1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng

69 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Hành Vi Mua Sản Phẩm Xanh Của Người Tiêu Dùng
Người hướng dẫn Cô Trần Phương Hà
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Nghiên cứu marketing
Thể loại báo cáo
Năm xuất bản 2021
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 69
Dung lượng 8,29 MB

Cấu trúc

  • A. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (6)
    • I. Lý do chọn đề tài (6)
    • II. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (7)
      • 1. Mục tiêu tổng quát (7)
      • 2. Mục tiêu cụ thể (7)
      • 3. Câu hỏi nghiên cứu (7)
      • 4. Đối tượng nghiên cứu (7)
      • 5. Phạm vi nghiên cứu (7)
    • III. Phương pháp nghiên cứu (8)
      • 1. Phương pháp thu thập dữ liệu (8)
        • 1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp (8)
        • 1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (8)
      • 2. Quy trình nghiên cứu (0)
      • 3. Phương pháp chọn mẫu (0)
        • 3.1. Nghiên cứu định tính (9)
        • 3.2. Nghiên cứu định lượng (9)
      • 4. Phương pháp xác định cỡ mẫu và chọn mẫu (0)
      • 5. Phương pháp phân tích dữ liệu (0)
  • B. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (11)
    • I. Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài nghiên cứu (11)
      • 1. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng (11)
        • 1.1. Khái niệm người tiêu dùng (11)
        • 1.2. Khái niệm hành vi người tiêu dùng (11)
        • 1.3. Tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng (12)
        • 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng (14)
      • 4. Mô hinh nghiên cứu đề xuất và thang đo (0)
        • 4.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (20)
        • 4.2. Thang đo (20)
    • II. Kết quả nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng (0)
      • 1. Thông tin chung về mẫu nghiên cứu (29)
        • 1.1. Giới tính (30)
        • 1.2. Nghề nghiệp (30)
        • 1.3. Thu nhập (31)
      • 2. Mô tả mẫu nghiên cứu (0)
      • 3. Kiểm định độ phù hợp của thang đo (0)
        • 3.1. Kiểm định Cronbach’s alpha cho các biến độc lập và biến phụ thuộc (32)
        • 3.2. Cronbach’s alpha thang đo “ Thái độ với việc mua sản phẩm xanh” (32)
        • 3.3. Cronbach’s alpha thang đo “Định mức chủ quan” (33)
        • 3.4. Cronbach’s alpha thang đo “Kiểm soát hành vi nhận thức” (0)
        • 3.5. Cronbach’s alpha thang đo “Mối quan hệ về môi trường” (0)
        • 3.6. Cronbach’s alpha thang đo “Kiến thức môi trường” (35)
        • 3.7. Cronbach’s alpha thang đo “Ý định mua các sản phẩm xanh” (35)
        • 3.8. Cronbach’s alpha thang đo “Quảng cáo xanh” (36)
        • 3.9. Tổng hợp các biến và thang đo sau khi phân tích cronbach’s alpha (41)
      • 4. Phân tích hồi quy tuyến tính (0)
      • 5. Kiểm định Anova (0)
        • 5.1. Kiểm định sự khác biệt giữa mức thu nhập có ảnh hưởng đến thái độ mua sản phẩm xanh hay không? (47)
        • 5.2. Kiểm định sự khác biệt giữa mức thu nhập có ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm xanh không? (49)
      • 6. Kiểm định T – Test (0)
        • 6.1. Independent Samples T – Test (50)
        • 6.2. Pair T- test (53)
    • III. Đề xuất giải pháp (0)
      • 1. Kết quả nghiên cứu (54)
    • I. Kết luận (0)
    • II. Hạn chế của đề tài (0)
  • D. PHỤ LỤC (58)
    • I. PHỤ LỤC 1: Bảng khảo sát: NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA SẢN PHẨM XANH. 59 I PHỤ LỤC 2: BẢNG MÃ HÓA SPSS (58)
    • III. PHỤ LỤC 3: TÀI LIỆU THAM KHẢO VÀ MỞ RỘNG (0)

Nội dung

GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Lý do chọn đề tài

Công nghiệp hóa và hiện đại hóa đang thúc đẩy sự phát triển kinh tế, kéo theo nhu cầu của con người ngày càng gia tăng Do đó, các doanh nghiệp cần chú trọng đến trách nhiệm và đạo đức xã hội trong hoạt động kinh doanh Trong số đó, vấn đề môi trường đang trở thành mối quan tâm hàng đầu, không chỉ của riêng một quốc gia mà là thách thức toàn cầu cần được giải quyết.

