Mục đích của Khoá luận nhằm đánh giá đặc điểm nông sinh học của na dai Võ Nhai từ đó đưa ra các biện pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng na tại Võ Nhai, Thái Nguyên. Bổ sung và góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật trồng và chăm sóc na cho người dân. Mời các bạn cùng tham khảo!
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện trên giống na dai (Annona squamosa), nổi bật với quả ít hạt, nhiều thịt, thịt chắc và có vị ngọt đậm, thơm ngon Hạt của giống na này nhỏ và dễ tách khỏi thịt quả.
- Tuổi cây tham gia thí nghiệm: 5 - 10 - 15 tuổi
- Phân bón vi sinh hữu cơ vi sinh Đầu Trâu do công ty phân bón Bình Điền sản xuất
- NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE
- Chất kích thích sinh trưởng GA3
Tại hộ nhà ông: Chu Thế Đồng vườn hộ nông dân xã La Hiên, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 12 năm 2018.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai
- Đặc điểm hình thái cây na dai
- Đặc điểm hình thái lá
- Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018
- Động thái tăng trưởng lộc xuân năm 2018
- Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai
3.2.2 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng cây na trồng trên núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả cho thấy rằng việc điều chỉnh liều lượng phân bón NPK có tác động đáng kể đến sự phát triển và năng suất của cây na, đồng thời cải thiện chất lượng trái Việc áp dụng đúng cách phân bón NPK không chỉ giúp tăng năng suất mà còn nâng cao giá trị kinh tế cho người trồng na trong khu vực.
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá tác động của các tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đối với năng suất và chất lượng của cây na, được trồng trên vùng núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân trong việc lựa chọn phân bón phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của giống na dai trồng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên
3.3.1.1 Đặc điểm hình thái giống na dai trồng tại xã La Hiên
Đo chiều cao cây, đường kính tán và đường kính thân chính được thực hiện trên các cây có độ tuổi 5, 10, 15 năm, với hai loại đất là đất núi đá và đất bằng Các cây này đều được chăm sóc và nhân giống trong điều kiện sinh trưởng - phát triển đồng điều.
+ Chiều cao cây (m): đo bằng thước dài, đặt một đầu sát mặt đất đo đến điểm cao nhất của tán cây
+ Đường kính tán (m): đo bằng thước dây, đo hình chiếu tán của cây theo hướng Đông - Tây và Nam - Bắc, sau đó lấy giá trị trung bình
+ Đường kính gốc (cm): đo bằng thước Palme ở vị trí cách mặt đất 5 cm
3.3.1.2 Đặc điểm hình thái lá
- Đặc điểm hình thái lá: (kích thước phiến lá, eo lá, màu sắc và hình dạng lá):
+ Kích thước phiến lá: đo chiều dài, chiều rộng phiến lá Đo 30 lá sau đó tính giá trị trung bình
+ Kích thước eo lá: đo chiều dài, chiều rộng eo lá
+ Màu sắc và hình dạng lá: quan sát trực tiếp trên cây
3.3.1.3 Thời gian xuất hiện lộc xuân năm 2018
- Thời gian ra lộc (rộ, kết thúc): Lúc lộc ra được 1cm, mỗi cây đánh dấu
4 cành ở 4 phía và tiến hành theo dõi thời gian ra lộc và động thái ra lộc
Thời gian bắt đầu ra lộc được xác định khi có 10% số cành hoặc cây bật lộc Thời gian lộc ra rộ được tính từ khi 50% số cành hoặc cây bật lộc Cuối cùng, thời gian kết thúc ra lộc được xác định khi trên 90% số lộc hoặc cây đã thành thục.
3.3.1.4 Theo dõi động thái tăng trưởng lộc xuân của giống na dai võ Nhai
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn cây 5-15 tuổi của hộ nông dân tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai, với 36 cây được chọn và chia thành 3 lần nhắc lại, mỗi lần gồm 3 cây Số lộc trên 4 cành và ở 4 hướng khác nhau được theo dõi cẩn thận Các biện pháp kỹ thuật như bón phân, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh và cỏ dại được áp dụng đồng đều trong vườn thí nghiệm.
Để theo dõi sự phát triển của cây lộc, hãy đo chiều dài, đường kính và đếm số lá/cành lộc cứ sau 7 ngày kể từ ngày lộc xuân xuất hiện Việc này giúp bạn nắm bắt được động thái tăng trưởng một cách hiệu quả.
