BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI PHAN LÊ THẠCH THẢO NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
Kế toán doanh thu và thu nhập
1.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.1.1.1 Khái niệm, điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng Doanh thu cũng bao gồm các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) Điều kiện ghi nhận doanh thu là yếu tố quan trọng trong quá trình này.
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua
+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng
+ Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng
- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó
+ Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo
+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó
1.1.1.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Chứng từ sử dụng
- Bảng kê hàng hóa đã tiêu thụ,… b Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511
- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT, TTĐB, XK, BVMT)
- Các khoản làm giảm doanh thu
- Kết chuyển doanh thu sang TK
911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có 4 TK cấp 2
- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa
- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm
- TK 5113: Doanh thu từ cung cấp dịch vụ
- TK 5118: Doanh thu khác c Phương pháp hạch toán
Phương pháp hạch toán TK 511 được thể hiện qua sơ đồ 1.1:
Khi phát sinh các khoản CKTM Doanh thu hoàn thành
GGHB, hàng bán bị trả lại được KH xác nhận
Thuế GTGT đầu Thuế GTGT đầu ra ra phải nộp phải nộp
Kết chuyển doanh thu thuần Khoản tiền thưởng thu được từ KH đã thu thêm
Sơ đồ 1.1: Phương pháp hạch toán DTBH và CCDV d Sổ sách sử dụng
Tùy theo hình thức kế toán:
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung cần sử dụng các loại sổ sách như: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái 511 và sổ chi tiết bán hàng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký – sổ cái cần sử dụng các loại sổ sách như sổ nhật ký, sổ cái và sổ chi tiết bán hàng.
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 511 và Sổ chi tiết bán hàng.
1.1.2 Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
1.1.2.1 Khái niệm, nội dung doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu nhập phát sinh từ giao dịch tài chính của doanh nghiệp, như lãi suất, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận từ đầu tư hoặc góp vốn, cùng với các khoản thu khác liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Cổ tức, lợi nhuận được chia
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn và dài hạn
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
8 vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác
- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; Lãi tỷ giá hối đoái
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác
- TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 515
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ
Phương pháp hạch toán DT HĐTC được thể hiện qua sơ đồ 1.2:
Cuối kỳ, kết Cổ tức, lợi nhuận được chia sau ngày đầu tư chuyển doanh thu hoạt động tài chính
Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng
TK 1112, 1122 TK 1111, 1121 Bán ngoại tệ Tỷ giá bán
Nhượng bán thu hồi các khoản đầu tư TC
Lãi bán khoản đầu tư
Mua vật tư, HH, TS, DV, thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ trường hợp bên có TK tiền ghi theo tỷ giá ghi sổ
Sơ đồ 1.2: Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 515; Sổ chi tiết 515
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 515
Nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp kế toán chứng từ ghi sổ, thì các sổ sách cần sử dụng bao gồm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ (CTGS), Sổ cái 515 và Sổ chi tiết 515.
1.1.3 Kế toán thu nhập khác
1.1.3.1 Khái niệm, nội dung thu nhập khác
Thu nhập từ hoạt động khác là các khoản thu mà doanh nghiệp không thể dự đoán trước, hoặc mặc dù có thể dự tính nhưng khả năng xảy ra là thấp Những khoản thu này thường không mang tính chất thường xuyên và không phải là nguồn thu chính của doanh nghiệp.
- Nội dung thu nhập khác:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ
+ Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ
+ Các khoản thuế được nhà nước miễn, giảm trừ thuế
+ Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức tặng doanh nghiệp
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay phát hiện ra…
+ Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động
- Hóa đơn GTGT, Biên bản vi phạm họp đồng
- Biên bản thanh lý TSCĐ, …
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 711
Số thuế GTGT phải nộp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp được tính theo phương pháp trực tiếp.
- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 – Xác định KQKD
- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ
Phương pháp hạch toán thu nhập khác được thể hiện qua sơ đồ 1.3:
Kết chuyển thu nhập Thu phạt khách hàng vi phạm hợp khác vào TK 911 đồng kinh tế, tiền các tổ chức bảo hiểm bồi thường
Thu được khoản phải thu khó đòi đã xóa
Các khoản thuế trừ vào Tiền phạt tính trừ vào khoản nhận thu thập khác (nếu có) ký quỹ ký cược
Nhận tài trợ, biếu tặng vật tư, hàng hóa, TSCĐ
Tính vào thu nhập khác khoản nợ phải trả không xác định được chủ
Sơ đồ 1.3: Phương pháp hạch toán thu nhập khác
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 711; Sổ chi tiết 711,
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 711
Nếu doanh nghiệp chọn áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, cần sử dụng các sổ sách như Sổ đăng ký CTGS, Sổ cái 711 và Sổ chi tiết 711 để quản lý và theo dõi các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.
Kế toán chi phí
1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán
1.2.1.1 Phương pháp ghi nhận giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá trị vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ được tiêu thụ Doanh nghiệp có thể tính giá vốn hàng bán bằng một trong ba phương pháp, trong đó có phương pháp bình quân gia quyền.
+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)
+ Phương pháp tính theo giá đích danh
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…
TK 632: Giá vốn hàng bán
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ sẽ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay và số dự phòng đã lập trong năm trước nhưng chưa sử dụng hết Việc theo dõi và điều chỉnh số dự phòng này là cần thiết để đảm bảo tính chính xác trong báo cáo tài chính và phản ánh đúng giá trị hàng tồn kho.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911
Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước Điều này cho thấy sự cải thiện trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, góp phần tăng cường hiệu quả quản lý hàng tồn kho.
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;
- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ
Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ 1.4:
Xuất sản phẩm đi tiêu thụ Kết chuyển giá vốn hàng bán không qua kho
Xuất thành phẩm, hàng hóa Hàng bán bị trả lại nhập kho đi tiêu thụ
Sơ đồ 1.4: Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán phương pháp kê khai thường xuyên
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 632; Sổ chi tiết 632
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 632
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các sổ sách như Sổ đăng ký CTGS, Sổ cái 632 và Sổ chi tiết 632.
1.2.2 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh
1.2.2.1 Khái niệm, nội dung chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng là tổng hợp các khoản chi phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ Các chi phí này bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành (không bao gồm hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, vận chuyển hàng hóa và các chi phí khác bằng tiền.
Chi phí quản lý doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của lao động vật hóa và lao động sống trong quá trình quản lý kinh doanh, hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp Các khoản chi phí này đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh hiệu quả.
+ Chi phí tiền lương, khoản phụ cấp và các khoản phải trích theo lương + Khấu hao TSCĐ, Thuế, phí, lệ phí…
Chi phí dự phòng cho nợ phải thu khó đòi và chi phí dịch vụ mua ngoài như đồ dùng văn phòng, tiền điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, và cháy nổ là những khoản chi quan trọng Bên cạnh đó, các chi phí khác bằng tiền bao gồm chi tiếp khách, hội nghị và công tác phí cũng cần được xem xét kỹ lưỡng.
- Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Bảng phân bổ chi phí trả trước
- Phiếu chi, phiếu xuất kho, giấy báo nợ
- TK 642: Chi phí quản lý kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642
- Các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là hai yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết có thể ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp Việc theo dõi và điều chỉnh các khoản dự phòng này giúp đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.
- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả
- Kết chuyển chi phí quản lý kinh doanh vào tài khoản 911
Tài khoản 642 có 2 tài khoản cấp 2:
- TK 6421: Chi phí bán hàng
- TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp
Phương pháp hạch toán chi phí quản lý kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ 1.5:
CP mua ngoài khác liên quan Các khoản giảm chi phí QLKD đến CP QLKD TK 133
Thuế GTGT được khấu trừ
CP lương, tiền công phụ cấp, TK 911 tiền tăng ca Kết chuyển CP QLKD và các khoản trích theo lương
Chi phí khấu hao TSCĐ Hoàn nhập số CL giữa số dự phòng phải thu khó đòi đã trích lập năm trước
TK 242, 335 chưa SD hết lớn hơn số trích lập năm nay
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
Dự phòng phải trả HĐ có rủi ro Hoàn nhập dự phòng phải trả về lớn dự phòng phải trả khác chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
Dự phòng phải thu khó đòi
Xuất kho NVL, CCDC, TP cho bộ phận BH QLKD
Sơ đồ 1.5: Phương pháp hạch toán kế toán chi phí quản lý kinh doanh
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 642; Sổ chi tiết 642
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 642
Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 642 và Sổ chi tiết 642.
1.2.3 Kế toán chi phí tài chính
1.2.3.1 Khái niệm, nội dung chi phí tài chính
Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi cho hoạt động đầu tư bên ngoài doanh nghiệp nhằm tăng thu nhập, cũng như các khoản lỗ phát sinh từ các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh vốn khác.
Chi phí TC bao gồm:
+ Chi tiền lãi vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính + Chiết khấu thanh toán cho người mua
+ Các khoảng lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoảng đầu tư
+ Chi phí giao dịch bán chứng khoáng
+ Sổ trích lập dự phòng giảm giá chứng khoáng kinh doanh
+ Khoản lập và hoàn lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư khác
+ Lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
- Chứng từ chi tiền: phiếu chi, giấy báo nợ
- Hợp đồng vay vốn, khế ước vay vốn, hóa đơn giá trị gia tăng
- TK 635: Chi phí tài chính
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 635
- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính, Lỗ bán ngoại tệ, CKTT cho người mua
- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư, Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ
Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro tài chính Đồng thời, các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính khác cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả tài chính tổng thể.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán kinh doanh và tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
- Các khoản được ghi giảm chi phí tài chính
- Cuối kỳ kết chuyển TK 635 sang TK 911
Phương pháp hạch toán chi phí tài chính được thể hiện qua 1.6:
Xử lý lỗ tỷ giá phát sinh từ việc đánh giá lại các khoản chênh lệch dự phòng liên quan đến tiền tệ có gốc ngoại tệ và giảm giá đầu tư chứng khoán sẽ được ghi nhận vào chi phí tài chính Đồng thời, tổn thất đầu tư vào các đơn vị khác cũng cần được xem xét trong quá trình này.
Lỗ về bán các khoản đầu tư Cuối kỳ, kết chuyển chi phí
Tiền thu bán các Chi phí nhượng khoản đầu tư bán các khoản đầu tư
Lập dự phòng giảm giá chứng khoán và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác
Chiết khấu thanh toán cho người mua
Lãi vay phải trả, phân bổ lãi mua hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.6: Phương pháp hạch toán chi phí tài chính
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 635; Sổ chi tiết 635
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 635
Khi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ sách cần thiết bao gồm: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 635 và Sổ chi tiết 635.
1.2.4 Kế toán chi phí khác
1.2.4.1 Khái niệm, nội dung chi phí khác
Chi phí khác là những khoản chi phát sinh từ các sự kiện hoặc nghiệp vụ không liên quan đến hoạt động chính của doanh nghiệp Những khoản chi này có thể bao gồm các chi phí phát sinh bất ngờ hoặc không thường xuyên trong quá trình hoạt động.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh
1.3.1 Phương pháp xác định KQKD
KQKD là kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính như sau:
Kết quả hoạt động kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh
Kết quả hoạt động tài chính
Kết quả hoạt động khác
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (KQHĐ SXKD) được tính bằng doanh thu thuần trừ đi giá vốn hàng bán và chi phí quản lý kinh doanh Kết quả hoạt động tài chính (KQHĐ tài chính) là chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính Cuối cùng, kết quả hoạt động khác (KQHĐ khác) là thu nhập khác trừ chi phí khác và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
- TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;
- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;
- Chi phí quản lý kinh doanh;
- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;
- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN;
Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ 1.9:
Kết chuyển chi phí Kết chuyển doanh thu và thu nhâp khác
Kết chuyển chi phí thuế TNDN
TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi hoạt động Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ kinh doanh trong kỳ
Sơ đồ 1.9: Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh
Tùy theo hình thức kế toán:
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; sổ cái 911
- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, cần thiết lập các sổ sách như Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và Sổ cái 911 để quản lý và ghi chép các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.