Gần đây, ô nhiễm môi trường toàn cầu đã trở thành vấn đề nghiêm trọng, ảnh hưởng đến sức khỏe và đời sống tinh thần của con người Người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về các sản phẩm an toàn và thân thiện với môi trường Xu hướng tiêu dùng xanh đang được chấp nhận rộng rãi, trở thành một giải pháp quan trọng trong việc bảo vệ môi trường và phát triển bền vững cho quốc gia.

Nghiên cứu của Nieslen Việt Nam cho thấy 80-90% người Việt coi nguồn gốc sản phẩm là yếu tố quyết định trong việc mua sắm Theo khảo sát năm 2017, có 80% người tiêu dùng sẵn sàng chi trả nhiều hơn cho sản phẩm sản xuất bền vững và thân thiện với môi trường Hơn nữa, 79% người tiêu dùng muốn trả thêm tiền để mua sản phẩm không chứa nguyên liệu không mong muốn Sự gia tăng quan tâm đến sản phẩm xanh đã thúc đẩy các doanh nghiệp chuyển hướng sang hệ thống quản lý và quy trình sản xuất thân thiện với môi trường để đáp ứng nhu cầu này.

Nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài "Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng" nhằm tìm hiểu sâu hơn về hành vi của khách hàng Mục tiêu là đề ra các giải pháp thúc đẩy tiêu dùng xanh trong hoạt động mua sắm, góp phần bảo vệ môi trường và nâng cao sức khỏe cho gia đình và bản thân mỗi khách hàng.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu về hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng và đề ra các giải pháp.

Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng.

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Đề xuất giải pháp.

Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm xanh

Hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau Mức độ đồng ý với các nhận định trong bảng câu hỏi cho thấy sự nhận thức và thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm thân thiện với môi trường Các yếu tố như giá cả, chất lượng sản phẩm, và thông tin về lợi ích môi trường đóng vai trò quan trọng trong quyết định mua hàng Sự ảnh hưởng của các yếu tố xã hội và cá nhân cũng góp phần định hình hành vi tiêu dùng bền vững.

4 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Đối tượng khảo sát: tất cả người tiêu dùng trên đất nước Việt Nam.

Phương pháp nghiên cứu

1 Phương pháp thu thập dữ liệu

1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Sử dụng các thông tin, tài liệu từ các khóa luận, sách báo, tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu khoa học,

1.2 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp

Nhóm thực hiện khảo sát online thông qua biểu mẫu

Bài nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn như sau:

Xây dựng chủ đề nghiên cứu

Thiết kế bảng câu hỏi Tiến hành khảo sát thử

Xử lý, phân tích số liệu

Kết luận báo cáoXác định vấn đề

Trong giai đoạn này, nhóm thực hiện việc chọn mẫu có chủ đích, một phương pháp phổ biến trong nghiên cứu định tính Nhóm lựa chọn những người tham gia dựa trên các tiêu chí đại diện liên quan đến câu hỏi nghiên cứu, đồng thời chọn lọc một cách có chủ đích Điều này không yêu cầu phải chọn mẫu ngẫu nhiên hay số lượng lớn, mà chỉ cần tập trung vào những đối tượng phù hợp với yêu cầu nghiên cứu.

Nhóm sẽ tiến hành thiết kế bảng hỏi Khi đã hoàn thành xong bảng hỏi sẽ thực hiện điều tra bằng hình thức khảo sát online.

Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng Các phương pháp kiểm định bao gồm Cronbach’s alpha và phân tích hồi quy, cùng với việc áp dụng One sample T-Test và One Way ANOVA để phân tích dữ liệu.

8 Phương pháp xác định cỡ mẫu và chọn mẫu

Do hạn chế về nguồn lực và thời gian, nghiên cứu này áp dụng phương pháp "Chọn mẫu thuận tiện" nhằm khảo sát đối tượng là những khách hàng tiềm năng có ý định mua sản phẩm xanh.

"Chọn mẫu ngẫu nhiên" đề cập đến việc lấy mẫu dựa trên sự tiện lợi và khả năng tiếp cận của đối tượng Nhóm nghiên cứu đã thực hiện khảo sát trực tuyến bằng cách gửi bảng câu hỏi đến các nhóm hoặc từng đối tượng tiềm năng để thu thập dữ liệu.

Do các yếu tố khách quan, đối tượng nghiên cứu bao gồm những nhóm khách hàng đã được khảo sát Nhóm nghiên cứu đã phát 153 bảng câu hỏi cho nhiều đối tượng khác nhau.

9 Phương pháp phân tích dữ liệu

Thang đo được dùng trong nghiên cứu là thang đo Likert 5 điểm, các mức độ thay đổi từ 1= hoàn toàn không đồng ý đến 5= hoàn toàn đồng ý.

Sau khi hoàn tất các hoạt động điều tra, chúng tôi tiến hành nhập và phân tích số liệu Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 để mã hóa, nhập và làm sạch dữ liệu, từ đó xử lý và phân tích kết quả thu được từ bảng câu hỏi Các phân tích tiếp theo sẽ được thực hiện dựa trên dữ liệu đã xử lý.

Nếu 0,8 < cronbach’s alpha < 1: thang đo lường là tốt nhất.

Nếu 0,7 < cronbach’s alpha < 0,8: thang đo lường sử dụng được.

Nếu 0,6 < cronbach’s alpha < 0,7: thang đo lường có thể sử dụng được nếu khái niệm là mới hoặc mới so với người trả lời.

Phân tích hồi quy giúp xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng, trong đó hành vi mua sản phẩm xanh là biến phụ thuộc Các biến độc lập bao gồm những nhóm nhân tố tác động đến hành vi này Để đánh giá mối quan hệ giữa các biến, ma trận tương quan được sử dụng; khi hệ số R gần 1, mô hình càng phù hợp Các biến độc lập có khả năng giải thích cho biến phụ thuộc, và nếu hệ số ảnh hưởng cao, điều này cho thấy các yếu tố độc lập đóng vai trò quyết định trong hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng.

Phân tích ANOVA và T-Test được sử dụng để kiểm định sự khác biệt giữa các giá trị của biến định tính, cụ thể là tiêu dùng sản phẩm xanh của khách hàng, so với các biến định lượng như nghề nghiệp, thu nhập, độ tuổi và giới tính của khách hàng.

NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

1 Lý thuyết hành vi người tiêu dùng.

1.1 Khái niệm người tiêu dùng

Theo Hiệp hội Marketing Mỹ, người tiêu dùng là cá nhân cuối cùng sử dụng hàng hóa, dịch vụ hoặc ý tưởng Tại Việt Nam, Điều 3 Khoản 1 của Luật Bảo vệ Quyền lợi Người tiêu dùng năm 2010 định nghĩa người tiêu dùng là người mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng cá nhân, gia đình và tổ chức.

Theo quy định của Pháp luật Việt Nam, người tiêu dùng không chỉ là cá nhân mà còn bao gồm các tổ chức như doanh nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức xã hội Những đối tượng này thực hiện việc mua và sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng và sinh hoạt của cá nhân, gia đình hoặc tổ chức của họ Nói cách khác, người tiêu dùng là những đối tượng sử dụng hàng hóa và dịch vụ mà không nhằm mục đích sinh lời hay bán lại.

Tóm lại, tất cả các khái niệm liên quan đến người tiêu dùng đều nhấn mạnh rằng người tiêu dùng là những cá nhân cuối cùng sử dụng hàng hóa và dịch vụ.

1.2 Khái niệm hành vi người tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng phản ánh suy nghĩ và cảm nhận của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng, bao gồm các hoạt động liên quan đến việc mua sắm, sử dụng và quản lý dịch vụ Theo Philip Kotler (2000), "hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể của người tiêu dùng".

Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi người tiêu dùng là sự tương tác giữa các yếu tố môi trường và nhận thức của con người, từ đó ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của họ Các khái niệm về hành vi người tiêu dùng chủ yếu tập trung vào quá trình ra quyết định mua sắm và mối quan hệ với các yếu tố bên ngoài tác động đến quyết định đó.

1.3 Tiến trình ra quyết định mua của người tiêu dùng

Tiến trình ra quyết định mua của khách hàng được mô hình hóa thành 5 giai đoạn: a Giai đoạn 1: Ý thức về nhu cầu:

Trong marketing, nhu cầu của khách hàng xuất phát từ các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày Khi những vấn đề này xuất hiện, người tiêu dùng nhận thức được nhu cầu của mình và tìm cách thỏa mãn chúng Đây là bước khởi đầu trong quá trình mua hàng, thể hiện qua tháp nhu cầu của A Maslow, trong đó nhu cầu được đáp ứng theo thứ tự từ thấp đến cao Điều này có nghĩa là khách hàng sẽ ưu tiên thỏa mãn những nhu cầu cơ bản trước khi hướng tới những nhu cầu cao hơn Giai đoạn tiếp theo là tìm kiếm thông tin để đáp ứng nhu cầu đã nhận thức.