+ Đo chiều dài cành lộc: đo từ gốc cành đến mút cành
+ Đo đường kính cành lộc: đo ở vị trí cách gốc cành 1 cm
+ Đếm số lá trên cành lộc
3.3.1.5 Thời gian ra hoa của giống na dai Võ Nhai
- Số hoa trên cành (cây):
+ Thời gian bắt đầu nở hoa: tính từ khi cây có khoảng 10% nụ hoa nở + Thời gian hoa nở rộ: tính từ khi có khoảng 50% số cành ra hoa
+ Kết thúc nở hoa: tính từ khi nụ hoa cuối cùng nở (100% nụ nở)
3.3.2 Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai Võ Nhai Thái Nguyên
3.3.2.1 Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân bón NPK đến năng suất, chất lượng cây na tại huyện Võ Nhai tỉnh Thái Nguyên
Nghiên cứu thí nghiệm 1 tập trung vào việc phân tích tác động của liều lượng phân bón NPK đến năng suất và chất lượng cây na trồng trên địa hình núi đá vôi và đất bãi bằng tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên Kết quả của nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin quý giá cho nông dân trong việc tối ưu hóa việc sử dụng phân bón nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
Thí nghiệm gồm 4 công thức
CT1: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 3kg/cây
CT2: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 4kg/cây
CT3: Bón phân NPK tổng hợp Đầu Trâu 13-13-13 +TE 5kg/cây
CT4: Đối chứng theo quy trình của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn na 10 tuổi của nông dân, áp dụng phương pháp chọn cây đồng đều Các công thức thí nghiệm được tiến hành trên hai loại đất: núi đá và đất bãi bằng Mỗi công thức bao gồm 3 cây và được lặp lại 3 lần, tổng số cây trên mỗi loại đất là 36 cây, bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD) Các kỹ thuật như cắt tỉa, phòng trừ sâu bệnh và thụ phấn bổ sung được thực hiện đồng đều cho tất cả các công thức.
Liều lượng và thời gian bón: Phân NPK được chia thành 3 lần bón với lượng như sau:
+ Lần 1 bón sau thu hoạch hết quả; bón 40%
+ Lần 2 bón vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, khi cây ra lộc xuân và nhú hoa; Bón 40%
+Lần 3 bón sau đậu quả 10 ngày; bón 20% còn lại
Các chỉ tiêu theo dõi
Theo dõi số lộc trên 4 cành và ở 4 hướng khác nhau Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng tương tự như ở nội dung 1
Cứ 10 ngày sau khi hoa tàn đếm 1 lần số quả đậu trên các cành theo dõi ở mỗi lần nhắc lại của các công thức, từ đó biết được số quả đậu/số hoa, nụ theo dõi và tính được tỷ lệ đậu quả (%) của các công thức thí nghiệm
- Công thức tính tỷ lệ đậu quả:
Tỷ lệ đậu quả (%) = Tổng số quả đậu x 100 Tổng số hoa, nụ theo dõi
Để theo dõi động thái rụng quả, cần đếm tổng số quả sau khi cánh hoa rụng trên mỗi cây, với 4 cành được phân bố đều theo 4 hướng khác nhau Mỗi lần kiểm tra, đếm số quả non vừa hình thành trên cành và thực hiện việc đếm số quả rụng mỗi 5 ngày một lần.
- Công thức tính tỷ lệ rụng quả:
Tỷ lệ rụng quả (%) Tổng số quả rụng x 100 Tổng số quả theo dõi
Nghiên cứu ảnh hưởng của các tổ hợp phân bón vi sinh hữu cơ đến năng suất và chất lượng cây na được thực hiện tại huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, nơi có địa hình núi đá vôi và đất bãi bằng Thí nghiệm nhằm đánh giá hiệu quả của phân bón vi sinh hữu cơ trong việc cải thiện sản lượng và chất lượng trái na, góp phần phát triển bền vững cây trồng tại khu vực này.