Nếu doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký-chứng từ, các loại sổ sách cần thiết bao gồm sổ nhật ký-chứng từ, bảng kê và sổ cái 911.
ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
2.1.1 Giới thiệu khái quát về công ty
Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam
Loại hình pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Ngày bắt đầu thành lập: 20/08/2013
Tên người đại diện theo pháp luật: Vương Thị Thanh Tâm Địa chỉ trụ sở chính: Số 10, đường Nguyễn Văn Huyên , KP 4, Thị Trấn
Trảng Bom, Huyện Trảng Bom, Tỉnh Đồng Nai, Việt Nam
Ngành nghề chính của công ty: Tư vấn môi trường và xây dựng hệ thống xử lý nước thải
Ngành nghề kinh doanh của chúng tôi bao gồm quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ, lập báo cáo kết quả quan trắc môi trường, thi công cảnh quan cây xanh, và thu gom bùn thải không độc hại Chúng tôi cũng chuyên cung cấp dịch vụ vệ sinh, nạo vét hố ga nước mưa, nước thải và xử lý bùn thải không độc hại, đảm bảo môi trường sạch sẽ và an toàn cho cộng đồng.
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam là doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trong nước, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 3603072095, do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai cấp vào ngày 20 tháng 8 năm 2013.
Năm 2013, Công ty được thành lập dưới sự lãnh đạo của giám đốc Vương
Thị Thanh Tâm với vốn điều lệ ban đầu là 1.000.000.000 đồng
Công ty hoạt động theo quy định pháp luật và điều lệ riêng, đã trải qua nhiều khó khăn khi mới thành lập Là một doanh nghiệp trẻ trong lĩnh vực tư vấn môi trường và xây dựng hệ thống xử lý nước thải, công ty đã nỗ lực không ngừng trong suốt 10 năm hoạt động Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, sự cố gắng của tập thể đã giúp công ty vượt qua thử thách và phát triển bền vững.
28 nhân viên, Công ty đã và đang từng bước tạo được uy tín trên thị trường với hoạt động kinh doanh ngày càng mở rộng và phát triển.
Nhiệm vụ kinh doanh của Công ty
- Hoạt động kinh doanh đúng theo ngành nghề mà công ty đã đăng ký
- Chịu trách nhiệm khách hàng về những sản phẩm mà mình đã sản xuất
- Thực hiện đúng các nghĩa vụ đối với người lao động theo qui định của bộ Luật Lao Động
- Tuân thủ các điều luật do nhà nước ban hành (nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước qui định)
- Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường, an ninh, quốc phòng và công tác phòng cháy chữa cháy theo quy định 005A
- Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ hạch toán, kế toán và quản lý công ty theo đúng quy định của nhà nước.
Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
2.3.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
2.3.2 Chức năng & nhiệm vụ của các bộ phận
Người lãnh đạo công ty là người quyết định các hoạt động hàng ngày, thực hiện ký kết và giao dịch nhân sự, đồng thời chịu trách nhiệm pháp lý về mọi hoạt động của công ty.
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong Công ty
- Người trực tiếp gặp gỡ, trao đổi công việc với khách hàng và ký kết các hợp đồng với đối tác
- Đưa ra những ý tưởng, phướng hướng mới trong hoạt động kinh doanh cũng như quảng cáo cho Công ty
- Phân công việc cho từng bộ phận
Bộ phận kế toán Bộ phận kỹ thuật
- Phòng phụ trách về kế toán, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, quản lý những tài liệu kế toán
- Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ
- Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính của Công ty
Lập báo cáo tài chính và báo cáo thuế theo quy định hiện hành của Nhà nước là rất quan trọng, nhằm đảm bảo phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty.
