BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI TRẦN THỊ HIỀN NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Kế toán doanh thu và thu nhập
1.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm từ doanh thu
1.1.1.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu là tổng giá trị lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường, và đóng góp vào việc tăng vốn chủ sở hữu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng số tiền thu được từ các giao dịch, bao gồm việc bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu này cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán.
- Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
1.1.1.2 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại
- Chiết khấu thương mại: là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng
Doanh nghiệp cung cấp hóa, dịch vụ với số lượng lớn theo thỏa thuận chiết khấu thương mại được ghi trong hợp đồng kinh tế hoặc theo cam kết mua bán hàng.
Giảm giá hàng bán là khoản tiền mà người bán chấp nhận giảm trừ cho khách hàng, nhằm bù đắp cho việc hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng quy cách theo thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế.
Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã xác định là tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại vì các lý do như vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết, hàng bị mất, kém chất lượng, hoặc không đúng chủng loại, quy cách Để thực hiện việc trả hàng, người mua cần cung cấp văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng trả lại, kèm theo hóa đơn gốc nếu trả lại toàn bộ hoặc bản sao hóa đơn nếu chỉ trả lại một phần.
1.1.1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Chứng từ sử dụng
- Phiếu thu; Giấy báo có
- Bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ,… b Tài khoản sử dụng
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511
TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,
- DTBH bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có
TK 511 không có số dư cuối kỳ
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có 6 TK cấp 2
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu từ cung cấp dịch vụ, lao vụ
- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 5118: Doanh thu khác c Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tùy theo hình thức kế toán:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung cần sử dụng các sổ sách như: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái 511 và sổ chi tiết bán hàng.
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký - Sổ cái, thì các sổ sách cần thiết bao gồm Sổ nhật ký - Sổ cái và Sổ chi tiết bán hàng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 511 và Sổ chi tiết bán hàng.
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, các sổ sách cần thiết bao gồm: Nhật ký chứng từ, Sổ cái 511 và Sổ chi tiết bán hàng.
1.1.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a Chứng từ sử dụng
- Phiếu giảm giá b Tài khoản sử dụng
Tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu và nội dung của tài khoản 521
TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;
- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;
Doanh thu từ hàng bán bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng đối với số sản phẩm, hàng hóa đã bán.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại sang tài khoản 511
“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo
Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có
TK 521 không có số dư cuối kỳ
TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:
- TK 5211: “Chiết khấu thương mại”
- TK 5212: “Hàng bán bị trả lại”
- TK 5213: “Giảm giá hàng bán” c Phương pháp hạch toán
Phương pháp hoạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện qua sơ đồ 1.2:
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Tùy theo hình thức kế toán:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung cần sử dụng các loại sổ sách như: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái 521 và sổ chi tiết bán hàng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - Sổ cái cần sử dụng các loại sổ sách như Sổ nhật ký - Sổ cái và Sổ chi tiết bán hàng để quản lý và ghi chép các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 521, và Sổ chi tiết bán hàng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ cần sử dụng các sổ sách như: Nhật ký chứng từ, Sổ cái 521 và Sổ chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.1.2.1 Khái niệm, nội dung doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ giao dịch tài chính của doanh nghiệp, chẳng hạn như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận từ việc góp vốn hoặc đầu tư tài chính, cũng như các khoản thu khác liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
Kế toán chi phí
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1 Phương pháp ghi nhận giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ,dịch vụ tiêu thụ
Doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán theo 1 trong 3 phương pháp sau: + Phương pháp bình quân gia quyền
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
- TK 632 – Giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
TK 632 – Giá vốn hàng bán
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu và nhân công vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911
TK 632 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ 1.5:
TK 154, 155 TK 632 TK 911 Trị giá vốn của sản phẩm, dịch vụ xuất bán Kết chuyển giá vốn hàng bán
TK 156,157 và các chi phí xác định
Trị giá vốn hàng hóa xuất bán kết quả kinh doanh
Phần hao hụt mất mát hàng tồn kho được tính vào TK 155, 156 giá vốn hàng bán
TK 627 Hàng bán bị trả lại nhập kho
CP SXC cố định không được phân bổ được ghi vào GV hàng bán trong kỳ
Giá thành thực tế của SP chuyển thành TSCĐ sử dụng cho SXKD
Sơ đồ 1.5: Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 632; Sổ chi tiết 632
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 632
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký CTGS, Sổ cái 632 và Sổ chi tiết 632.