Thí nghiệm gồm 4 công thức
CT1: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 3kg/cây
CT2: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 4kg/cây
CT3: Bón phân vi sinh hữu cơ Đầu Trâu 5kg/cây
CT4: Đối chứng theo tập quán của dân (sử dụng phân NPK Lâm Thao với lượng 4kg/cây)
Thí nghiệm được thực hiện trên vườn na 10 tuổi của nông dân, với phương pháp chọn cây đồng đều trong vườn đã trồng sẵn Các công thức thí nghiệm được tiến hành đồng thời trên hai loại đất: núi đá (vùng đất lưng chừng núi) và đất bãi bằng (đất vườn nhà) Mỗi công thức bao gồm 3 cây và được lặp lại 3 lần, tổng số cây trên mỗi loại đất là
36 cây; bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD), các kỹ thuật: cắt tỉa, phòng trừ sâu, bệnh, thụ phấn bổ sung … được tiến hành đồng đều ở các công thức
Thí nghiệm 3: Nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ GA3 đến khả năng đậu quả, năng suất và chất lượng na dai tại Võ Nhai – Thái Nguyên
Thí nghiệm gồm 4 công thức:
- CT1: Phun GA3nồng độ 60ppm
- CT2: Phun GA3nồng độ 70ppm
- CT3: Phun GA3nồng độ 80ppm
- CT4: Đối chứng (không phun)
Thời điểm phun GA3 rất quan trọng để đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình phát triển cây Lần phun đầu tiên nên được thực hiện khi hoa nở 50%, tiếp theo là lần hai khi hoa nở 75% Sau đó, phun lần ba khi hoa đã tàn và cuối cùng là lần bốn khi quả đậu hoàn toàn với đường kính từ 1,5 đến 2 cm.
Thí nghiệm được bố trí trên đất bãi bằng (vườn nhà) 10 tuổi của nông dân theo phương pháp chọn cây đồng đều trên vườn trồng sẵn Mỗi công thức
Trong thí nghiệm với tổng cộng 36 cây, được bố trí theo khối ngẫu nhiên (RCBD), các kỹ thuật như bón phân, cắt tỉa, phòng trừ sâu bệnh và thụ phấn bổ sung đã được thực hiện đồng đều trên tất cả các công thức.
Để đạt hiệu quả tối ưu khi phun GA3, cần phun ướt toàn bộ tán thân, lá và hoa Tùy thuộc vào từng thí nghiệm, GA3 được phun với các nồng độ và thời điểm khác nhau, nhưng nên sử dụng lượng 540 lít dung dịch trên mỗi hectare Thời điểm phun lý tưởng là vào lúc trời mát, như buổi chiều hoặc sáng sớm, tránh gió lớn và mưa.
Cách pha dung dịch GA3 như sau: hòa tan 1 gam bột GA3 trong cồn 90 0 và
Để pha chế dung dịch với nồng độ 1 ppm, ta cần lấy 1 ml dung dịch mẹ (tỉ lệ 1/1000 ml) cho vào 1 lít nước sạch Sau khi pha chế xong, cần tiến hành phun ngay để đảm bảo hiệu quả.
Các chỉ tiêu theo dõi
+ Động thái rụng quả: Được theo dõi tương tự như ở thí nghiệm 1 và 2
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu thập được sử lý theo phương pháp thống kê toán học ở Excel và phần mềm IRRISTAT 5.0 trên máy tính.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Nghiên cứu, đánh giá các đặc điểm nông sinh học của cây na dai Võ Nhai
Việc tìm hiểu đặc điểm nông sinh học của cây ăn quả, đặc biệt là cây na, là rất quan trọng Hiểu rõ những đặc điểm này giúp chúng ta áp dụng các biện pháp can thiệp cụ thể và hiệu quả, từ đó nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và cải thiện hiệu quả kinh tế.
4.1.1 Đặc điểm hình thái cây na dai
Na là cây ăn quả rụng lá một phần vào mùa đông, có dạng thân gỗ hoặc thân bụi, chiều cao từ 3-5m và nhiều cành Cây thường có 4-6 cành cấp 1 cùng với nhiều cành thứ cấp, tạo thành tán không đều với hình dạng elip, bán cầu hoặc hình tháp, đường kính tán trung bình từ 2,5m đến 3,5m Đặc điểm nông sinh học của cây na có thể khác nhau tùy thuộc vào từng vùng sinh thái Việc đánh giá sinh trưởng của cây na thường tập trung vào chiều cao, đường kính tán và đường kính gốc của cây.