Khi người tiêu dùng quan tâm đến một sản phẩm hoặc dịch vụ, họ sẽ tìm kiếm thêm thông tin để hiểu rõ hơn về nó.

Khi nhu cầu xuất hiện, người tiêu dùng sẽ bắt đầu tìm kiếm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của họ Có bốn nguồn thông tin cơ bản ảnh hưởng đến quyết định của người tiêu dùng.

 Nguồn thông tin cá nhân: gia đình, người thân, bạn bè,

 Nguồn thông tin thương mại: quảng cáo, nhân viên bán hàng, dùng thử,

 Nguồn thông tin phổ thông: báo chí, internet,

Nguồn thông tin kinh nghiệm thực tế đến từ những trải nghiệm và kiến thức mà người tiêu dùng tích lũy về sản phẩm và dịch vụ Giai đoạn thứ ba là đánh giá các phương án để lựa chọn giải pháp tối ưu nhất.

Sau khi tìm hiểu thông tin về sản phẩm, người tiêu dùng sẽ chú ý đến các tiêu chí như thương hiệu và nhu cầu cá nhân để lựa chọn dịch vụ phù hợp Sản phẩm cần đáp ứng nhu cầu và phù hợp với ngân sách của người tiêu dùng Giai đoạn quyết định mua hàng là rất quan trọng trong quá trình này.

Sau khi lựa chọn được sản phẩm, dịch vụ phù hợp người tiêu dùng sẽ tiến hành mua sản phẩm, dịch vụ mà họ đã lựa chọn được.

Người tiêu dùng chú trọng đến nhiều yếu tố khi quyết định mua hàng, trong đó địa điểm mua sắm cần phải thuận tiện, thái độ nhân viên bán hàng, giá cả và cách trưng bày sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng Giai đoạn cuối cùng trong quá trình ra quyết định mua hàng là hành vi sau mua, nơi người tiêu dùng đánh giá sản phẩm sau khi sử dụng Nếu sản phẩm đáp ứng nhu cầu, họ sẽ cảm thấy hài lòng và giới thiệu cho người khác; ngược lại, nếu không thỏa mãn, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến sự trung thành của khách hàng.

1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng

Theo Philip Kotler và Keller (2012), hành vi người tiêu dùng bị ảnh hưởng bởi bốn nhóm yếu tố chính: văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý Trong đó, nhóm yếu tố văn hóa đóng vai trò quan trọng, quyết định cách mà người tiêu dùng nhận thức và tương tác với sản phẩm và dịch vụ.

Văn hóa là tổng thể các hành vi và biểu hiện mà các cá nhân trong xã hội tiếp nhận và truyền đạt Nó được hình thành qua các giá trị, biểu tượng, niềm tin, truyền thống và chuẩn mực, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối và định hình cộng đồng.

Nền văn hóa giúp cho con người tạo lập quy tắc ứng xử, xác lập tiêu chuẩn, đưa ra cách giải quyết vấn đề hiện tại.

Những yếu tố văn hóa ảnh hưởng đến hành vi người tiêu dùng

Các giá trị văn hóa là những niềm tin được củng cố, phản ánh những điều mà con người khao khát Mỗi dân tộc sở hữu một hệ thống giá trị riêng, điều này góp phần tạo nên sự đa dạng và khác biệt văn hóa giữa các cộng đồng.

Các chuẩn mực văn hóa là những quy tắc hướng dẫn hoặc hạn chế hành vi của con người trong những tình huống cụ thể, dựa trên các giá trị văn hóa Những quy tắc này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình hành vi xã hội và tạo ra sự đồng thuận trong cộng đồng.

 Truyền thống phong tục tập quán: các quy định về cách thức ứng xử của các thành viên trong xã hội gắn với một nền văn hóa nhất định.

Kết quả nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng

Quảng cáo xanh dẫn đến giá sản phẩm cao hơn

Advertisements that focus on environmental concerns persuade people to buy products they do not really need

Các quảng cáo tập trung vào các mối quan tâm về môi trường thuyết phục mọi người mua sản phẩm mà họ không thực sự cần

Quảng cáo xanh là không cần thiết

I don't pay much attention to green advertising

Tôi không chú ý nhiều đến quảng cáo xanh

I have an unfavorable view of green advertising

Tôi không đồng quan điểm về quảng cáo xanh Green advertising is wastefu Quảng cáo xanh là lãng phí

IV Kết quả nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng

1 Thông tin chung về mẫu nghiên cứu.

Theo yêu cầu, kích cỡ mẫu tối thiểu cần là 150 mẫu Sau khi kết thúc quá trình điều tra để hoàn thiện bảng khảo sát cho cuộc điều tra chính thức, chúng tôi đã tiến hành thu thập 153 mẫu Tất cả các mẫu này đã được phân tích và xử lý bằng phần mềm SPSS 20 mà không loại bỏ bất kỳ mẫu nào.

Kết quả khảo sát cho thấy, trong số 153 người tham gia, có 104 người nữ, chiếm 68% tổng số Trong khi đó, tỷ lệ nam giới là 30.7%, và 1.3% còn lại thuộc giới tính khác, tương đương với 2 trong số 153 người.

Theo kết quả điều tra, đối tượng khảo sát chủ yếu là học sinh và sinh viên, chiếm tỷ lệ lần lượt là 20,3% và 3,3% Chỉ có 1 trong 153 người tham gia khảo sát làm nghề nghiệp khác, chiếm 0,7%.

Theo khảo sát, đối tượng nghiên cứu chủ yếu là học sinh, sinh viên, với 62.7% người được hỏi có thu nhập dưới 3 triệu đồng mỗi tháng và 28.1% có thu nhập từ 3 đến 7 triệu đồng Chỉ có 1.3% (2/153 người) có thu nhập trên 15 triệu đồng mỗi tháng.

13 Mô tả mẫu nghiên cứu

Tỷ lệ người tiêu dùng đã nghe hoặc biết về sản phẩm xanh

Chưa từng nghe và tìm hiểu 28 18,3

Sản phẩm xanh đang nhận được sự chú ý đáng kể từ người tiêu dùng, với 153.100 người cho rằng độ nhận diện của nó là cao Điều này tạo ra hy vọng rằng mức tiêu thụ sản phẩm xanh cũng sẽ tăng lên trong thời gian tới.

14 Kiểm định độ phù hợp của thang đo

Theo Nunnally (1978), Peterson (1994) thang đo chấp nhận được và tốt phải đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:

- Hệ số Cronbach’s alpha của tổng thể > 0,6

- Hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3

Để đảm bảo thang đo đạt chất lượng tốt, cần đáp ứng hai điều kiện chính Nếu hệ số Cronbach's alpha dưới 0,6, cần xem xét và lựa chọn loại bỏ các biến quan sát không phù hợp để cải thiện độ tin cậy của thang đo.

3.1 Kiểm định Cronbach’s alpha cho các biến độc lập và biến phụ thuộc

Mô hình nghiên cứu được xây dựng với 7 nhóm nhân tố, trong đó có 3 nhóm độc lập và 4 nhóm phụ thuộc Để kiểm định độ tin cậy của từng nhóm nhân tố, chúng ta sẽ áp dụng phương pháp Cronbach’s Alpha.

3.2 Cronbach’s alpha thang đo “ Thái độ với việc mua sản phẩm xanh”

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thành phần "Thái độ với việc mua sản phẩm xanh" được đánh giá qua ba biến quan sát ATT1, ATT2, ATT3, với hệ số tương quan biến tổng phù hợp cao (Corrected Item-Total Correlation) trên 0,3 Hệ số Cronbach’s alpha đạt mức 0,915, vượt qua ngưỡng 0,6, cho thấy thang đo này có độ tin cậy cao và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí kiểm định.

3.3 Cronbach’s alpha thang đo “Định mức chủ quan”

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thành phần “Định mức chủ quan” bao gồm ba biến quan sát SN1, SN2, và SN3, với hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) đều lớn hơn 0,3, cho thấy mức độ tương quan khá cao Hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,864, vượt mức 0,6, khẳng định độ tin cậy của thang đo.

Thành phần “Kiểm soát hành vi nhận thức”, có 4 biến quan sát PBC1, PBC2, PBC3,

Hệ số tương quan biến tổng phù hợp của PBC4 đạt mức cao (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3, và hệ số Cronbach’s alpha cũng cao với giá trị 0,873 > 0,6, cho thấy thang đo này thỏa mãn các điều kiện về độ tin cậy.

14.5 Cronbach’s alpha thang đo “Mối quan hệ về môi trường”

Thành phần "Mối quan hệ về môi trường" bao gồm 4 biến quan sát EC1, EC2, EC3, EC4, tất cả đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp cao (Corrected Item-Total Correlation) > 0,3 Hệ số Cronbach’s Alpha đạt 0,852, vượt mức tối thiểu 0,6, cho thấy độ tin cậy của thang đo được đảm bảo.

