1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khoá luận tốt nghiệp đại học nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất chất lượng na dai la hiên – võ nhai

57 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Đặc Điểm Nông Sinh Học Và Một Số Biện Pháp Kỹ Thuật Nâng Cao Năng Suất Chất Lượng Na Dai Trồng Tại Xã La Hiên, Huyện Võ Nhai - Thái Nguyên
Tác giả Lê Thị Huyền
Người hướng dẫn ThS. Vũ Thị Nguyên
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Trồng trọt
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2019
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 57
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1. Đặt vấn đề (11)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (12)
    • 1.3. Mục tiêu của đề tài (12)
    • 1.4. Yêu cầu của đề tài (12)
    • 1.5. Ý Nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (13)
  • Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (14)
    • 2.2. Nguồn gốc, phân loại và phân bố của cây na (15)
      • 2.2.1. Nguồn gốc và phân bố của cây na (15)
      • 2.2.2. Phân loại và các giống na hiện đang trồng (15)
    • 2.3. Đặc điểm thực vật học và yêu cầu điều kiện ngoại cảnh (19)
      • 2.3.1. Đặc điểm thực vật học (19)
      • 2.3.2. Điều kiện ngoại cảnh (21)
    • 2.4. Tình hình sản xuất na trên Thế giới và Việt Nam (22)
      • 2.4.1. Tình hình sản xuất trên thế giới (22)
      • 2.4.2. Tình hình sản xuất na tại Việt Nam (24)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (26)
      • 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu (26)
      • 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu (26)
      • 3.1.3 Thời gian nghiên cứu (26)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (26)
      • 3.2.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai Võ (26)
      • 3.2.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên (27)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (27)
      • 3.3.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên (27)
      • 3.3.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên (29)
    • 3.4. Phương pháp xử lý số liệu (32)
  • Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (33)
    • 4.1. Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai (33)
      • 4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai (33)
      • 4.1.2. Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ (34)
      • 4.1.3. Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ (35)
      • 4.1.4. Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai (36)
    • 4.2. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai (38)
      • 4.2.1. Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm (38)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển của cây na (40)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng GA3 đến năng suất, chất lượng quả na (50)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (54)
    • 5.1. Kết luận (54)
      • 5.1.1. Đặc điểm nông sinh học của vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên (54)
      • 5.1.2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tác động đến vườn na tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai- Thái Nguyên (54)
    • 5.2. Đề nghị (55)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Thí nghiệm được thực hiện trên giống na dai (Annona squamosa), nổi bật với quả ít hạt, nhiều thịt, thịt chắc, ngọt đậm và thơm ngon Hạt của giống na này nhỏ và dễ tách khỏi thịt quả, mang lại trải nghiệm thưởng thức tuyệt vời.

- Tuổi cây tham gia thí nghiệm: 5 - 10 - 15 tuổi

- Phân bón vi sinh hữu cơ vi sinh Đầu Trâu do công ty phân bón Bình Điền sản xuất

- NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE

- Chất kích thích sinh trưởng GA3

Tại hộ nhà ông: Chu Thế Đồng vườn hộ nông dân xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.

Nội dung nghiên cứu

3.2.1 Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai

- Đặc điểm hình thái cây na dai

- Đặc điểm hình thái lá

- Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018

- Động thái tăng trưởng lộc xuân năm 2018

- Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai

3.2.2 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng cây na tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, nơi có địa hình núi đá vôi và đất bãi bằng Kết quả từ nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho nông dân trong việc tối ưu hóa việc sử dụng phân bón, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lượng cây na.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất và chất lượng cây na, được trồng trên địa hình núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc lựa chọn phân bón phù hợp, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện chất lượng sản phẩm cây na.

Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu

3.3.1 Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên

3.3.1.1 Đặc điểm hình thái giống na dai trồng tại xã La Hiên

Đo chiều cao cây, đường kính tán và đường kính thân chính là hoạt động quan trọng trong việc theo dõi sự phát triển của cây ở các độ tuổi 5, 10 và 15 năm Nghiên cứu được thực hiện trên hai loại đất khác nhau: đất núi đá và đất bằng, với điều kiện chăm sóc, hình thức nhân giống và sự sinh trưởng - phát triển đồng điều.