15 tuổi tại Võ Nhai như sau:
Bảng 4.1 : Đặc điểm hình thái giống na dai tại Thái Nguyên
Loại đất Tuổi cây Chiều cao cây (m) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (m) Đất ruộng bằng
LSD 0,05 0,75 1,09 0,16 Đất núi đá vôi
Kết quả theo dõi sinh trưởng cho thấy cây trồng trên đất bãi bằng có chiều cao trung bình từ 5-10 năm tuổi đạt 2,76 m, cao hơn 0,26 m so với cây trồng trên đất núi đá (2,5 m) với mức tin cậy 95% Đường kính gốc trung bình của cây ở cả hai loại đất tương đương nhau, chỉ chênh lệch 0,9 cm Tuy nhiên, đường kính tán của cây trồng trên núi đá vôi lại cao hơn từ 0,1-0,3 m so với cây trồng trên đất bãi bằng, do khoảng cách trồng thưa hơn (400-450 cây/ha) trên núi đá Cây na trên núi đá được cắt tỉa chỉ đến cành cấp 2 để thuận lợi cho việc lấy hoa và thụ phấn Cụ thể, đường kính tán cây na 5 năm tuổi trên đất ruộng bằng là 2,6 m, trong khi trên đất núi đá vôi là 2,8 m; 10 năm tuổi lần lượt là 2,8 m và 2,9 m; và 15 năm tuổi đạt 2,9 m trên đất ruộng và 3,2 m trên đất núi đá.
4.1.2 Đặc điểm hình thái lá của cây na dai trồng tại xã La Hiên, huyện
Cây na có lá mọc xen kẽ thành hai hàng, phát triển rộng với hình dạng mỏng, dài hoặc hình trứng Mặt lá có màu xanh lục, lá non có lông thưa trong khi lá già thì nhẵn, và vò lá tỏa ra mùi thơm Cuống lá ngắn khoảng 1,5 – 1,8 cm, có lông ngắn, và sau khi lá rụng, cuống sẽ trơ lại cho đến khi mọc mầm mới Lá có 5-7 cặp gân nổi rõ gần trục lá, với kích thước trung bình dài từ 10cm đến 13cm và rộng từ 3,5cm đến 6cm Kết quả đánh giá hình thái lá na tại xã La Hiên cho thấy những đặc điểm nổi bật này.
Bảng 4.2: Đặc điểm hình thái lá của giống cây na dai trồng tại La Hiên, huyện Võ Nhai Loại đất Tuổi cây Chiều dài lá
(cm) Đường kính lá (cm)
Mầu sắc lá Đất ruộng bằng
LSD0,05 1,34 0,31 Đất núi đá vôi
Theo bảng số liệu 4.2, chiều dài lá trung bình của cây na dai trồng trên đất bãi bằng là 16,1cm, trong khi đó, cây trồng trên đất núi đá vôi có chiều dài lá trung bình là 14,7cm Đường kính lá trung bình của cây na dai trên đất bãi bằng là 4,3cm, lớn hơn so với 4,2cm của cây trồng trên đất núi đá vôi Như vậy, cây na dai trồng trên đất bãi bằng có kích thước lá lớn hơn và màu sắc lá nhạt hơn so với cây trồng trên đất núi đá vôi.
4.1.3 Thời gian xuất hiện lộc xuân của cây na dai tại La Hiên, huyện Võ Nhai Đánh giá sinh trưởng phát triển của cành lộc xuân của cây na thu được kết quả như sau:
Bảng 4.3: Động thái tăng trưởng lộc xuân của giống cây na dai tại xã La Hiên
Loại đất Tuổi cây Chiều dài lộc (cm) Đường kính lộc (cm) Số lá/lộc (lá) Đất ruộng bằng
LSD 0,05 0,65 0,11 0,75 Đất núi đá vôi
Kết quả theo dõi sinh trưởng của lộc ở các tuổi cây cho thấy có sự khác biệt rõ rệt giữa hai loại đất thí nghiệm với mức tin cậy 95% Cụ thể, chiều dài lộc trung bình trên đất bãi bằng cao hơn 1,7 cm so với đất núi đá vôi Mặc dù đường kính lộc và số lá/lộc ở đất bãi bằng tương đương với cây trồng trên đất núi đá, nhưng các chỉ tiêu này lại có sự sai khác khi so sánh giữa các tuổi cây khác nhau Điều này cho thấy cây na dai 10 năm tuổi phát triển tốt nhất trong điều kiện thí nghiệm.