- Phân tích tình hình tài chính, cân đối nguồn vốn, công nợ… trong Công ty và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của giám đốc
- Quản lý, giám sát và vận hành hệ thống xử lý nước thải
- Sửa chửa máy móc gặp trục trặc trong quá trình làm việc
- Cung cấp và lặp đặt hệ thống quan trắc tự động liên tục chất lượng nước thải sau xử lý.
Tình hình cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty
Bảng 2.1: Tình hình cơ sở vật chất của Công ty
STT Loại tài sản Nguyên giá GTCL (đồng) GTCL/NG
Giá trị (đồng) Tỉ trọng (%) (%)
(Nguồn: Sổ TSCĐ – công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam)
Cơ sở vật chất của công ty chỉ có xe ô tô Kia mua từ ngày 01 tháng 9 năm 2020:
Tài sản của Công ty hiện có tỷ lệ giá trị còn lại (GTCL/NG) cao đạt 77,78%, nhờ vào việc bảo dưỡng tốt, giúp tài sản hoạt động hiệu quả và đáp ứng nhu cầu kinh doanh Công ty cũng thuê văn phòng làm việc và thiết bị máy móc để hỗ trợ cho các hoạt động kinh doanh của mình.
Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của Công ty
Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2: Tình hình huy động và sử dụng vốn của Công ty
(Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính Công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam)
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
So sánh ( 2020 / 2019 ) So sánh ( 2021 / 2020 ) Tốc độ PTBQ Giá trị (%)
Trong ba năm qua, tổng tài sản của Công ty đã tăng trưởng với tốc độ bình quân đạt 156,04% Cụ thể, năm 2020 so với năm 2019 ghi nhận mức tăng 147,31%, tương ứng với 2.288.339.406 đồng Tuy nhiên, năm 2021 so với năm 2020, tổng tài sản đã giảm 1,54%, tương ứng với mức giảm 59.178.419 đồng.
Xét về cơ cấu tài sản:
Trong ba năm qua, tổng tài sản ngắn hạn (TSNH) của công ty đã tăng trưởng 141,98% Cụ thể, năm 2020 so với năm 2019, TSNH tăng 96,42%, tương đương 1.497.868.942 đồng Năm 2021, TSNH tiếp tục tăng 2,63%, tương ứng với 80.316.368 đồng Sự gia tăng này chủ yếu là do công ty ký kết nhiều hợp đồng trong năm 2020, dẫn đến doanh thu tăng, từ đó làm tăng tiền và các khoản tương đương tiền, cùng với khoản phải thu từ khách hàng tăng 67,87%.
TSDH của Công ty chỉ có một chiếc xe ô tô KIA mua năm 2020 Nguyên nhân TSDH của Công ty giảm là do hao mòn của tài sản
Xét về nguồn hình thành nguồn vốn:
Vào năm 2019, khoản nợ phải trả của công ty là 1.044.950.000 đồng Tuy nhiên, đến năm 2020, con số này đã tăng lên 162,94%, tương ứng với mức tăng 1.702.637.980 đồng Đến năm 2021, nợ phải trả giảm 26,18%, tương đương với 2.028.394.075 đồng Nguyên nhân của sự giảm này là do công ty đã thu hồi được tiền từ khách hàng, dẫn đến việc nợ phải trả giảm.
Trong ba năm qua, vốn chủ sở hữu (VCSH) của công ty đã liên tục tăng trưởng với tốc độ phát triển bình quân đạt 245.45% Cụ thể, VCSH năm 2019 là 508.503.228 đồng, tăng lên 585.701.426 đồng vào năm 2020, và đạt 3.063.420.310 đồng vào năm 2021, tương ứng với mức tăng 179.97% Sự gia tăng này chủ yếu đến từ vốn góp của chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối của doanh nghiệp trong năm 2020.