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

3.6 Cronbach’s alpha thang đo “Kiến thức môi trường”

Thành phần "Kiến thức môi trường" bao gồm ba biến quan sát EK1, EK2 và EK3, tất cả đều có hệ số tương quan biến tổng phù hợp (Corrected Item-Total Correlation) cao hơn 0,3 Hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,857, vượt mức 0,6, cho thấy độ tin cậy của thang đo này là khá cao và đáp ứng yêu cầu kiểm định.

3.7 Cronbach’s alpha thang đo “Ý định mua các sản phẩm xanh”

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Thành phần "Kiến thức môi trường" bao gồm ba biến quan sát PI1, PI2 và PI3, tất cả đều cho thấy hệ số tương quan biến tổng phù hợp cao (Corrected Item-Total Correlation) lớn hơn 0,3 Hệ số Cronbach's alpha đạt mức 0,858, cho thấy độ tin cậy của thang đo này ở mức khá cao.

> 0,6 nên thỏa mãn điều kiện kiểm định về độ tin cậy thang đo.

3.8 Cronbach’s alpha thang đo “Quảng cáo xanh”

Thành phần “Quảng cáo xanh” bao gồm 37 biến quan sát, tuy nhiên, do số lượng biến quá lớn gây khó khăn trong việc kiểm định chính xác Vì vậy, nhóm nghiên cứu đã chia nhỏ thành 5 nhóm nhỏ để tiến hành kiểm định hiệu quả hơn.

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Group 1 consists of 8 observed variables: AD1, AD2, AD3, AD4, AD5, AD6, AD7, and AD8, which exhibit a Cronbach's alpha coefficient of 0.832, indicating strong internal consistency as it exceeds the threshold of 0.6 Additionally, the variables demonstrate high corrected item-total correlation coefficients, further confirming their suitability for analysis.

> 0,3; nhóm này chứa biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item- Total Correlation) AD8 < 0,3 nên ta sẽ loại biến này trong phần phân tích tiếp theo

Scale Variance if Item Deleted

Cronbach's Alpha if Item Deleted

Đề xuất giải pháp

Nghiên cứu đã chỉ ra mức độ đồng ý của từng yếu tố và sự khác biệt giữa các nhóm khách hàng về các yếu tố này, đồng thời làm rõ ảnh hưởng của giới tính, nghề nghiệp và thu nhập đến hành vi tiêu dùng Những kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao hành vi mua sắm sản phẩm xanh, tập trung vào việc tăng cường sự chú ý của khách hàng.

Để tiêu dùng xanh trở nên phổ biến và thay thế sản phẩm thông thường, cần nâng cao nhận thức và sự hiểu biết của khách hàng về bảo vệ môi trường Mỗi cá nhân cần có thái độ tích cực và quan tâm đến môi trường để thúc đẩy hành vi mua sắm xanh Nhiều người vẫn nghĩ rằng bảo vệ môi trường là trách nhiệm của nhà nước, không phải của bản thân Vì vậy, phong trào tiêu dùng xanh cần được phát động qua các tổ chức, đoàn thể và phối hợp với các cơ quan chức năng Thông tin và chính sách liên quan đến sản phẩm và tiêu dùng xanh cần được phổ biến rộng rãi qua các phương tiện truyền thông đại chúng và mạng xã hội.

Xúc tiến doanh nghiệp, tác động ảnh hưởng xã hội đến người tiêu dùng

Doanh nghiệp cần có những chính sách xúc tiến hợp lý vừa góp phần kích thích khách hàng, vừa nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh

Quảng cáo đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ý định mua sản phẩm xanh của khách hàng, chỉ sau hoạt động truyền thông Do đó, việc thiết kế các chương trình quảng cáo cần nhấn mạnh đặc tính và giá trị thực tiễn của sản phẩm xanh Bên cạnh đó, các chương trình khuyến mãi cũng nên được triển khai để khuyến khích khách hàng lựa chọn sản phẩm thân thiện với môi trường.

Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ 4.0, ngày càng nhiều người tiêu dùng sử dụng và theo dõi thông tin về sản phẩm xanh trên mạng xã hội Điều này khiến việc quảng cáo trên các nền tảng trực tuyến trở nên hấp dẫn và kích thích sự tò mò của khách hàng, từ đó ảnh hưởng tích cực đến hành vi mua sắm của họ.

Quan hệ công chúng và hoạt động tuyên truyền là những chính sách PR quan trọng cho doanh nghiệp, bao gồm việc tổ chức các chương trình tri ân khách hàng và hỗ trợ các câu lạc bộ, tổ chức, hiệp hội về môi trường và tiêu dùng xanh Các ban, ngành liên quan có thể hợp tác với các tổ chức hiệp hội để tổ chức các sự kiện kết nối cộng đồng, từ đó cung cấp thông tin hữu ích và tích cực, đồng thời mang lại nhiều hướng tiếp cận tiêu dùng xanh phong phú cho người tiêu dùng.

Doanh nghiệp cần thiết lập chính sách giá hợp lý để tối ưu doanh thu và khuyến khích người tiêu dùng chọn mua sản phẩm xanh Việc triển khai các chương trình giảm giá và cung cấp nhiều mức giá cho các sản phẩm xanh sẽ tăng cường cơ hội cho người tiêu dùng tiếp cận và mua sắm.

Để xác định mức giá sàn trên thị trường, doanh nghiệp cần nghiên cứu và khảo sát thị trường nhằm hiểu rõ mức giá của đối thủ cạnh tranh Từ đó, họ có thể xây dựng mức giá hợp lý và tối thiểu hóa các chi phí phát sinh không cần thiết Bên cạnh đó, vấn đề ô nhiễm môi trường, bao gồm hiệu ứng nhà kính và thiên tai, ngày càng trở nên nghiêm trọng Việc mua sắm các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường, không chỉ giúp giảm thiểu ô nhiễm mà còn đảm bảo sức khỏe cho con người, đang trở thành một xu hướng quan trọng trong thời gian gần đây.

VI Hạn chế của đề tài

Theo khảo sát về hành vi mua sắm của người tiêu dùng đối với sản phẩm xanh, nhóm nghiên cứu đã phát hiện những hạn chế trong nhận thức, hành vi và quyết định mua sắm của người tiêu dùng liên quan đến sản phẩm thân thiện với môi trường.

Mặc dù nhiều người tiêu dùng nhận thức được giá trị của sản phẩm xanh, nhưng vẫn còn một bộ phận lớn không thực sự quan tâm đến lợi ích mà chúng mang lại Điều này trái ngược với mong muốn của doanh nghiệp trong việc truyền tải thông điệp về sự quan trọng của sản phẩm xanh đến khách hàng.

Người tiêu dùng thường chỉ quyết định mua sản phẩm xanh khi có nhu cầu cá nhân, mặc dù họ nhận thức được một phần lợi ích mà sản phẩm mang lại Tuy nhiên, họ vẫn chưa nhận ra tầm quan trọng của việc tiêu dùng sản phẩm xanh không chỉ cho bản thân mà còn cho toàn cầu.

Người có thu nhập thấp thường có sự khác biệt rõ rệt trong việc tiêu dùng sản phẩm xanh so với người có thu nhập cao Họ ít quan tâm và có nhu cầu thấp đối với sản phẩm xanh do giá cả thường cao hơn so với sản phẩm thông thường Điều này dẫn đến việc họ không đủ khả năng tài chính để chi trả cho các sản phẩm xanh.

Người tiêu dùng vẫn băn khoăn về việc liệu giá cả của sản phẩm xanh có hợp lý với chất lượng và lợi ích mà nó mang lại Mặc dù nhận thức được những lợi ích của sản phẩm xanh, họ vẫn e dè trước mức giá cao hơn so với các sản phẩm thông thường và thường xuyên so sánh giá cả giữa hai loại sản phẩm này.

Hạn chế của đề tài

I Phụ lục 1: Bảng khảo sát: NGHIÊN CỨU HÀNH VI MUA SẢN PHẨM XANH

Giới thiệu về khảo sát:

Khảo sát này được thực hiện để thu thập ý kiến và phản hồi của khách hàng về hành vi mua sắm sản phẩm xanh Thời gian hoàn thành khảo sát ước tính từ 10 đến 15 phút.

Bạn sẽ được yêu cầu trả lời một số câu hỏi liên quan đến hành vi mua sản phẩm xanh Hãy nhớ rằng không có câu trả lời đúng hay sai; quan điểm và cảm nhận của bạn là điều quan trọng nhất Mọi câu trả lời của bạn đều có giá trị đối với nghiên cứu của chúng tôi.