4.1.4 Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai
Cây na có đặc điểm ra lộc và ra hoa đồng thời, với sự tương quan giữa thời gian ra lộc và ra hoa Ở các độ tuổi khác nhau, đặc tính này cũng có sự thay đổi Đặc biệt, thời gian ra hoa của cây na ở độ tuổi từ 5 đến 10 có những đặc điểm riêng biệt cần được đánh giá.
Bảng 4.4: Thời gian ra hoa của giống na dai tại huyệnVõ Nhai
Thời gian xuất hiện nụ
Thời gian hoa bắt đầu nở
Thời gian hoa nở rộ
Thời gian kết thúc nở hoa Đất ruộng bằng
15 tuổi 10/3-9/4 7/4-27/4 27/4-3/5 10/6/2018 Đất núi đá vôi
Kết quả theo dõi các cây na trong vườn thí nghiệm cho thấy, ở đất bãi bằng, nụ hoa xuất hiện vào ngày 8/3/2018, bắt đầu nở vào ngày 7/4/2018, và hoa nở rộ từ 23/4 đến 5/5/2018, kết thúc vào ngày 15/6/2018 Hoa trên đất bãi bằng xuất hiện sớm và nở tập trung trong khoảng thời gian ngắn từ 15-25 ngày Trong khi đó, đối với cây trồng trên đất núi đá vôi, nụ hoa xuất hiện vào ngày 10/3/2018, hoa bắt đầu nở vào ngày 10/4/2018, nở rộ từ 28/4 đến 6/5/2018, và kết thúc vào ngày 11/6/2018.
Trên cả 2 loại đất đều có sử dụng biện pháp thụ phấn bổ sung cho hoa Nên tỷ lệ đậu quả đều đạt > 85%
Hoa trên đất bãi bằng nở sớm và kéo dài từ 15-25 ngày, trong khi hoa của cây trồng trên đất núi đá xuất hiện muộn hơn nhưng nở tập trung chỉ trong 10-20 ngày.
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của một số biện pháp kỹ thuật đến năng suất chất lượng na dai trồng tại xã La Hiên, huyện Võ Nhai
4.2.1 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm
Bảng 4.5 Một số đặc tính hóa học đất trước khi bố trí thí nghiệm Loại đất Chỉ tiêu phân tích Kết quả phân tích
Kết quả Xếp loại mức độ giàu, nghèo các chất Đất núi đá
PHKCL 6,20 ± 0,17 Ít chua Độ ẩm (%) 22% Thấp
Ni tơ dễ tiêu(ppm) 1,78± 0,06
Lân tổng số (%P205) Lân dễ tiêu (ppm)
Kali tổng số (%K20) Kali dễ tiêu (ppm)
Thành phần cơ giới 46% Sét nhẹ Đất bằng P HKCL 5,60 ± 0,24 Chua Độ ẩm (%) 40% Trung bình
Ni tơ dễ tiêu(ppm)
Lân tổng số (%P205) Lân dễ tiêu (ppm)
Kali tổng số (%K20) Kali dễ tiêu (ppm)
Thành phần cơ giới 40% Sét nhẹ
* Thang đánh giá dựa theo Lê Văn Khoa và cs, 2001; Đỗ Đình Sâm và cs 2006
* Kết quả phân tích tại Viện khoa học sự sống, trường Đại học Nông lâm – Đề tài quỹ gen na năm 2018
Mùn là chỉ tiêu quan trọng đánh giá độ phì nhiêu của đất; theo phân loại của Đỗ Đình Sâm và cs (2006), hàm lượng mùn trên núi đá (>11%) được xếp vào loại đất rất giàu mùn, cao hơn so với đất bãi bằng Điều này cho thấy xác hữu cơ đã phân giải, tạo thành lớp mùn màu đen, hòa trộn với lớp đất, giúp đất trở nên tơi xốp Tuy nhiên, khả năng hấp thu của cây còn phụ thuộc vào các chỉ tiêu nitơ, lân, kali tổng số và dễ tiêu.
Nitơ tổng số trong đất là chỉ số quan trọng phản ánh độ phì nhiêu của đất, với kết quả cho thấy cả hai loại đất đều giàu nitơ (>0,2%) Tuy nhiên, hàm lượng nitơ dễ tiêu chỉ đạt mức trung bình (7,4 – 7,6ppm), cho thấy lượng nitơ vô cơ có sẵn cho cây thấp Điều này chỉ ra rằng cần thúc đẩy quá trình phân giải nitơ hữu cơ thành dạng vô cơ hiệu quả hơn để cải thiện khả năng cung cấp nitơ cho cây, đồng thời cần bón bổ sung phân bón chứa nitơ dễ tiêu để hỗ trợ sự phát triển của cây trồng.