+ Chiều cao cây (m): đo bằng thước dài, đặt một đầu sát mặt đất đo đến điểm cao nhất của tán cây

+ Đường kính tán (m): đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán của cây theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình

+ Đường kính gốc (cm): đo bằng thước Palme ở vị trí cách mặt đất 5 cm

3.3.1.2 Đặc điểm hình thái lá

- Đặc điểm hình thái lá: (kích thước phiến lá, eo lá, màu sắc và hình dạng lá):

+ Kích thước phiến lá: đo chiều dài, chiều rộng phiến lá Đo 30 lá sau đó tính giá trị trung bình

+ Kích thước eo lá: đo chiều dài, chiều rộng eo lá

+ Màu sắc và hình dạng lá: quan sát trực tiếp trên cây

3.3.1.3 Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018

- Thời gian ra lộc (rộ, kết thúc): Lúc lộc ra được 1cm, mỗi cây đánh dấu

4 cành ở 4 phía và tiến hành theo dõi thời gian ra lộc và động thái ra lộc

Thời gian bắt đầu ra lộc được xác định khi 10% số cành hoặc cây bật lộc Thời gian lộc ra rộ được tính khi 50% số cành hoặc cây bật lộc Cuối cùng, thời gian kết thúc ra lộc được tính khi trên 90% số lộc hoặc cây đã thành thục.

3.3.1.4 Theo dõi động thái tăng trưởng lộc xuân của giống na dai võ Nhai

Thí nghiệm được thực hiện trên vườn cây ăn quả 5 - 15 tuổi tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, với 36 cây được chọn và chia thành 3 lần nhắc lại, mỗi lần nhắc lại gồm 3 cây Số lộc trên 4 cành ở 4 hướng khác nhau được theo dõi cẩn thận Các biện pháp kỹ thuật như bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại được áp dụng đồng đều trên toàn bộ vườn thí nghiệm.

Để theo dõi sự phát triển của lộc xuân, hãy đo chiều dài, đường kính và đếm số lá/cành lộc mỗi tuần một lần, bắt đầu từ ngày lộc xuân xuất hiện Việc này giúp bạn nắm bắt được động thái tăng trưởng của cây trồng.

+ Đo chiều dài cành lộc: đo từ gốc cành đến mút cành

+ Đo đường kính cành lộc: đo ở vị trí cách gốc cành 1 cm

+ Đếm số lá trên cành lộc

3.3.1.5 Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai

- Số hoa trên cành (cây):

+ Thời gian bắt đầu nở hoa: tính từ khi cây có khoảng 10% nụ hoa nở + Thời gian hoa nở rộ: tính từ khi có khoảng 50% số cành ra hoa

+ Kết thúc nở hoa: tính từ khi nụ hoa cuối cùng nở (100% nụ nở)

3.3.2 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên

3.3.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất, chất lượng cây na tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên

Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả thí nghiệm sẽ cung cấp thông tin quan trọng cho việc tối ưu hóa quy trình canh tác cây na, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp trong khu vực.

Thí nghiệm gồm 4 công thức

CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây

CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây

CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây

CT4: Đối chứng theo quy trình của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)

Thí nghiệm được thực hiện trên vườn na 10 tuổi của nông dân, sử dụng phương pháp chọn cây đồng đều từ vườn trồng sẵn Các công thức thí nghiệm được tiến hành đồng thời trên hai loại đất: núi đá (vùng đất lưng chừng núi) và đất bãi bằng (đất vườn nhà) Mỗi công thức bao gồm 3 cây và được lặp lại 3 lần, tổng số cây trên mỗi loại đất là 36 cây, được bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) Các kỹ thuật như cắt tỉa, phòng trừ sâu bệnh và thụ phấn bổ sung được thực hiện đồng đều ở tất cả các công thức.