Tình hình sử dụng lao động của Công ty
Tình hình sử dụng lao động của Công ty được biểu hiện qua bảng 2.3:
Bảng 2.3: Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỉ trọng
II PL theo bộ phận 6 100,0
III PL theo giới tính 6 100,0
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Qua bảng 2.3, ta thấy tính đến ngày 31/12/2021 tổng số lao động của Công ty là 6 người, trong đó:
Công ty có tổng cộng 6 lao động, trong đó 80% (4 người) có trình độ cao đẳng, trong khi 20% (2 người) có trình độ đại học.
Bộ phận kỹ thuật chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổ chức với 66,67%, tương ứng với 4/6 nhân viên, do trực tiếp tham gia vào tư vấn môi trường và xây dựng hệ thống xử lý nước thải Trong khi đó, bộ phận Giám đốc và kế toán, là những lao động gián tiếp, chỉ chiếm 16,67% tổng số lao động, với mỗi bộ phận có 1 người.
Tại Công ty, tỉ lệ giới tính của lao động cho thấy sự chênh lệch rõ rệt, với 4 nam lao động chiếm 66,67% tổng số, trong khi đó lao động nữ chỉ có 2 người, tương đương 33,33%.
Công ty chuyên xây dựng hệ thống xử lý nước thải, do tính chất công việc nặng nhọc, nên tỷ lệ lao động nam chiếm ưu thế hơn so với lao động nữ.
34 chủ yếu ở bộ phận như kế toán, điều này là phù hợp với đặc điểm kinh doanh của Công ty
Việc áp dụng lao động có trình độ và tổ chức nhân sự theo các bộ phận tương ứng là phù hợp với đặc điểm hoạt động của Công ty.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị trong 3 năm được biểu hiện qua bảng 2.4:
Căn cứ bảng 2.4: Ta thấy Tổng LNTT của Công ty trong giai đoạn 2019-
2021 có nhiều biến động Cụ thể, năm 2019 công ty lỗ 330.751.152 đồng năm
2020 lãi được 585.701.426 đồng và năm 2021 lỗ 30.784.344 đồng Sở dĩ có sự biến động như vậy là do ảnh hưởng bởi các chỉ tiêu sau:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty trong năm 2020 đã tăng 2.733.812.728 đồng, tương ứng với mức tăng 169,26% so với năm 2019 Tuy nhiên, trong năm 2021, doanh thu này đã giảm 431.588.727 đồng, tương ứng với mức giảm 9,92% so với năm 2020 Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do tình hình kinh tế khó khăn, khiến công ty gặp nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm khách hàng.
Giá vốn hàng bán đã có sự tăng trưởng đáng kể trong những năm qua, cụ thể năm 2020 so với năm 2019 tăng 1.973.164.988 đồng, tương ứng với mức tăng 148,24% Năm 2021, giá vốn hàng bán tiếp tục tăng thêm 123.481.133 đồng, tương ứng với 3,74% Nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng này là do biến động doanh thu và ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, khiến nguồn nguyên liệu trở nên khan hiếm, từ đó làm cho tốc độ phát triển của giá vốn hàng bán cao hơn so với doanh thu.
Doanh thu hoạt động tài chính của Công ty trong năm 2020 đã giảm 411.721 đồng so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 82,49% Đến năm 2021, doanh thu này tiếp tục giảm 28.851 đồng, với tỷ lệ giảm 33,01% Điều này cho thấy doanh thu hoạt động tài chính của Công ty rất nhỏ, chủ yếu đến từ tiền lãi ngân hàng.
Chi phí tài chính của Công ty chủ yếu phát sinh từ khoản lãi vay, trong đó năm 2019 không có chi phí tài chính nào, trong khi năm 2020 ghi nhận chi phí tài chính tăng lên.