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ, các sổ sách cần sử dụng bao gồm: Nhật ký chứng từ, Sổ cái 632 và Sổ chi tiết tài khoản 632.
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
1.2.2.1 Khái niệm, nội dung chi phí bán hàng
- CPBH là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ
Chi phí bán hàng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu và bao bì, chi phí dụng cụ và đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Những yếu tố này đóng vai trò then chốt trong việc xác định tổng chi phí bán hàng của doanh nghiệp.
- Bảng phân bổ lương và BHXH
- Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ
- Phiếu chi; Phiếu xuất kho
TK 641 – Chi phí bán hàng
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641
TK 641 – Chi phí bán hàng
- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.
- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;
- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 để tính kết quả kinh doanh.
TK 641 không có số dư cuối kỳ
TK 641 gồm các TK cấp 2 sau:
Chi phí nhân viên (TK 6411) bao gồm các khoản chi cho lương và phúc lợi Chi phí nguyên vật liệu và bao bì (TK 6412) liên quan đến chi phí mua sắm nguyên liệu sản xuất và bao bì sản phẩm Chi phí dụng cụ và đồ dùng (TK 6413) phản ánh các khoản chi cho công cụ, thiết bị cần thiết trong quá trình sản xuất Chi phí khấu hao tài sản cố định (TK 6414) là khoản chi phí phân bổ cho giá trị tài sản cố định trong suốt thời gian sử dụng Cuối cùng, chi phí bảo hành (TK 6415) bao gồm các khoản chi cho việc bảo trì và sửa chữa sản phẩm sau khi bán.
+ TK 6416: Chi phí dự phòng
+ TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6418: Chi phí bằng tiền khác
Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ 1.6:
Sơ đồ 1.6: Phương pháp hạch toán chi phi bán hàng
152, 153, 242 TK 641 TK 111, 112 Chi phí vật liệu, công cụ
TK 334, 338 chi phí bán hàng
Và các khoàn trích trên lương
Chi phí khấu hao TSCĐ Kết chuyển chi phí bán hàng
Dự phòng phải trả về
Chi phí bản hàng hàng hóa thành phẩm
Chi phí phân bổ dần chi phí trả trước TK 352
Thành phẩm, hàng hóa và dịch vụ khuyến mãi nội bộ phải được quản lý cẩn thận để đảm bảo chi phí bảo trì cho khách hàng bên ngoài doanh nghiệp Việc biếu tặng và quảng cáo tiêu dùng cần phải được ghi nhận đúng cách để tránh ảnh hưởng đến báo cáo tài chính và tuân thủ quy định.
CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 641; Sổ chi tiết 641
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 641
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký CTGS, Sổ cái 641 và Sổ chi tiết 641.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ cần sử dụng các sổ sách như: Nhật ký chứng từ, Sổ cái 641 và Sổ chi tiết TK 642.
1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
1.2.3.1 Khái niệm, nội dung chi phí QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động quản lý điều hành chung của doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế và các loại phí lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác.
- Hóa đơn GTGT; Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Bảng phân bổ lương và BHXH
- Bảng tính và phân bổ NVL-CCDC,…
- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642
TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là những khoản cần được theo dõi chặt chẽ Nếu chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết, điều này có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả các khoản dự phòng này không chỉ giúp cải thiện khả năng thanh khoản mà còn đảm bảo sự ổn định trong hoạt động kinh doanh.
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả;
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911
TK 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 như sau:
- TK 6421: Chi phí nhân viên
- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý
- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng
- TK 6424: Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí
- TK 6426: Chi phí dự phòng
- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền
Phương pháp hạch toán CP QLDN được thể hiện qua sơ đồ 1.7:
Sơ đồ 1.7: Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 642; Sổ chi tiết 642
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 642
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký CTGS, Sổ cái 642 và Sổ chi tiết 642.
Nếu doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán nhật ký chứng từ, các sổ sách cần sử dụng bao gồm: Nhật ký chứng từ, Sổ cái 642 và Sổ chi tiết tài khoản 642.