Lân đóng vai trò quan trọng trong dinh dưỡng của cây, mặc dù hàm lượng lân trong đất thấp hơn nhiều so với nitơ Thiếu lân sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của bộ rễ và quá trình tạo hạt Phân tích mẫu đất cho thấy cả hai loại đất đều có hàm lượng lân tổng số ở mức trung bình, trong khi lân dễ tiêu ở mức nghèo, dẫn đến việc cây na hấp thụ ít lân.
Hàm lượng kali tổng số và kali dễ tiêu trên cả hai loại đất đều ở mức nghèo đến rất nghèo, không đủ đáp ứng nhu cầu của cây trong tất cả các giai đoạn phát triển Do đó, việc bổ sung kali qua bón phân là cần thiết Cần lựa chọn loại phân bón phù hợp với đặc điểm thổ nhưỡng và giai đoạn phát triển của cây, đồng thời xác định cách bón và liều lượng hợp lý Một số lưu ý quan trọng khi bón phân kali cho cây cần được xem xét để đảm bảo hiệu quả.
Lượng kali trong đất có ảnh hưởng lớn đến việc cây hấp thụ đạm ở dạng NH4+ Khi đất thiếu kali, việc bón phân đạm chứa NH4+ có thể dẫn đến ngộ độc cho cây Do đó, cần lựa chọn loại phân đạm phù hợp khi kết hợp với phân kali, đồng thời chú ý đến lượng phân kali để tránh bón thừa, ảnh hưởng xấu đến chất lượng quả Phân đạm KNO3 được khuyến cáo sử dụng vì vừa cung cấp kali và đạm, vừa cải thiện độ chua của đất Ngoài ra, một số sản phẩm phân bón NPK có hàm lượng kali cao mà không làm tăng độ chua của đất cũng được khuyến nghị cho vùng đất này.
4.2.2 Ảnh hưởng của các mức phân bón khác nhau đến sinh trưởng phát triển của cây na
Các xã trồng na ở Võ Nhai, Thái Nguyên như La Hiên, Lâu Thượng, Phú Thượng, và Dân Tiến gặp khó khăn trong việc cung cấp dinh dưỡng do địa hình núi đá dốc Hộ dân thường sử dụng NPK Lâm Thao với liều lượng 4kg/cây để giảm khối lượng vận chuyển và thời gian bón phân, nhưng loại phân này chỉ là vô cơ tổng hợp, thiếu vi lượng và hợp chất mùn, dẫn đến năng suất và phẩm chất na chưa được cải thiện Một thí nghiệm đã so sánh hiệu quả giữa NPK Lâm Thao và NPK Đầu trâu 13-13-13+TE của công ty Bình Điền với các liều lượng khác nhau, cho thấy kết quả bước đầu đáng chú ý.
4.2.2.1 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa của cây Na tại xã La Hiên Võ Nhai, Thái Nguyên Đánh giá ảnh hưởng của lượng phân bón NPK thời gian ra lộc và hoa của cây Na tại Võ Nhai, Thái Nguyên thu được kết quả như sau:
Bảng 4.6 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK tổng hợp đến các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của cây na
Thời gian ra lộc sau bón phân
Thời gian ra hoa sau bón phân (ngày) Đất núi đá
Bắt đầu Rộ Kết thúc Bắt đầu Rộ Kết thúc
Kết quả theo dõi các cây na trong vườn thí nghiệm cho thấy rằng đợt hoa đầu tiên xuất hiện nụ từ ngày 10 đến 14 tháng 4, bắt đầu nở hoa từ ngày 15 đến 25 tháng 5, nở rộ từ ngày 22 đến 29 tháng 5, và kết thúc hoàn toàn lứa hoa đợt 1 vào ngày 1 đến 4 tháng 6.
