1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu công tác kế toán doanh thu chi phí và xác Định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần dược phẩm opv

98 0 0
Tài liệu đã được kiểm tra trùng lặp

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Công Tác Kế Toán Doanh Thu Chi Phí Và Xác Định Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Tại Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm OPV
Tác giả Vũ Thúy Vinh
Người hướng dẫn ThS. Đoàn Thùy Lâm
Trường học Trường Đại Học Lâm Nghiệp – Phân Hiệu Đồng Nai
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2023
Thành phố Đồng Nai
Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 2,16 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 5 1.1. Kế toán doanh thu và thu nhập (15)
    • 1.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm từ doanh thu (15)
      • 1.1.1.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (15)
      • 1.1.1.2. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu (16)
      • 1.1.1.3. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (16)
      • 1.1.1.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (18)
    • 1.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (20)
      • 1.1.2.1. Khái niệm, nội dung doanh thu hoạt động tài chính (20)
      • 1.1.2.2. Chứng từ, sổ sách sử dụng (21)
      • 1.1.2.3. Tài khoản sử dụng (21)
      • 1.1.2.4. Phương pháp hạch toán (21)
      • 1.1.2.5. Sổ sách sử dụng (22)
    • 1.1.3. Kế toán thu nhập khác (23)
      • 1.1.3.1. Khái niệm, nội dung thu nhập khác (23)
      • 1.1.3.2. Chứng từ sử dụng (23)
      • 1.1.3.3. Tài khoản sử dụng (24)
      • 1.1.3.4. Phương pháp hạch toán (24)
      • 1.1.3.5. Sổ sách sử dụng (25)
    • 1.2. Kế toán chi phí (26)
      • 1.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán (26)
        • 1.2.1.1. Phương pháp ghi nhận giá vốn hàng bán (26)
        • 1.2.1.2. Chứng từ sử dụng (26)
        • 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng (26)
        • 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán (27)
        • 1.2.1.5. Sổ sách sử dụng (27)
      • 1.2.2. Kế toán chi phí bán hàng (27)
        • 1.2.2.1. Khái niệm, nội dung chi phí bán hàng (27)
        • 1.2.2.2. Chứng từ sử dụng (28)
        • 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng (28)
        • 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán (28)
        • 1.2.2.5. Sổ sách sử dụng (29)
      • 1.2.3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (30)
        • 1.2.3.1. Khái niệm, nội dung chi phí QLDN (30)
        • 1.2.3.2. Chứng từ sử dụng (30)
        • 1.2.3.3. Tài khoản sử dụng (30)
        • 1.2.3.4. Phương pháp hạch toán (31)
        • 1.2.3.5. Sổ sách sử dụng (31)
      • 1.2.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính (32)
        • 1.2.4.1. Khái niệm, nội dung chi phí HĐTC (32)
        • 1.2.4.2. Chứng từ sử dụng (32)
        • 1.2.4.3. Tài khoản sử dụng (32)
        • 1.2.4.4. Phương pháp hạch toán (33)
        • 1.2.4.5. Sổ sách sử dụng (34)
      • 1.2.5. Kế toán chi phí khác (34)
        • 1.2.5.1. Khái niệm, nội dung chi phí khác (34)
        • 1.2.5.2. Chứng từ sử dụng (35)
        • 1.2.5.3. Tài khoản sử dụng (35)
        • 1.2.5.4. Phương pháp hạch toán (35)
      • 1.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (37)
        • 1.2.6.1. Khái niệm, nội dung chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (37)
        • 1.2.6.2. Chứng từ sử dụng (37)
        • 1.2.6.3. Tài khoản sử dụng (37)
        • 1.2.6.4. Phương pháp hạch toán (39)
        • 1.2.6.5. Sổ sách sử dụng (40)
    • 1.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (40)
      • 1.3.1. Phương pháp xác định KQKD (40)
      • 1.3.2. Chứng từ sử dụng (40)
      • 1.3.3. Tài khoản sử dụng (41)
      • 1.3.4. Phương pháp hạch toán (41)
      • 1.3.5. Sổ sách sử dụng (42)
  • CHƯƠNG 2 ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH (43)
    • 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cổ phần Dược phẩm OPV (43)
      • 2.1.1. Thông tin chung (43)
      • 2.1.2. Lịch sử hình thành (43)
      • 2.1.3. Đặc điểm hoạt động của công ty (44)
      • 2.1.4. Ngành nghề kinh doanh (45)
    • 2.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty (45)
    • 2.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (46)
    • 2.4. Tình hình cơ sở vật chất của công ty (48)
    • 2.5. Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của Công ty (49)
    • 2.6. Tình hình sử dụng lao động của công ty (52)
    • 2.7. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2020 – 2022 (53)
    • 3.1. Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Dược phẩm (57)
      • 3.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (57)
      • 3.1.2. Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty (58)
        • 3.1.2.1. Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty (58)
        • 3.1.2.2. Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty (59)
        • 3.1.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty (59)
        • 3.1.2.4. Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty (59)
        • 3.1.2.5. Tổ chức lập báo cáo kế toán tại công ty (61)
    • 3.2. Thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh (61)
      • 3.2.1. Kế toán doanh thu và thu nhập (61)
        • 3.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm từ doanh thu (61)
        • 3.2.1.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu tại công ty (65)
        • 3.2.1.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính (65)
        • 3.2.1.4. Kế toán thu nhập khác (68)
      • 3.2.2. Kế toán chi phí (70)
        • 3.2.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán (70)
        • 3.2.2.2. Chi phí hoạt động tài chính (73)
        • 3.2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng (76)
        • 3.2.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (79)
        • 3.2.2.5. Kế toán chi phí khác (83)
        • 3.2.2.6. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp (85)
      • 3.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (86)
        • 3.2.3.1. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh (86)
        • 3.2.3.2. Tài khoản sử dụng (88)
        • 3.2.3.3. Phương pháp hạch toán (88)
        • 3.2.3.4. Sổ sách sử dụng (89)
  • CHƯƠNG 4: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV (57)
    • 4.1. Nhận xét chung về công tác kế toán và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Dược phẩm OPV (92)
      • 4.1.1. Nhận xét công tác kế toán chung (92)
      • 4.1.2. Nhận xét chung về công tác hạch toán tại công ty (93)
        • 4.1.2.1. Ưu điểm (93)
        • 4.1.2.2. Hạn chế (93)
    • 4.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động SXKD tại Công ty Cổ phần Dược phẩm (94)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP – PHÂN HIỆU ĐỒNG NAI VŨ THUÝ VINH NGHIÊN CỨU CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 5 1.1 Kế toán doanh thu và thu nhập

Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm từ doanh thu

1.1.1.1 Khái niệm và điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm toàn bộ số tiền thu được từ các giao dịch, như bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, bao gồm cả các khoản phụ thu và phí phát sinh ngoài giá bán Điều kiện ghi nhận doanh thu là yếu tố quan trọng trong việc xác định thời điểm ghi nhận doanh thu.

- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu bán hàng khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hoặc quyền kiểm soát hàng hóa

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng + Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

- Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn

+ Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Trong báo cáo, cần xác định rõ phần công việc đã hoàn thành và chi phí phát sinh cho giao dịch, cũng như chi phí cần thiết để hoàn tất dịch vụ đó.

1.1.1.2 Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu

Các khoản giảm trừ doanh thu gồm: Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại

Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp giảm trừ hoặc thanh toán cho người mua hàng khi họ mua số lượng lớn hàng hóa, dịch vụ Khoản chiết khấu này được quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc theo thỏa thuận mua bán giữa hai bên.

Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho khách hàng mà người bán đồng ý, thường do hàng hóa không đạt chất lượng hoặc không đúng tiêu chuẩn như đã quy định trong hợp đồng kinh tế.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm hoặc hàng hóa mà doanh nghiệp đã xác định là đã tiêu thụ, nhưng sau đó bị khách hàng trả lại vì một số lý do nhất định.

Vi phạm hợp đồng kinh tế có thể xảy ra khi hàng hóa bị mất, kém chất lượng, không đúng chủng loại hoặc quy cách Để thực hiện việc trả lại hàng, người mua cần cung cấp văn bản đề nghị ghi rõ lý do, số lượng và giá trị hàng hóa bị trả lại, kèm theo hóa đơn nếu trả lại toàn bộ hàng hoặc bản sao hóa đơn nếu chỉ trả lại một phần.

1.1.1.3 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ a Chứng từ sử dụng

- Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT

- Phiếu thu, phiếu xuất kho

- Hợp đồng kinh tế b Tài khoản sử dụng

Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 511

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

- Các khoản thuế gián thu phải nộp (GTGT,

- DTBH bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;

- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ; Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;

- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911

- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán

Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có

TK 511 không có số dư cuối kỳ

TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Có 6 TK cấp 2

- TK 5111: Doanh thu bán hàng hóa

- TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm

- TK 5113: Doanh thu từ cung cấp dịch vụ, lao vụ

- TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

- TK 5117: Doanh thu kinh doanh BĐSĐT

- TK 5118: Doanh thu khác c Phương pháp hạch toán

Phương pháp hạch toán DTBH và cung cấp dịch vụ thể hiện qua sơ đồ 1.1:

Sơ đồ 1.1: Phương pháp hoạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ d Sổ sách sử dụng

Tùy theo hình thức kế toán:

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung cần sử dụng các loại sổ sách như: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Sổ cái 511 và Sổ chi tiết bán hàng.

Khi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - sổ cái, các loại sổ sách cần sử dụng bao gồm sổ nhật ký, sổ cái và sổ chi tiết bán hàng.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách sau: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 511 và Sổ chi tiết bán hàng.

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ, sổ sách kế toán cần bao gồm các tài liệu như: Sổ nhật ký – chứng từ, Bảng kê, Sổ cái 511 và Sổ chi tiết bán hàng.

1.1.1.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu a Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế

- Phiếu giảm giá, phiếu chi, GBN, … b Tài khoản sử dụng

Tài khoản 521 : Các khoản giảm trừ doanh thu

Kết cấu và nội dung của tài khoản 521

TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu

- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng;

- Số giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng;

Doanh thu từ hàng hóa bị trả lại sẽ được hoàn trả cho người mua hoặc được trừ vào khoản phải thu từ khách hàng, tương ứng với số lượng sản phẩm đã bán.

Cuối kỳ kế toán, toàn bộ số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại sẽ được kết chuyển sang tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” nhằm xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.

Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có

TK 521 không có số dư cuối kỳ

TK 521 có 3 tài khoản cấp 2:

- TK 5211: “Chiết khấu thương mại”

- TK 5212: “Hàng bán bị trả lại”

- TK 5213: “Giảm giá hàng bán” c Phương pháp hạch toán

Phương pháp hoạch toán các khoản giảm trừ doanh thu được thể hiện qua sơ đồ 1.2:

Sơ đồ 1.2 Phương pháp hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu d Sổ sách sử dụng

Tùy theo hình thức kế toán

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung cần sử dụng các loại sổ sách như: sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái 521 và sổ chi tiết bán hàng.

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - Sổ cái, các loại sổ sách cần sử dụng bao gồm Sổ nhật ký - Sổ cái và Sổ chi tiết bán hàng.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 521 và Sổ chi tiết bán hàng.

Kế toán doanh thu hoạt động tài chính

1.1.2.1 Khái niệm, nội dung doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu từ hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu phát sinh từ giao dịch tài chính của doanh nghiệp, như tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận từ đầu tư tài chính Những khoản này liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính khác của doanh nghiệp.

- Cổ tức, lợi nhuận được chia

- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn và dài hạn

Thu nhập từ việc thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp trong liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, công ty con và các hình thức đầu tư vốn khác là một yếu tố quan trọng trong chiến lược tài chính của doanh nghiệp Việc quản lý hiệu quả các khoản đầu tư này không chỉ giúp tối ưu hóa lợi nhuận mà còn nâng cao giá trị doanh nghiệp trong dài hạn.

- Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; Lãi tỷ giá hối đoái

- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ

- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác

1.1.2.2 Chứng từ, sổ sách sử dụng

- TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 515 TK515 – Doanh thu hoạt động tài chính

- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có);

- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911- “Xác định kết quả kinh doanh”

- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ

Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có

TK 515 không có số dư cuối kỳ

Phương pháp hạch toán doanh thu hoạt động tài chính được thể hiện qua sơ đồ 1.3:

Nhận được thông báo về quyền nhận cổ tức lợi nhuận

Cổ tức, lợi tức được chia

DTHĐ tài chính Phần cổ tức lợi nhuận được chia dồn tích ghi giảm

TK 331 Chiết khấu thanh toán mua hàng được hưởng

Tỷ giá Bán ngoại tệ

TK 111, 112 Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay

Sơ đồ 1.3: Phương pháp hoạch toán doanh thu hoạt động tài chính

Tùy theo hình thức kế toán:

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung, các sổ sách cần sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung, Sổ nhật ký đặc biệt, Sổ cái 515 và Sổ chi tiết bán hàng.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký - Sổ cái cần sử dụng các loại sổ sách bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái và Sổ chi tiết bán hàng.

Doanh nghiệp áp dụng kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 515 và Sổ chi tiết bán hàng.

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ, thì các sổ sách cần thiết bao gồm: Sổ nhật ký - chứng từ, Bảng kê, Sổ cái 515 và Sổ chi tiết bán hàng.

Kế toán thu nhập khác

1.1.3.1 Khái niệm, nội dung thu nhập khác

Thu nhập từ hoạt động khác là những khoản thu mà doanh nghiệp không lường trước được, hoặc có thể dự tính nhưng xác suất xảy ra thấp, đồng thời đây cũng là những khoản thu không mang tính chất thường xuyên.

- Nội dung thu nhập khác:

+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ

+ Tiền phạt thu được do khách hàng, đơn vị khác vi phạm hợp đồng kinh tế

+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ

+ Các khoản thuế được nhà nước miễn, giảm trừ thuế

+ Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ

+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá sản phẩm dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có)

+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các cá nhân, tổ chức tặng doanh nghiệp

+ Các khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay quên ghi sổ kế toán nay phát hiện ra…

+ Giá trị còn lại hoặc giá bán hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ bán để thuê lại theo phương thức thuê tài chính hoặc thuê hoạt động

- Hóa đơn GTGT, Biên bản vi phạm họp đồng

- Biên bản thanh lý TSCĐ, …

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 711

Số thuế GTGT phải nộp được tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác của doanh nghiệp Doanh nghiệp áp dụng phương pháp trực tiếp sẽ phải thực hiện nghĩa vụ thuế GTGT tương ứng.

- Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

- Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ

Tổng phát sinh bên nợ Tổng phát sinh bên có

TK 711 không có số dư cuối kỳ

Phương pháp hạch toán thu nhập khác được thể hiện qua sơ đồ 1.4:

Sơ đồ 1.4: Phương pháp hạch toán thu nhập khác

Tùy theo hình thức kế toán:

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; Sổ cái 711; Sổ chi tiết 711,…

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký - Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 711

Khi doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ sách cần sử dụng bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái 711 và sổ chi tiết 711.

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ, các sổ sách cần thiết bao gồm: Sổ nhật ký – chứng từ, Bảng kê, Sổ cái 711 và Sổ chi tiết 711.

Kế toán chi phí

1.2.1 Kế toán giá vốn hàng bán

1.2.1.1 Phương pháp ghi nhận giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ và dịch vụ được tiêu thụ Doanh nghiệp có thể tính giá vốn hàng bán bằng một trong ba phương pháp, trong đó phương pháp bình quân gia quyền là một lựa chọn phổ biến.

+ Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO)

+ Phương pháp tính theo giá đích danh

- Phiếu nhập kho, xuất kho; Hóa đơn GTGT

- Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn; Bảng phân bổ giá vốn

- Sổ chi tiết TK 632; Bảng tổng hợp chi tiết TK 632

- Sổ nhật kí chung; Sổ cái TK 632

- TK 632 – Giá vốn hàng bán

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 632

TK 632 – Giá vốn hàng bán

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ

Chi phí nguyên liệu, vật liệu và chi phí nhân công vượt mức bình thường, cùng với chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ, đều được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước mà chưa sử dụng hết, nhằm đảm bảo việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả và tối ưu hóa tài chính doanh nghiệp.

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong năm nay nhỏ hơn số đã lập trong năm trước.

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho;

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ

TK 632 không có số dư cuối kỳ

Phương pháp hạch toán giá vốn hàng bán được thể hiện qua sơ đồ 1.5:

Sơ đồ 1.5: Phương pháp hoạch toán giá vốn hàng bán

Tùy theo hình thức kế toán:

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; Sổ cái 632; Sổ chi tiết 632,…

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký - Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 632

Nếu doanh nghiệp chọn hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ sách cần sử dụng bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái 632 và sổ chi tiết 632.

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ, các sổ sách cần thiết bao gồm: Sổ nhật ký - chứng từ, Bảng kê, Sổ cái 632 và Sổ chi tiết 632.

1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng

1.2.2.1 Khái niệm, nội dung chi phí bán hàng

- CPBH là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ trong kỳ

Chi phí bán hàng bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nhân viên, chi phí vật liệu và bao bì, chi phí dụng cụ và đồ dùng, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài, và các chi phí bằng tiền khác Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng chi phí hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận.

- Bảng phân bổ lương và BHXH

- Bảng tính và trích khấu hao TSCĐ

- Phiếu chi; Phiếu xuất kho; Hóa đơn GTGT, …

TK 641 – Chi phí bán hàng

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641

TK 641 – Chi phí bán hàng

- Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ

- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 để tính kết quả kinh doanh

TK 641 không có số dư cuối kỳ

TK 641 gồm các TK cấp 2 sau:

- TK6411: Chi phí nhân viên; - TK6412: Chi phí bao bì;- TK6413: Chi phí dụng cụ, đồ dùng; - TK6414: Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng

- TK6415: Chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá

- TK6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài; - TK6418: Chi phí bằng tiền khác

Phương pháp hạch toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ 1.6:

Sơ đồ 1.6: Phương pháp hạch toán chi phi bán hàng

Tùy theo hình thức kế toán:

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký chung thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký chung; Sổ cái 641; Sổ chi tiết 641,…

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký - Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 41

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, Sổ cái 641 và Sổ chi tiết 641.

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký – chứng từ, sổ sách kế toán sẽ bao gồm các thành phần sau: Sổ nhật ký - chứng từ, Bảng kê, Sổ cái 641 và Sổ chi tiết 641.

1.2.3 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.2.3.1 Khái niệm, nội dung chi phí QLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) là những khoản chi liên quan đến hoạt động quản lý và điều hành chung, bao gồm: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản cố định, thuế, phí và lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, cùng với các chi phí bằng tiền khác.

- Hóa đơn GTGT, Phiếu thu, Phiếu chi

- Giấy báo nợ, Giấy báo có, Phiếu xuất kho

- Bảng phân bổ lương và BHXH, Bảng tính và phân bổ NVL-CCDC,…

- TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 642

TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ;

Số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả là hai yếu tố quan trọng trong báo cáo tài chính Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này và số dự phòng đã lập trong kỳ trước chưa sử dụng hết có thể ảnh hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp Việc theo dõi và quản lý chính xác các khoản dự phòng này giúp doanh nghiệp duy trì sự ổn định tài chính và giảm thiểu rủi ro.

- Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả;

- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911

TK 642 không có số dư cuối kỳ

TK 642 có 8 tài khoản cấp 2 như sau:

- TK 6421: Chi phí nhân viên

- TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý

- TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng

- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6425: Chi phí thuế, phí và lệ phí

- TK 6426: Chi phí dự phòng

- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền

Phương pháp hạch toán CP QLDN được thể hiện qua sơ đồ 1.7:

Sơ đồ 1.7: Phương pháp hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Tùy theo hình thức kế toán:

Doanh nghiệp sử dụng hình thức kế toán nhật ký chung cần có các sổ sách như: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái 642 và sổ chi tiết 642.

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 642

Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ, các sổ sách cần sử dụng bao gồm: chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký CTGS, sổ cái 642 và sổ chi tiết 642.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký-chứng từ cần sử dụng các sổ sách như: Sổ nhật ký-chứng từ, Bảng kê, Sổ cái 642 và Sổ chi tiết 642.

1.2.4 Kế toán chi phí hoạt động tài chính

1.2.4.1 Khái niệm, nội dung chi phí HĐTC

Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm:

- Các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính;

- Chi phí cho vay và đi vay vốn;

- Chi phí góp vốn liên doanh, lỗ do chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn; Chi phí giao dịch bán chứng khoán

- Khoản lập và hoàn lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư khác;

- Khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ

- TK 635 - Chi phí tài chính

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 635

TK 635 - Chi phí tài chính

- Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính, Lỗ bán ngoại tệ, CKTT cho người mua

- Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư, Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ

Số trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán kinh doanh và dự phòng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác là những yếu tố quan trọng trong quản lý tài chính Các khoản chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính khác cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

1.3.1 Phương pháp xác định KQKD

KQKD là kết quả hoạt động kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tính như sau:

KQ hoạt động kinh doanh

KQ hoạt động sản xuất, kinh doanh

KQ hoạt động tài chính

+ KQHĐ SXKD = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán - CPBH – CPQLDN

+KQHĐ tài chính = Doanh thu hoạt động tài chính – Chi phí tài chính + KQHĐ khác = Thu nhập khác – Chi phí khác – chi phí thuế TNDN

- TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”

Kết cấu và nội dung phản ánh TK 911

TK 911 – “Xác định kết quả kinh doanh”

- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

- Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN và chi phí khác;

- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp;

- Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;

- Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế TNDN;

TK 911 không có số dư cuối kỳ

Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ 1.12:

Sơ đồ 1.12: Phương pháp hạch toán xác định kết quả kinh doanh

Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh trong kỳ

Kết chuyển doanh thu và thu nhâp khác

Kết chuyển khoản giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại

911 Xác định kết quả kinh doanh

Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh trong kỳ

Kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại

Tùy theo hình thức kế toán:

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung cần sử dụng các loại sổ sách như: Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt, sổ cái 911 và sổ chi tiết 911 để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

- Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán là nhật ký – Sổ cái thì sổ sách sử dụng bao gồm: Sổ nhật ký – Sổ cái; Sổ chi tiết 911

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cần sử dụng các loại sổ sách như: Chứng từ ghi sổ, Sổ đăng ký CTGS, Sổ cái 911 và Sổ chi tiết 911.

Doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán nhật ký-chứng từ cần sử dụng các sổ sách như: Sổ nhật ký-chứng từ, Bảng kê, Sổ cái 911 và Sổ chi tiết 911 để quản lý và ghi chép các giao dịch tài chính một cách hiệu quả.

ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ Phần Cổ phần Dược phẩm OPV

 Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV

 Địa chỉ trụ sở: số 27, đường 3A, KCN Biên Hòa II, Phường An Bình, Thành phố Biên Hòa, Tỉnh Đồng Nai

 Tên giao dịch: Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV

 Giám đốc: Đào Thị Kim Loan

Vào những năm 1950, công ty OPV được thành lập tại Huế, khởi đầu từ một dược phòng Công ty này được hình thành thông qua việc mua lại một công ty dược phẩm Pháp có tên là Office Pharmaceutique du Vietnam, từ đó OPV trở thành chữ viết tắt của tên gọi này.

+ OPV trở thành công ty dược phẩm lớn nhất Miền Nam

OPV là đại diện độc quyền cho nhiều công ty đa quốc gia hàng đầu thế giới, bao gồm Bayer, Ciba Geigy, Mead Johnson, Merck Sharp & Dohme, Roche, Sandoz và Smith Kline & French.

+ OPV xây dựng nhà máy sản xuất dược - hiện nay nhà máy này là một cơ sở của Xí Nghiệp Dược Phẩm Trung Ương 4

Công ty OPV đã hợp tác với Nestlé (Thụy Sĩ) để xây dựng nhà máy chế biến sữa bột cho trẻ em mang thương hiệu Dielac, hiện đang thuộc sở hữu của Xí Nghiệp Vinamilk.

Vào năm 1993 - 1994, OPV đã tái hoạt động tại Việt Nam bằng cách tiếp thị một số dược phẩm nhập khẩu từ các công ty đa quốc gia, cùng với sản phẩm mang nhãn hiệu OPV.

Từ năm 1995 đến 1999, OPV đã xây dựng một nhà máy dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP và mở rộng hoạt động phân phối cũng như tiếp thị dược phẩm trên toàn quốc Việt Nam.

- Năm 2001: OPV bắt đầu xây dựng nhà máy dược phẩm

- Từ Quý 3 năm 2003: Nhà máy OPV bắt đầu sản xuất và tiếp thị dịch truyền và dược phẩm

Vào năm 2004, OPV đã nỗ lực xây dựng uy tín như một công ty dược phẩm chất lượng, với công nghệ sản xuất tiên tiến và tinh thần phục vụ tận tâm Mục tiêu của công ty là cùng với cộng đồng y dược Việt Nam nâng cao chất lượng y tế và khẳng định vị thế của ngành công nghiệp dược trong nước.

Năm 2005, OPV đã đạt được Chứng nhận Hoạt động Sản xuất, Thí nghiệm và Lưu trữ Tiên tiến từ Tổ chức Sức khỏe Thế giới, đồng thời ký kết thỏa thuận hợp tác sản xuất các sản phẩm nổi tiếng của GSK tại nhà máy của mình.

- Năm 2010: OPV đã đăng ký 693 sản phẩm dược phẩm, trong đó có 280 sản phẩm đã được sản xuất và tiếp thị

- Hiện nay, OPV là một trong những công ty dược dẫn đầu trong nước và đang vươn tầm thế giới

2.1.3 Đặc điểm hoạt động của công ty

OPV cam kết đạt chất lượng cao nhất trong phát triển sản phẩm, sản xuất, cung ứng và bán hàng Quy trình kiểm soát và bảo đảm chất lượng được tích hợp vào tất cả các dịch vụ và hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp Tại OPV, chúng tôi luôn nỗ lực hướng tới sự hoàn hảo trong từng suy nghĩ, lời nói và hành động của cá nhân cũng như tập thể Nhà máy của chúng tôi có khả năng sản xuất đa dạng các loại sản phẩm như kem, thuốc mỡ, dạng rắn, lỏng và thuốc OPV đã vượt qua các yêu cầu của GMP và đạt tiêu chuẩn cao hơn trong ngành công nghiệp dược phẩm quốc tế Thiết bị sản xuất và cơ sở hạ tầng của OPV đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng và hiệu quả cao mà các đối tác đa quốc gia mong đợi.

- Sản xuất các chế phẩm dinh dưỡng

- Sản xuất mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc cá nhân (không bao gồm các sản phẩm chưa được phép sử dụng ở Việt Nam)

- Sản xuất các loại thuốc chữa bệnh cho người.

Chức năng và nhiệm vụ của Công ty

OPV chuyên nghiên cứu và phát triển đa dạng sản phẩm trong các lĩnh vực dược phẩm, thực phẩm bảo vệ sức khỏe và thực phẩm chăm sóc da, nhằm mang đến sự hài lòng về chất lượng và hiệu quả cho người tiêu dùng.

OPV cam kết đảm bảo chất lượng sản phẩm với đa dạng các mặt hàng, bao gồm sản phẩm tự sản xuất và phân phối từ các tập đoàn đa quốc gia Chất lượng và hiệu quả luôn được đặt lên hàng đầu, với hệ thống nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP được Bộ Y tế công nhận Tất cả sản phẩm phân phối đều trải qua quy trình kiểm nghiệm nghiêm ngặt để đảm bảo an toàn và hiệu quả.

OPV cung cấp dịch vụ sản xuất tiêu chuẩn hàng đầu cho các công ty dược phẩm đa quốc gia, với hệ thống và dây chuyền sản xuất hiện đại, nhằm đáp ứng vượt trội nhu cầu của khách hàng.

OPV, một công ty Dược phẩm lớn, cam kết phát triển mọi tiềm năng của nhân viên từ các bộ phận như Quản lý, Marketing, Kế toán, Nghiên cứu phát triển, Kinh doanh và Sản xuất Công ty không chỉ chú trọng vào việc nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ mà còn tạo ra môi trường làm việc thoải mái, năng động, quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên Điều này giúp các thành viên làm việc hiệu quả và gắn bó lâu dài với OPV.

Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty

Tổ chức bộ máy quản lý của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2.1:

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm điều hành các hoạt động hàng ngày và quản lý toàn diện Họ có nhiệm vụ tổ chức, quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực của công ty, đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật.