• Các câu trả lời của bạn hoàn toàn được ẩn danh và chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu này

Khảo sát này do nhóm nghiên cứu lớp 44K02.4 thuộc Khoa Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Đà Nẵng thực hiện Mọi thắc mắc xin vui lòng liên hệ với người phụ trách dự án, bạn Phan Đỗ Cát Trinh qua email cattrinhnhkt@gmail.com.

Phần 1: Xác nhận: Trước khi bắt đầu, vui lòng xác nhận anh/chị có đồng ý tham gia vào cuộc khảo sát này?

◦Không (Dừng khảo sát Cảm ơn)

◦Có (Tiếp tục khảo sát)

Phần 2: GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM XANH

Sản phẩm xanh được sản xuất từ các vật liệu thân thiện với môi trường, giúp giảm thiểu chất độc hại, bảo vệ sức khỏe công nhân, cải thiện chất lượng không khí trong nhà và giảm ô nhiễm môi trường.

A THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA ANH/CHỊ

(Anh/chị vui lòng cung cấp 1 vài thông tin cá nhân, chúng tôi đảm bảo

Ngày đăng: 21/10/2022, 00:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Thiết kế bảng câu hỏi Tiến hành khảo sát thử - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
hi ết kế bảng câu hỏi Tiến hành khảo sát thử (Trang 8)
11. Các mơ hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
11. Các mơ hình nghiên cứu về hành vi tiêu dùng (Trang 18)
3.2. Mơ hình hành vi nghiên cứu ýđịnh mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng Thái lan- Tác giả:  Kamonthip Maichum, Surakiat Parichatnon và Ke – Chung Peng - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
3.2. Mơ hình hành vi nghiên cứu ýđịnh mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng Thái lan- Tác giả: Kamonthip Maichum, Surakiat Parichatnon và Ke – Chung Peng (Trang 19)
3.3. Mơ hình Tác động của quảng cáo xanh và nhận thức thương hiệu xanh đối với sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm xanh – Tác giả: Muhammad Zubair Tariq - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
3.3. Mơ hình Tác động của quảng cáo xanh và nhận thức thương hiệu xanh đối với sự hài lòng của người tiêu dùng sản phẩm xanh – Tác giả: Muhammad Zubair Tariq (Trang 19)
4.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
4.1. Mơ hình nghiên cứu đề xuất (Trang 20)
Quảng cáo xanh là một hình thức quảng cáo yếu - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
u ảng cáo xanh là một hình thức quảng cáo yếu (Trang 26)
Xây dựng mô hình nghiên cứu, thì ta có 7 nhóm nhân tố gồm 3 nhóm độc lập và 4 nhóm phụ thuộc - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
y dựng mô hình nghiên cứu, thì ta có 7 nhóm nhân tố gồm 3 nhóm độc lập và 4 nhóm phụ thuộc (Trang 32)
Ta tiến hành xây dựng mơ hình hồi quy có dạng: Trong đó: - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
a tiến hành xây dựng mơ hình hồi quy có dạng: Trong đó: (Trang 42)
 Kiểm định độ phù hợp và tự tương quan của mơ hình: - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
i ểm định độ phù hợp và tự tương quan của mơ hình: (Trang 43)
Bảng :Thống kê phân tích hệ số hồi quy - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
ng Thống kê phân tích hệ số hồi quy (Trang 44)
Durbin-Watson (DW) = 1,939 nên mơ hình khơng có tự tương quan chuỗi bậc nhất. - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
urbin Watson (DW) = 1,939 nên mơ hình khơng có tự tương quan chuỗi bậc nhất (Trang 44)
Bảng :Thống kê phân tích hệ số hồi quy - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
ng Thống kê phân tích hệ số hồi quy (Trang 45)
Durbin-Watson (DW) = 1,852 nên mơ hình khơng có tự tương quan chuỗi bậc nhất. - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
urbin Watson (DW) = 1,852 nên mơ hình khơng có tự tương quan chuỗi bậc nhất (Trang 45)
Đọc bảng ANOVA. Kết quả phân tích có Sig &lt; 0.05 nên có thể kết luận sự thay đổi của biến Ý định mua sản phẩm xanh được giải thích bởi các biến độc lập - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
c bảng ANOVA. Kết quả phân tích có Sig &lt; 0.05 nên có thể kết luận sự thay đổi của biến Ý định mua sản phẩm xanh được giải thích bởi các biến độc lập (Trang 46)
Pair2: H 2: Những người quan tâm đến tình hình mơi trường thế giới thì sẽ dự - Nghiên cứu hành vi mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng
air2 H 2: Những người quan tâm đến tình hình mơi trường thế giới thì sẽ dự (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w