152, 153, 242, 331 TK 642 TK 111,112 Chi phí vật liệu, công cụ
TK 133 Các khoản thu giảm chi
Chi phí tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH
BHYT, BHTN, KPCĐ, tiền ăn ca và các khoản trích trên lương
Chi phí khấu hao TSCĐ TK 911
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN
Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí bằng tiền khác
1.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính
1.2.4.1 Khái niệm, nội dung chi phí HĐTC
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí và lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí vay vốn, góp vốn liên doanh, lỗ từ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, lập và hoàn lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, cũng như các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ.
- Phiếu chi, giấy báo nợ,
- TK 635 - Chi phí tài chính
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 635
TK 635 - Chi phí tài chính
- Chi phí hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
- Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh, dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh
TK 635 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán chi phí tài chính được thể hiện qua 1.8:
Sơ đồ 1.8: Phương pháp hạch toán chi phí tài chính 1.2.4.5 Sổ sách sử dụng
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 635; Sổ chi tiết 635
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 635
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ sách cần thiết bao gồm: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 635 và Sổ chi tiết 635.
Chi phí vay vốn, mua bán ngoại tệ và hoạt động liên doanh có ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp Việc hoàn nhập số chênh lệch chiết khấu thanh toán cho người mua là cần thiết để dự phòng giảm giá, giúp cải thiện tình hình tài chính và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
TK 111,112 đầu tư tài chính
Lãi tiền vay trả phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Giá ghi sổ Bán ngoại tệ
Mua bán vật tư TK 911 hàng hóa, DV Cuối kỳ, kết chuyển bằng ngoại tệ Lỗ tỷ giá chi phí tài chính
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Phương pháp xác định KQKD
KQKD là kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính như sau:
KQ hoạt động kinh doanh
KQ hoạt động sản xuất, kinh doanh
KQ hoạt động tài chính
+ KQHĐ SXKD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán - CPBH –CPQLDN + KQHĐ tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính
+ KQHĐ khác = Thu nhập khác – Chi phí khác – chi phí thuế TNDN
- TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác
TK 911 không có số dư cuối kỳ
Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ 1.12:
Sơ đồ 1.12: Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 911; Sổ chi tiết 911
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 911
Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ sách cần sử dụng bao gồm: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 911 và Sổ chi tiết 911.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chứng từ cần sử dụng các sổ sách như: Nhật ký chứng từ, Sổ cái 911 và Sổ chi tiết TK 911 để quản lý và ghi chép các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.
Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại
Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ
Kết chuyển doanh thu và thu nhâp khác
Kết chuyển khoản giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại
911 Xác định kết quả kinh doanh
Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Chin Fong Wu
- Tên doanh nghiệp viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH CHIN
FONG WU GIANT VIỆT NAM
- Tên doanh nghiệp viết tắt: CHIN FONG WU GIANT VIET NAM CO.,
- Ngày bắt đầu thành lập : 27/05/2019
- Người đại diện pháp luật : Nguyễn Thị Hoàng Mai
- Chi cục thuế quản lý: Chi cục thuế Huyện Trảng Bom
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 131, Xóm 1, Tổ 4, ấp Thái Hoà, Xã Hố Nai 3, Huyện Trảng Bom, Đồng Nai
- Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH Một thành viên
- Ngành nghề kinh doanh chính: Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ với sự hỗ trợ từ chính sách đúng đắn của nhà nước và nỗ lực của các thành phần kinh tế, cả nhà nước lẫn tư nhân Sự gia tăng các khu công nghiệp, xí nghiệp và nhà máy sản xuất đã dẫn đến nhu cầu cao về máy móc, thiết bị và phụ tùng.
Vào năm 2019, Bà Nguyễn Thị Hoàng Mai đã thành lập Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam, theo giấy phép kinh doanh số 3603645772, ngày 27/05/2019 Sau hơn 5 năm hoạt động, công ty đã khẳng định được vị thế vững chắc trong lĩnh vực cung cấp máy móc và thiết bị.
Công ty 33 chuyên cung cấp phụ tùng cho các doanh nghiệp, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức như thiếu vốn, thiết bị và nhân lực Tuy nhiên, với tinh thần tích cực, công ty đã từng bước vượt qua khó khăn để mang đến thị trường những sản phẩm mới, chất lượng và uy tín.
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh của Công ty
Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt chuyên bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng khác, đây là ngành nghề kinh doanh chính được ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác.
- Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm
- Bán buôn thiết bị và linh kiện điện tử, viễn thông
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy công nghiệp
- Gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại
- Sửa chữa máy móc, thiết bị
- Sửa chữa thiết bị điện tử và quang học
- Sửa chữa thiết bị điện
- Sửa chữa thiết bị khác
Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty
Để tồn tại và phát triển lâu dài trên thị trường công ty phải có nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký theo đúng pháp luật và quy định của Nhà nước
- Không ngừng cải tiến tìm kiếm nguồn hàng, đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng
- Xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh thương mại và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của mình
- Quản lý đội ngũ cán bộ, công nhân viên, chăm sóc đời sống vật chất tinh thần cho toàn thể cán bộ công nhân viên
- Chấp hành nghiêm chỉnh và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách Nhà nước
- Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để ngày càng nâng cao chất lượng, uy tín và lợi thế cạnh tranh thu hút nhiều khách hàng
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn kinh doanh, sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các chi phí.
Tổ chức bộ máy quản trị của Công ty
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1 sau:
(Nguồn: Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam) Chú thích:
: Quan hệ trực tiếp : Quan hệ hỗ trợ qua lại
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
Người đại diện theo pháp luật của công ty có trách nhiệm điều hành và quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh, đảm bảo tính hiệu quả và gọn nhẹ trong tổ chức bộ máy quản lý Họ cũng là người giải quyết các mối quan hệ đối nội và đối ngoại, tìm kiếm đối tác cho công ty Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, quyền hạn sẽ được ủy quyền cho một người khác trong bộ phận, và người được ủy quyền cũng sẽ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty.
+ Quản lý Tài chính – Kế toán cho công ty
Bộ phận kế toán Bộ phận kinh doanh
+ Tư vấn cho Ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính
Chúng tôi thực hiện toàn bộ công việc kế toán cho công ty, bao gồm kế toán tiền mặt, kế toán tài sản cố định (TSCĐ), kế toán tiền gửi ngân hàng (TGNH), kế toán chi phí, kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
+ Quản lý hệ thống sổ sách, chứng từ kế toán của Công ty
+ Làm việc với cơ quan thuế, bảo hiểm, những vấn đề liên quan đến công việc kế toán – tài chính của công ty
+ Tính toán, cân đối tài chính cho công ty nhằm đảm an toàn về mặt tài chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh
- Tham mưu cho Giám đốc trong kế hoạch xuất nhập hàng hóa Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong việc cung ứng và tiêu thụ sản phẩm
- Có nhiệm vụ nghiên cứu và khảo sát thị trường, đề xuất với Giám đốc các giải pháp cụ thể trong kinh doanh
Tổ chức các hoạt động tuyên truyền và quảng cáo để giới thiệu sản phẩm hiệu quả Đảm bảo cung cấp nguồn hàng cho bộ phận kinh doanh, đồng thời thực hiện giao dịch với khách hàng một cách chuyên nghiệp.
Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam hiện đang thuê cơ sở vật chất mà chưa đầu tư mua sắm tài sản riêng Điều này dẫn đến việc thiếu đặc điểm nổi bật về cơ sở vật chất Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong những năm tới, công ty cần chú trọng đầu tư và mua sắm thêm cơ sở vật chất cho hoạt động của mình.
Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của Công ty
Nhận xét: Qua bảng 2.1 cho thấy:
Tổng tài sản của công ty trong giai đoạn 2020 – 2022 có sự biến động không đồng đều Cụ thể, năm 2021 so với năm 2020, tổng tài sản giảm 23,63%, tương đương với mức giảm 370.485.886 đồng Sang năm 2022, tổng tài sản tiếp tục có sự thay đổi so với năm 2021.
36 tổng tài sản của công ty tăng 61,10%, tương ứng tăng 731.533.236 đồng Đó là do:
So với năm 2020, tổng số nợ phải trả trong năm 2021 đã giảm 23,63%, tương đương với mức giảm 370.485.886 đồng Nguyên nhân chính của sự giảm này là do sự sụt giảm của tiền và các khoản tương đương tiền, cũng như các khoản phải thu ngắn hạn.