- Phòng Hành chính - nhân sự:

Công ty tiếp nhận và xử lý công văn, đơn thư, giấy tờ đề nghị cùng các tài liệu được chuyển đến, giải quyết các văn bản trong phạm vi quyền hạn, đồng thời lưu trữ chúng vào kho dữ liệu của công ty.

- Tiếp nhận các giấy tờ có thông tin của nhân sự công ty như giấy xin nghỉ phép, giấy báo ốm, giấy giải trình,

- Theo dõi, quản lý các hoạt động liên quan đến duy trì văn hóa của công ty

- Theo dõi, quản lý các văn bản liên quan đến chế độ lương, thưởng của nhân sự công ty

- Chịu trách nhiệm cho việc nghiên cứu, phát triển và bán sản phẩm

Để khuyến khích khách hàng quay lại với sản phẩm của công ty, cần triển khai các chiến lược hiệu quả nhằm xây dựng lòng trung thành của khách hàng mục tiêu đối với thương hiệu Các chiến lược này có thể bao gồm chương trình khách hàng thân thiết, ưu đãi đặc biệt cho khách hàng cũ và cải thiện trải nghiệm dịch vụ khách hàng Bằng cách tạo ra giá trị gia tăng và duy trì mối quan hệ tích cực, công ty sẽ tăng cường sự gắn bó của khách hàng với thương hiệu.

Theo dõi và tổng hợp nhu cầu thu mua nguyên vật liệu, sản phẩm hàng hóa cùng các nguồn lực khác với giá tốt nhất là rất quan trọng để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động hàng ngày của công ty diễn ra suôn sẻ.

Phòng mua hàng không chỉ xử lý các giấy tờ và thủ tục kế toán liên quan đến việc mua hàng mà còn đảm bảo rằng toàn bộ quy trình mua sắm được thực hiện đúng theo các quy định của công ty.

- Phòng Tài chính kế toán:

Ban Giám Đốc thực hiện các chức năng phản ánh và hạch toán các nghiệp vụ phát sinh của công ty, đồng thời điều hành hoạt động kinh doanh nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động.

- Thực hiện công tác lập báo cáo tài chính, báo cáo luân chuyển tiền tệ, xác định kết quả kinh doanh của Doanh nghiệp

- Thực hiện công tác quản lý tài sản, tài chính, hoạt động kinh doanh của

Công ty, thực hiện chức năng kế toán, hạch toán nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh có hiệu quả

Chấp hành chính sách kinh tế Nhà Nước, tổ chức hệ thống sổ sách kế toán để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo quy định pháp lệnh kế toán thống kê Sử dụng vốn hiệu quả, tiết kiệm và ngăn ngừa hành vi tham ô, lãng phí Lập báo cáo quyết toán hàng tháng, quý và năm đúng thời hạn và theo quy định pháp luật hiện hành.

- Cài đặt, sửa chữa, nâng cấp thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị mạng; phân bổ kết nối mạng

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đảm bảo cơ sở hạ tầng về kỹ thuật IT cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và quản trị

- Thiết lập các bộ tiêu chuẩn kỹ thuật cho hệ thống thiết bị công nghệ thông tin.

Tình hình cơ sở vật chất của công ty

Bảng 2.1 Tình hình cơ sở vật chất của Công ty

(Nguồn: Phòng Kế toán - công ty Cổ phần Dược phẩm OPV)

Tính đến ngày 31/12/2022, tổng giá trị tài sản cố định (TCSĐ) của công ty đạt 337.229.250.972 đồng Trong đó, nhà cửa và vật kiến trúc chiếm tỷ trọng lớn nhất với 121.780.765.962 đồng (51,33%), tiếp theo là máy móc thiết bị với 91.576.530.660 đồng (38,6%) Phương tiện vận chuyển và truyền dẫn đạt 13.898.294.672 đồng, chiếm 5,86%, trong khi thiết bị và dụng cụ quản lý có giá trị 9.993.659.682 đồng, chiếm 4,21% Việc phân bổ này hợp lý với đặc thù của công ty sản xuất, nơi cần đầu tư mạnh vào cơ sở vật chất và thiết bị.

1 Nhà cửa, vật kiến trúc 121.780.765.962 51,33 85.855.912.443 70,5

2 Máy móc và thiết bị 91.576.530.660 38,60 65.561.398.519 71,59

3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 13.898.294.672 5,86 10.499.554.428 75,55

4 Thiết bị, dụng cụ quản lý 9.993.659.682 4,21 5.956.941.806 59,61 Tổng 237.249.250.976 100,00 167.873.807.196 70,76 xuất phải có diện tích lớn và phương tiện từ xưởng sản xuất ra các cửa hàng để tiêu thụ sản xuất

Đến cuối năm 2022, tỷ lệ giá trị còn lại trên giá trị nguyên giá (GTCL/NG) của các loại tài sản trong công ty đạt 70,76% Trong đó, phương tiện vận tải và truyền dẫn có GTCL/NG cao nhất với 75,55%, tiếp theo là máy móc và thiết bị 71,59%, nhà cửa và vật kiến trúc 70,5%, và thiết bị, dụng cụ quản lý 59,61% Điều này cho thấy nhiều tài sản cố định (TSCĐ) của công ty đã khấu hao đáng kể Mặc dù công ty hàng năm đầu tư vào việc mua sắm TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanh, nhưng một số TSCĐ đã được sử dụng lâu dài và hết thời gian khấu hao vẫn tiếp tục được sử dụng, dẫn đến GTCL/NG của TSCĐ chỉ còn 70,76%.

Tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn của Công ty

Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2020-2022 được thể hiện qua bảng 2.2 sau:

Bảng 2.2 Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty

(Nguồn: Bảng cân đối kế toán Công ty Cổ Phần Dược phẩm OPV năm 2020, 2021, 2022)

Tốc độ PTBQ Giá trị (đồng) %

- Tổng tài sản của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân đạt 131,71% Cụ thể, tổng tài sản của năm 2021 tăng

16,43% so với năm 2020 tương ứng tăng 26.191.124.432 đồng Năm 2022 tăng 49 % so với năm 2021 tương ứng tăng 90.949.137.928 đồng Đó là do sự thay đổi của TSNH và TSDH

+ TSNH chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của công ty TSNH qua 3 năm có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân là 130,6% Năm

Năm 2021, so với năm 2020, tổng giá trị tăng 8,9%, tương đương 10.273.654.729 đồng Đến năm 2022, con số này tiếp tục tăng mạnh 56,63%, tương đương 71.221.366.982 đồng Sự gia tăng này chủ yếu do tiền, hàng tồn kho và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ qua các năm đều tăng lên.

Trong ba năm qua, TSDH đã tăng trưởng với tốc độ bình quân đạt 134,59% Cụ thể, năm 2021 so với năm 2020, TSDH tăng 36,24%, tương ứng với mức tăng 15.917.469.703 đồng Năm 2022, TSDH tiếp tục tăng 32,97%, tương ứng với mức tăng 19.727.770.946 đồng Nguyên nhân chính của sự gia tăng này là do công ty liên tục đầu tư vào TSCĐ, đồng thời chi phí xây dựng cơ bản dở dang và chi phí trả trước dài hạn cũng tăng lên.