35 chính là 28.198.241 đồng Năm 2021 tăng 828,640 đồng so với năm 2021 tương ứng tăng 2.94%
Chi phí quản lý kinh doanh đã có xu hướng giảm trong suốt 3 năm qua, với tốc độ phát triển bình quân đạt 87.64% Cụ thể, năm 2020, chi phí này giảm 184.669.900 đồng so với năm 2019, tương ứng với mức giảm 33.01% Tuy nhiên, đến năm 2021, chi phí quản lý kinh doanh lại tăng 41.972.588 đồng so với năm 2020, tương ứng với mức tăng 9.75%.
Trong năm 2019, doanh nghiệp ghi nhận lỗ 330.751.152 đồng, do đó không phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) Năm 2020, doanh nghiệp có lãi 585.701.426 đồng, nhưng do việc hạch toán và nộp báo cáo tài chính bị chậm, nên chi phí thuế TNDN cho năm 2020 chỉ được hạch toán vào năm 2021 Đến năm 2021, doanh nghiệp tiếp tục ghi nhận lỗ 11.943.413 đồng, dẫn đến việc không phải nộp thuế TNDN cho năm này.
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bằng chỉ tiêu giá trị
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH MYV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam)
2 Các khoản giảm trừ DT 0 0 0 0 - - - -
Trong đó: Chi phí lãi vay 0 5,379,146 25,119,433 5,379,146 - 19,740,287 466.98 -
T CHỈ TIÊU Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
Tốc độ PTLH (%) Giá trị
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU,
Đặc điểm chung về công tác kế toán tại công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam
Dựng Môi Trường Đại Nam
3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam là một doanh nghiệp quy mô nhỏ, với chỉ một kế toán đảm nhiệm toàn bộ công việc kế toán trong công ty.
Chức năng và nhiệm vụ của bộ phận kế toán:
- Thực hiện thu chi tiền mặt
- Phụ trách về việc nhập hàng và xuất hàng bán
- Tham mưu với giám đốc về công tác hạch toán (tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
Thu thập, xử lý và kiểm tra các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty một cách đầy đủ, rõ ràng và chính xác là nhiệm vụ quan trọng Người thực hiện sẽ chịu trách nhiệm về tính chính xác của các số liệu trên sổ kế toán.
- Lưu giữ chứng từ, sổ sách kế toán của công ty
Lập chứng từ thu - chi cho các khoản thanh toán của công ty với khách hàng và các giao dịch nội bộ là rất quan trọng Điều này giúp phản ánh chính xác vào các sổ sách kế toán hàng ngày và đảm bảo tính đồng bộ với sổ quỹ.
- Kiểm tra, tổng hợp quyết toán toàn Công ty về tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản tạm ứng, lương, BHXH, BHYT
Theo dõi công nợ phải thu và phải trả của khách hàng là rất quan trọng Cần lập danh sách các khoản nợ của các công ty, đơn vị khách hàng để sắp xếp lịch thu và chi trả đúng hạn theo hợp đồng Việc đôn đốc, theo dõi và thu hồi các khoản nợ chưa thanh toán cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo dòng tiền ổn định cho doanh nghiệp.
- Lập báo cáo tài chính
3.1.2 Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty
3.1.2.1 Hình thức sổ sách kế toán tại Công ty
Công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam sử dụng sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
3.1.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy tính, sử dụng phần mềm EXCEL để thực hiện hạch toán Hình thức này được minh họa qua sơ đồ 3.1.
Sơ đồ 3.1: Hình thức kế toán trên máy vi tính
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối năm
Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ và ghi có, sau đó nhập dữ liệu vào phần mềm Excel Sổ nhật ký chung được thiết kế trên Excel, và số liệu từ sổ này sẽ được cập nhật sang sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản Dựa vào số liệu từ sổ cái, kế toán lập bảng cân đối số phát sinh, từ đó tạo ra báo cáo tài chính.
+ Cuối tháng, kế toán thực hiện các thao tác khóa sổ (cộng sổ) và lập các báo cáo tài chính
Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định
Vào cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết sẽ được in ra giấy, đóng quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định hiện hành về việc ghi chép sổ kế toán bằng tay.
Các loại sổ sách sử dụng ở Công ty: Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết,
3.1.2.3 .Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại Công ty
Hệ thống chứng từ kế toán tại Công ty hiện nay tuân thủ theo mẫu biểu được quy định trong thông tư 133/2016/TT-BTC, ban hành ngày 26/08/2016 bởi Bộ Tài Chính Các chứng từ được sử dụng trong hệ thống này đảm bảo tính hợp lệ và chính xác trong quá trình ghi chép và quản lý tài chính.
- Giấy báo nợ, giấy báo có
- Hóa đơn GTGT,… b Một số tài khoản được sử dụng như: 111, 112, 128, 131, 133, 138,
3.1.2.4 Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại Công ty
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 theo năm Dương lịch Đơn vị tiền tệ: VND (Việt Nam đồng)
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên Đối với việc tính giá xuất kho, chúng tôi sử dụng phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ Để tính thuế giá trị gia tăng (GTGT), phương pháp khấu trừ là lựa chọn được áp dụng.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng
3.1.2.5 Tổ chức lập báo cáo kế toán tại Công ty
Báo cáo kế toán tại công ty gồm có:
- Báo cáo tình hình tài chính
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Bảng cân đối tài khoản
3.2 Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam
Tại công ty TNHH MTV Xây Dựng Môi Trường Đại Nam, kế toán xác định kết quả kinh doanh được thực hiện hàng năm, trong khi hàng tháng chỉ hạch toán doanh thu và chi phí Cuối năm, công ty sẽ tiến hành kết chuyển các khoản này sang tài khoản tổng hợp.
911 để xác định lãi lỗ) Cụ thể kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của năm 2021 được thực hiện như sau:
3.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Nội dung và phương pháp ghi nhận doanh thu
Công ty chủ yếu tạo ra doanh thu từ việc quản lý và vận hành hệ thống xử lý nước thải cục bộ, lập báo cáo quan trắc môi trường, thi công cảnh quan cây xanh, thu gom bùn thải không độc hại, và thực hiện các dịch vụ vệ sinh công nghiệp như nạo vét hố ga nước mưa và nước thải.
Công ty sử dụng các loại chứng từ:
- Hợp đồng kinh tế c Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán doanh thu bán hàng
Khi khách hàng cần tư vấn về môi trường và xây dựng hệ thống xử lý nước thải, bộ phận kế toán sẽ báo giá và giám đốc sẽ gặp khách hàng để thảo luận về hợp đồng Sau đó, phòng kế toán sẽ soạn thảo hợp đồng kinh tế và gửi cho khách hàng để ký xác nhận, mỗi bên giữ một bản có dấu.
Sau khi hoàn tất công việc, bộ phận kế toán sẽ lập và xuất hóa đơn GTGT cho khách hàng Doanh thu được ghi nhận ngay khi hợp đồng kết thúc hoặc theo từng đợt thanh toán, tùy thuộc vào điều khoản trong hợp đồng Khi ghi nhận doanh thu, kế toán sẽ định khoản số tiền hàng tương ứng.
Khách hàng thực hiện thanh toán vào tài khoản 131, bao gồm cả trường hợp đã trả tiền và chưa trả tiền Sau đó, dựa trên số tiền thực tế mà khách hàng đã thanh toán, sẽ tiến hành định khoản bút toán ghi nhận việc khách hàng trả nợ tiền hàng, cho phép sử dụng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công ty không sử dụng TK chi tiết e Phương pháp hạch toán
Sau đây là một số nghiệp vụ kinh tế phát sinh thực tế của công ty:
Vào ngày 16/7/2021, công ty TNHH Quốc Tế Ever Growth (Việt Nam) đã ghi nhận doanh thu từ việc thanh toán đợt 01 và 02 theo Hợp đồng số 107/2021/ĐN-EV, liên quan đến thi công cảnh quan cây xanh, với hóa đơn số 0000022.
(phụ lục 01), doanh thu chưa thuế là 496.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, khách hàng chưa thanh toán Kế toán định khoản: