1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA CỦA TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

35 98 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phương Thức Thâm Nhập Thị Trường Campuchia Của Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội Viettel
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 160,75 KB

Cấu trúc

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

      • 1.1. Lịch sử hình thành

        • Tên doanh nghiệp: Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel Group)

        • Triết lý kinh doanh:

      • 1.2. Lĩnh vực hoạt động

        • Dịch vụ Viễn thông:

        • Dịch vụ Bưu chính

        • Các lĩnh vực khác

      • 1.3. Tình hình hoạt động trước khi thâm nhập thị trường Campuchia

        • Chặng đường phát triển của Viettel trước khi thâm nhập thị trường Campuchia:

        • Tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông của Viettel:

    • CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIETTEL TẠI THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA

      • 2.1. Môi trường vĩ mô

        • 2.1.1. Môi trường chính trị - pháp luật

        • 2.1.2. Môi trường kinh tế

        • 2.1.3. Môi trường văn hóa – xã hội

        • 2.1.4. Môi trường công nghệ

      • 2.2. Môi trường vi mô

        • 2.2.1. Khách hàng

        • 2.2.2. Nhà cung cấp

        • 2.2.3. Đối thủ cạnh tranh hiện tại

        • 2.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

        • 2.2.5. Dịch vụ thay thế

      • 2.3. Phân tích SWOT

        • 2.3.1. Điểm mạnh

        • 2.3.2. Điểm yếu

        • 2.3.3. Cơ hội

        • 2.3.4. Thách thức

    • CHƯƠNG III. PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA CỦA VIETTEL

      • 3.1. Lựa chọn phương thức thâm nhập

      • 3.1.1. Địa điểm

      • 3.1.2. Thời điểm

      • 3.1.3. Quy mô

      • 3.2. Quá trình thâm nhập thị trường của Metfone

      • 3.3. Kết quả

        • Tại Campuchia:

        • Các giải thưởng quốc tế:

      • 3.4. Đánh giá và đề xuất giải pháp

      • 3.4.1. Ưu điểm

      • 3.4.2. Nhược điểm

      • 3.4.3. Đề xuất giải pháp

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 4 1.1. Lịch sử hình thành 4 1.2. Lĩnh vực hoạt động 6 1.3. Tình hình hoạt động trước khi thâm nhập thị trường Campuchia 7 CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIETTEL TẠI THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA 10 2.1. Môi trường vĩ mô 10 2.2. Môi trường vi mô 16 2.3. Phân tích SWOT 19 CHƯƠNG III. PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA CỦA VIETTEL 23 3.1. Lựa chọn phương thức thâm nhập 23 3.1.1. Địa điểm 23 3.1.2. Thời điểm 24 3.1.3. Quy mô 24 3.2. Quá trình thâm nhập thị trường của Metfone 25 3.3. Kết quả 29 3.4. Đánh giá và đề xuất giải pháp 30 3.4.1. Ưu điểm 30 3.4.2. Nhược điểm 31 3.4.3. Đề xuất giải pháp 32 KẾT LUẬN 33 TÀI LIỆU THAM KHẢO 34 LỜI MỞ ĐẦU Khi thị trường trong nước ngày càng trở nên chật chội thì việc tìm kiếm thị trường nước ngoài là cần thiết để mở rộng quy mô và doanh thu của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp Việt Nam nào đầu tư ra nước ngoài đều thuận lợi và đạt thành công. Nhớ lại thời điểm năm 2006, Việt Nam có chưa đầy 5 doanh nghiệp trị giá tỉ USD và không một doanh nghiệp nào thuộc top 20 trên thế giới. Thế nhưng, Viettel một công ty viễn thông với doanh thu khoảng 7.000 tỉ đồng lại dám “mang chuông đi đánh xứ người” khi thực hiện những bước đầu tiên của chiến lược “Go Global” với đích đến đầu tiên là thị trường Campuchia. Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel với cách làm ăn mạnh bạo của mình đã trở thành một hiện tượng, tạo ra thành công vượt bậc không chỉ tại thị trường di động Việt Nam mà còn cả trên thị trường viễn thông quốc tế. Tại thị trường Campuchia, chỉ 2 năm sau khi thành lập Metfone đã vươn lên vị trí số 1 và giữ vững vị thế của mình trong suốt 9 năm nay. Câu hỏi đặt ra là: Tại sao Viettel có thể thành công đến như vậy? Viettel đã áp dụng những phương thức, chiến lược thâm nhập thị trường Campuchia như thế nào? Để trả lời các câu hỏi này, nhóm 8 đã chọn đề tài “ Phương thức thâm nhập thị trường Campuchia của Tập đoàn Viễn thông Quân Đội Viettel ” làm vấn đề nghiên cứu của mình. Trong quá trình nghiên cứu cũng như hoàn chỉnh nội dung đề tài, do trình độ kiến thức chuyên môn và kinh nghiệm còn hạn chế nên nhóm chúng em cũng không thể tránh khỏi những sai sót. Chúng em rất mong được nhận được những sự nhận xét, đánh giá và góp ý của cô để đề tài được hoàn thiện hơn. Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL 1.1. Lịch sử hình thành  Tên doanh nghiệp: Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội (Viettel Group)  Tên viết tắt: VIETTEL  Mã số doanh nghiệp: 0100109106  Điện thoại: 024 6255 6789  Fax: 024 6255 6789  Email: gopyviettel.com.vn  Website: www.viettel.com.vn  Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.  Trụ sở giao dịch: Lô D26 Khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel, tiền thân là Tổng công ty Thiết bị điện tử Thông tin, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập ngày 01061989 theo Nghị định số 58HĐBT. Tổng Công ty Thiết bị điện tử Thông tin trực thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc phòng. Đây là dấu son lịch sử đánh dấu sự ra đời và ngày 0106 đã trở thành ngày truyền thống hàng năm của Viettel. Ngày 2771993, căn cứ Thông báo số 198TB ngày 1371993 của Văn phòng Chính phủ về ý kiến của Thủ tướng Chính phủ đồng ý cho phép thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước, Bộ Quốc Phòng ra Quyết định số 336QĐQP thành lập Công ty Điện tử thiết bị thông tin, tên giao dịch là SIGELCO, trụ sở chính tại 16 Cát Linh, Hà Nội. Ngày 1471995, thực hiện Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc Phòng ra Quyết định số 615QĐQP đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế là VIETEL (Lúc này cụm chữ chỉ có 01 chữ T). Ngày 2742004, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 51QĐQP: từ 0172004 điều chuyển Công ty Viễn thông Quân đội từ Binh chủng Thông tin Liên lạc về trực thuộc Bộ Quốc Phòng với tên gọi Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch là VIETTEL. Ngày 02032005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký Quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển mới của Tổng Công ty cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông (từ Công ty phát triển thành Tổng Công ty). Ngày 06042005, Bộ Quốc Phòng có Quyết định số 452005BQP về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, viết tắt là VIETTEL. Ngày 14122009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 2078QĐTTg về việc phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội và Quyết định số 2079QĐTTg thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội. Ngày 1972017, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1059QĐTTg về việc công nhận Viettel là Doanh nghiệp Quốc phòng an ninh. 05012018, Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã phê duyệt Nghị định số 052018NĐCP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ Tập đoàn Công nghiệp Viễn thông Quân đội.  Triết lý kinh doanh: Sáng tạo vì con người: Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội: Viettel cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội đặc biệt là các chương trình phục vụ cho y tế, giáo dục và hỗ trợ người nghèo. Slogan: “Say it your way” (Hãy nói theo cách của bạn) thể hiện rõ định hướng của công ty là xây dựng và phát triển dựa trên sự quan tâm, lắng nghe, tôn trọng và đáp ứng của Viettel đối với khách hàng và các thành viên; bên cạnh đó là sự khuyến khích phản hồi, đóng góp, xây dựng và sáng tạo của mọi người (khách hàng và các thành viên Viettel) nhằm tạo ra các sản phẩm ngày càng hoàn hảo đáp ứng nhu cầu của khách hàng. 1.2. Lĩnh vực hoạt động Viettel tham gia vào rất nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó những lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn bao gồm:  Dịch vụ Viễn thông: Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ viễn thông như: Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt (PSTN) và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp các dịch vụ: điện thoại, fax trên toàn quốc. Thiết lập mạng thông tin di động sử dụng công nghệ GSM và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ thông tin di động trên phạm vi toàn quốc. Thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác để cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến nội hạt trên phạm vi toàn quốc. Cung cấp dịch vụ truy cập Internet công cộng (ISP) và kết nối Internet (IXP). Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP.  Dịch vụ Bưu chính Thiết lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu chính công cộng khác để cung cấp dịch vụ bưu chính như: bưu phẩm (trừ thư tín), bưu kiện và chuyển tiền trong phạm vi trong nước và quốc tế.  Các lĩnh vực khác Ngoài bưu chính và viễn thông, Viettel còn hoạt động trong nhiều lĩnh vực liên quan khác như truyền thông, phân phối thiết bị đầu cuối, xuất nhập khẩu thiết bị điện tử viễn thông, tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp các công trình thông tin, các dịch vụ thương mại, kỹ thuật. Ngoài ra Viettel còn tham gia đầu tư tài chính, bất động sản, đầu tư nước ngoài... 1.3. Tình hình hoạt động trước khi thâm nhập thị trường Campuchia Từ sau khi đổi tên thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel đến nay, Viettel không ngừng phát triển và mở rộng cả về quy mô và chất lượng dịch vụ. Mặc dù mạng điện thoại Viettel phát triển sau các mạng Vinaphone, Mobifone, Sfone,… nhưng trong suốt chặng đường phát triển của mình Viettel đã có những bước phát triển nhảy vọt, số lượng thị phần tăng lên, doanh thu các sản phẩm, dịch vụ qua các năm không ngừng gia tăng.  Chặng đường phát triển của Viettel trước khi thâm nhập thị trường Campuchia:  Năm 2000: Viettel có giấy phép cung cấp và thử nghiệm thành công dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP tuyến Hà Nội – Hồ Chí Minh với thương hiệu 178. Sự kiện này đánh dấu mốc quan trọng, lần đầu tiên ở Việt Nam có một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông nữa cho khách hàng là người dân Việt Nam lựa chọn. Đây cũng là bước đi mở đường cho giai đoạn phát triển mới đầy năng động của Viettel. Thương hiệu 178 đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng như một sự tiên phong phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh lành mạnh trong lĩnh vực viễn thông tại thị trường Việt Nam đầy tiềm năng.  Năm 2003: Thực hiện chủ trương đầu tư vào những dịch vụ viễn thông cơ bản, Viettel đã tổ chức lắp đặt tổng đài, đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh trên thị trường. Viettel phổ cập điện thoại cố định tới tất cả các vùng miền trong cả nước với chất lượng phục vụ ngày càng cao.  Năm 2004: Xác định dịch vụ điện thoại di động sẽ là dịch vụ viễn thông cơ bản, Viettel đã tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới. Ngày 15102004 chính thức khai trương với thương hiệu 098. Với sự xuất hiện của đầu số di động 098 trên thị trường, Viettel một lần nữa đã gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng. Giá dịch vụ được giảm, chất lượng chăm sóc khách hàng được nâng cao, làm lành mạnh hóa thị trường thông tin di động Việt Nam. Viettel được bình chọn là 01 trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông năm 2004. Liên tục những năm sau đó đến nay, Viettel luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển thuê bao và mạng lưới nhanh nhất với những quyết sách, chiến lược kinh doanh táo bạo luôn được khách hàng quan tâm chờ đón và ủng hộ.  Năm 2005: Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội ngày 0232005 và Bộ Quốc Phòng có quyết định số 452005BQP ngày 0642005 về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội.  Tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông của Viettel: Trong những năm làm viễn thông của mình, Viettel đã và đang từng bước phá vỡ rào cản chi phí viễn thông đắt đỏ, đưa dịch vụ đến mọi người Việt từ tất cả các vùng miền: Từ dịch vụ của người giàu đến điện thoại cho mọi người: Những năm cuối thập niên 90, di động ở Việt Nam là dịch vụ xa xỉ. Mỗi chiếc điện thoại kèm sim có giá tương đương nửa chiếc xe máy. Để kết nối di động, người dân phải mất 200 USD tiền thuê bao, thêm vài chục USD để trả cước kết nối. Ngay cả người nước ngoài đến Việt Nam, ở trong khách sạn 5 sao... cũng phải lắc đầu vì chi phí điện thoại quá đắt đỏ tại quốc gia đang cố gắng vươn mình phát triển sau chiến tranh và cấm vận kinh tế. Là lãnh đạo cấp cao trong ngành Bưu chính viễn thông thời đó, ông Mai Liêm Trực liên tục nhận được lời than của doanh nhân quốc tế, chuyên gia thế giới về chi phí viễn thông. Sau này, ông đưa những kỳ vọng về việc kết nối di động dễ dàng và giá rẻ hơn trong giấy phép ký cho Viettel, cho phép đơn vị này triển khai tất cả dịch vụ về bưu chính viễn thông vào năm 1998. “Người Viettel từng có chiến dịch 10 ngày, mỗi ngày 500km để đưa từng chiếc sim, thẻ cào đến khắp các tỉnh thành Việt Nam. Nỗ lực của từng người khi ấy đã tạo ra sức mạnh lớn, điểm bùng nổ cho doanh nghiệp trong những ngày tháng đầu tiên làm di động” Lời của Ông Nguyễn Việt Dũng, Trưởng ban Chiến lược kinh doanh, Tập đoàn Viettel Năm 2000, Viettel ra mắt đầu số 178 trên nền dịch vụ VoIP, đánh dấu bước chuyển mình của ngành viễn thông Việt Nam. Điện thoại đường dài từ dịch vụ đắt đỏ trở nên rẻ hơn. Ba năm sau, doanh nghiệp xây dựng và khai thác trạm vệ tinh mặt đất cửa ngõ viễn thông đi quốc tế, tăng dung lượng kết nối quốc tế mạng IXP lên 45Mbps. Dịch vụ điện thoại cố định tại Hà Nội và TP HCM bắt đầu hoạt động, sau đó mở rộng ra cả nước. Đến năm 2005, mạng Internet phủ sóng toàn quốc. Từ thành công của điện thoại đường dài, năm 2004, Viettel khai trương mạng di động đầu tiên với đầu số 098 và cán mốc một triệu thuê bao trong chưa đầy một năm. Tomato (gói cước cà chua) ra đời là ví dụ điển hình cho thời kỳ bùng nổ của ngành thông tin di động, giúp mảng di động của nhà mạng này tăng trưởng gấp đôi so với năm trước. CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIETTEL TẠI THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA 2.1. Môi trường vĩ mô 2.1.1. Môi trường chính trị pháp luật Campuchia, hay còn gọi là Vương quốc Campuchia, là quốc gia theo chế độ quân chủ lập hiến tự chọn với làm nguyên thủ quốc gia là quốc vương Norodom Sihamoni; Thủ tướng Hun Sen thuộc Đảng Nhân dân Campuchia, là người đứng đầu chính phủ, đứng đầu Nội các Campuchia cơ quan hành pháp của nước này. Campuchia là quốc gia láng giềng cùng nằm trên bán đảo Đông Dương với Việt Nam, có đường biên giới trên bộ dài khoảng 1137 km, ngoài ra còn có biên giới trên biển trong khu vực Vịnh Thái Lan. Từ những năm đầu thập niên 1990, Campuchia đã đạt được sự ổn định tương đối về chính trị và giữ vững chính sách đẩy mạnh hội nhập khu vực và quốc tế, là thành viên tích cực trong nhiều cơ chế hợp tác khu vực như: Ủy hội sông Mê Công quốc tế (MRC); Tam giác phát triển Campuchia Lào Việt Nam (CLV); Hợp tác Campuchia Lào Myanmar Việt Nam (CLMV); Tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS)… Ðến nay, Campuchia có quan hệ thương mại với khoảng 150 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới; tiếp tục thúc đẩy mở rộng quan hệ hợp tác với các nước lớn, các đối tác phát triển; tăng cường hợp tác với các nước láng giềng. Ngoài ra, Campuchia là thành viên của Liên hợp quốc từ năm 1955, ASEAN, Hội nghị cấp cao Đông Á, WTO, Phong trào Không liên kết và La Francophonie… Tuy nhiên, theo một số tổ chức nước ngoài, đất nước này có tình trạng nghèo đói phổ biến, tham nhũng tràn lan, thiếu tự do chính trị, phát triển con người thấp và tỷ lệ đói cao. Chính sách thuế, dịch vụ là loại sản phẩm được miễn thuế nhập khẩu, thuế doanh doanh thu đối với dịch vụ là 10%, thuế lợi nhuận từ 0 đến 9% đối với từng doanh nghiệp, ngoài ra còn 1 số loại thuế khác như thuế giữ lại (thuế giữ lại cư dân, thuế giữ lại không phải cư dân, thuế giữ lại cổ tức),...

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI VIETTEL

Lịch sử hình thành

 Tên doanh nghiệp: Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel Group)

 Email: gopy@viettel.com.vn

 Website: www.viettel.com.vn

 Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

 Trụ sở giao dịch: Lô D26 Khu đô thị mới Cầu Giấy, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội.

Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel, được thành lập vào ngày 01/06/1989 theo Nghị định số 58/HĐBT, là một doanh nghiệp nhà nước có nguồn gốc từ Tổng công ty Thiết bị điện tử Thông tin Trực thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc phòng, Viettel đã ghi dấu ấn lịch sử quan trọng, với ngày 01/06 trở thành ngày truyền thống hàng năm của công ty.

Vào ngày 27/7/1993, theo Thông báo số 198/TB của Văn phòng Chính phủ ngày 13/7/1993, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước Bộ Quốc Phòng đã ban hành Quyết định số 336/QĐ-QP để thành lập Công ty Điện tử thiết bị thông tin, có tên giao dịch là SIGELCO, với trụ sở chính đặt tại 16 Cát Linh, Hà Nội.

Vào ngày 14/7/1995, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Quốc phòng đã ban hành Quyết định số 615/QĐ-QP để đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin thành Công ty Điện tử - Viễn thông Quân đội, với tên giao dịch quốc tế là VIETEL, lúc này chỉ có một chữ "T".

Vào ngày 27 tháng 4 năm 2004, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Quyết định số 51/QĐ-QP, quyết định chuyển Công ty Viễn thông Quân đội từ Binh chủng Thông tin Liên lạc về trực thuộc Bộ Quốc phòng Từ ngày 01 tháng 7 năm 2004, công ty này được chính thức gọi là Công ty Viễn thông Quân đội, với tên giao dịch là VIETTEL.

Vào ngày 02/03/2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký Quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, đánh dấu một bước phát triển quan trọng trong quy mô, năng lực và kinh nghiệm của Tổng Công ty trong lĩnh vực viễn thông, từ một công ty trở thành tổng công ty.

Vào ngày 06 tháng 04 năm 2005, Bộ Quốc Phòng đã ban hành Quyết định số 45/2005/BQP, chính thức thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, được biết đến với tên giao dịch quốc tế là VIETTEL CORPORATION, viết tắt là VIETTEL.

Vào ngày 14 tháng 12 năm 2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 2078/QĐ-TTg phê duyệt Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn Viễn thông Quân đội, cùng với Quyết định số 2079/QĐ-TTg chính thức thành lập Tập đoàn này.

Vào ngày 19 tháng 7 năm 2017, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1059/QĐ-TTg, công nhận Viettel là Doanh nghiệp Quốc phòng an ninh Tiếp theo, vào ngày 5 tháng 1 năm 2018, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc đã phê duyệt Nghị định số 05/2018/NĐ-CP, quy định Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội.

Sáng tạo vì con người: Mỗi khách hàng là một cá thể độc đáo, cần được tôn trọng và lắng nghe Chúng tôi cam kết phục vụ từng khách hàng một cách riêng biệt, đồng thời liên tục đổi mới và hợp tác cùng họ để phát triển các sản phẩm và dịch vụ hoàn hảo hơn.

Viettel cam kết tái đầu tư vào xã hội, coi đây là nền tảng cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp Công ty gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các chương trình xã hội, đặc biệt chú trọng đến lĩnh vực y tế, giáo dục và hỗ trợ người nghèo.

Slogan “Hãy nói theo cách của bạn” thể hiện cam kết của Viettel trong việc lắng nghe và tôn trọng ý kiến của khách hàng cũng như các thành viên Công ty khuyến khích sự phản hồi và đóng góp từ mọi người để phát triển và hoàn thiện sản phẩm, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Lĩnh vực hoạt động

Viettel tham gia vào rất nhiều hoạt động kinh doanh, trong đó những lĩnh vực kinh doanh chính của tập đoàn bao gồm:

Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel được phép thiết lập mạng và khai thác các dịch vụ viễn thông như:

Thiết lập mạng điện thoại chuyển mạch công cộng nội hạt (PSTN) và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác là rất quan trọng để cung cấp dịch vụ điện thoại và fax trên toàn quốc.

Thiết lập mạng thông tin di động dựa trên công nghệ GSM và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác nhằm cung cấp dịch vụ thông tin di động trên toàn quốc.

Thiết lập mạng nhắn tin và kết nối với các mạng viễn thông công cộng khác nhằm cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến nội hạt trên toàn quốc.

Cung cấp dịch vụ truy cập Internet công cộng (ISP) và kết nối Internet (IXP).

Cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế sử dụng công nghệ VoIP.

Thiết lập mạng bưu chính và kết nối với các mạng bưu chính công cộng khác là cần thiết để cung cấp dịch vụ bưu chính đa dạng, bao gồm bưu phẩm, bưu kiện và chuyển tiền cả trong nước và quốc tế.

Viettel không chỉ hoạt động trong lĩnh vực bưu chính và viễn thông mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như truyền thông, phân phối thiết bị đầu cuối, xuất nhập khẩu thiết bị điện tử viễn thông, và cung cấp các dịch vụ tư vấn, khảo sát, thiết kế, xây lắp công trình thông tin Bên cạnh đó, Viettel còn tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính, bất động sản và đầu tư nước ngoài.

Tình hình hoạt động trước khi thâm nhập thị trường Campuchia

Kể từ khi đổi tên thành Tập đoàn Viễn thông Quân đội Viettel, công ty đã liên tục phát triển và mở rộng về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ Mặc dù Viettel ra mắt sau các mạng như Vinaphone, Mobifone và S-fone, nhưng họ đã có những bước phát triển vượt bậc, với thị phần gia tăng và doanh thu từ các sản phẩm, dịch vụ không ngừng tăng trưởng qua các năm.

 Chặng đường phát triển của Viettel trước khi thâm nhập thị trường Campuchia:

Vào năm 2000, Viettel đã nhận được giấy phép cung cấp và thử nghiệm thành công dịch vụ điện thoại đường dài sử dụng công nghệ VoIP giữa Hà Nội và Hồ Chí Minh với thương hiệu 178 Sự kiện này không chỉ đánh dấu một cột mốc quan trọng trong lịch sử viễn thông Việt Nam mà còn mở ra cơ hội cho người tiêu dùng lựa chọn dịch vụ từ một doanh nghiệp tư nhân Thương hiệu 178 đã tạo ra tiếng vang lớn, đánh dấu sự khởi đầu cho giai đoạn cạnh tranh lành mạnh và phá vỡ thế độc quyền của Bưu điện, mở đường cho sự phát triển năng động của Viettel trong thị trường viễn thông đầy tiềm năng.

Vào năm 2003, Viettel đã triển khai đầu tư vào dịch vụ viễn thông cơ bản bằng cách lắp đặt tổng đài và đưa dịch vụ điện thoại cố định vào hoạt động kinh doanh Công ty đã phổ cập điện thoại cố định đến mọi vùng miền trên cả nước, nâng cao chất lượng phục vụ ngày càng tốt hơn.

Năm 2004, Viettel xác định dịch vụ điện thoại di động là dịch vụ viễn thông cơ bản và tập trung mọi nguồn lực để xây dựng mạng lưới Ngày 15/10/2004, Viettel chính thức khai trương với đầu số 098, gây tiếng vang lớn trong dư luận và khách hàng Giá dịch vụ giảm, chất lượng chăm sóc khách hàng được nâng cao, góp phần làm lành mạnh hóa thị trường thông tin di động Việt Nam Viettel được bình chọn là một trong 10 sự kiện công nghệ thông tin và truyền thông nổi bật năm 2004 Từ đó đến nay, Viettel luôn được đánh giá là mạng di động có tốc độ phát triển thuê bao và mạng lưới nhanh nhất, với các quyết sách và chiến lược kinh doanh táo bạo được khách hàng ủng hộ.

Vào ngày 02 tháng 3 năm 2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông quân đội Tiếp theo, Bộ Quốc Phòng đã ban hành quyết định số 45/2005/BQP vào ngày 06 tháng 4 năm 2005 để chính thức xác nhận việc thành lập này.

 Tình hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực viễn thông của Viettel:

Trong suốt quá trình phát triển viễn thông, Viettel đã nỗ lực giảm thiểu chi phí dịch vụ, giúp người dân ở mọi miền đất nước tiếp cận được các dịch vụ viễn thông một cách dễ dàng hơn.

Cuối thập niên 90, dịch vụ điện thoại di động ở Việt Nam được xem là một mặt hàng xa xỉ, với giá mỗi chiếc điện thoại kèm sim tương đương nửa chiếc xe máy Người dân phải chi tới 200 USD cho tiền thuê bao và thêm vài chục USD cho cước kết nối Ngay cả khách du lịch nước ngoài ở khách sạn 5 sao cũng phải ngao ngán trước mức chi phí điện thoại quá cao tại một quốc gia đang nỗ lực phát triển sau chiến tranh và cấm vận kinh tế.

Ông Mai Liêm Trực, lãnh đạo cấp cao trong ngành Bưu chính viễn thông, thường xuyên nhận được phản ánh từ doanh nhân quốc tế và chuyên gia về chi phí viễn thông cao Để đáp ứng kỳ vọng về việc "kết nối di động dễ dàng và giá rẻ hơn", ông đã ký giấy phép cho Viettel vào năm 1998, cho phép đơn vị này triển khai toàn bộ dịch vụ bưu chính viễn thông.

Trong chiến dịch kéo dài 10 ngày, Viettel đã vận chuyển 500km mỗi ngày để phân phối sim và thẻ cào đến mọi tỉnh thành Việt Nam Nỗ lực của từng cá nhân trong đội ngũ đã tạo ra sức mạnh lớn, đánh dấu sự bùng nổ cho doanh nghiệp trong những ngày đầu gia nhập thị trường di động Ông Nguyễn Việt Dũng, Trưởng ban Chiến lược kinh doanh của Tập đoàn Viettel, đã khẳng định tầm quan trọng của những nỗ lực này.

Năm 2000, Viettel đã giới thiệu đầu số 178 dựa trên công nghệ VoIP, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong ngành viễn thông Việt Nam, giúp giảm giá thành dịch vụ điện thoại đường dài, từ đó làm cho dịch vụ này trở nên dễ tiếp cận hơn với người tiêu dùng.

Ba năm sau, doanh nghiệp đã xây dựng và khai thác trạm vệ tinh mặt đất cho viễn thông quốc tế, nâng dung lượng kết nối mạng IXP lên 45Mbps Dịch vụ điện thoại cố định được triển khai tại Hà Nội và TP HCM, sau đó mở rộng ra toàn quốc Đến năm 2005, mạng Internet đã phủ sóng toàn quốc.

Năm 2004, Viettel chính thức ra mắt mạng di động đầu tiên với đầu số 098, nhanh chóng đạt một triệu thuê bao chỉ trong vòng chưa đầy một năm Sự ra đời của gói cước Tomato (gói cước cà chua) đã đánh dấu thời kỳ bùng nổ của ngành thông tin di động, giúp Viettel tăng trưởng gấp đôi so với năm trước.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA VIETTEL TẠI THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA

Môi trường vĩ mô

2.1.1 Môi trường chính trị - pháp luật

Campuchia, hay Vương quốc Campuchia, là một quốc gia quân chủ lập hiến với quốc vương Norodom Sihamoni làm nguyên thủ quốc gia Thủ tướng Hun Sen, thuộc Đảng Nhân dân Campuchia, đứng đầu chính phủ và Nội các Campuchia nằm trên bán đảo Đông Dương, giáp với Việt Nam qua đường biên giới bộ dài khoảng 1137 km và có biên giới biển tại Vịnh Thái Lan.

Kể từ đầu thập niên 1990, Campuchia đã duy trì sự ổn định chính trị và tích cực tham gia vào nhiều cơ chế hợp tác khu vực, như Ủy hội sông Mê Công quốc tế (MRC) và Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam (CLV) Hiện nay, Campuchia có quan hệ thương mại với khoảng 150 quốc gia và vùng lãnh thổ, đồng thời tiếp tục mở rộng hợp tác với các nước lớn và các đối tác phát triển, cũng như tăng cường quan hệ với các nước láng giềng Campuchia cũng là thành viên của Liên hợp quốc từ năm 1955, ASEAN, WTO và nhiều tổ chức quốc tế khác.

Theo nhiều tổ chức quốc tế, đất nước này đang đối mặt với tình trạng nghèo đói phổ biến, tham nhũng lan rộng, thiếu tự do chính trị, phát triển con người hạn chế và tỷ lệ đói cao.

Chính sách thuế liên quan đến dịch vụ bao gồm việc miễn thuế nhập khẩu, trong khi thuế doanh thu đối với dịch vụ là 10% Ngoài ra, thuế lợi nhuận dao động từ 0 đến 9%.

Có 11 loại doanh nghiệp, cùng với một số loại thuế khác như thuế giữ lại cho cư dân, thuế giữ lại cho không cư dân và thuế giữ lại cổ tức.

Theo Hiệp định khung ASEAN về Dịch vụ (AFAS) về dịch vụ viễn thông có quy định như sau:

 Các dịch vụ viễn thông (không sử dụng internet) như gọi điện, fax, điện báo,

 Đối với phương thức cung cấp dịch vụ viễn thông qua biên giới: chỉ được cung cấp qua đường truyền thuê của Telecom Cambodia.

Phương thức hiện diện thể nhân được cung cấp độc quyền bởi Telecom Cambodia, bắt đầu từ ngày 1/1/2009 Không có ngoại lệ nào, ngoại trừ yêu cầu vốn góp từ các nhà cung cấp dịch vụ nước trong nước tối đa 49%.

 Đối với các dịch vụ có yếu tố internet như email, cung cấp dịch vụ internet, mobile… đều không có hạn chế gì.

Do đó, Viettel hoàn toàn có thể thành lập doanh nghiệp FDI (100% vốn nước ngoài) tại Campuchia do có cung cấp dịch vụ liên quan internet.

Chính phủ Campuchia cam kết mở cửa hơn nữa để hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam hoạt động tại nước này Điều này bao gồm việc cắt giảm chi phí kinh doanh, xây dựng dự thảo Luật mới về đầu tư và đặc khu kinh tế, nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động đầu tư và kinh doanh.

Tình hình chính trị và an ninh tại Campuchia đã có những cải thiện đáng kể, cùng với việc thiết lập nền kinh tế thị trường ổn định Campuchia thực hiện chính sách tự do kinh tế, trở thành một trong những nền kinh tế cởi mở nhất ở châu Á Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty Việt Nam xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ vào thị trường Campuchia, mở ra cơ hội cho doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập và phát triển, từ đó có thể xuất khẩu sang các thị trường khác, bao gồm cả Thái Lan.

⇨ Những rủi ro mà doanh nghiệp Việt Nam có thể gặp phải khi đầu tư tại Campuchia:

Quốc hữu hóa, nội địa hóa và các rủi ro liên quan đến chính sách kiểm soát ngoại hối, kiểm soát giá cả, cùng với rủi ro về bản quyền thương hiệu hàng hóa, đang trở thành những vấn đề quan trọng cần được xem xét Các chính sách này có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế và cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng thời tạo ra những thách thức cho việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ Do đó, việc hiểu rõ các rủi ro này là cần thiết để đưa ra những chiến lược phù hợp nhằm tối ưu hóa lợi ích và giảm thiểu tác động tiêu cực.

Doanh nghiệp Việt Nam không chỉ đối mặt với rủi ro kinh tế mà còn có thể bị ảnh hưởng bởi các tranh chấp chính trị trong nước, dẫn đến việc trở thành nạn nhân vô tình của các xung đột chính trị và tôn giáo.

 Những rủi ro chính trị liên quan đến cộng đồng như chủ nghĩa dân tộc, quyền dân chủ, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

Sau thời kỳ Pol Pot Khmer Đỏ vào năm 1979, Vương quốc Campuchia đã chịu đựng sự tàn phá nặng nề, đặc biệt là thành phố Phnom Penh, vốn đã trở thành một "thành phố chết" không một bóng người Tuy nhiên, Phnom Penh đã được khôi phục và hiện nay tỏa sáng với vẻ đẹp huy hoàng Mặc dù đã có những tiến bộ, đến năm 2005, nền kinh tế Campuchia vẫn gặp nhiều khó khăn, với tình trạng tham nhũng nghiêm trọng và hệ thống pháp luật lỏng lẻo, đòi hỏi đất nước cần phải giải quyết nhiều vấn đề cấp bách.

Tính đến năm 2005, GDP của Campuchia đạt 6,3 tỷ USD, xếp thứ 121 thế giới, thứ 36 châu Á và thứ 9 Đông Nam Á (theo World Bank) Nền kinh tế Campuchia đã duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình trên 8% từ năm 2000 đến 2005, trở thành một trong những nền kinh tế phát triển nhanh nhất toàn cầu Mặc dù có sự sụt giảm nhẹ vào năm 2008-2009 do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, nhưng nền kinh tế Campuchia vẫn được cải thiện so với thập kỷ trước Trong bối cảnh kinh tế thế giới bất ổn, Campuchia tiếp tục duy trì mức tăng trưởng bền vững, trung bình đạt hơn 7% mỗi năm.

Campuchia đang chuyển mình từ nền kinh tế nông nghiệp sang phát triển công nghiệp và dịch vụ Ngành xây dựng đóng vai trò then chốt trong sự tăng trưởng kinh tế, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người dân.