Tổng nguồn vốn của công ty qua 3 năm có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân đạt 131,71% Cụ thể, tổng nguồn vốn của năm 2021 tăng

16,43% so với năm 2020 tương ứng tăng 26.191.124.432 đồng Năm 2022 tăng 49 % so với năm 2021 tương ứng tăng 90.949.137.928 đồng Đó là do sự thay đổi của NPT và vốn CSH

+ Nợ phải trả qua 3 năm có xu hướng tăng lên với tốc độ phát triển bình quân là 131,71% Năm 2021 so với năm 2020 tăng 23,41 % tương ứng tăng

Năm 2022, tổng số nợ ngắn hạn đạt 36.114.533.568 đồng, tăng 43,01% so với năm 2021, tương ứng với mức tăng 81.873.985.992 đồng Sự gia tăng này chủ yếu do các khoản phải trả cho người bán, tiền mua trả trước và các khoản vay cùng nợ thuê tài chính ngắn hạn tăng lên qua các năm.

Vốn chủ sở hữu của công ty năm 2021 giảm so với năm 2020, cụ thể là từ 5.162.881.320 đồng xuống còn 4.760.527.816 đồng do công ty gặp thua lỗ, dẫn đến lợi nhuận sau thuế (LNST) giảm Tuy nhiên, đến năm 2022, vốn chủ sở hữu đã tăng lên 4.314.624.120 đồng nhờ vào sự phục hồi của LNST, cho thấy tình hình kinh doanh của công ty đã cải thiện.

Phân tích bảng 2.1 cho thấy tài sản hiện tại của công ty được tài trợ từ hai nguồn chính: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Điều này chỉ ra rằng công ty có thể đối mặt với khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ phải trả.

Tình hình sử dụng lao động của công ty

Bảng 2.3 Cơ cấu lao động trong Công ty năm 2022

II PL theo bộ phận 35 100

2 Phòng Hành chính - nhân sự 6 17

3 Phòng Tài chính kế toán 8 23

III PL theo giới tính 35 100

(Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự)

Qua bảng 2.3 ta thấy tổng số lao động của công ty là 35 lao động, trong đó:

Lao động của công ty được phân loại theo trình độ với 86% là lao động có trình độ đại học (30 người), 9% có trình độ cao đẳng (3 người) và 6% là lao động phổ thông (2 người) Điều này cho thấy công ty sở hữu đội ngũ lao động có trình độ cao, phù hợp với ngành nghề kinh doanh.

Trong việc phân loại theo bộ phận, phòng mua hàng chiếm 29% với 10 lao động, phòng kế toán 23% với 08 lao động, phòng kinh doanh 20% với 7 lao động, phòng IT 10% với 3 lao động, phòng hành chính - nhân sự 17% với 06 lao động, và Ban giám đốc 3% với 01 lao động Sự phân bổ nhân lực này tương đối phù hợp với nhu cầu và hoạt động của công ty.

Theo phân loại giới tính, lao động nữ chiếm 71% với 25 người, trong khi lao động nam chỉ chiếm 29% với 10 người Sự chênh lệch này phản ánh đặc điểm của công ty chuyên sản xuất, nơi mà lao động nữ thường chiếm ưu thế Việc sử dụng lao động có trình độ và sắp xếp theo giới tính phù hợp với hoạt động của công ty sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện công việc.

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2020 – 2022

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm 2020-2022

2022 (Đồng) So sánh 2021/2020 So sánh 2022/2021

Giá trị (đồng) Tốc độ

2 Các khoản giảm trừ DT 18.681.817.481 48.464.250 0 (18.633.353.231) 0,26 (48.464.250) - 0,00

3 DT thuần bán hàng và CCDV 321.258.508.813 206.893.829.064 319.203.898.731 (114.364.679.749) 64,40 112.310.069.667 154,28 99,68

6 Doanh thu hoạt động TC 684.219.523 226.622.665 541.899.993 (457.596.858) 33,12 315.277.328 239,12 88,99

10 LN thuần từ hoạt động SXKD 4.737.023.923 (53.411.337.081) 9.249.958.898 (58.148.361.004) - 62.661.295.979 - 139,74

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ Phần Dược phẩm OPV năm 2020, 2021, 2022)

Năm 2021, DTBH & CCDV ghi nhận doanh thu giảm 39,12% so với năm 2020, tương đương với mức giảm 132.998.032.980 đồng Nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm này là do ảnh hưởng của dịch bệnh COVID-19, khiến doanh thu bán hàng của công ty bị giảm sút.

2021 thì doanh thu tăng 54,25 % tương ứng tăng 112.261.605.417 đồng Nguyên nhân là do sau dịch công ty đã hoạt động trở lại nên doanh thu bán hàng tăng

Giá vốn hàng bán trong năm 2021 đã giảm 17,52% so với năm 2020, tương đương với mức giảm 38.095.739.557 đồng Tuy nhiên, trong năm 2022, giá vốn hàng bán lại tăng 19,96% so với năm 2021, tương ứng với mức tăng 35.795.104.808 đồng Sự biến động này phản ánh sự thay đổi tương ứng giữa giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng.

Doanh thu hoạt động tài chính trong năm 2021 đã giảm 66,88% so với năm 2020, tương ứng với mức giảm 457.596.858 đồng, chủ yếu do chênh lệch tỷ giá giảm Tuy nhiên, năm 2022 chứng kiến sự phục hồi với mức tăng 139,12% so với năm 2021, tương ứng với việc tăng 315.277.328 đồng, nhờ vào lãi suất từ các tổ chức tín dụng tăng lên.

Chi phí tài chính năm 2021 giảm 20,62% so với năm 2020, tương ứng với mức giảm 2.114.552.194 đồng, chủ yếu do khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá giảm Tuy nhiên, năm 2022, chi phí tài chính tăng 27,15% so với năm 2021, tương ứng với mức tăng 2.209.476.817 đồng, nguyên nhân là do khoản lỗ chênh lệch tỷ giá tăng.

Chi phí bán hàng năm 2021 giảm 24,64% so với năm 2020, tương ứng giảm 15.190.334.164 đồng, chủ yếu do ảnh hưởng của dịch bệnh Tuy nhiên, năm 2022, chi phí bán hàng tăng 23,18% so với năm 2021, tương ứng tăng 10.768.727.184 đồng, nguyên nhân chủ yếu là do chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác tăng cao.

Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2021 đã giảm 4,56% so với năm 2020, tương đương với mức giảm 1.273.289.688 đồng Nguyên nhân chủ yếu của sự giảm này là do ảnh hưởng của dịch bệnh.

2021 tăng 4,47% tương ứng tăng 1.190.742.207 đồng Nguyên nhân là do chi phí quản lý dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền tăng

- Thu nhập khác: năm 2021 so với năm 2020 giảm 60,32% tương ứng giảm 279.794.138 đồng, nguyên nhân là do clear công nợ cũ quá hạn Năm

2022 so với năm 2021 tăng 15,87% tương ứng tăng 29.209.087 đồng Nguyên nhân là do clear công nợ cũ quá hạn, trợ cấp thôi việc tăng

Chi phí khác đã giảm liên tục trong ba năm qua, với mức giảm 9,37% trong năm 2021 so với năm 2020, tương ứng với số tiền giảm 60.456.557 đồng Tiếp theo, năm 2022 ghi nhận mức giảm 32,89% so với năm 2021, tương ứng giảm 190.137.406 đồng Nguyên nhân chính của sự giảm này là do việc thanh lý công nợ tăng lên, dẫn đến chi phí khác giảm.