Mặc dù có thụ phấn bổ sung, tỷ lệ đậu quả của đợt hoa 1 rất thấp, chỉ đạt dưới 3% Đối với hoa đợt 2, các công thức bón phân tổng hợp NPK Đầu Trâu với liều lượng khác nhau (3, 4, 5 kg/cây) không cho thấy sự khác biệt đáng kể so với bón phân NPK Lâm Thao Thời gian ra hoa đợt 2 tương đối ngắn, chỉ kéo dài từ 12 đến 18 ngày.
4.2.2.2 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na Đánh giá ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na tại Võ Nhai, Thái Nguyên như sau:
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của lượng phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến tăng trưởng số lá, chiều dài, đường kính cành lộc na
Loại đất CT Chiều dài cành lộc (cm) Đường kính cành lộc (cm)
Số lá/cành Đất bãi bằng 1 15,6 0,58 267
Chiều dài cành lộc đạt tối đa 18,2 cm trên đất ruộng và 18,6 cm trên đất đá vôi khi bón 5kg NPK đầu trâu, trong khi chiều dài cành lộc giảm xuống còn 14,8 cm và 15,5 cm ở công thức đối chứng không sử dụng phân bón Đường kính cành lộc dao động từ 0,52 – 0,77 cm, với công thức đối chứng có đường kính thấp nhất là 0,54 cm trên đất ruộng và 0,52 cm trên đất núi đá Các công thức sử dụng NPK đầu trâu cho thấy đường kính cành lộc cao hơn, đặc biệt là với 5 kg NPK đầu trâu/cây, đạt 0,71 cm trên đất ruộng và 0,77 cm trên đất đá vôi.
Khi sử dụng phân NPK đầu trâu cho cây na, số lá/cành đạt từ 167-321 lá/cành, với 5 kg NPK đầu trâu cho số lá cao nhất là 302 lá ở ruộng và 321 lá trên đất núi đá Sử dụng lượng phân bón thấp hơn sẽ dẫn đến số lá/cành thấp hơn Công thức đối chứng (CT4) không sử dụng NPK đầu trâu mà dùng NPK Lâm Thao với 4 kg/cây cho số lá thấp nhất, chỉ đạt 265 lá/cành trên cả hai loại đất.
4.2.2.3 Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất
Bảng 4.8 Ảnh hưởng của mức bón phân NPK Đầu trâu đến năng suất và một số yếu tố cấu thành năng suất
Trồng na CT Tỷ lệ đậu quả (%)
Năng suất na (kg/cây) Đất núi đá 1 50,5% 110,0 199,9 31,2
Trong thí nghiệm với công thức 2 (4kg NPK 13-13-13) tại khu vực đất núi đá, kết quả cho thấy số lượng quả trên cây, khối lượng quả và năng suất quả đạt mức cao nhất so với tất cả các công thức thử nghiệm khác.
Nghiên cứu cho thấy năng suất quả đạt 42,6 kg/cây, trong đó công thức bón phân tổng hợp NPK Lâm Thao chỉ đạt 27,8 kg/cây Sử dụng NPK Đầu trâu 13-13-13+TE, năng suất tăng từ 31,2-42,9 kg/cây so với đối chứng Mặc dù công thức 2 có lượng bón tương đương với đối chứng, nhưng tỷ lệ đạm, lân và kali cao hơn, kết hợp với canxi, magiê, lưu huỳnh và các vi lượng như sắt, kẽm, đồng, bo đã tạo ra năng suất vượt trội Đặc biệt, đất bãi cho kết quả cao hơn đối chứng ở mức tin cậy 95% Công thức 2 không chỉ cho số lượng quả nhiều (136 quả/cây) mà còn đảm bảo khối lượng quả đồng đều trung bình (305,17g/quả), cao hơn so với đối chứng (115,14g/quả) ở mức tin cậy 95%.
Thí nghiệm bón phân NPK Đầu trâu trên đất núi đá và đất bãi bằng đều cho thấy tỷ lệ đậu quả, số quả trên cây, khối lượng quả và năng suất cao hơn so với đối chứng với độ tin cậy 95% Cả hai điểm thí nghiệm đều đạt tỷ lệ đậu quả và năng suất tương đương nhau.
4.2.2.4 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả
Bảng 4.9 Ảnh hưởng của các mức phân bón NPK Đầu trâu khác nhau đến hình thái quả
CT Tổng số mắt/ quả
Tỷ lệ quả dị hình/cây
Kích thước quả Chiều cao quả Đường kính quả Đất núi đá
Số mắt/quả của các công trong thí nghiệm dao động từ 91,2 (công thức