Thu nhập bình quân đầu người của Campuchia cũng đã cải thiện đáng kể:

Năm GDP per capita (USD) Annual Growth (%)

Campuchia hiện đang nằm trong nhóm các quốc gia có thu nhập trung bình thấp, với chỉ số chất lượng cuộc sống đứng ở vị trí 166 trên thế giới Đặc biệt, khoảng 4,5 triệu người dân vẫn đang sống trong tình trạng cận nghèo, dễ bị rơi vào tình trạng tái nghèo khi gặp phải các cú sốc kinh tế và những tác động từ bên ngoài.

Chi phí dịch vụ viễn thông tại Campuchia tương đối cao, khiến tỷ lệ người sử dụng internet năm 2005 chỉ đạt 0,3%, tương đương khoảng 40.000 người, thấp hơn nhiều so với Việt Nam với 12,7% dân số sử dụng internet Mặc dù tỷ lệ người dùng internet cá nhân tại Campuchia đã tăng lên trong những năm tiếp theo, nhưng đến năm 2009, con số này chỉ đạt 0,5% trong tổng dân số 14 triệu người, vẫn là một trong những mức thấp nhất trong khu vực Châu Á.

Môi trường vi mô

5 áp lực cạnh tranh trong ngành viễn thông tại thị trường Campuchia bao gồm:

Trong bối cảnh Metfone vào thị trường Campuchia, thị trường viễn thông Campuchia khi đó có 7 nhà mạng, với 6.3 triệu thuê bao trên tổng số gần 14 triệu dân.

Viettel đặt mục tiêu thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường viễn thông di động tại Campuchia, phục vụ đa dạng đối tượng khách hàng từ người giàu đến người nghèo, thành phố đến nông thôn Tuy nhiên, sự hiện diện của họ vẫn chưa đủ lớn để tạo ra lợi thế trong việc thương lượng giá cả Hơn nữa, khách hàng hiện có nhiều lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ viễn thông khác nhau, dẫn đến áp lực ngày càng tăng trong việc mặc cả giá, cũng như khả năng chấp nhận hoặc tẩy chay dịch vụ.

Viettel, với nền tảng là một tập đoàn viễn thông quân đội, không chỉ phục vụ khách hàng cá nhân mà còn tập trung vào chính phủ và quân đội Campuchia Mặc dù đây là nhóm khách hàng đặc biệt với sức ảnh hưởng lớn và áp lực cao đối với doanh nghiệp, nhưng cũng mang lại nhiều cơ hội phát triển cho Viettel.

Sự khác biệt về văn hóa, ngôn ngữ và phong cách làm việc tại thị trường Campuchia ảnh hưởng lớn đến mối quan hệ giữa khách hàng và công ty Thói quen của nhân viên địa phương không làm việc ngoài giờ và nghỉ vào tất cả các ngày cuối tuần gây khó khăn cho việc cung cấp dịch vụ khách hàng 24/7 Hơn nữa, việc kết nối lên tổng đài và thu cước vẫn còn nhiều bất cập, dẫn đến tình trạng nhân viên tại điểm giao dịch và tổng đài không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng.

Viettel hợp tác với các nhà cung ứng lớn như AT&T, BlackBerry, Nokia, Siemens Networks và ZTE, vì vậy cần chú trọng đến tiêu chuẩn hợp tác và phân phối sản phẩm Điều này không chỉ giúp đáp ứng yêu cầu của đối tác mà còn tạo ra lợi thế trong các cuộc đàm phán và giao dịch.

Viettel đã đưa vào hoạt động dây chuyền sản xuất thiết bị điện tử viễn thông hiện đại nhất Đông Nam Á, nhằm giảm sự phụ thuộc vào các nhà cung cấp phần cứng Bên cạnh đó, Viettel cũng đầu tư mạnh mẽ vào việc xây dựng đội ngũ phát triển phần mềm, với mục tiêu tự phát triển và vận hành các ứng dụng của mình, đồng thời xuất khẩu phần mềm ra thị trường quốc tế cho các công ty con.

2.2.3 Đối thủ cạnh tranh hiện tại

Năm 2009, Viettel đối mặt với 7 nhà mạng cạnh tranh tại Campuchia sau 3 năm hoạt động, trong đó top 3 chiếm lĩnh thị trường bao gồm Cellcard (thuộc Mobitel của Tập đoàn Royal), Hello và Mfone Các nhà mạng nhỏ hơn như Star-Cell, Beeline và Smart Mobile (thuộc Smart Axiata của Malaysia) nắm giữ thị phần từ 4-5% Đặc biệt, Mobitel, công ty liên doanh giữa Tập đoàn Hoàng gia Campuchia và Millicom, chiếm tới 50% thị phần di động tại đây.

Viettel đã đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình thâm nhập thị trường Campuchia, bao gồm thời gian cấp phép kéo dài và sự chuyển đổi từ thị trường độc quyền sang cạnh tranh chỉ sau nửa năm khi có thêm 9 doanh nghiệp viễn thông khác được cấp phép Hệ thống kết nối còn thiếu minh bạch, trong khi các đối thủ sử dụng lợi thế thị trường để gây khó khăn cho Viettel Ngoài ra, các doanh nghiệp viễn thông tại Campuchia chủ yếu là liên doanh với các công ty nước ngoài như Thái Lan (Mfone), Nga (Beeline), Malaysia (Smart Mobile), Thụy Điển và Na Uy, mang đến nhiều kinh nghiệm và tiềm lực cạnh tranh mạnh mẽ.

2.2.4 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Hiện nay, xu hướng truyền thông đang xâm nhập vào lĩnh vực viễn thông, đặc biệt là thông qua việc truy cập internet qua mạng cáp truyền hình với ưu thế băng thông rộng Sự phát triển của công nghệ đã khiến các doanh nghiệp viễn thông và công nghệ thông tin trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp, tận dụng lợi thế kinh tế theo phạm vi Truy cập internet qua mạng cáp truyền hình có thể đạt tốc độ tải về rất cao, mở ra nhiều cơ hội cho người dùng.

Với tốc độ 54 Mbps và tải lên 10 Mbps, hệ thống đường truyền này không chỉ cung cấp dịch vụ Internet và truyền hình mà còn cho phép khách hàng tiếp cận nhiều dịch vụ giải trí khác như chơi game online, xem tivi trên máy tính và xem phim theo yêu cầu.

Metfone của Viettel đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gia tăng trong thị trường viễn thông Campuchia, khi nhiều hãng viễn thông lớn và nhỏ từ khắp nơi trên thế giới đang chú ý đến khu vực này Tại Việt Nam, FPT và VTC cũng đã có những bước đi nhằm thâm nhập vào thị trường Campuchia.

Hiện nay, viễn thông là phương thức giao tiếp chủ yếu, nổi bật với khả năng nhanh chóng và tiện lợi, vượt trội hơn so với thư tín Dịch vụ viễn thông vẫn không thể thay thế, chưa có áp lực từ các sản phẩm, dịch vụ khác Tuy nhiên, ngành viễn thông đang mở rộng và phát triển, với khoa học kỹ thuật ngày càng tiến bộ, dự báo trong tương lai sẽ xuất hiện các sản phẩm và dịch vụ mới nhằm đáp ứng nhu cầu của con người.

Phân tích SWOT

Viettel có chiến lược khác biệt trong việc đầu tư và phát triển bền vững tại các thị trường mục tiêu Công ty cử những chuyên gia hàng đầu để xây dựng tổ chức kinh doanh và đào tạo tri thức, với mục tiêu sau ba năm, bộ máy sẽ được vận hành bởi người địa phương Điều này tạo ra sự khác biệt so với các nhà đầu tư khác, những người thường chỉ thuê chuyên gia nước ngoài Chính chiến lược này giúp Viettel thu hút nhân tài xuất sắc về làm việc cho mình.

Viettel là doanh nghiệp tiên phong tại Campuchia trong việc đầu tư hạ tầng mạng truyền dẫn, với hệ thống cáp quang và hơn 1700 trạm BTS, đảm bảo độ phủ sóng lên tới 70% số huyện Trong khi đó, các đối thủ cạnh tranh dù có độ phủ rộng nhưng chỉ sở hữu vài trăm trạm BTS.

Trong bối cảnh các nhà cung cấp lớn như CamGMS, Camshin, và Casacom chủ yếu sử dụng công nghệ viba, dẫn đến hạn chế về chất lượng và dung lượng mạng lưới, Viettel đã đầu tư xây dựng một mạng lưới truyền dẫn cáp quang Hiện nay, mạng lưới cáp quang của Viettel đã đạt hơn 20.000 km, phủ sóng tới 100% các huyện và 96% các xã, đảm bảo chất lượng dịch vụ tốt hơn cho người dùng.

So với viba, cáp quang có dung lượng vượt trội gấp hàng trăm, thậm chí hàng nghìn lần và chất lượng cao hơn nhiều Người tiêu dùng luôn mong muốn được trải nghiệm dịch vụ chất lượng tốt với đường truyền ổn định Điều này tạo ra một lợi thế lớn cho Viettel so với các đối thủ khác, vì nó đáp ứng đúng nhu cầu và tâm lý của người tiêu dùng.

Danh tiếng của Viettel vẫn chưa được nhiều người dân Campuchia biết đến, bởi đây là thị trường quốc tế đầu tiên mà Viettel thâm nhập Do đó, Viettel sẽ phải đối mặt với một số thách thức nhất định trong việc xây dựng thương hiệu tại đây.

Khi Viettel gia nhập thị trường Campuchia, đã có nhiều công ty lớn như CamGSM (thành lập năm 1997) và Camshin (thành lập năm 1998) chiếm lĩnh thị phần Những doanh nghiệp này đã hoạt động lâu năm tại đây, mang đến nhiều kinh nghiệm quý báu trong ngành viễn thông.

Viettel cần nắm vững ngôn ngữ, văn hóa và sở thích của người dân địa phương để cải thiện khả năng truyền thông Ngôn ngữ Khmer là một thách thức lớn trong việc giao tiếp, đặc biệt qua tin nhắn Tuy nhiên, các doanh nghiệp như CamGSM và Camshin đã vượt qua trở ngại này nhờ kinh nghiệm lâu năm trên thị trường.

Một trong những điểm yếu của Viettel là nguồn lực tài chính kém hơn so với các đối thủ cạnh tranh Nhiều doanh nghiệp khác, như CamGSM và Camshin, được hỗ trợ tài chính mạnh mẽ từ các đối tác nước ngoài, như tập đoàn viễn thông Millicom và công ty Shin Satellite của Thái Lan Điều này tạo ra một lợi thế đáng kể cho họ so với Viettel, khi mà Viettel phải hoạt động độc lập mà không có sự hỗ trợ tương tự.

Giá cước của các đối thủ cạnh tranh rất thấp, chỉ từ 1 đến 3 cent/phút, trong khi Viettel đang cung cấp dịch vụ với mức giá trung bình khoảng 8 cent/phút Giá cả luôn là yếu tố quan trọng mà người tiêu dùng xem xét khi lựa chọn nhà mạng, do đó, việc Viettel phải đối mặt với mức giá cao hơn sẽ tạo ra một bất lợi lớn trong cuộc cạnh tranh về giá cả trên thị trường Việt Nam.

Thị trường Campuchia, mặc dù có sự cạnh tranh từ nhiều đối thủ mạnh, vẫn cho thấy tiềm năng lớn và đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ.

Campuchia, với tình hình chính trị ổn định từ những năm 1990, tạo điều kiện thuận lợi cho Viettel tham gia vào thị trường này Môi trường ổn định giúp Viettel phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.

Việc duy trì chính sách hội nhập khu vực và quốc tế, cùng với việc là thành viên tích cực trong nhiều cơ chế hợp tác giữa các quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho Viettel mở rộng mối quan hệ và thâm nhập thị trường Campuchia một cách dễ dàng hơn.

Chính sách thuế ưu đãi cho các doanh nghiệp dịch vụ tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển ổn định của các công ty như Viettel, giúp họ gia tăng lợi nhuận một cách hiệu quả.

Campuchia có dân số trung bình với hơn 65% người từ 15 đến 60 tuổi có nhu cầu sử dụng điện thoại di động, cho thấy thị trường viễn thông tại đây đang phát triển mạnh mẽ Đây là cơ hội lớn cho Viettel trong việc cung cấp dịch vụ viễn thông.

Mặc dù Campuchia có nhiều đối thủ mạnh trong ngành viễn thông, thị trường di động ở các vùng nông thôn và hẻo lánh vẫn còn chưa phát triển, với tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động thấp Đây là cơ hội lớn cho Viettel thâm nhập và phát triển tại thị trường nông thôn.

PHƯƠNG THỨC THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG CAMPUCHIA CỦA VIETTEL

Lựa chọn phương thức thâm nhập

Viettel, một doanh nghiệp mới nổi trên thị trường nội địa, đã chọn phương thức thâm nhập truyền thống bằng cách bắt đầu từ các quốc gia lân cận, đặc biệt là những nước đang phát triển Lào và Campuchia là hai thị trường mục tiêu chính do sự tương đồng về văn hóa và mối quan hệ chính phủ tốt với Việt Nam Trong đó, Campuchia đã trở thành thị trường đầu tiên mở ra cơ hội cho Viettel khi nhận được giấy phép hoạt động từ Bộ Kế Hoạch và Đầu tư.

Viettel đã xác định Campuchia là thị trường mục tiêu do tiềm năng phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực di động tại đây Ngoài ra, việc các công ty viễn thông chưa đầu tư mạnh mẽ vào thị trường này tạo cơ hội lớn cho Viettel khai thác và mở rộng kinh doanh.

Campuchia sở hữu nền kinh tế vĩ mô và hệ thống tài chính ổn định, với mức tăng trưởng kinh tế đạt dưới 10% mỗi năm Quan hệ Việt Nam - Campuchia đang phát triển mạnh mẽ, dựa trên phương châm “Láng giềng tốt đẹp, hữu nghị truyền thống, hợp tác toàn diện, bền vững lâu dài”, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hai nước khai thác cơ hội đầu tư và thương mại Đặc biệt, Campuchia thực hiện chính sách kinh tế mở, khuyến khích tất cả các nhà đầu tư, không phân biệt quốc gia.

Campuchia đang mở cửa cho các lĩnh vực nhạy cảm như bảo hiểm, viễn thông và ngân hàng, những ngành mà nhiều quốc gia khác yêu cầu doanh nghiệp nội địa tham gia Thủ tướng Hun Sen cam kết biến Campuchia thành điểm đến đầu tư hấp dẫn nhất khu vực, đảm bảo một môi trường kinh doanh thuận lợi để thu hút các nhà đầu tư.

Campuchia sở hữu nhiều điểm tương đồng về văn hóa và khả năng hiểu biết thị trường, cùng với lợi thế về khoảng cách gần giúp phát triển hạ tầng hiệu quả Vị trí địa lý thuận lợi với hệ thống giao thông đa dạng như đường sông, đường bộ và đường biển, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa Đặc biệt, hệ thống cửa khẩu quốc tế phong phú giúp việc di chuyển nhân sự và hàng hóa giữa hai nước diễn ra nhanh chóng và dễ dàng.

Quan hệ truyền thống giữa Việt Nam và Campuchia, đặc biệt trong lĩnh vực quân đội, sẽ mang lại cho Viettel nhiều sự quan tâm và chỉ đạo trực tiếp từ các cấp lãnh đạo.

Môi trường kinh doanh tại Campuchia được đánh giá là thuận lợi, phù hợp với khả năng của Viettel, công ty mẹ có nền tảng vững mạnh và nhiều kinh nghiệm trong việc phát triển thị trường tại Việt Nam.

Viettel đã bắt đầu đầu tư vào Campuchia từ năm 2006 và ra mắt thương hiệu Metfone vào năm 2009 Khi đó, thị trường Campuchia có 7 nhà mạng viễn thông, trong đó Mobitel, Mfone và TMIC đã hoạt động khoảng 10 năm và chiếm ưu thế trên thị trường.

Các công ty nước ngoài đầu tư chủ yếu thông qua hình thức liên doanh, tập trung vào các trung tâm đô thị lớn Trong khi đó, 80% dân số Campuchia sống ở khu vực nông thôn, nơi vẫn thiếu mạng lưới phủ sóng Thị trường di động tại vùng nông thôn còn rất sơ khai, với tỷ lệ người dân sử dụng điện thoại di động vẫn ở mức thấp.

Campuchia có dân số trung bình với tỷ lệ dân số trẻ cao, đặc biệt là nhóm tuổi từ 15 đến 60, chiếm hơn 65% tổng dân số Nhu cầu sử dụng điện thoại di động trong nhóm này rất lớn.

Trước khi Viettel mở rộng sang Campuchia, tỷ lệ thâm nhập điện thoại cố định và Internet tại đây chỉ dưới 0,5%, với mật độ điện thoại di động đạt 7,55% dân số Số lượng thuê bao điện thoại cố định chỉ khoảng 40.000, tương đương 0,3% dân số, trong khi mật độ Internet chỉ hơn 0,3% với 48.000 người sử dụng Thời điểm đó, dịch vụ viễn thông được xem là xa xỉ, chủ yếu dành cho người giàu Với sứ mệnh cung cấp dịch vụ đến mọi người, bất kể khu vực, Viettel nhận thấy thị trường Campuchia là cơ hội tiềm năng để phát triển.

Dựa trên những đánh giá về thị trường, Viettel đã quyết định đầu tư bằng cách thành lập một công ty mới với 100% vốn sở hữu.

Ban lãnh đạo đã phê duyệt khoản đầu tư 1 triệu USD vào Campuchia, trong đó 446.000 USD dành cho thiết bị Quyết định này được đưa ra sau khi Viettel chi 98.000 USD cho nghiên cứu thị trường tại quốc gia láng giềng Tổng vốn đầu tư của Viettel vào Campuchia hiện đạt 1,060,366 USD.

=> Đánh giá phương thức thâm nhập:

Việc thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một chiến lược hiệu quả cho các công ty công nghệ nhằm giảm thiểu rủi ro mất kiểm soát công nghệ trong môi trường cạnh tranh Điều này không chỉ giúp Tổng công ty Viettel chủ động trong việc hoạch định chiến lược mà còn cho phép kiểm soát chặt chẽ hoạt động tại các thị trường khác nhau, từ đó tận dụng lợi thế quy mô, vị trí và kinh nghiệm để nâng cao khả năng cạnh tranh.

Quá trình thâm nhập thị trường của Metfone

Vào tháng 5 năm 2006, công ty Viettel (Cambodia) Pte Ltd được thành lập và đã nhận giấy phép cung cấp dịch vụ VoIP tại Campuchia Công ty này tập trung vào việc thiết lập và khai thác mạng viễn thông sử dụng công nghệ VoIP, nhằm cung cấp dịch vụ điện thoại đường dài trong thị trường Campuchia cùng với các dịch vụ giá trị gia tăng khác.

Viettel đã triển khai mạng lưới tại Campuchia bằng cách xây dựng một tổ chức vững mạnh, cử các chuyên gia hàng đầu để đào tạo và chuyển giao tri thức Mục tiêu cuối cùng là đảm bảo rằng bộ máy này được vận hành bởi người địa phương, từ lĩnh vực kỹ thuật đến kinh doanh.

Tháng 8/2006, Viettel chính thức cung cấp dịch vụ VoIP và đã chiếm tới gần 20% thị phần điện thoại quốc tế tại Campuchia.

Tháng 11/2006, Viettel chính thức được Bộ Bưu chính Viễn thông

Campuchia đã cho phép triển khai dịch vụ điện thoại di động và Internet trên lãnh thổ của mình Tổng công ty Viễn thông Quân đội Viettel sẽ cung cấp dịch vụ di động dựa trên công nghệ GSM với băng tần 1800 MHz Viettel Mobile sẽ cung cấp nhiều dịch vụ như thoại, fax, truyền dữ liệu, truy cập Internet, cuộc gọi quốc tế và dịch vụ WAP Đầu số được cấp cho Viettel là 097, tương tự như một đầu số mà Bộ Bưu chính Viễn thông Việt Nam đã cấp.

01/2008: nhận giấy phép đầu tư tại Campuchia.

Vào ngày 19/02/2009, Công ty Viettel Cambodia Pte (VTC) thuộc Tổng công ty Viễn thông Quân đội (Viettel) đã chính thức khai trương mạng Metfone tại thủ đô Phnôm Pênh cùng với 23 chi nhánh khác trên toàn quốc Metfone là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông đầu tiên tại Campuchia với hạ tầng mạng lưới rộng lớn và vùng phủ sóng rộng nhất Tên gọi "Met" trong tiếng Khmer có nghĩa là "người bạn", thể hiện mong muốn của Viettel trong việc xây dựng một doanh nghiệp phục vụ người Campuchia, dựa trên triết lý kinh doanh hướng đến cộng đồng.

Mạng Metfone, thuộc sở hữu của Viettel, được xác định là mạng của người Campuchia, phục vụ nhu cầu của người dân địa phương Để đảm bảo trải nghiệm tốt cho khách hàng, Viettel đã đầu tư mạnh mẽ vào hạ tầng truyền dẫn, coi đây là yếu tố then chốt trong ngành viễn thông Khác với các doanh nghiệp viễn thông khác chủ yếu sử dụng truyền dẫn bằng viba, Viettel triển khai chiến lược phát triển cáp quang, phủ sóng rộng khắp 70% số huyện và lắp đặt hơn 1.700 trạm phát sóng BTS, bao phủ 80% số xã Ngày khai trương, Metfone đã trở thành nhà mạng có hạ tầng viễn thông lớn nhất tại Campuchia, cung cấp dịch vụ đến 25/25 tỉnh, thành phố.

Viettel cam kết cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất cho khách hàng nhờ vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng vững mạnh Công ty đã phát triển các cơ chế và chính sách phù hợp cho từng nhóm khách hàng, bao gồm học sinh, sinh viên và doanh nghiệp, thông qua việc thiết kế các sản phẩm cụ thể với giá cước hợp lý, tính năng dịch vụ đa dạng và dịch vụ chăm sóc khách hàng tận tình.

Chiến lược giá của Viettel tại Campuchia rất linh hoạt, cung cấp nhiều lựa chọn cho người tiêu dùng thông qua các gói cước đa dạng và giá cả phải chăng Viettel cam kết giữ giá cước và phí dịch vụ giá trị gia tăng thấp hơn so với các đối thủ, áp dụng cho tất cả các cuộc gọi nội mạng, liên mạng và quốc tế Đặc biệt, chính sách chia sẻ lợi nhuận với khách hàng dựa trên số phút nghe trong tháng cho phép người dùng nhận tiền vào tài khoản tương ứng với thời gian họ sử dụng dịch vụ Metfone là nhà mạng đầu tiên và duy nhất tại Campuchia thực hiện chính sách này, mang lại lợi ích thiết thực cho người tiêu dùng.

Chỉ sau hai năm cung cấp dịch vụ, Metfone đã đạt được kỳ tích trong ngành viễn thông Campuchia với 46% thị phần di động và 60% thị phần cố định băng rộng Mạng lưới di động của Metfone đã mở rộng đến những vùng sâu, vùng xa với hơn 5.000 trạm BTS, phủ sóng 98% dân số và 100% diện tích đất nước Hệ thống cáp quang của họ cũng đạt hơn 17.000 km, đảm bảo 100% huyện và 95% xã được kết nối.

Năm 2014, Metfone dẫn đầu thị trường Campuchia với 50% thị phần, sở hữu 4,6 triệu thuê bao và 5.200 trạm BTS Hệ thống cáp quang của họ trải dài 18.000 km, mang lại doanh thu gần 300 triệu USD và lợi nhuận khoảng 300 tỷ đồng, khẳng định vị thế ông vua di động tại Campuchia.

Năm 2018, Metfone đã thành công trong việc tái định vị thương hiệu sau giai đoạn khủng hoảng, khi bị xem là lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh từ năm 2015.

Vào năm 2017, Viettel đã tạo dựng hình ảnh trẻ trung với nhận diện thương hiệu màu đỏ và linh vật Mascot Munny Đây là thị trường nước ngoài đầu tiên của Viettel triển khai công nghệ 4,5G, mang lại tốc độ truy cập Internet nhanh gấp 8 lần so với 4G LTE Viettel cũng là nhà mạng tiên phong và có số lượng khách hàng lớn nhất trong lĩnh vực giải pháp CNTT thông minh tại Campuchia Đồng thời, đây cũng là thị trường quốc tế đầu tiên của Viettel triển khai công nghệ 5G.

Số 1 tại Campuchia về hạ tầng mạng lưới với 11.000 trạm phát sóng (BTS), hơn 23.000 km cáp quang, đạt 97% vùng phủ sóng toàn Campuchia.(2019)

Metfone không chỉ chú trọng kinh doanh mà còn tích cực tham gia các hoạt động xã hội Trong đại dịch Covid-19 năm 2020, Viettel Cambodia đã hỗ trợ chính phủ Campuchia bằng cách cung cấp miễn phí dữ liệu cho học sinh, sinh viên khi truy cập vào các nền tảng học trực tuyến Ngoài ra, công ty còn giảm 50% phí lắp đặt Internet cho học sinh, sinh viên và giáo viên, đồng thời cung cấp miễn phí hạ tầng viễn thông và nền tảng học trực tuyến cho 500.000 người sử dụng.

Bộ Y tế Campuchia cung cấp dịch vụ nhắn tin miễn phí để cập nhật tình hình bệnh dịch cho người dân, đồng thời triển khai gói cước đặc biệt cho nhân viên y tế Gói cước này bao gồm miễn phí data, cước gọi và tin nhắn, giúp họ dễ dàng liên lạc với gia đình và phục vụ hiệu quả cho công việc.

Trong suốt một thập kỷ qua, Metfone đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế của Vương quốc Campuchia, biến nơi đây thành một "con hổ" mới trong khu vực châu Á Sự phát triển này đã mang lại những thay đổi tích cực trong cuộc sống của hàng triệu người dân.

Kết quả

Tại Campuchia, Metfone đã nhanh chóng vươn lên vị trí số 1 chỉ sau 2 năm, từ vị trí thứ 8, và duy trì thành công này cho đến hiện tại Trong khi đó, tại Việt Nam, Viettel mất đến 4 năm để từ vị trí thứ 4 trở thành nhà mạng hàng đầu.

Từ năm 2008 đến 2018, tỷ lệ thuê bao di động tại Campuchia đã tăng từ 25% lên 120%, trong khi tỷ lệ thuê bao data cũng tăng mạnh từ 0% lên hơn 60%, với mức tiêu thụ trung bình 11 GB/thuê bao/tháng, tương đương với các nước phát triển Metfone đóng góp khoảng 40-50 triệu USD tiền thuế cho chính phủ hàng năm, tạo việc làm cho 3.000 lao động trực tiếp và hỗ trợ khoảng 30.000 gia đình khác Hiện tại, Metfone không chỉ dẫn đầu về công nghệ viễn thông mà còn tích cực tham gia vào việc xây dựng xã hội số tại Campuchia Đến cuối năm 2018, Metfone đã giúp Viettel thu hồi gần 250 triệu USD cổ tức, gấp gần 6 lần vốn đầu tư ban đầu, cho thấy thị trường này đã hoàn vốn chỉ sau 4 năm hoạt động.

 Các giải thưởng quốc tế:

 The Best Service Provider of the year in Emerging Markets by Frost & Sullivan (2010)

 The Best Operator in a Developing Market in World Communications Awards (2011)

 Top 100 the telecom brands have most valuable Southeast Asia by Brand Finance

 Best New Telecommunications Service of the Year” and “Best Marketing Campaign of the Year” in International Business Award – Stevie Awards (2016)

Đánh giá và đề xuất giải pháp

Việc thành lập doanh nghiệp 100% vốn là một chiến lược hiệu quả để giảm thiểu rủi ro trong môi trường cạnh tranh công nghệ cao, giúp Tổng công ty Viettel duy trì kiểm soát và giám sát công nghệ Điều này không chỉ cho phép công ty tự chủ trong việc hoạch định chiến lược kinh doanh mà còn kiểm soát chặt chẽ hoạt động ở các thị trường khác nhau Nhờ đó, Viettel nâng cao khả năng phối hợp toàn cầu, tận dụng lợi thế kinh tế theo quy mô, phát huy vị trí chiến lược và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các thị trường.

Viettel đã nhanh chóng bành trướng tại Campuchia nhờ vào phương thức thâm nhập chiến lược và các quyết định đầu tư táo bạo Mạng Metfone, thương hiệu của Viettel, hiện giữ vị trí dẫn đầu với hạ tầng mạng lưới lớn nhất, đã lắp đặt hơn 4.000 trạm và 15.1 km cáp quang chỉ sau một năm khai trương, phục vụ hơn 3,7 triệu thuê bao Tốc độ phát triển này tương đương với Viettel tại Việt Nam sau hai năm hoạt động Giờ đây, Viettel trở thành một ông lớn trên thị trường Campuchia, với mỗi động thái đều có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nước này, tạo dựng một vị thế vững chắc cho thương hiệu.

Viettel hoàn toàn kiểm soát doanh nghiệp, cho phép họ chủ động trong việc quản lý và điều hành vốn Điều này giúp Viettel dễ dàng kiểm soát và đảm bảo hiệu quả đầu tư, đồng thời tận hưởng toàn bộ lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh mà không phải chia sẻ với bất kỳ ai.

Khi Viettel đầu tư vào thị trường Campuchia, họ phải đối mặt với nhiều thách thức do chỉ có một doanh nghiệp duy nhất là AZ cung cấp dịch vụ VoIP, và doanh nghiệp này lại được bảo hộ bởi Bộ Bưu chính Viễn thông Campuchia Sau khi thâm nhập, Viettel gặp khó khăn với ba nhà mạng lớn chiếm 95% thị phần và nhiều doanh nghiệp liên doanh với các nước có tiềm lực tài chính mạnh như Thái Lan, Na Uy, Thụy Điển Việc chiếm lĩnh thị phần chỉ 5% trở nên khó khăn hơn khi nhiều nhà đầu tư cũng muốn tham gia Để tạo dựng vị thế, Viettel cần tập trung xây dựng hạ tầng mạng lưới và thiết lập đường truyền riêng về Việt Nam Với việc lựa chọn đầu tư 100% vốn, áp lực về chi phí xây dựng cơ sở vật chất và tuyển dụng nhân viên càng gia tăng.

Viettel bắt đầu từ con số 0 trong việc xây dựng cơ sở vật chất, do đó đối mặt với thách thức lớn trong việc vừa phát triển hạ tầng chất lượng vừa quảng bá thương hiệu Metfone tại Campuchia Họ cần làm cho người dân chấp nhận sản phẩm mới này và nhận thấy nó là một phần thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày của họ.

Công ty mẹ phải gánh chịu toàn bộ chi phí và rủi ro khi thành lập các công ty con ở nước ngoài, bao gồm hai loại rủi ro chính: rủi ro kinh tế vĩ mô và rủi ro kinh tế vi mô Rủi ro kinh tế vĩ mô, mặc dù ít gặp hơn, có thể tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công ty do những vấn đề kinh tế và chính trị lớn tại quốc gia đó Những rủi ro này có thể phát sinh từ các sự kiện chính trị, quân sự hoặc sự bất ổn tài chính, dẫn đến việc hạn chế tự do chuyển nhượng vốn và lao động, cũng như các quy định thuế hay điều chỉnh của chính phủ nước sở tại ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Để nâng cao hoạt động marketing, Viettel cần đầu tư mạnh mẽ vào quảng cáo, vì người tiêu dùng Campuchia rất thích xem quảng cáo Các phương tiện quảng cáo hiệu quả hiện nay bao gồm radio, truyền hình, panô ngoài trời và báo viết, nhưng quảng cáo qua radio vẫn là lựa chọn hàng đầu do hầu hết các hộ gia đình đều có Trong khi đó, quảng cáo trên truyền hình chỉ mang lại hiệu quả tại các đô thị và vùng ven đô, bởi nhiều vùng nông thôn Campuchia vẫn chưa có điện.

Viettel cần nỗ lực hơn trong việc thực hiện trách nhiệm xã hội để nâng cao uy tín và sự trung thành từ phía khách hàng Điều này sẽ giúp khách hàng tin tưởng và chủ động sử dụng các dịch vụ mà Viettel cung cấp.

Để giảm thiểu rủi ro và đạt được thành công tại thị trường Campuchia, Viettel cần chủ động cập nhật tình hình kinh tế, chính trị của quốc gia này Việc này giúp doanh nghiệp lường trước và chuẩn bị phương án đối phó với các rủi ro vi mô và vĩ mô có thể phát sinh Đồng thời, Viettel cũng cần xây dựng mối quan hệ hợp tác tích cực với chính phủ Campuchia dựa trên nguyên tắc đôi bên cùng có lợi, từ đó tạo nền tảng cho sự phát triển lâu dài và bền vững.

Để duy trì vị thế dẫn đầu trong thị trường viễn thông Campuchia, công ty cần tiếp tục phát triển mạng lưới thuê bao và cải thiện hệ thống đường truyền Việc xây dựng thêm các trung tâm dữ liệu và điểm kết nối sẽ nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó thúc đẩy nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng Điều này không chỉ giúp tăng doanh thu mà còn bù đắp cho chi phí đầu tư ban đầu khi thâm nhập vào thị trường.

Ngày đăng: 28/09/2022, 17:04

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Anh Trung, 2019. Báo đầu tư, “Trái ngọt trong hợp tác đầu tư Việt Nam – Lào – Campuchia” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Trái ngọt trong hợp tác đầu tư Việt Nam – Lào– Campuchia
2. Biểu cam kết dịch vụ của Campuchia, https://www.asean.org/wp-content/uploads/images/archive/21186.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: https://www.asean.org/wp-
3. Countryeconomy.com, 2018, “Cambodia GDP – Gross Domestic Product” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cambodia GDP – Gross Domestic Product
4. Hiệp định khung ASEAN về dịch vụ 5. Hiến pháp Campuchia,https://www.wipo.int/edocs/lexdocs/laws/en/kh/kh009en.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: 5." Hiến pháp Campuchia
8. Trang chủ Viettel, http://viettel.com.vn/vi Link
9. Trang chủ Metfone, https://www.metfone.com.kh/en# Link
10. Trang chủ Bộ Bưu chính - viễn thông Campuchia, https://mptc.gov.kh/ Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w