Liều lượng và thời gian bón: Phân NPK được chia thành 3 lần bón với lượng như sau:

+ Lần 1 bón sau thu hoạch hết quả; bón 40%

+ Lần 2 bón vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, khi cây ra lộc xuân và nhú hoa; Bón 40%

+Lần 3 bón sau đậu quả 10 ngày; bón 20% còn lại

Các chỉ tiêu theo dõi

Theo dõi số lộc trên 4 cành và ở 4 hướng khác nhau Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng tương tự như ở nội dung 1

Cứ 10 ngày sau khi hoa tàn đếm 1 lần số quả đậu trên các cành theo dõi ở mỗi lần nhắc lại của các công thức, từ đó biết được số quả đậu/số hoa, nụ theo dõi và tính được tỷ lệ đậu quả (%) của các công thức thí nghiệm

- Công thức tính tỷ lệ đậu quả:

Tỷ lệ đậu quả (%) = Tổng số quả đậu x 100 Tổng số hoa, nụ theo dõi

Để theo dõi động thái rụng quả, cần đếm tổng số quả sau khi cánh hoa rụng trên mỗi cây, với 4 cành được phân bố đều theo 4 hướng khác nhau Mỗi lần đếm, ghi nhận số quả non vừa hình thành trên cành và thực hiện việc đếm số quả rụng mỗi 5 ngày.

- Công thức tính tỷ lệ rụng quả:

Tỷ lệ rụng quả (%) Tổng số quả rụng x 100 Tổng số quả theo dõi

Thí nghiệm 2 nhằm nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất và chất lượng cây na, được thực hiện trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả của nghiên cứu này sẽ cung cấp thông tin quý giá cho việc cải thiện sản xuất cây na trong khu vực.

Thí nghiệm gồm 4 công thức

CT1: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 3kg/cây

CT2: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 4kg/cây

CT3: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 5kg/cây

CT4: Đối chứng theo tập quán của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)

Thí nghiệm được thực hiện trên vườn na 10 tuổi của nông dân, sử dụng phương pháp chọn cây đồng đều trong vườn trồng sẵn Các công thức thí nghiệm được tiến hành đồng thời trên hai loại đất: núi đá (vùng đất lưng chừng núi) và đất bãi bằng (đất vườn nhà) Mỗi công thức bao gồm 3 cây và được lặp lại 3 lần, tổng số cây trên mỗi loại đất được ghi nhận.

36 cây; bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD), các kỹ thuật: cắt tỉa, phòng trừ sâu, bệnh, thụ phấn bổ sung … được tiến hành đồng đều ở các công thức

Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên

Thí nghiệm gồm 4 công thức:

- CT1: Phun GA3nồng độ 60ppm

- CT2: Phun GA3nồng độ 70ppm

- CT3: Phun GA3nồng độ 80ppm

- CT4: Đối chứng (không phun)

Thời điểm phun GA3 rất quan trọng để đạt hiệu quả cao trong việc chăm sóc cây Lần phun đầu tiên nên thực hiện khi hoa nở 50%, lần thứ hai khi hoa nở 75%, và lần ba khi hoa đã tàn Cuối cùng, lần phun thứ tư được thực hiện khi quả đã đậu hoàn toàn, với đường kính quả từ 1,5 - 2 cm.

Thí nghiệm được bố trí trên đất bãi bằng (vườn nhà) 10 tuổi của nông dân theo phương pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn Mỗi công thức

Trong thí nghiệm, tổng số cây được sử dụng là 36 cây, với 3 cây cho mỗi lần nhắc lại và được bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) Các kỹ thuật như bón phân, cắt tỉa, phòng trừ sâu bệnh và thụ phấn bổ sung đều được thực hiện đồng đều trên tất cả các công thức.

Các công thức phun GA3 cần phun ướt toàn bộ tán thân, lá và hoa Tùy theo từng thí nghiệm, GA3 được phun với nồng độ và thời điểm khác nhau, đảm bảo phun đều lên lá và hoa với lượng 540 lít dung dịch/ha Thời điểm phun lý tưởng là vào buổi sáng sớm hoặc chiều mát, khi không có gió lớn và không có mưa.

Cách pha dung dịch GA3 như sau: hòa tan 1 gam bột GA3 trong cồn 90 0 và

Để pha chế dung dịch một phần triệu (1 ppm), ta lấy 1 ml dung dịch mẹ (1/1000 ml) và cho vào 1 lít nước sạch Sau khi pha chế đến các nồng độ mong muốn, cần tiến hành phun ngay để đạt hiệu quả tốt nhất.

Các chỉ tiêu theo dõi

+ Động thái rụng quả: Được theo dõi tương tự như ở thí nghiệm 1 và 2

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu thu thập được sử lý theo phương pháp thống kê toán học ở Excel và phần mềm IRRISTAT 5.0 trên máy tính.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai

Việc tìm hiểu đặc điểm nông sinh học của cây ăn quả, đặc biệt là cây na, là rất quan trọng Khi nắm rõ các đặc điểm này, chúng ta có thể áp dụng những biện pháp can thiệp cụ thể và hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất, cải thiện chất lượng và tăng cường hiệu quả kinh tế trong trồng trọt.