+ Năm 2022 so với năm 2021, TSNH tăng 61,10% tương ứng tăng 731.533.236 đồng Nguyên nhân chủ yếu là do phải thu khách hàng năm 2021 tăng từ 51.700.000 đồng lên 79.555.400 đồng năm 2022
+ Năm 2020 - 2022 công ty không có TSDH Nguyên nhân chủ yếu là do đang đi thuê, chưa mua sắm tài sản…
Tổng nguồn vốn: Năm 2021 so với năm 2020 nguồn vốn giảm 23,63%, tương ứng giảm 370.485.886 đồng Năm 2022 so với năm 2021 nguồn vốn tăng 61,10% tương ứng tăng 731.533.236 đồng Đó là do:
+ Năm 2021 so với năm 2020 nợ phải trả giảm 51,88 %, tương ứng giảm
339.056.178 đồng Nguyên nhân do phải trả người bán ngắn hạn giảm từ 653.583.320 đồng xuống 309.702.000 đồng, người mua trả tiền trước ngắn hạn từ 10.890.000 đồng xuống còn 0 đồng
+ Năm 2022 so với năm 2021 tăng 242,28%, tương ứng tăng 762.032.662 đồng Nguyên nhân do năm 2022 khoản phải trả người bán ngắn hạn tăng lên từ 309.702.000 đồng lên 1.056.801.862 đồng
+ Năm 2021 so với năm 2020 vốn chủ sở hữu tiếp tục giảm 3,44%, tương ứng 31.429.708 đồng Năm 2022 so với năm 2021 giảm 3,46%, tương ứng giảm
Vốn chủ sở hữu của công ty giảm xuống còn 30.499.426 đồng, chủ yếu do lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm trong các năm qua Để cải thiện tình hình tài chính, công ty cần triển khai các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai.
Bảng 2.1: Tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty qua các năm 2020 – 2022
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 So sánh 2021/2020 So sánh 2022/2021
Tốc độ PTBQ Giá trị (Đồng) Giá trị (Đồng) Giá trị (Đồng) Giá trị (Đồng) (%)
(Nguồn: Bảng cân đối kế toán của Công ty năm 2020, 2021, 2022)
Tình hình sử dụng lao động của công ty
Tình hình sử dụng lao động của công ty được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.2: Cơ cấu lao động của Công ty
(Nguồn: Bộ phận kế toán 2022)
Qua bảng 2.2 cho thấy tổng lao động của Công ty là 6 lao động, được phân bổ như sau:
Theo phân loại trình độ, lao động có trình độ cao đẳng và trung cấp chiếm tỷ trọng lớn nhất với 50%, tương ứng với 3 lao động Trình độ đại học chiếm 33,33% với 2 lao động, trong khi lao động phổ thông chỉ chiếm 16,67% với 1 lao động.
+ Phân loại theo bộ phận: Chủ yếu là tập trung ở bộ phận kinh doanh chiếm
Trong công ty hiện nay, tỷ lệ lao động được phân bổ như sau: 66,67% với 4 lao động thuộc bộ phận chính, 16,67% với 1 lao động trong bộ phận kế toán, và 16,67% với 1 lao động đảm nhiệm vị trí giám đốc Sự phân chia này phù hợp với loại hình hoạt động của công ty.
+ Phân loại theo giới tính: Công ty hiện chỉ có 06 người, trong đó chủ yếu là nam chiếm 66,67% với 4 lao động, còn lại là nữ chiếm 33,33% với 2 lao động
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ trọng (%)
I Phân loại theo trình độ 6 100
II Phân loại theo bộ phận 6 100
III Phân loại theo giới tính 6 100
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty qua 3 năm từ 2020 – 2022 39 CHƯƠNG 3
Kết quả kinh doanh của Công ty được thể hiện qua bảng 2.3:
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2020 – 2022
Năm 2020 Năm 2021 Năm 2022 So sánh 2021/2020 So sánh 2022/2021
Tốc độ PTBQ (%) Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Giá trị (đồng) Giá trị (Đồng)
2 Các khoản giảm trừ doanh thu - - - - - - - -
3 Doanh thu thuần về BH&CCDV 1.480.033.650 1.295.190.000 1.167.298.000 (184.843.650) 87,51 (127.892.000) 90,13 88,81
5 Lợi nhuận gộp về BH&CCDV 358.598.658 372.624.530 109.647.600 14.025.872 103,91 (262.976.930) 29,43 55,30
6 Doanh thu hoạt động tài chính 414.441 3.148.229 870.732 2.733.788 759,63 (2.277.497) 27,66 144,95
9 Chi phí quản lý doanh nghiệp 370.989.169 392.409.012 133.514.178 21.419.843 105,77 (258.894.834) 34,02 59,99
10 Lợi nhuận thuần từ HDKD (11.976.070) (31.136.253) (30.427.926) (19.160.183) - - - -
14 Tổng LN kế toán trước thuế (12.124.423) (31.429.708) (30.499.426) (19.305.285) - - - -
15 Lợi nhuận sau thuế TNDN (12.124.423) (31.429.708) (30.499.426) (19.305.285) - - - -
(Nguồn: Báo cáo kết quả HĐKD của công ty năm 2020, 2021, 2022)
Nhận xét: Qua bảng 2.3 cho ta thấy, kết quả hoạt động kinh doanh từ năm
Trong giai đoạn 2020 – 2022, DTBH & CCDV giảm với tốc độ phát triển bình quân đạt 88,81% Cụ thể, năm 2021 ghi nhận mức giảm 12,49%, tương ứng với 184.843.650 đồng so với năm 2020, và đến cuối năm 2022, doanh thu giảm 9,87%, tương ứng với 127.892.000 đồng Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm doanh số của công ty là do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19, khiến số lượng hợp đồng và mặt hàng bán ra giảm đáng kể.
