếu kiến thức về bảo vệ rừng và PCCCR
- Thiếu sự phối hợp của các bên liên quan
Nhiều chương trình và dự án đầu tư vào phát triển lâm nghiệp mang lại nhiều lợi ích, bao gồm việc cung cấp giống cây trồng, phân bón và hỗ trợ vay vốn sản xuất lâm nghiệp với lãi suất thấp hoặc không lãi suất.
- Nhu cầu sử dụng các sản phẩm làm gỗ ngày càng cao
- Chính sách hưởng lợi và hỗ trợ nhiều, nhưng người dân chưa biết tận dụng cơ hội, sử dụng các nguồn vốn hỗ trợ sai mục đích
- Năng suất, chất lượng rừng chưa cao
- Lao động tuy dồi dào nhưng chất lượng còn hạn chế, một bộ phận không nhỏ trong nhân dân còn thái độ trông chờ ỷ lại, bảo thủ
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ phát triển rừng đối với người dân trên địa bàn
4.4.1 Giải pháp về chính sách
Trong những năm qua, chúng ta đã triển khai nhiều chính sách khuyến lâm, giao đất giao rừng và hưởng lợi từ rừng Tuy nhiên, vẫn cần thiết phải có các chính sách hỗ trợ bổ sung như tạo công ăn việc làm, đào tạo nghề, và phát triển đầu ra cho các sản phẩm nông lâm kết hợp, chế biến và bảo quản nông sản.
- Tiếp tục đổi mới hệ thống quản lý ngành lâm nghiệp để đáp ứng nhu cầu cho công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng
Xã hội hóa hoạt động lâm nghiệp theo cách tiếp cận cộng đồng cho phép mọi người dân tham gia vào sản xuất lâm nghiệp và nông lâm kết hợp Điều này không chỉ tạo ra cơ hội cho người dân mà còn thúc đẩy sự tham gia tích cực của họ trong quản lý và bảo vệ rừng.
4.4.2 Giải pháp về kỹ thuật
Các giải pháp kỹ thuật trong phát triển rừng bao gồm trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh và nông lâm kết hợp Việc lựa chọn loại cây trồng phù hợp với từng địa phương là cần thiết, nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế và bảo vệ môi trường.
Để phục hồi các khu rừng, cần thực hiện chăm sóc và phát triển dây leo, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho sự sinh trưởng và phát triển nhanh chóng của rừng Đồng thời, việc này cũng giúp giảm thiểu khối lượng vật liệu cháy trong khu vực rừng.
- Nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật cho công tác chữa cháy rừng dần dần thay thế công tác thủ công hiện đang áp dụng
Nghiên cứu các vật liệu xây dựng thay thế gỗ từ rừng tự nhiên nhằm khuyến khích sử dụng các sản phẩm này, từ đó từng bước thay đổi thói quen tiêu thụ gỗ và các sản phẩm khác có nguồn gốc từ gỗ.
Các chủ rừng cần nâng cao lực lượng và trang thiết bị để bảo vệ rừng hiệu quả, đồng thời áp dụng biện pháp quản lý hợp lý cho diện tích rừng được giao.
Lực lượng kiểm lâm cần được củng cố và đổi mới hoạt động để nâng cao hiệu quả tham mưu cho chính quyền cơ sở trong việc xây dựng và triển khai các phương án bảo vệ rừng.
Các cấp chính quyền và các ngành chức năng cần khẩn trương thực hiện các chính sách nhằm mang lại lợi ích cho người dân từ rừng Đồng thời, các biện pháp bảo vệ rừng cần được xây dựng dựa trên sự kết hợp với các hoạt động phát triển rừng và hướng tới cộng đồng.
- Phải xác định được vùng trọng điểm, điểm nóng về vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng, về cháy rừng để có phương án cụ thể
Các công trình phục vụ công tác bảo vệ rừng và phòng cháy chữa cháy rừng cần được đầu tư xây dựng hợp lý, phù hợp với chiến lược bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng.
Để bảo vệ rừng hiệu quả, cần tổ chức lực lượng chuyên nghiệp trong việc bảo vệ và chữa cháy rừng, kịp thời ứng phó và xử lý mọi tình huống phát sinh Sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành như kiểm lâm, công an và người dân địa phương là điều thiết yếu để đảm bảo an toàn cho rừng.
4.4.4 Giải pháp về kinh tế
Các giải pháp đồng quản lý đã cải thiện đời sống cộng đồng và nâng cao thu nhập cho các bên liên quan Nghiên cứu cho thấy cần đề xuất thêm một số giải pháp hỗ trợ cụ thể để tiếp tục phát triển.
Hỗ trợ vốn cho hộ gia đình trong phát triển cây trồng và vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao là rất cần thiết, vì nhiều hộ gia đình ở đây đang thiếu vốn đầu tư cho sản xuất nông, lâm nghiệp Những hộ có lao động, đất đai và mong muốn phát triển cây trồng như cây hồng không hạt, cây chuối tây, cùng với các hoạt động chăn nuôi như trâu, bò bán thâm canh, lợn nái, dê và thả cá, có tiềm năng lớn Đây là những thế mạnh giúp nâng cao thu nhập và thúc đẩy sản xuất hiệu quả.
- Hỗ trợ vốn để phát triển ngành nghề, tăng thu nhập, giảm thời gian nông nhàn
Hỗ trợ vốn cho các ngành nghề tiềm năng như trồng và chế biến dược liệu, nuôi ong và chế biến nông sản là cần thiết để phát triển kinh tế địa phương Những ngành nghề phụ này đã được người dân công nhận là yếu tố quan trọng cho sự phát triển kinh tế và ổn định xã hội Đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là giao thông đến các thôn bản, cùng với việc cải thiện hệ thống trường học và mạng lưới điện, sẽ nâng cao dân trí Bên cạnh đó, tăng cường trao đổi kinh tế và giao lưu văn hóa sẽ giúp nâng cao năng lực quản lý tài nguyên, đặc biệt là trong việc bảo vệ và phát triển rừng.
- Đầu tư cho phát triển lồng ghép giữa mục tiêu QLBVR với mục tiêu phát triển kinh tế
Đầu tư vào khai thác tiềm năng du lịch sinh thái của rừng là rất cần thiết Quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên này sẽ tạo ra nguồn thu lớn, góp phần nâng cao đời sống người dân và tái đầu tư cho phát triển rừng.
4.4.5 Giải pháp tuyên truyền giáo dục
Tuyên truyền giáo dục đóng vai trò quan trọng trong quản lý rừng bền vững (TNR), giúp nâng cao nhận thức của cả cộng đồng và cán bộ về bảo vệ và phát triển rừng Khi người dân và các bên liên quan hiểu rõ giá trị của tự nhiên, họ sẽ cải thiện hành vi đối xử với môi trường, từ đó góp phần vào thành công của công tác quản lý bảo vệ rừng (QLBVR) và sử dụng tài nguyên thiên nhiên (TNTN) bền vững Để đạt được mục tiêu này, cần triển khai các giải pháp hiệu quả.
- Đào tạo nâng cao kiến thức, kỹ năng và nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