4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai

Na là cây ăn quả rụng lá một phần vào mùa đông, có dạng thân gỗ hoặc thân bụi, chiều cao từ 3-5m với nhiều cành Cây thường có 4-6 cành cấp 1 và nhiều cành thứ cấp, tạo tán không đều với hình dạng elip, bán cầu hoặc hình tháp, đường kính tán trung bình từ 2,5m đến 3,5m Đặc điểm nông sinh học của cây na có thể khác nhau tùy thuộc vào từng vùng sinh thái Việc đánh giá sinh trưởng của cây na bao gồm chiều cao, đường kính tán và đường kính gốc của cây từ 5 đến 10 tuổi.

15 tuổi tại Võ Nhai như sau:

Bảng 4.1 : Đặc điểm hình thái giống na dai tại Thái Nguyên

Loại đất Tuổi cây Chiều cao cây (m) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (m) Đất ruộng bằng

LSD 0,05 0,75 1,09 0,16 Đất núi đá vôi

Kết quả theo dõi sinh trưởng cho thấy cây trồng trên đất bãi bằng có chiều cao trung bình 2,76 m, cao hơn 0,26 m so với cây trồng trên đất núi đá có chiều cao trung bình 2,5 m, với độ tin cậy 95% Đường kính gốc trung bình của cây ở cả hai loại đất tương đương nhau, chỉ chênh lệch 0,9 cm Tuy nhiên, đường kính tán của cây trồng trên núi đá vôi cao hơn từ 0,1-0,3 m so với cây trồng trên đất bãi bằng Việc trồng na trên núi đá thường có khoảng cách thưa hơn (400-450 cây/ha) và được cắt tỉa đến cành cấp 2 để thuận lợi cho việc thu hoạch Cụ thể, đường kính tán cây na 5 năm tuổi trên đất bãi bằng là 2,6 m, trong khi trên đất núi đá vôi là 2,8 m; cây 10 năm tuổi lần lượt là 2,8 m và 2,9 m; cây 15 năm tuổi đạt 2,9 m trên đất bãi và 3,2 m trên đất núi đá vôi.

4.1.2 Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện

Cây na có lá mọc xen kẽ thành hai hàng, phát triển rộng với hình dạng mỏng, thuẫn dài hoặc hình trứng Mặt lá có màu xanh lục, lá non có lông thưa, trong khi lá già thì nhẵn và có mùi thơm Cuống lá ngắn, dài khoảng 1,5 – 1,8 cm, và sau khi lá rụng, cuống vẫn trơ lại cho đến khi mọc mầm mới Lá na có 5-7 cặp gân nổi rõ gần trục lá, với kích thước trung bình dài từ 10cm đến 13cm và rộng từ 3,5cm đến 6cm Kết quả đánh giá hình thái lá na tại xã La Hiên cho thấy những đặc điểm nổi bật này.

Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá của giống cây na dai trồng tại La Hiên, huyện Võ Nhai Loại đất Tuổi cây Chiều dài lá

(cm) Đường kính lá (cm)

Mầu sắc lá Đất ruộng bằng

LSD0,05 1,34 0,31 Đất núi đá vôi

Theo số liệu từ bảng 4.2, cây na dai trồng trên đất bãi bằng có chiều dài lá trung bình là 16,1cm và đường kính lá trung bình là 4,3cm Trong khi đó, cây na dai trồng trên đất núi đá vôi có chiều dài lá trung bình là 14,7cm và đường kính lá trung bình là 4,2cm Điều này cho thấy cây na dai trên đất bãi bằng có kích thước lá lớn hơn và màu sắc lá nhạt hơn so với cây trồng trên đất núi đá vôi.