GVHB của công ty trong giai đoạn 2020-2022 đạt tốc độ phát triển bình quân 97,11% Năm 2021, doanh thu giảm 12,49% so với năm 2020, tương ứng với mức giảm 184.843.650 đồng, dẫn đến giá vốn hàng bán cũng giảm Tuy nhiên, năm 2022, so với năm 2021, doanh thu tăng 14,64%, tương ứng với mức tăng 135.084.930 đồng, mặc dù giá mua đầu vào hàng hóa tăng và doanh thu giảm Vì vậy, công ty cần xây dựng các chính sách nhập hàng và bán hàng hợp lý để nâng cao hiệu quả kinh doanh trong những năm tới.
Doanh thu hoạt động tài chính:
+ Năm 2021 tăng 659,63% so với năm 2020 tương ứng tăng 2.733.788 đồng Nguyên nhân là do tiền gửi ngân hàng của Công ty tăng lên nên khoản doanh thu này tăng
+ Năm 2022 giảm 72,34% so với năm 2021, tương đương giảm 2.277.497 đồng
+ Năm 2020, 2021 công ty không phát sinh
+ Năm 2022 mới phát sinh chi phí tài chính là 7.432.080 đồng Nguyên nhân do số tiền trả cao hơn thực tế phải trả nên khoản chi phí này tăng lên
Năm 2021, công ty đã phát sinh chi phí bán hàng lên đến 14.500.000 đồng do đầu tư vào các dụng cụ và thiết bị cho bộ phận bán hàng, bao gồm bàn, ghế, máy lạnh và máy tính Trong khi đó, năm 2020 không có phát sinh chi phí nào.
Vào năm 2022, kế toán đã ghi nhận toàn bộ chi phí vào chi phí quản lý doanh nghiệp mà không phân tách chi phí bán hàng ra khỏi chi phí này.
Chi phí quản lý doanh nghiệp:
Chi phí quản lý doanh nghiệp đã tăng trưởng bình quân 3 năm đạt 59,99% Năm 2021, chỉ tiêu này ghi nhận mức tăng 5,77%, tương ứng với 21.419.843 đồng so với năm 2020 Sự gia tăng này chủ yếu do chi phí tiền lương nhân viên và chi phí thuê văn phòng.
+ Năm 2022 giảm 65,98% so với năm 2021, tương ứng giảm 258.894.834 đồng Nguyên nhân là do các khoản chi phí lương nhân viên giảm
+ Giai đoạn 2020 – 2022 thu nhập khác không phát sinh
+ Năm 2020 là 148.353 đồng, năm 2021 phát sinh 293.455 đồng, năm
Năm 2022, công ty ghi nhận lỗ 71.500 đồng chủ yếu do các khoản phí ngân hàng Phân tích bảng 2.3 cho thấy lợi nhuận của công ty trong 3 năm qua đều âm và có xu hướng lỗ ngày càng nhiều Nguyên nhân chính là tốc độ tăng của các khoản chi phí cao hơn so với doanh thu, dẫn đến lợi nhuận âm Do đó, công ty cần thực hiện các biện pháp giảm chi phí, đặc biệt là chi phí giá vốn hàng bán, trong những năm tới.
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHIN FONG WU GIANT VIỆT NAM
Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty TNHH Chin Fong Wu
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung do tính chất và đặc điểm hoạt động của công ty Tại đây, chỉ có một nhân viên kế toán phụ trách tất cả các phần hành kế toán.