Qua 3 năm nghiên cứu cho thấy KQHĐKD của công ty lời lỗ đều không ổn định Năm 2020 LNST lời 4.562.208.049 đồng, năm 2021 LNST lỗ 53.805.490.536 đồng, năm 2022 LNST lời 9.075.151.936 đồng Như vậy, có thể thấy tình hình dịch bệnh đã ảnh hưởng rất lớn đối với công ty, bên cạnh đó công ty cần nên tiết kiệm chi phí không cần thiết và cũng nên đề ra chiến lược kinh doanh và biện pháp hợp lý để công ty đạt hiệu quả tốt hơn

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ

VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN

Đặc điểm chung về công tác kế toán của Công ty Cổ Phần Dược phẩm

3.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty

* Giới thiệu chung về bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của mỗi công ty cần được tổ chức phù hợp với đặc điểm và tính chất riêng của doanh nghiệp, nhằm tối ưu hóa cơ chế kinh doanh.

Tại Công ty CP Dược phẩm OPV, Kế toán trưởng là người đứng đầu bộ phận kế toán, có trách nhiệm trực tiếp quản lý nhân viên kế toán và báo cáo với Ban lãnh đạo Công ty về việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế Dưới sự lãnh đạo của Kế toán trưởng là đội ngũ kế toán viên.

* Tổ chức bộ máy kế toán Công ty:

Sơ đồ 3.1 Tổ chức bộ máy kế toán

* Chức năng, nhiệm vụ của từng kế toán

Kế toán trưởng có trách nhiệm thiết lập và gửi đúng hạn các báo cáo tài chính, thống kê và quyết toán theo quy định của Nhà Nước và Điều lệ công ty Họ cũng phải hoạch định, tổ chức, kiểm tra và duy trì các nghiệp vụ kế toán quản trị một cách hiệu quả, đồng thời tổ chức phổ biến và hướng dẫn thực hiện kịp thời các chế độ kế toán do Nhà nước ban hành Ngoài ra, kế toán trưởng còn kiểm tra việc bảo quản và lưu trữ các tài liệu kế toán.

Kế toán tổng hợp đóng vai trò quan trọng trong việc tổng hợp chứng từ và chi phí sản xuất kinh doanh, nhằm tính giá thành sản phẩm, tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận Công việc bao gồm kiểm tra các định khoản và nghiệp vụ phát sinh, đồng thời đối chiếu số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp về doanh thu, chi phí và lãi lỗ Ngoài ra, kế toán tổng hợp còn có trách nhiệm lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo thống kê và báo cáo thuế.

Kế toán thanh toán đảm nhiệm các nhiệm vụ quan trọng như quản lý tiền lương, bảo hiểm xã hội, theo dõi ngân hàng và quỹ tiền mặt Họ cũng theo dõi công nợ phải trả và tiền vay, đồng thời thực hiện việc đối chiếu công nợ với khách hàng Quản lý tiền mặt của công ty là một phần quan trọng trong công việc của họ, bao gồm thu và chi tiền mặt theo lệnh, cũng như đối chiếu tài khoản ngân hàng Hàng tháng, kế toán thanh toán cần kiểm tra số tiền thu và chi, đảm bảo sự chính xác với sổ sách của các bộ phận liên quan.

Thủ quỹ là người có trách nhiệm quản lý tiền mặt của công ty, thực hiện các giao dịch dựa trên chứng từ thu – chi từ kế toán Họ cần kiểm tra tính chính xác của các phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng và phiếu hoàn tiền tạm ứng Ngoài ra, thủ quỹ còn phải định kỳ kiểm kê quỹ để đảm bảo công tác kiểm kê được thực hiện theo quy định.

Kế toán hàng tồn kho có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của hóa đơn, chứng từ trước khi thực hiện nhập/xuất kho Họ hạch toán nhập xuất kho và vật tư, đảm bảo sự chính xác và phù hợp của các khoản mục chi phí Ngoài ra, kế toán cũng xác nhận kết quả kiểm, đếm, giao nhận hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách theo quy định, lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn, và kiểm soát nhập xuất tồn kho.

3.1.2 Các chế độ kế toán áp dụng tại Công ty

3.1.2.1 Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty

Năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 theo năm Dương lịch Đơn vị tiền tệ: VND ( Việt Nam đồng)

Nguyên tắc chuyển đổi ngoại tệ: quy đổi theo tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm phát sinh

Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên

Phương pháp tính giá xuất kho: phương pháp bình quân gia quyền

Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo đường thẳng

Phương pháp tính thuế GTGT theo: phương pháp khấu trừ

3.1.2.2 Tổ chức hệ thống chứng từ tại công ty

Hệ thống chứng từ kế toán tại công ty hiện nay được áp dụng theo các biểu mẫu quy định trong thông tư 200/2014/TT-BTC, ban hành ngày 22/12/2014 bởi Bộ Tài Chính.

Tại công ty, một số chứng từ quan trọng đang được sử dụng bao gồm: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy báo nợ (GBN), Giấy báo có (GBC), Bảng thanh toán tiền lương, Phiếu xuất kho, Phiếu nhập kho, Bảng tính và khấu hao tài sản cố định (TSCĐ), cùng với Hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT).

3.1.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản tại công ty

Công ty áp dụng Hệ thống tài khoản kế toán theo thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài Chính

Một số tài khoản được sử dụng như: 111, 112, 131, 141, 211, 214, 331,

3.1.2.4 Chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty

Hiện nay công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với phần mềm EPICOR cùng hình thức sổ kế toán nhật ký chung

Sơ đồ 3.2: Hình thức kế toán trên máy vi tính

Hàng ngày, kế toán sử dụng chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra làm căn cứ ghi sổ Họ xác định tài khoản ghi nợ và tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng biểu được thiết kế trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, thông tin sẽ được tự động nhập vào các sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán thực hiện khóa sổ và lập báo cáo tài chính, đảm bảo tính chính xác và trung thực của số liệu Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và chi tiết được thực hiện tự động, giúp kế toán kiểm tra và đối chiếu giữa sổ kế toán và báo cáo tài chính sau khi in ra giấy.

Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định

Cuối tháng và cuối năm, các sổ kế toán tổng hợp cùng với sổ kế toán chi tiết cần được in ra, đóng quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về việc ghi sổ kế toán bằng tay.

Các loại sổ sách sử dụng ở công ty: Nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết,

3.1.2.5 Tổ chức lập báo cáo kế toán tại công ty

Báo cáo kế toán tại công ty gồm có 4 bảng:

- Bảng cân đối kế toán

- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Thuyết minh báo cáo tài chính.

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV

Nhận xét chung về công tác kế toán và công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Dược phẩm OPV

4.1.1 Nhận xét công tác kế toán chung

Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV đã thực hiện đúng chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT-BCTC của Bộ Tài chính Doanh nghiệp áp dụng hiệu quả các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn về quản lý tài chính kế toán, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính.

- Về tổ chức bộ máy kế toán:

Bộ máy kế toán được tổ chức một cách gọn nhẹ, phù hợp với nhu cầu quản lý kinh doanh và điều kiện của công ty, giúp thuận lợi hóa công tác hạch toán.