4.1.3 Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ Nhai Đánh giá sinh trưởng phát triển của cành lộc xuân của cây na thu được kết quả như sau:

Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống cây na dai tại xã La Hiên

Loại đất Tuổi cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lá/lộc (lá) Đất ruộng bằng

LSD 0,05 0,65 0,11 0,75 Đất núi đá vôi

Kết quả theo dõi sinh trưởng và phát triển của lộc ở các tuổi cây cho thấy sự khác biệt rõ rệt giữa hai loại đất thí nghiệm với mức tin cậy 95% Cụ thể, chiều dài lộc trung bình trên đất bãi bằng cao hơn 1,7 cm so với đất núi đá vôi Mặc dù đường kính lộc và số lá/lộc trung bình ở đất bãi bằng tương đương với cây trồng trên đất núi đá, nhưng các chỉ tiêu này vẫn có sự khác biệt đáng kể khi so sánh giữa các tuổi cây khác nhau Đặc biệt, cây na dai 10 năm tuổi thể hiện sự sinh trưởng và phát triển tốt nhất.

4.1.4 Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai

Cây na có đặc điểm ra lộc và ra hoa đồng thời, với sự liên quan giữa thời gian ra lộc và thời gian ra hoa Cụ thể, cây ra lộc sớm sẽ ra hoa sớm và ngược lại Tuy nhiên, đặc tính này thay đổi theo độ tuổi của cây Đánh giá thời gian ra hoa của cây na ở độ tuổi từ 5 đến 10 là rất quan trọng để hiểu rõ hơn về sự phát triển của cây.

Bảng 4.4: Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai

Thời gian xuất hiện nụ

Thời gian hoa bắt đầu nở

Thời gian hoa nở rộ

Thời gian kết thúc nở hoa Đất ruộng bằng

15 tuổi 10/3-9/4 7/4-27/4 27/4-3/5 10/6/2018 Đất núi đá vôi

Kết quả theo dõi các cây na trong vườn thí nghiệm cho thấy, trên đất bãi bằng, nụ hoa xuất hiện vào ngày 8/3/2018, bắt đầu nở vào ngày 7/4/2018, và hoa nở rộ từ 23/4 đến 5/5/2018, kết thúc vào ngày 15/6/2018 Hoa trên đất bãi bằng có thời gian xuất hiện sớm và nở tập trung trong khoảng 15-25 ngày Trong khi đó, đối với cây trồng trên đất núi đá vôi, nụ hoa xuất hiện vào ngày 10/3/2018, hoa bắt đầu nở vào ngày 10/4/2018, nở rộ từ 28/4 đến 6/5/2018, và kết thúc vào ngày 11/6/2018.

Trên cả 2 loại đất đều có sử dụng biện pháp thụ phấn bổ sung cho hoa Nên tỷ lệ đậu quả đều đạt > 85%

Hoa trên đất bãi bằng thường xuất hiện sớm và kéo dài, nở tập trung trong khoảng thời gian từ 15 đến 25 ngày Ngược lại, hoa của cây trồng trên đất núi đá xuất hiện muộn hơn, nhưng thời gian nở lại ngắn hơn, chỉ từ 10 đến 20 ngày.

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai

4.2.1 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm

Bảng 4.5 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm Loại đất Chỉ tiêu phân tích Kết quả phân tích

Kết quả Xếp loại mức độ giàu, nghèo các chất Đất núi đá

PHKCL 6,20 ± 0,17 Ít chua Độ ẩm (%) 22% Thấp

Ni tơ dễ tiêu(ppm) 1,78± 0,06

Lân tổng số (%P205) Lân dễ tiêu (ppm)

Kali tổng số (%K20) Kali dễ tiêu (ppm)

Thành phần cơ giới 46% Sét nhẹ Đất bằng P HKCL 5,60 ± 0,24 Chua Độ ẩm (%) 40% Trung bình

Ni tơ dễ tiêu(ppm)

Lân tổng số (%P205) Lân dễ tiêu (ppm)

Kali tổng số (%K20) Kali dễ tiêu (ppm)

Thành phần cơ giới 40% Sét nhẹ

* Thang đánh giá dựa theo Lê Văn Khoa và cs, 2001; Đỗ Đình Sâm và cs 2006

* Kết quả phân tích tại Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông lâm – Đề tài quỹ gen na năm 2018

Mùn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá độ phì nhiêu của đất Theo phân loại của Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2006), hàm lượng mùn trong đất trên núi đá (>11%) được xếp vào loại rất giàu mùn, cao hơn so với đất bãi bằng Điều này cho thấy xác hữu cơ đã được phân giải, tạo thành lớp mùn màu đen, hòa quyện với lớp đất, giúp đất trở nên tơi xốp Tuy nhiên, khả năng hấp thu của cây còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu nitơ, lân, kali tổng số và dễ tiêu.