Các công việc mà kế toán làm hàng ngày và định kỳ như sau :
- Tiếp nhận, thu thập, kiểm tra và xử lý thông tin, số liệu kế toán
Để quản lý tài chính hiệu quả, cần lập các loại chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, phiếu xuất kho, và phiếu nhập kho Những chứng từ này không chỉ giúp theo dõi dòng tiền mà còn đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kế toán và quản lý kho.
- Theo dõi và phân bổ CCDC, chi phí trả trước, Khấu hao TSCĐ
- Tổng hợp bảng kê mua vào, bảng kê bán ra, lập và gửi tờ khai thuế GTGT, nộp thuế khi có sự phê duyệt từ cấp trên
- Lập BCTC, quyết toán thuế TNDN và tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra khi có yêu cầu
3.1.2 Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
- Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp theo hướng dẫn tại thông tư số 200/2014/TT-BTC được
Bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014
- Kỳ kế toán năm: bắt đầu từ ngày 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Áp dụng phương pháp khấu hao TSCĐ theo đường thẳng
- Phương pháp tính giá hàng xuất kho: Bình quân gia quyền
Hệ thống chứng từ bao gồm các loại tài liệu quan trọng như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng thanh toán tiền lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội, cùng với phiếu xuất kho và phiếu nhập kho Những chứng từ này đóng vai trò thiết yếu trong việc quản lý tài chính và kế toán, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong các giao dịch.
- Hệ thống tài khoản: Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC được Bộ trưởng bộ tài chính ban hành ngày 22/12/2014
Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam sử dụng hình thức kế toán trên máy vi tính, dựa trên phương pháp kế toán nhật ký chung Họ áp dụng phần mềm kế toán Smart Pro phiên bản 5.4 để quản lý và ghi chép các hoạt động tài chính một cách hiệu quả.
Sơ đồ 3.1: Hình thức kế toán trên máy vi tính
Nhập số liệu hằng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra
Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại
Phần mềm kế toán Smart Pro
Máy vi tính Báo cáo tài chính
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ Việc này giúp xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, từ đó nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán Smart Pro.
Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp như sổ nhật ký chung và sổ cái, cùng với các sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Cuối năm, kế toán thực hiện khoá sổ và lập báo cáo tài chính Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi tiết được thực hiện tự động, đảm bảo tính chính xác và trung thực Kế toán có thể kiểm tra và đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
- Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp cùng sổ kế toán chi tiết sẽ được in ra giấy và đóng thành quyển Đồng thời, cần thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định đối với sổ kế toán ghi bằng tay.
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
Nhận xét chung về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
4.1.1 Nhận xét chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam
Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt Nam, mặc dù mới thành lập và phát triển từ năm 2019, đã không ngừng đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh doanh Những nỗ lực này không chỉ mang lại lợi nhuận cho công ty mà còn đóng góp tích cực vào lợi ích xã hội.
Công ty luôn thực hiện các chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời thường xuyên đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ nhân viên Để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế, công ty đã đổi mới trong hoạt động kinh doanh và quản lý, tiếp cận các quy luật mới và vận dụng linh hoạt nhằm nâng cao hiệu quả điều hành.
Công ty TNHH Chin Fong Wu Giant Việt đã nỗ lực không ngừng để phát triển và mở rộng quy mô kinh doanh, nhờ vào sự cố gắng của tập thể cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo Những chiến lược phát triển hiệu quả đã giúp công ty khẳng định vị thế trên thị trường.
Nam đã ghi nhận những thành tựu đáng khích lệ, xây dựng được lòng tin và sự tín nhiệm từ khách hàng, đồng thời nâng cao uy tín của công ty trong mắt các doanh nghiệp khác.
Sự hoạt động hiệu quả của bộ phận kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, góp phần vào những thành quả đạt được.
4.1.2 Nhận xét ưu điểm, nhược điểm về công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh a Ưu điểm
- Về hình thức kế toán
Công ty sử dụng hình thức Nhật Ký Chung trong việc áp dụng sổ sách kế toán, giúp giảm nhẹ khối lượng công việc nhờ vào phần mềm kế toán Việc lọc và in các sổ tổng hợp, sổ chi tiết trở nên dễ dàng, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý Hình thức sổ này được ưa chuộng vì tính đơn giản và dễ hiểu của nó.