- Về tổ chức hệ thống chứng từ, sổ kế toán sử dụng:

Công ty đã trang bị hệ thống kế toán máy vi tính với phần mềm kế toán, giúp nâng cao hiệu quả công tác kế toán, tiết kiệm thời gian và tăng năng suất lao động Tất cả các chứng từ hạch toán đều tuân thủ mẫu quy định của Bộ Tài chính theo Thông tư 200/2014/TT-BTC Hệ thống sổ sách gọn nhẹ, đảm bảo việc ghi chép được thực hiện thường xuyên, đầy đủ và chính xác, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm tra.

- Về Tài khoản kế toán:

Công ty tuân thủ hệ thống tài khoản theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và sử dụng các tài khoản kế toán phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình.

83 thực hiện tốt về quy định mã số, tên gọi, kết cấu và phương pháp hạch toán trên từng tài khoản

4.1.2 Nhận xét chung về công tác hạch toán tại công ty :

Công tác kế toán tại công ty đã đáp ứng hiệu quả nhu cầu quản lý kinh doanh, với quy trình hạch toán luôn đảm bảo tính thống nhất và chính xác Sự tổ chức công tác kế toán diễn ra phù hợp với điều kiện thực tế của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý.

Công ty tổ chức kế toán sở hữu hệ thống phân chia chức năng rõ ràng, giúp bộ máy kế toán hoạt động nhịp nhàng và hiệu quả Đội ngũ cán bộ nhanh nhạy trong việc xử lý thông tin kế toán và khả năng phối hợp tốt giữa các bộ phận là những lợi thế lớn nhất của công ty.

Công ty đã trang bị cho từng kế toán viên một máy vi tính riêng, giúp công tác kế toán trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao năng suất lao động.

+ Công ty đã thực hiện hệ thống chứng từ, tài khoản, sổ sách và báo cáo kế toán theo đúng quy định, chế độ kế toán hiện hành

Công tác kế toán của công ty thể hiện nhiều khía cạnh tích cực, tuy nhiên vẫn tồn tại một số hạn chế ở một số giai đoạn trong quá trình quản lý.

Tổ chức bộ máy kế toán hiện tại gặp khó khăn do số lượng nhân viên kế toán còn ít, buộc họ phải kiêm nhiệm nhiều công việc Điều này dẫn đến tình trạng quá tải, gây áp lực và stress cho nhân viên, từ đó ảnh hưởng đến năng suất làm việc.

+ Về tổ chức báo cáo kế toán: báo cáo kế toán có khi nộp chậm đến cơ quan chức năng

+ Về sổ sách kế toán, chứng từ: ghi chung nhiều tài khoản trong sổ cái dễ gây nhầm lẫn, khó kiểm tra

Hệ thống báo cáo với số lượng sổ cái và sổ nhật ký chung quá lớn gây khó khăn trong việc đối chiếu giữa kế toán và lưu trữ Việc liên kết sổ sách giữa các bộ phận, đặc biệt là trong ngành kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, chưa được thực hiện kịp thời.

Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban thiếu sổ giao nhận dẫn đến khó khăn trong việc xác định trách nhiệm khi xảy ra mất chứng từ.

Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt động SXKD tại Công ty Cổ phần Dược phẩm

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các công ty cần hoạt động hiệu quả để tồn tại và phát triển Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều yếu tố và quy trình Qua quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV, tôi đã được tiếp cận môi trường làm việc thực tế và nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty tương đối hoàn thiện, tuân thủ quy định của nhà nước Tuy nhiên, tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh còn chưa hoàn thiện, gây khó khăn cho quản lý Để cải thiện hoạt động và công tác kế toán tại công ty, tôi xin đưa ra một số kiến nghị.

Về bộ máy kế toán:

Bộ phận kế toán cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu sự chậm trễ trong việc báo cáo tình hình hoạt động của Công ty Điều này giúp lãnh đạo Công ty nắm bắt thông tin kịp thời, từ đó tìm ra các giải pháp tối ưu nhằm tránh những thiệt hại không đáng có.

Về công tác kế toán

Nghiên cứu sâu về quy trình luân chuyển chứng từ là rất cần thiết, bao gồm việc thu thập tất cả các loại chứng từ và sổ sách liên quan đến hoạt động tổng thể của công ty Việc này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về quy trình mà còn đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính.

Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ liên tục là cần thiết để phát hiện sai sót trong hạch toán, từ đó đảm bảo thông tin kế toán được cung cấp một cách chính xác, trung thực, công khai và hợp lý.

Đối với lãi nộp chậm của bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp, kế toán cần diễn giải một cách rõ ràng để xác định các khoản mục đang được định khoản.

Công ty cần chú trọng hơn vào hoạt động quảng cáo tiếp thị và tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin để tiết kiệm thời gian và chi phí Việc nghiên cứu thị trường cũng rất quan trọng để nắm bắt kịp thời thị hiếu của người tiêu dùng Dựa trên bảng kết quả kinh doanh hàng năm từ bộ phận kế toán, công ty có thể xây dựng kế hoạch kinh doanh cụ thể, theo dõi sự tiến triển hoạt động kinh doanh và đề ra chiến lược khả thi cho năm tiếp theo.

Công ty cần thiết lập các chính sách khen thưởng và kỷ luật rõ ràng để xử lý những hành vi sai trái, nhằm khuyến khích nhân viên và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Tiết kiệm vốn trong đầu tư là rất quan trọng Để giảm thiểu tác động tiêu cực từ sự biến động lãi suất thị trường, cần thường xuyên theo dõi và điều chỉnh chiến lược đầu tư phù hợp.

Nền kinh tế thị trường Việt Nam đang hội nhập sâu rộng với kinh tế toàn cầu, buộc các doanh nghiệp phải tăng doanh thu và tiết kiệm chi phí để gia tăng lợi nhuận Để đạt được điều này, thông tin kinh tế và tài chính chính xác và kịp thời là vô cùng cần thiết, đặc biệt là thông tin về doanh thu và chi phí Tuy nhiên, công tác kế toán hiện tại vẫn còn nhiều bất cập, chưa cung cấp đủ thông tin cần thiết cho các đối tượng sử dụng, dẫn đến việc đưa ra quyết định chưa chính xác.

Dựa trên nghiên cứu lý luận và thực tiễn về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV, khóa luận đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đã đề ra một cách hiệu quả.

Khóa luận đã nêu rõ các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp theo chế độ kế toán Việt Nam.

Khóa luận đã đánh giá tình hình công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dược phẩm OPV, nêu rõ những ưu điểm và hạn chế trong lĩnh vực kế toán Dựa trên những phân tích này, khóa luận đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của công ty.

Khóa luận đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV.

1 Bộ tài chính (2016), Ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ trưởng Bộ tài chính

2 Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV(2021), Báo cáo tài chính của Công ty

Cổ phần Dược phẩm OPV năm 2021

3 Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV(2022), Báo cáo tài chính của Công ty

Cổ phần Dược phẩm OPV năm 2022

4 Trần Thị Ngọc Thúy(2022), Khóa luận tốt nghiệp, Trường Phân hiệu Đại học Lâm Nghiệp.

Ngày đăng: 27/12/2024, 15:37

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w