Nitơ tổng số trong đất là chỉ số quan trọng phản ánh độ phì nhiêu tiềm tàng của đất Kết quả cho thấy cả hai loại đất đều có hàm lượng nitơ tổng số cao (>0,2%), tuy nhiên, hàm lượng nitơ dễ tiêu chỉ đạt mức trung bình (7,4 – 7,6ppm) Điều này chỉ ra rằng lượng nitơ vô cơ mà cây có thể sử dụng trực tiếp là thấp, trong khi lượng nitơ hữu cơ còn lại trong đất rất cao Do đó, cần thực hiện các biện pháp thúc đẩy quá trình phân giải nitơ thành dạng vô cơ hiệu quả hơn, đồng thời bổ sung phân bón chứa nitơ dễ tiêu để cải thiện khả năng cung cấp nitơ cho cây.

Lân đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng cây trồng, mặc dù hàm lượng lân trong đất thường thấp hơn so với nitơ Thiếu lân có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của bộ rễ và quá trình tạo hạt Phân tích mẫu đất cho thấy hàm lượng lân tổng số ở mức trung bình, nhưng lân dễ tiêu lại ở mức nghèo, khiến cây na khó hấp thụ.

Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu trên cả hai loại đất đều ở mức nghèo đến rất nghèo Điều này cho thấy lượng kali trong các vùng đất khảo sát không đáp ứng đủ nhu cầu của cây trong mọi giai đoạn phát triển, vì vậy cần bổ sung bằng biện pháp bón phân Việc lựa chọn loại phân bón phù hợp cần dựa vào đặc điểm thổ nhưỡng của đất và giai đoạn phát triển của cây, đồng thời cần lưu ý về cách bón và liều lượng bón hợp lý khi sử dụng phân kali cho cây trồng.

Lượng kali trong đất có mối liên hệ chặt chẽ với sự hấp thụ đạm của cây ở dạng NH4+ Thiếu kali trong đất có thể dẫn đến việc cây hấp thụ quá nhiều đạm ở dạng này, gây ngộ độc cho cây Do đó, khi bón phân đạm kết hợp với phân kali, cần chọn loại phân đạm phù hợp và chú ý đến lượng kali để tránh bón thừa, ảnh hưởng đến chất lượng quả Phân đạm KNO3 được khuyến cáo vì cung cấp cả kali và đạm, đồng thời cải thiện độ chua của đất Ngoài ra, một số sản phẩm phân bón NPK có hàm lượng kali cao mà không làm tăng độ chua của đất cũng được khuyến nghị cho vùng đất này.

4.2.2 Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển của cây na

Các xã trồng na ở Võ Nhai, Thái Nguyên như La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, và Dân Tiến gặp khó khăn trong việc bổ sung dinh dưỡng do địa hình núi đá dốc Người dân thường sử dụng NPK Lâm Thao với liều lượng 4kg/cây, giúp giảm khối lượng vận chuyển và thời gian bón phân, nhưng loại phân này chỉ là phân vô cơ tổng hợp, thiếu vi lượng và hợp chất mùn, dẫn đến năng suất và chất lượng na chưa được cải thiện Do đó, thí nghiệm so sánh hiệu quả giữa NPK Lâm Thao và NPK Đầu trâu 13-13-13+TE của công ty Bình Điền đã được thực hiện với các liều lượng khác nhau để đánh giá Kết quả ban đầu cho thấy sự khác biệt trong hiệu quả bón phân.

4.2.2.1 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa của cây Na tại xã La Hiên Võ Nhai, Thái Nguyên Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa của cây Na tại Võ Nhai, Thái Nguyên thu được kết quả như sau:

Bảng 4.6 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây na

Thời gian ra lộc sau bón phân

Thời gian ra hoa sau bón phân (ngày) Đất núi đá

Bắt đầu Rộ Kết thúc Bắt đầu Rộ Kết thúc

Kết quả theo dõi các cây na trong vườn thí nghiệm cho thấy thời gian xuất hiện nụ của đợt hoa đầu tiên diễn ra từ ngày 10 đến 14 tháng 4, thời gian bắt đầu nở hoa từ 15 đến 25 tháng 5, nở rộ từ ngày 22 đến 29 tháng 5, và kết thúc hoàn toàn lứa hoa đợt 1 vào ngày 1 đến 4 tháng 6.