- Về chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Công ty áp dụng hệ thống chứng từ đầy đủ và chặt chẽ theo quy định, đảm bảo tính chính xác và hợp lý trong việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Về hệ thống tài khoản:
Công ty đã tuân thủ và thống nhất hệ thống tài khoản ban hành theo Thông
Thông tư số 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài chính, quy định chi tiết về việc quản lý tài khoản, nhằm cung cấp thông tin phù hợp cho từng đối tượng liên quan.
Công tác kế toán doanh thu đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận nhanh chóng, kịp thời và chính xác các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến doanh thu Điều này giúp cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác nhất cho Giám đốc và cơ quan thuế.
Công tác kế toán chi phí đóng vai trò quan trọng trong việc ghi nhận rõ ràng và chính xác các khoản chi phí phát sinh Điều này giúp nhà quản lý nắm bắt tình hình tài chính một cách hiệu quả, từ đó đưa ra các biện pháp tối ưu hóa và giảm thiểu chi phí không cần thiết.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh đã đáp ứng yêu cầu của Giám đốc, với quy trình thu thập chứng từ và xử lý số liệu được thực hiện đầy đủ và chính xác Điều này giúp phản ánh đúng tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
- Về phương pháp kế toán:
Công ty áp dụng các nguyên tắc kế toán như cơ sở dồn tích, nguyên tắc giá gốc, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp để thực hiện hạch toán tổng thể, đặc biệt là trong việc ghi nhận doanh thu và chi phí nhằm xác định kết quả kinh doanh một cách chính xác.
Công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán một cách tương đối chính xác, phù hợp với chế độ kế toán và đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Hệ thống sổ sách và chứng từ được tổ chức một cách khoa học và hoàn chỉnh, góp phần duy trì sự ổn định trong quá trình hạch toán sau này Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số nhược điểm cần khắc phục.
Bên cạnh những ưu điểm đạt đựơc, việc tổ chức công tác kế toán của công ty vẫn còn tồn tại những mặt hạn chế sau:
Bộ máy kế toán hiện tại gặp khó khăn do số lượng nhân viên kế toán không đủ để quản lý từng phần hành kế toán riêng biệt, dẫn đến tình trạng trùng lặp và sai sót trong quá trình hạch toán tại công ty.
- Về sổ sách, chứng từ: Nội dung diễn giải không chi tiết cụ thể, chứng từ không nhất quán trên sổ cái và sổ nhật ký chung
Một số ý kiến, đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Chin Fong Wu
Bổ sung nhân sự cho bộ phận kế toán và nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên sẽ giúp cải thiện hiệu quả công việc tại bộ phận này.
- Về sổ sách, chứng từ: Ghi rõ nội dung diễn giải chứng từ trên sổ cái và sổ nhật ký chung
Công ty cần tìm kiếm nguồn hàng với giá cả hợp lý hơn để đảm bảo giá vốn hàng hóa không vượt doanh thu Điều này sẽ giúp tăng lợi nhuận trong các năm tiếp theo và tránh tình trạng thua lỗ như những năm trước.
- Về phương pháp hạch toán:
+ Phân bổ 1 số công cụ dụng cụ như: Máy lạnh, tủ lạnh, máy tính, bàn, ghế… không nên cho vào TK 6422 mà cho vào TK 6423
+ Phí ngân hàng không nên cho vào TK 6422 mà cho vào TK 6428
Khi khách hàng thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản, kế toán không nên hạch toán qua TK 131 trước khi chuyển sang TK 111 hoặc TK 112 Cụ thể, nếu khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán sẽ hạch toán vào TK 111, còn nếu thanh toán bằng chuyển khoản, hạch toán sẽ được thực hiện vào TK 112.
Quy trình luân chuyển chứng từ yêu cầu kế toán kiểm tra và đảm bảo rằng Giám Đốc cùng các cá nhân liên quan ký tên trên các hóa đơn và chứng từ, đặc biệt khi phát hiện thiếu chữ ký.
Công ty nên phản ánh những bất cập trong quá trình sử dụng phần mềm tới nhà cung cấp, nhằm tìm kiếm giải pháp khắc phục Cụ thể, việc xuất sổ cái các tài khoản cần được thực hiện theo tài khoản chính để kế toán có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình tài chính.