Mặc dù có thụ phấn bổ sung, tỷ lệ đậu quả của đợt hoa 1 rất thấp, chỉ đạt dưới 3% Đối với hoa đợt 2, các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu với liều lượng khác nhau (3, 4, 5 kg/cây) không cho thấy sự khác biệt đáng kể so với bón phân NPK Lâm Thao, cả về thời gian ra hoa lẫn kết thúc nở hoa Thời gian ra hoa đợt 2 tương đối ngắn, tập trung trong khoảng 12 - 18 ngày.

4.2.2.2 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na tại Võ Nhai, Thái Nguyên như sau:

Bảng 4.7 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na

Loại đất CT Chiều dài cành lộc (cm) Đường kính cành lộc (cm)

Số lá/cành Đất bãi bằng 1 15,6 0,58 267

Chiều dài cành lộc đạt tối đa 18,2 cm trên đất ruộng và 18,6 cm trên đất đá vôi khi sử dụng 5 kg NPK đầu trâu, trong khi chiều dài giảm xuống còn 14,8 cm và 15,5 cm ở công thức đối chứng không sử dụng phân bón Đường kính cành lộc trên cả hai loại đất dao động từ 0,52 đến 0,77 cm, với công thức đối chứng có đường kính thấp nhất là 0,54 cm trên đất ruộng và 0,52 cm trên đất núi đá Các công thức bón NPK đầu trâu cho thấy đường kính cành lộc cao hơn, đặc biệt là khi sử dụng 5 kg NPK đầu trâu/cây, đạt 0,71 cm trên đất ruộng và 0,77 cm trên đất đá vôi.

Sử dụng phân NPK đầu trâu cho cây na cho thấy số lượng lá/cành đạt từ 167-321 lá/cành Cụ thể, khi bón 5 kg NPK đầu trâu, cây na đạt số lá/cành cao nhất là 302 lá ở đất ruộng và 321 lá/cành trên đất núi đá Ngược lại, các công thức sử dụng lượng phân bón thấp hơn cho kết quả số lá/cành thấp hơn Công thức đối chứng (CT4) không sử dụng NPK đầu trâu, mà chỉ dùng NPK Lâm Thao với 4 kg/cây, cho số lá trên cành thấp nhất, chỉ đạt 265 lá/cành trên cả hai loại đất.

4.2.2.3 Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất

Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất

Trồng na CT Tỷ lệ đậu quả (%)

Năng suất na (kg/cây) Đất núi đá 1 50,5% 110,0 199,9 31,2

Sử dụng LSD 0,05 - 11 23,3 5,7 trong điều kiện đất núi đá công thức 2 với 4kg NPK 13-13-13 đã mang lại số lượng quả, khối lượng quả và năng suất quả cao nhất so với tất cả các công thức thí nghiệm.

Công thức bón phân NPK Đầu Trâu 13-13-13+TE đã cho năng suất vượt trội với 42,6 kg quả/cây, trong khi công thức NPK Lâm Thao chỉ đạt 27,8 kg quả/cây So với đối chứng, năng suất tăng từ 31,2-42,9 kg quả/cây nhờ tỷ lệ cao hơn của đạm, lân và kali, cùng với canxi, magiê, lưu huỳnh và các vi lượng như sắt, kẽm, đồng, bo Đặc biệt, công thức 2 đạt 136 quả/cây với khối lượng quả trung bình 305,17g, cao hơn so với công thức đối chứng (115,14g/quả) ở mức tin cậy 95% Các chỉ số theo dõi trên đất bãi cũng cao hơn so với công thức đối chứng ở mức tin cậy 95%.

Thí nghiệm bón phân NPK Đầu Trâu trên đất núi đá và đất bãi bằng đều cho thấy tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây, khối lượng quả và năng suất cao hơn so với đối chứng với độ tin cậy 95% Cả hai điểm thí nghiệm đều đạt tỷ lệ đậu quả và năng suất tương đương nhau.

4.2.2.4 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả

Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả

CT Tổng số mắt/ quả

Tỷ lệ quả dị hình/cây

Kích thước quả Chiều cao quả Đường kính quả Đất núi đá

Số mắt/quả của các công trong thí nghiệm dao động từ 91,2 (công thức

Ngày đăng: 16/07/2021, 22:26

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN