1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ARGENTINA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK

30 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Kinh Doanh Quốc Tế Môi Trường Kinh Doanh Và Phương Án Thâm Nhập Thị Trường Argentina Cho Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam Vinamilk
Tác giả Nguyễn Thuỳ Mỹ
Người hướng dẫn GVHD: Trương Công Bắc
Trường học Trường Đại Học Văn Lang
Chuyên ngành Kinh Doanh Quốc Tế
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2021
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 30
Dung lượng 3,09 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH QUỐC TẾ (4)
    • 1.1 Tổng quan về kinh doanh quốc tế (4)
    • 1.2 Môi trường kinh doanh quốc tế (5)
      • 2.1.1 Môi trường kinh doanh quốc tế là gì? (5)
      • 2.1.2 Các loại môi trường kinh doanh quốc tế (5)
    • 1.3 Các chiến lược kinh doanh quốc tế (6)
      • 1.3.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh quốc tế (6)
      • 1.3.2 Phân loại chiến lược kinh doanh quốc tế (7)
      • 1.3.3 Vai trò của xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế (9)
    • 1.4 Các phương án thâm nhập thị trường của các công ty đa quốc gia (0)
  • CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI (14)
    • 2.1 Môi trường kinh tế (14)
    • 2.2 Môi trường văn hoá (16)
    • 2.3 Môi trường chính trị - pháp luật (16)
    • 2.4 Môi trường tài chính (17)
    • 2.5 Các đối thủ cạnh tranh (19)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG (21)
    • 3.1. Giới thiệu Công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK (21)
      • 3.1.1 Về công ty – VINAMILK (21)
      • 3.1.2 Chiến lược phát triển (22)
      • 3.1.3 Sản phẩm của Vinamilk (23)
    • 3.2. Các chiến lược của công ty tại các thị trường trên thế giới (24)
    • 3.3. Phương án thâm nhập thị trường Argentina (26)
      • 3.3.1 Phân tích sản phẩm – SWOT (26)
      • 3.3.2 Lựa chọn phương án thâm nhập thị trường (27)
      • 3.3.3 Chiến lược phát triển tại thị trường Argentina (29)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (30)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ KINH DOANH QUỐC TẾ

Tổng quan về kinh doanh quốc tế

Các hoạt động kinh doanh quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy giao lưu và trao đổi hàng hóa giữa các quốc gia Sự phát triển bền vững của các nền kinh tế lớn trên thế giới phụ thuộc vào hoạt động này Gần đây, mậu dịch quốc tế đã gia tăng giữa các khu vực và quốc gia, với các liên kết quan trọng như NAFTA, EU và ASEAN Dưới tác động của các xu hướng toàn cầu hóa và cách mạng công nghệ, sự đa dạng trong hình thức kinh doanh quốc tế đã trở thành yếu tố then chốt trong quan hệ kinh tế toàn cầu Các nền kinh tế lớn tận dụng lợi thế về vốn, công nghệ và kinh nghiệm để mở rộng thị trường, nâng cao vị thế và thị phần không chỉ trong khu vực mà còn trên toàn thế giới.

Kinh doanh quốc tế đóng vai trò quan trọng trong thời đại hiện đại, giúp nền kinh tế quốc gia phát triển và nâng cao đời sống nhân dân Sự tham gia mạnh mẽ của nhiều quốc gia vào các hoạt động kinh doanh quốc tế tạo ra cơ hội cho tất cả các lĩnh vực, từ hàng hóa, dịch vụ đến vốn và nguồn nhân lực Điều này không chỉ mang lại sự đa dạng cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm và dịch vụ phù hợp với nhu cầu, mà còn giúp ổn định giá cả trên toàn cầu, thúc đẩy cạnh tranh và phát triển kinh tế.

Kinh doanh quốc tế là tổng thể các hoạt động đầu tư, sản xuất, mua bán và trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ nhằm mục đích sinh lợi giữa hai hoặc nhiều quốc gia và khu vực khác nhau Hoạt động này bao gồm các giao dịch giữa doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức nhằm thỏa mãn mục tiêu kinh doanh của họ Để thành công trong môi trường kinh doanh quốc tế, doanh nghiệp cần nghiên cứu và đánh giá môi trường kinh doanh tại thị trường mục tiêu, cũng như tiềm lực và khả năng của chính mình, từ đó lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp với từng quốc gia và môi trường cụ thể.

Trong bối cảnh hiện nay, sự thâm nhập của nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường nội địa đã làm gia tăng cạnh tranh cho các công ty trong nước Để đối phó với thách thức này, các doanh nghiệp nội địa thường hợp tác với các đối tác nước ngoài khi chưa thể mở rộng ra thị trường quốc tế Do đó, kinh doanh quốc tế được hiểu là hoạt động giao dịch của các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp nước ngoài.

Môi trường kinh doanh quốc tế

2.1.1 Môi trường kinh doanh quốc tế là gì?

Môi trường kinh doanh là sự tương tác giữa các yếu tố kinh tế, chính trị và văn hóa xã hội, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Sự khác biệt về điều kiện tự nhiên như địa lý, khí hậu, cùng với sự đa dạng trong trình độ phát triển kinh tế và văn hóa, nhận thức, tập quán và lối sống, tạo ra những môi trường kinh doanh đặc trưng cho từng quốc gia.

Môi trường kinh doanh bao gồm các yếu tố như luật pháp, kinh tế, chính trị, văn hóa và tài chính, có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của doanh nghiệp Những yếu tố này buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh mục tiêu, hình thức và chức năng hoạt động để thích ứng, từ đó nắm bắt cơ hội kinh doanh và đạt hiệu quả cao trong các lĩnh vực và mặt hàng đã chọn.

Môi trường kinh doanh ở mỗi quốc gia ngày nay có đặc điểm chủ yếu sau:

- Môi trường kinh doanh luôn vận động biến đổi theo hướng đa dạng và phức tạp.

Môi trường kinh doanh chịu ảnh hưởng lẫn nhau từ các yếu tố thành phần, tạo nên sự phức tạp ngày càng gia tăng Sự tương tác này không chỉ làm cho môi trường kinh doanh trở nên đa dạng hơn mà còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng linh hoạt để tồn tại và phát triển.

- Môi trường kinh doanh ở bất cứ quốc gia nào cũng đều mang yếu tố quốc gia và các yếu tố quốc tế.

2.1.2 Các loại môi trường kinh doanh quốc tế

Môi trường kinh doanh là một hệ thống thống nhất, bao gồm các yếu tố thành phần tương tác lẫn nhau, ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả của doanh nghiệp Các yếu tố này có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau, và dưới đây là một số tiêu chí phân loại phổ biến.

Môi trường kinh doanh có thể được phân loại thành các yếu tố tĩnh, bao gồm môi trường địa lý, chính trị, pháp luật, kinh tế và văn hóa, khi xem xét từ góc độ thực thể và trong bối cảnh ít thay đổi hoặc thay đổi chậm.

Môi trường kinh doanh (MTKD) luôn biến đổi dựa trên các yếu tố chức năng như quản lý, tổ chức, công nghệ và nguồn nhân lực.

Thứ ba, nếu đứng trên góc độ điều kiện kinh doanh, gồm môi trường tài chính, tiền tệ, đầu tư.

Môi trường kinh doanh (MTKD) có thể được phân loại thành nhiều cấp độ khác nhau, bao gồm môi trường trong nước, môi trường khu vực và môi trường quốc tế Ngoài ra, MTKD còn được chia thành môi trường bên trong doanh nghiệp và môi trường bên ngoài doanh nghiệp, cũng như phân loại theo quy mô vi mô và vĩ mô.

Môi trường kinh doanh vào thứ năm có thể được phân loại theo nhiều khía cạnh cạnh tranh, bao gồm môi trường cạnh tranh khốc liệt và độc quyền, cũng như môi trường cạnh tranh hoàn hảo và không hoàn hảo Ngoài ra, còn có sự phân biệt giữa môi trường cạnh tranh khu vực và môi trường cạnh tranh toàn cầu.

Các nhà quản lý phải đối mặt với các yếu tố bên trong như đầu vào sản xuất (vốn, nguyên liệu, và con người) và các hoạt động của tổ chức (nhân sự, tài chính, sản xuất và marketing), được gọi là các yếu tố có thể kiểm soát được Để thích ứng với những thay đổi từ môi trường không kiểm soát được, họ cần quản lý có trật tự các yếu tố này Ví dụ, sự hình thành thị trường chung ASEAN đã ảnh hưởng đến các yếu tố có thể kiểm soát của các công ty quốc tế Các công ty cần điều chỉnh hoạt động kinh doanh để phù hợp với luật mới khi thị trường chung chính thức hoạt động Chẳng hạn, các công ty Mỹ và Nhật Bản có chi nhánh tại Singapore có thể xem xét chuyển đến các quốc gia có chi phí lao động thấp hơn như Philippines hay Việt Nam khi rào cản thương mại được xóa bỏ.

Các chiến lược kinh doanh quốc tế

1.3.1 Khái niệm về chiến lược kinh doanh quốc tế

Chiến lược kinh doanh là tập hợp thống nhất các mục tiêu, chính sách và hoạt động của một đơn vị kinh doanh chiến lược Nó phản ánh quy trình đặt ra mục tiêu cùng với các biện pháp và phương tiện cần thiết để đạt được những mục tiêu đó.

Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là yếu tố quyết định mục tiêu, lĩnh vực hoạt động và phân bổ nguồn lực để đảm bảo sự tồn tại và phát triển Việc xây dựng chiến lược kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của lãnh đạo doanh nghiệp, diễn ra khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động hoặc trong quá trình hoạt động, bao gồm việc điều chỉnh, ngừng hoạt động một số lĩnh vực hoặc bổ sung các hoạt động mới.

Chiến lược kinh doanh được phát triển và thực hiện tại một đơn vị kinh doanh chiến lược, có thể là một doanh nghiệp hoặc tập đoàn Đơn vị này có bảy đặc điểm cơ bản, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hướng đi và thành công của tổ chức.

- Có nhiệm vụ rõ ràng;

- Có các đối thủ cạnh tranh trong kinh doanh;

- Điều hành quản lý các nguồn lực (vật chất, lao động…) nhất định;

- Có bộ máy quản lý đủ quyền lực và có trách nhiệm;

- Có thể đạt được lợi ích từ các kế hoạch chiến lược;

- Có thể xây dựng kế hoạch một cách độc lập với cac đơn vị kinh doanh khác.

Việc xây dựng chiến lược kinh doanh là một yếu tố quan trọng giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu ngắn hạn và dài hạn Chiến lược này không chỉ dự kiến tương lai mà còn là cơ sở để các nhà quản lý lập kế hoạch cho các năm tiếp theo Để thành công, cần có sự kiểm soát chặt chẽ và điều chỉnh trong từng bước đi Một chiến lược vững mạnh đòi hỏi khả năng quản lý linh hoạt và sử dụng hiệu quả các nguồn lực vật chất phù hợp với từng giai đoạn phát triển.

Một chiến lược kinh doanh có thể được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau, tuy vậy chủ yếu tập trung trả lời cho 3 câu hỏi:

• Hiện nay doanh nghiệp đang ở đâu?

• Doanh nghiệp muốn đi đến đâu?

• Doanh nghiệp sẽ đến đó bằng cách nào?

Chiến lược kinh doanh là một quá trình ra quyết định quan trọng, trong đó các nhà quản lý đánh giá tình hình hiện tại của doanh nghiệp, xác định mục tiêu và tìm kiếm nguồn lực cần thiết để đạt được các mục tiêu đó So với kế hoạch kinh doanh, chiến lược kinh doanh mang tính tổng thể và bao quát hơn, vì kế hoạch kinh doanh chỉ phản ánh hệ thống các mục tiêu và hoạt động cần thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Để đạt được mục tiêu chiến lược, doanh nghiệp cần xây dựng và thực hiện nhiều kế hoạch kinh doanh khác nhau.

1.3.2 Phân loại chiến lược kinh doanh quốc tế

1 Chiến lược kinh doanh dự kiến

Chiến lược kinh doanh dự kiến là sự tổng hợp các mục tiêu, chính sách và kế hoạch hành động nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể của doanh nghiệp Được thiết lập cho một giai đoạn nhất định, chiến lược này hướng tới việc thực hiện các mục tiêu đã được xác định trong tương lai.

Chiến lược của một doanh nghiệp bao gồm ba phần cơ bản: mục tiêu, chính sách và kế hoạch hành động Mục tiêu đại diện cho trạng thái mong muốn mà doanh nghiệp hướng tới, với các mục tiêu tổng quát phản ánh những điều lớn lao mà doanh nghiệp muốn đạt được, và các mục tiêu cụ thể giúp doanh nghiệp tiến gần hơn đến những mục tiêu tổng quát đó Mục tiêu tổng quát mang tính bao quát, trong khi mục tiêu chi tiết là những bước nhỏ cần thiết để hiện thực hóa các mục tiêu lớn hơn.

Các chính sách của doanh nghiệp được xem như là các chỉ dẫn hành động cần tuân thủ để đạt được mục tiêu Chúng thường được hiểu là nguyên tắc và chỉ dẫn giúp tổ chức hoạt động hiệu quả Để thực hiện mục tiêu, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch hoạt động đồng bộ, xác định rõ mục tiêu cụ thể, các hoạt động cần thiết và nguồn lực cần khai thác Kế hoạch hoạt động nằm trong tổng thể chiến lược kinh doanh, bao gồm các quá trình và biện pháp nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể và mục tiêu tổng quát.

2 Chiến lược kinh doanh hiện thực

Chiến lược kinh doanh hiện thực là phiên bản điều chỉnh của chiến lược dự kiến, phù hợp với các yếu tố môi trường kinh doanh thực tế trong quá trình triển khai Một chiến lược dự kiến có thể trở thành hiện thực nếu các điều kiện thực tế tương thích với những yếu tố đã được tính toán trước đó Ngược lại, nếu các điều kiện không xảy ra như dự kiến, chiến lược đó sẽ trở thành chiến lược không thực hiện.

3 Các cấp độ của chiến lược kinh doanh

Chiến lược kinh doanh được phân loại thành ba nhóm chính: chiến lược cấp kinh doanh, chiến lược cấp chức năng và chiến lược cấp doanh nghiệp Mỗi nhóm chiến lược này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển hoạt động kinh doanh của một tổ chức.

Chiến lược cấp kinh doanh là những kế hoạch nhằm tận dụng lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp để cạnh tranh hiệu quả trong cùng ngành Để thực hiện loại chiến lược này, các nhà quản lý cần khai thác thế mạnh của doanh nghiệp, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh nhằm duy trì và phát triển vị thế của mình trên thị trường.

Chiến lược kinh doanh cấp chức năng bao gồm các kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động như marketing, tài chính và nhân sự Những chiến lược này không chỉ có mối liên hệ chặt chẽ với nhau mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu chung đã đề ra.

Chiến lược cấp doanh nghiệp là những kế hoạch tổng thể được thiết lập cho một đơn vị kinh doanh chiến lược, nhằm tạo ra nền tảng bền vững và ổn định trên thị trường Để thực hiện chiến lược này, doanh nghiệp cần kết hợp các chiến lược chức năng, đa dạng hóa hoạt động và mối quan hệ, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh Việc xây dựng chiến lược kinh doanh cấp doanh nghiệp là trách nhiệm của lãnh đạo doanh nghiệp.

Chiến lược kinh doanh cấp quốc tế là một khái niệm quan trọng bên cạnh ba cấp độ chiến lược chính Nó đề cập đến những thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt trên thị trường của các quốc gia khác nhau Để thành công, các doanh nghiệp cần phải thích ứng với các môi trường kinh doanh đa dạng, từ đó tối đa hóa lợi ích và hướng tới việc thực hiện chiến lược toàn cầu (Global Strategy).

1.3.3 Vai trò của xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh quốc tế Để kinh doanh trong môi trường quốc tế các doanh nghiệp cần phải tự điều chỉnh các hoạt động của mình cho thích ứng, phải chấp nhận và đáp ứng những đòi hỏi của thị trường bên ngoài, thông qua các biện pháp cụ thể doanh nghiệp có thể lựa chọn các hình thức kinh doanh, điều chỉnh các hoạt động sao cho hiệu quả cao nhất Trong bối cảnh đó việc xây dựng các chiến lược kinh doanh nhằm giúp các dơnh nghiệp đạt được các mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng thể và bộ phận là hết sức cần thiết Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động chung cho doanh nghiệp và các thành viên doanh nghiệp Chiến lược kinh doanh chỉ ra được những lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho doanh nghiệp khai thác triệt để các cơ hội kinh doanh, tối thiểu hóa các mối đe dọa và các rủi ro trong hoạt động, khai thác lợi thế cạnh tranh để hoạt động có hiệu quả so với các đối thủ cạnh tranh khác.

PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH TẠI

Môi trường kinh tế

Cộng hòa Argentina, mặc dù là một quốc gia độc lập còn non trẻ, nhưng đã có một lịch sử lâu dài trong ngành công nghiệp sữa, bắt đầu từ năm 1886 với sự góp mặt của ông Erik.

A Adde nhập khẩu skimmer đầu tiên mang tên nhà phát minh, người Thụy Điển "De Laval" Kể từ đó, ngành công nghiệp đã trải qua những thời điểm khác nhau, nhưng nó vẫn luôn duy trì sự phát triển và ngày nay nó là một ngành công nghiệp có kỹ thuật cao và phát triển trong các quy trình của nó, thậm chí vượt qua nhiều nước “phát triển” Hơn 11.000 (mười một nghìn) triệu lít sữa được chế biến hàng năm trong khoảng 700 (bảy trăm) ngành công nghiệp tham chiếu địa lý, để tạo ra các sản phẩm đơn giản nhất và phức tạp nhất theo quan điểm công nghệ.

Thanh trùng, tiệt trùng, sô cô la, sữa bột, pho mát cứng, nửa cứng, mềm và tan chảy, kem, bơ, sữa chua, món tráng miệng và huyết thanh là những sản phẩm được tiêu thụ rộng rãi tại Argentina và trên toàn thế giới Đáng chú ý, 22% sản lượng sữa sản xuất trong nước được xuất khẩu sang hơn 100 quốc gia, với Brazil là thị trường xuất khẩu chính, chiếm 26% Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu bao gồm sữa bột (50%), bột whey (15%), tiếp theo là pho mát và bơ.

Hoạt động thương mại quốc tế trong lĩnh vực sữa của nước ta mang lại hơn 700 triệu đô la Mỹ mỗi năm, xếp hạng là nguồn thu nhập thứ bảy cho Nhà nước Việt Nam đóng góp 1,5% sản lượng sữa toàn cầu, chủ yếu từ bò (99,9%), và hiện là nước xuất khẩu sữa bột nguyên kem lớn thứ 6 trên thế giới, chỉ sau Ấn Độ và Hoa Kỳ, đồng thời cạnh tranh gần gũi với các quốc gia như Úc, Ý, Hà Lan, Ba Lan và Thổ Nhĩ Kỳ.

Quốc gia có hơn 1,5 triệu con bò sữa, chủ yếu là giống Holstein (Holando Argentino), với hơn 90% tổng số đàn Hoạt động chăn nuôi này phân tán trong hơn 10.000 đơn vị sản xuất và được đặc trưng bởi hệ thống chăn nuôi rộng rãi, thân thiện với vật nuôi và môi trường Khu vực tập trung chính của ngành chăn nuôi bò sữa nằm ở phía bắc tỉnh Buenos Aires, phía nam Santa Fe và Entre Ríos, cũng như trung tâm và phía nam Córdoba, nơi chiếm hơn 90% tổng sản lượng.

Khoảng 50-55% khối lượng sữa sản xuất tại Argentina được chế biến bởi 10 đến 12 công ty lớn Trong đó, sữa nước chiếm 25% sản lượng thương mại, tiếp theo là pho mát mềm, nửa cứng và sữa bột Mỗi người dân Argentina tiêu thụ khoảng 200 lít sữa mỗi năm, cho thấy sự quan trọng của sản phẩm động vật này và các sản phẩm phụ của nó trong chế độ ăn uống hàng ngày.

SENASA chịu trách nhiệm khắc ghi, ủy quyền và kiểm tra các cơ sở sản xuất sản phẩm từ sữa tại Argentina Các cơ sở xuất khẩu quốc tế và thực hiện quá cảnh liên bang đều được SENASA ủy quyền và kiểm soát, ngoại trừ một số tỉnh như Córdoba, Santa Fe và Buenos Aires, nơi chức năng này đã được ủy quyền cho các tổ chức địa phương Các tỉnh này đóng góp lớn vào sản lượng sữa, với Córdoba, Santa Fe và Buenos Aires chiếm 37%, 32% và 25% tổng sản lượng sữa và sản phẩm từ sữa trong nước, tổng cộng chiếm 94% sản lượng toàn quốc.

Bài viết này tập trung vào việc mô tả và phân tích tình hình hiện tại của hệ thống kiểm soát sản phẩm sữa tại Cộng hòa Argentina, đặc biệt là ở tỉnh Buenos Aires.

Khung quy định hiện hành sẽ được phân tích để xác định năng lực của các cơ quan liên quan đến thẩm định, đăng ký và kiểm tra sản phẩm sữa trên toàn quốc, đặc biệt là tại tỉnh Buenos Aires Bài viết cũng sẽ xem xét thực tế hoạt động của các cơ sở và mức độ kiểm soát của các cơ quan có trách nhiệm.

Các tiêu chuẩn đánh giá có tác động đến thực tế quốc gia, ngoại trừ các thỏa thuận cụ thể Tuy nhiên, phân tích và các hành động đề xuất tiếp theo chỉ tập trung vào tỉnh Buenos Aires.

Tình hình chăn nuôi bò sữa tại tỉnh Buenos Aires được đánh giá qua báo cáo của Bộ Nông nghiệp, với các thông tin quan trọng về cơ sở sản xuất sữa được ủy quyền và kiểm soát Các khía cạnh liên quan đến sản xuất sản phẩm sữa cũng được nêu rõ, cho thấy sự phát triển và quản lý trong ngành chăn nuôi bò sữa ở khu vực này.

Nhu cầu về sữa đã giảm hai điểm phần trăm vào tháng 12 năm 2018, trong khi pho mát ghi nhận sự phục hồi hai phần trăm so với năm 2017, nhưng vẫn duy trì ở mức thấp trong năm 2019 Năm 2020 đã trở thành một năm lịch sử với nhiều bất thường trong sản xuất, nhu cầu và thị trường, tạo thành khuôn mẫu cho tất cả các nhà sản xuất sữa toàn cầu.

Mặc dù điều kiện tại Argentina không quá khắc nghiệt, nhưng các tình huống dự phòng đã được cải thiện thông qua khóa đào tạo nhằm ứng phó với thất bại, giúp khắc phục đà giảm giá ở các trang trại bò sữa Điều này thể hiện tính cấp thiết của việc thu hồi, khi khí hậu thay đổi và nhu cầu tiêu dùng cả trong và ngoài nước đang cho thấy sự thích ứng cần thiết.

Jorge Giraudo, Giám đốc Đài quan sát Chuỗi Sữa (OCLA), cho biết rằng vào cuối năm 2020, sản lượng sữa vượt quá dự đoán, tương tự như các năm 2015, 2011 và 2012 Tổng mức mở rộng sản xuất đạt 7,44%, với 1.012,3 triệu lít sữa được sản xuất trong tháng 12, giảm 1,8% so với tháng 11 nhưng tăng 6,9 điểm so với cùng kỳ năm trước.

Người tiêu dùng Argentina đang thay đổi thói quen chi tiêu bằng cách ưu tiên tiêu thụ thực phẩm tại nhà thay vì ăn uống ở nhà hàng Họ cũng chuyển sang các sản phẩm sữa có giá cả phải chăng hơn, như sữa tiệt trùng không đường, pho mát kem và sữa chua đóng gói số lượng lớn, trong khi doanh thu từ các sản phẩm đóng gói riêng lẻ đang giảm.

Môi trường văn hoá

Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, dân số Argentina đạt khoảng 45.402.485 người, tăng 415.102 người so với năm trước Năm 2020, tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên tích cực với 409.749 ca sinh nhiều hơn số ca tử Ngoài ra, do di cư, dân số cũng tăng thêm 5.353 người.

Theo một cuộc khảo sát của ÓMNIBUS KANTAR, hơn 1000 người tại Argentina đã tham gia phỏng vấn trực tuyến, bao gồm cả nam giới và phụ nữ.

Vào năm 2020, 97% người Argentina ở độ tuổi 18 cho biết họ tiêu thụ sữa hàng ngày, nhưng hầu hết chỉ ăn từ một đến hai khẩu phần, thấp hơn mức khuyến nghị ba khẩu phần mỗi ngày cho một chế độ ăn uống lành mạnh Chỉ có 14% người Argentina thực hiện đúng khuyến nghị hoặc tiêu thụ nhiều hơn, với một ly sữa tươi được tính là một khẩu phần.

Sữa là nguồn dinh dưỡng thiết yếu, cung cấp protein, vitamin và khoáng chất chất lượng cao, với một ly 200ml chứa khoảng 20% lượng canxi khuyến nghị hàng ngày, rất cần thiết cho các chức năng cơ thể Các sản phẩm từ sữa như bơ, pho mát và sữa tươi đa dạng về chủng loại và giá cả, dễ dàng tiếp cận với người tiêu dùng Tại Argentina, sữa và các sản phẩm từ sữa được khuyến nghị sử dụng trong suốt vòng đời, nhờ vào lợi ích dinh dưỡng đa dạng mà chúng mang lại, tạo cơ hội cho ngành tiêu dùng sữa phát triển mạnh mẽ.

Môi trường chính trị - pháp luật

Theo Bộ luật Thực phẩm Argentina (Luật 18.284, 1971), thực phẩm từ sữa được định nghĩa là các sản phẩm thu được từ gia súc hoặc động vật có vú khác, bao gồm cả các dẫn xuất và sản phẩm phụ, phục vụ cho con người Mặc dù thị trường chủ yếu bị chi phối bởi sữa bò, nhưng chỉ khoảng 2% tổng số sữa tiêu thụ toàn cầu là sản phẩm từ sữa dê (Chacón Villalobos, 2005).

Trong số các quy định hiện hành liên quan đến ngành sữa tại Argentina, các văn bản quan trọng bao gồm Luật 18.284, Bộ luật Thực phẩm Argentina (CAA) cùng với nghị định quản lý của nó; Nghị định 2687/77 quy định các tiêu chuẩn cấp phép và hoạt động của các cơ sở sữa; Thỏa thuận năm 1994 giữa SENASA và tỉnh Buenos Aires; và Nghị định 815/99 Những quy định này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm sữa.

Thiết lập Hệ thống Kiểm soát Thực phẩm Quốc gia là cần thiết để đảm bảo tuân thủ Bộ luật Thực phẩm Argentina một cách trung thực Đơn đặt hàng Dịch vụ liên quan đến việc ủy quyền và kiểm tra các cơ sở chăn nuôi bò sữa được ban hành bởi Điều phối các Cơ sở Nuôi ong và Sữa của SENASA, theo chương trình kiểm tra các cơ sở nuôi ong và sữa tại các tỉnh có thỏa thuận (số 23/2010).

Số lượng cơ sở sản xuất sữa hiện đang hoạt động, cùng với các lưu vực sản xuất và phân bố địa lý của chúng, được phân tầng theo quy mô, loại hình và khối lượng sản phẩm chế biến Ngoài ra, cần lưu ý lượng sữa mà các cơ sở này tiếp nhận và chế biến hàng ngày.

Trong năm 2020, mối quan hệ hợp tác giữa Việt Nam và khối Mercosur, đặc biệt là với Argentina, đã được thúc đẩy mạnh mẽ Sau đại dịch COVID-19, việc tăng cường thương mại giữa các khu vực sẽ hỗ trợ nhanh chóng cho sự hồi phục kinh tế, đặc biệt là ở Argentina Trong bối cảnh này, phòng Thương mại khối Mercosur mong muốn ưu tiên hợp tác với các đối tác có nền tảng phát triển ổn định và bền vững, trong đó có Việt Nam.

Môi trường tài chính

Vào cuối tháng 5/2021, Liên đoàn Nông thôn Argentina (CRA) đã nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành sản xuất sữa qua tuyên bố của Phó chủ tịch Gabriel De Raedemaeker Ông cảnh báo rằng việc hủy bỏ xuất khẩu thịt sẽ không làm giảm giá thị trường nội địa như mong muốn của Tổng thống Fernández Đồng thời, ông cũng lưu ý rằng các xung đột giữa các nhà sản xuất sữa vẫn chưa bùng nổ, điều này có thể xảy ra nếu chính phủ không điều chỉnh các chính sách hiện tại một cách linh hoạt.

Theo tuyên bố của CRA, "nhà sản xuất sữa Argentina nhận được mức giá thấp nhất trên thế giới cho sữa của mình," trong khi "nó sản xuất nhiều hơn 30% lượng sữa cần thiết để tạo ra tất cả các sản phẩm từ sữa được tiêu thụ trên bàn của Argentina." Mặc dù nguồn cung dư thừa, "giá sữa bán lẻ đã tăng khoảng 40% trong bốn tháng qua, cao hơn mức lương," gây khó khăn cho nhiều gia đình, đặc biệt là những người có trẻ nhỏ cần sữa, như một người tiêu dùng phẫn nộ đã chia sẻ tại một siêu thị ở Buenos Aires.

Nhà sản xuất sữa Argentina đang gặp khó khăn trong việc bán sản phẩm do thiếu một hệ thống tiếp thị minh bạch và các quy tắc thương mại rõ ràng Hơn nữa, anh ấy vừa phát hiện ra rằng một thỏa thuận quan trọng đã được ký kết mà anh không hề được mời tham gia, mặc dù anh là một thành viên thiết yếu trong chuỗi cung ứng.

Trong năm 2020, tổng giá trị xuất khẩu các mặt hàng lớn trong ngành sữa được phân bổ như sau: sữa bột chiếm 51,3% và các loại phô mai trong các sản phẩm mì ống khác nhau đạt 23,2%.

18 o 16,6% trong các sản phẩm còn lại (dulce de leche, bơ, dầu butyric, váng sữa, v.v.); o 8,9% từ các sản phẩm mật (lactose, casein, sữa chua, v.v.).

Xuất khẩu tháng 12 năm 2020 ghi nhận sự giảm sút đáng kể, với mức giảm -37,5% về lượng và -32,6% về trị giá so với tháng 11 So với cùng kỳ năm trước, khối lượng và trị giá cũng giảm lần lượt -29,5% và -25,8% Trong năm 2020, xuất khẩu chiếm 25,3% tổng sản lượng sữa, tăng từ 20,6% năm trước, hấp thụ thêm 677 triệu lít sữa Trong giai đoạn này, sản xuất tăng thêm 770 triệu sản phẩm và 103 triệu lít, dẫn đến lượng sữa lớn hơn được xuất khẩu do tiêu thụ vẫn duy trì Theo Đài quan sát chuỗi sữa (OCLA) do Jorge Giraudo dẫn dắt, sự tăng trưởng trong xuất khẩu vào cuối năm 2020 đã giảm đột ngột vào tháng 12, gây bất ngờ cho ngành Nguyên nhân chính của sự sụt giảm này là do chậm trễ trong hoạt động với Brazil liên quan đến điều chỉnh giá cả và tỷ giá hối đoái, vấn đề đã được giải quyết vào tháng 1 năm 2021.

Hình 2.4 Tình hình xuất khẩu sữa tại Argentina năm 2020 đến tháng 1/2021

- Miles de US$: nghìn đô la Mỹ

Các đối thủ cạnh tranh

Tại Argentina, có khoảng 800 công ty sữa, theo khảo sát năm 2018 của Tổng cục Sữa quốc gia, với khoảng 670 ngành được khảo sát Nhiều công ty trong ngành sữa vẫn chưa được đăng ký chính thức, đặc biệt ở các khu vực ngoại ô Pampa.

Bảng xếp hạng của TodoAgro về các công ty sữa tại Argentina, dựa trên nghiên cứu của Đài quan sát Chuỗi sữa Argentina, cho thấy có hơn 40 công ty chế biến trên 100.000 lít sữa mỗi ngày Doanh thu bình quân của ngành công nghiệp sữa ở Argentina trong kỳ phân tích đạt 0,53 USD/lít, thấp hơn so với gần 1,00 USD/lít ở 20 ngành công nghiệp sữa hàng đầu thế giới (IFCN-2018) Đối với Uruguay trong năm 2019/2020, giá trị này cũng là 0,53 USD/lít, với 70% sản lượng sữa chế biến xuất khẩu, trong khi con số này ở Argentina chỉ đạt 20%.

Danh sách 10 công ty có doanh thu cao nhất Argentina được ghi nhận vào năm 2020.

STT Tên công ty Sản lượng

1 Mastellone Hnos 3.506.330 La Serenísima, Armonía

4 Punta del Agua 1.045.000 Punta del Agua

5 Nestlé Argentina 898.629 Nestlé, Nido, Cerelac, Nesquik, entre otras

10 Adecoagro 585.910 Las Tres Ninas, Apóstoles,

Bảng 2.5 Danh sách 10 công ty có doanh thu cao nhất Argentina

Bảng xếp hạng 50 công ty sữa tại Argentina được xây dựng dựa trên dữ liệu từ Đài quan sát Chuỗi sữa, sử dụng thông tin chính xác từ 25 công ty Thêm vào đó, 25 dữ liệu khác được thu thập thông qua các câu hỏi từ các nhà báo của TodoAgro, bao gồm ý kiến của doanh nhân sữa, công nhân nhà máy, kỹ thuật viên sữa và các nhà sản xuất.

PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG

Giới thiệu Công ty cổ phần sữa Việt Nam VINAMILK

Vinamilk, viết tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, được thành lập vào năm 1976 và hiện đã trở thành công ty hàng đầu trong ngành sữa tại Việt Nam Đứng trong top 10 thương hiệu mạnh nhất tại thị trường Việt Nam, Vinamilk chiếm 54,5% thị phần ngành sữa tính đến tháng 7/2021 Công ty không chỉ phát triển mạnh mẽ trong nước mà còn mở rộng ra thị trường quốc tế với các sản phẩm chất lượng cao.

Vinamilk đã có mặt trên nhiều thị trường lớn trên thế giới, như: Mỹ, Pháp, Canada, Ba lan, Đức, khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…

Vinamilk không ngừng cải tiến công nghệ và đầu tư cơ sở hạ tầng nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Từ 3 nhà máy ban đầu, Vinamilk đã mở rộng hệ thống phân phối với 14 nhà máy và gần 200 nhà phân phối, phủ sóng thị trường trong nước với 240.000 điểm bán Công ty cũng có sự hiện diện tại Campuchia và Thái Lan, khẳng định vị thế vững mạnh sau hơn 40 năm phát triển.

9/2020, theoinfbaosaigon và Báo cáo thường niên 2020)

“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khoẻ phục vụ cuộc sống con người.”

Vinamilk cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất và chất lượng cao nhất cho cộng đồng, thể hiện sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm đối với cuộc sống con người và xã hội.

- Chính trực: Liêm chính, trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch.

- Tôn trọng: Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp, tôn trọng công ty, tôn trọng đối tác, hợp tác trong sự tôn trọng.

- Công bằng: Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác.

- Đạo đức: Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.

- Tuân thủ: Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của công ty.

Với bộ nhận diện màu xanh trắng tươi sáng, Vinamilk thể hiện sứ mệnh cung cấp nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho cộng đồng, thể hiện sự trân trọng, tình yêu thương và trách nhiệm Đồng thời, Vinamilk còn khẳng định mong muốn "Vươn cao Việt Nam".

“Mắt sáng dáng cao” đồng hành cùng trẻ em Việt Nam phát triển.

Vinamilk đặt ra tầm nhìn chiến lược dài hạn nhằm hướng dẫn các hoạt động sản xuất kinh doanh, với mục tiêu duy trì vị thế số 1 tại thị trường sữa Việt Nam và phấn đấu trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành.

10 công ty sữa lớn nhất thế giới về doanh thu Trong đó có 3 trụ cột chính được thực thi, bao gồm:

- Đi đầu trong đổi mới sáng tạo mang tính ứng dụng cao

Vinamilk tập trung vào ngành sữa và các sản phẩm liên quan, là thương hiệu cốt lõi của công ty Họ không ngừng nghiên cứu và phát triển đa dạng mẫu mã, hương vị mới để đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng Việc làm mới các sản phẩm đã có mặt trên thị trường hàng chục năm giúp người tiêu dùng có thêm trải nghiệm phong phú và tiện lợi khi sử dụng sản phẩm của Vinamilk.

Củng cố vị thế đứng đầu ngành sữa Việt Nam, công ty ưu tiên khai thác thị trường nội địa với tiềm năng phát triển phong phú thông qua đa dạng sản phẩm hương vị Chiến lược bao phủ khu vực nông thôn với các dòng sản phẩm phổ thông sẽ tận dụng cơ hội tăng trưởng lớn Đồng thời, chú trọng vào phân khúc cao cấp với giá trị gia tăng, đặc biệt tại các thành phố lớn Hệ thống phân phối nội địa sẽ được mở rộng nhằm gia tăng thị phần và duy trì vị thế cạnh tranh trên thị trường sữa Việt Nam.

- Trở thành công ty sữa tạo ra nhiều giá trị nhất tại Đông Nam Á

Chúng tôi đang chuẩn bị cho các hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) và mở rộng mối quan hệ hợp tác mạnh mẽ với các đối tác thông qua tích hợp ngang, dọc và kết hợp Chúng tôi ưu tiên tìm kiếm cơ hội M&A với các công ty sữa tại các quốc gia nhằm mở rộng thị trường và tăng doanh số Đồng thời, chúng tôi sẽ tiếp tục thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu mới bằng cách chuyển đổi mô hình xuất khẩu truyền thống sang các hình thức hợp tác sâu hơn với các đối tác phân phối tại các thị trường trọng điểm.

Vinamilk là thương hiệu sữa hàng đầu tại Việt Nam, chiếm lĩnh thị trường với những con số ấn tượng: 54,5% thị phần sữa trong nước, 40,6% thị phần sữa bột, 33,9% thị phần sữa chua uống, 84,5% thị phần sữa chua ăn và 79,7% thị phần sữa đặc.

Cho đến thời điểm này, công ty Sữa Vinamilk đã đáp ứng hơn 250 dòng sản phẩm không giống nhau, với những ngành hàng chính đơn cử như sau:

Hình 3.1.2 Đa dạng bao bì sản phẩm Sữa Ông Thọ

Sữa nước có nhiều thương hiệu nổi bật như ADM GOLD, Flex, và Super SuSu Trong khi đó, sữa chua được sản xuất bởi các thương hiệu như SuSu, Probi, và ProBeauty Đối với sữa bột, có các lựa chọn cho trẻ em và người lớn như Dielac, Alpha, Pedia, Grow Plus, và Optimum Gold, cùng với bột dinh dưỡng Ridielac, Diecerna cho người tiểu đường, SurePrevent, CanxiPro, và Mama Gold Sữa đặc cũng được cung cấp bởi Ngôi sao Phương Nam và Ông Thọ Ngoài ra, kem và phô mai có các sản phẩm như kem sữa chua Subo, kem Delight, Twin Cows, Nhóc kem, Nhóc Kem Oze, và phô mai Bò Đeo Nơ Cuối cùng, sữa đậu nành và nước giải khát bao gồm nước trái cây Vfresh, nước đóng chai Icy, và sữa đậu nành GoldSoy.

Vinamilk đang xuất khẩu các sản phẩm chủ lực như sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa nước, sữa đặc, sữa đậu nành và nước giải khát đến hơn 40 quốc gia trên toàn cầu Các sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại nhiều thị trường, bao gồm Đông Nam Á, Trung Đông và Châu Phi.

Các chiến lược của công ty tại các thị trường trên thế giới

Vinamilk đã chính thức xuất khẩu sản phẩm đầu tiên đến thị trường Trung Đông, chủ yếu là Iraq, thông qua chương trình đổi dầu lấy lương thực của Liên Hợp Quốc, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong việc mở rộng ra thị trường quốc tế Sau nhiều năm nỗ lực tìm kiếm thị trường và tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, Vinamilk hiện đã xuất khẩu sản phẩm đến 43 quốc gia trên thế giới, với danh mục sản phẩm đa dạng bao gồm sữa bột, bột dinh dưỡng, sữa đặc, sữa nước, sữa đậu nành, yogurt, nước trái cây và kem Các sản phẩm của Vinamilk hiện đã có mặt tại nhiều quốc gia như Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Nga và Canada.

Mỹ, Australia… Ngoài ra, công ty đang tiếp tục tìm kiếm và mở rộng thị trường sang châu Âu, châu Phi, Nam Mỹ.

Vinamilk hiện đang đứng trong top 50 công ty sữa lớn nhất thế giới Trong nửa đầu năm 2020, mặc dù bị ảnh hưởng bởi COVID-19, doanh thu xuất khẩu của Vinamilk đã đạt 2.451 tỷ đồng, tăng 7,3% so với cùng kỳ năm 2019, nhờ vào nhiều hợp đồng xuất khẩu đã ký kết và triển khai Kết quả này đã đóng góp tích cực vào thành công chung của công ty.

Thị trường Trung Đông được xem là một trong những thị trường tiềm năng nhất với yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm Đây là một thị trường khắt khe, đòi hỏi nhà cung cấp phải có uy tín và đặt chất lượng lên hàng đầu để phát triển Vinamilk đã nhận ra cơ hội này từ khi triển khai chiến lược mở rộng ra nước ngoài, chọn Trung Đông là thị trường trọng điểm để khẳng định thương hiệu trên thị trường quốc tế Kết quả, thị trường này đã đóng góp đáng kể vào doanh thu xuất khẩu của Vinamilk, với tỷ suất lợi nhuận gộp 63%, chiếm hơn 85% tổng giá trị xuất khẩu, chủ yếu từ sản phẩm sữa bột – sản phẩm có lợi nhuận gộp cao nhất tại đây (số liệu ghi nhận năm 2019).

Vinamilk đã chinh phục thị trường Trung Đông nhờ vào sản phẩm chất lượng hàng đầu, bao gồm sữa bột, bột dinh dưỡng và sữa đặc, đáp ứng đầy đủ tiêu chí của người tiêu dùng địa phương Sản phẩm “Dielac” đã trở nên phổ biến, được người dân dùng chung để chỉ các sản phẩm sữa bột cho trẻ em Sau 15 năm hiện diện, Vinamilk đã xây dựng mối liên kết chặt chẽ với thị trường này và đặt mục tiêu tăng trưởng 10% mỗi năm thông qua hợp tác với các nhà phân phối, tập trung vào các quốc gia tiềm năng như Iraq, Syria và Yemen.

Vinamilk tích cực tham gia các hội chợ và triển lãm tại Trung Đông, đặc biệt là Hội chợ Gulfood diễn ra hàng năm tại Dubai, nhằm nâng cao hình ảnh và kết nối với khách hàng trong khu vực Ngay trong ngày đầu tham gia, Vinamilk đã ký hợp đồng xuất khẩu sản phẩm sữa bột cho trẻ em trị giá 12,5 triệu USD Công ty cũng giới thiệu các sản phẩm mới và đa dạng hóa kích cỡ, bao bì, mang lại nhiều lựa chọn hấp dẫn cho người tiêu dùng Sự nỗ lực này đã giúp Vinamilk phát triển mạnh mẽ tại Trung Đông với mức tăng trưởng doanh số trung bình 38% trong giai đoạn 2010 - 2015, khẳng định vị thế vững chắc của mình Tại New Zealand, Vinamilk đã đầu tư 19,3% cổ phần vào Công ty Miraka Limited, đánh dấu dự án đầu tư nhà máy đầu tiên của công ty trên thị trường quốc tế.

Mua lại cổ phần của công ty tại thị trường mục tiêu là chiến lược kinh doanh quốc tế quan trọng mà Vinamilk đã áp dụng Cụ thể, Vinamilk đã mua lại 19,3% cổ phần của Công ty Miraka và dự định tăng vốn đầu tư nếu tình hình kinh doanh ổn định Lý do Vinamilk chọn Miraka là do nhà máy chế biến sữa bột này nằm tại trung tâm đảo Bắc, New Zealand, nơi nổi tiếng với nguồn nguyên liệu chất lượng cao.

Mục tiêu ban đầu của Vinamilk khi đầu tư vào thị trường quốc tế không chỉ là doanh thu và lợi nhuận, mà còn nhằm nâng cao thương hiệu và vị thế doanh nghiệp Sự đầu tư này đã mở ra cơ hội thu hút vốn đầu tư nước ngoài, và Vinamilk đã chứng minh được giá trị của mình khi lọt vào bảng xếp hạng Forbes với thứ hạng cao Những chiến lược đầu tư thông minh đã giúp Vinamilk trở thành "hiện tượng" trong lĩnh vực kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng.

Vinamilk đã khởi đầu mạnh mẽ bằng cách xây dựng thương hiệu ngay tại "vựa" nguyên liệu sữa lớn nhất thế giới, từ đó khẳng định chất lượng sản phẩm ngay từ đầu Thương vụ đầu tư 90 triệu đô la tại New Zealand được thực hiện với sự tính toán kỹ lưỡng, đánh dấu thành công đầu tiên trong chiến lược đầu tư quốc tế của Vinamilk.

Phương án thâm nhập thị trường Argentina

3.3.1 Phân tích sản phẩm – SWOT

Strengths – Điểm mạnh Weakness – Điểm yếu

• Lịch sử hình thành lâu đời: 45 năm hình thành và phát triển.

• Nhiều giải thưởng cao quý: top 50 thương hiệu giá trị nhất Việt Nam do

Doanh nghiệp phát triển bền vững

(2016 - 2020), top 50 Doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam (2013 -

2020), top 20 hàng Việt Nam chất lượng cao (1995 - 2020)…

• Dòng sản phẩm đa dạng: liên tục cho ra mắt sản phẩm mới và cải tiến những dòng sản phẩm hiện tại, đa dạng cách đóng gói…

• Quản lý minh bạch, tỷ suất doanh thu cao.

• Mạng lưới phân phối: 240.000 điểm bán lẻ, phân phối key account đối với thị trường Hoa Kỳ.

• Ứng dụng công nghệ tiên tiến: Đạt chuẩn và đạt tiêu chuẩn xuất khảu ra quốc tế

• Nhân tố con người: lãnh đạo là bà Mai

Kiều Liên, thuộc top 50 phụ nữ quyền lực nhất châu Á do Forbes Asia bình chọn.

• Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu nước ngoài: nguyên liệu trong nước chỉ đáp ứng được 30% nhu cầu sản xuất.

• Mở rộng thị trường: chưa thể đi sâu vào các thị trường lớn như Châu Âu, Mỹ,

Doanh thu trong ngành chăn nuôi bò sữa đang bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm sự phát triển chậm của nền kinh tế nội địa, năng suất chăn nuôi còn thấp và giá nguyên vật liệu tăng cao.

• Lạm phát cao khiến tỉ suất lợi nhuận kém, phụ thuộc vào biến đổi tỉ giá hối đoái.

• Nhiều sản phẩm đến giai đoạn thử nghiệm nhưng chưa thể tung ra thị trường.

Opportunities – Cơ hội Threats – Thách thức

• Nhu cầu sữa tăng cao trong nhóm khách hàng tiềm năng: tập trung vào sản phẩm sữa cho trẻ em và chăm sóc sức khoẻ gia đình.

• Thay đổi các chính sách về mặt hàng sữa từ Chính phủ.

• Mở rộng mạng lưới xuất khẩu.

• Đa dạng hoá nguồn cung và mạng lưới phân phối

• Xu hướng tiêu dùng sản phẩm hướng tới sức khoẻ

• Thị trường Argentina có sức tiêu dùng sữa mạnh mẽ, tăng vọt trong 2 năm gần đây nhất.

• Nhiều trang trại nuôi bò sữa và nhà máy sản xuất.

• Sự tham gia thị trường của nhiều đối thủ cạnh tranh, tại Argentina có nhiều đối thủ lớn như: Nestle, ilolay, Ricrem…

• Nguồn nguyên liệu không ổn định, cạnh trah với nhiều doanh nghiệp thu mua nguyên liệu sữa trung gian khác.

Thị trường Argentina, nổi bật với ngành sữa phát triển, đang đối mặt với nhiều rủi ro Xu hướng tiêu dùng hiện tại cho thấy khách hàng ưu tiên các thương hiệu nội địa, điều này có thể ảnh hưởng đến các nhà sản xuất và nhà phân phối trong nước.

3.3.2 Lựa chọn phương án thâm nhập thị trường

Phương án thâm nhập thị trường phù hợp cho Vinamilk tại Argentina là liên doanh, do thị trường này ưa chuộng các sản phẩm từ sữa bò như pho mát, bơ, sữa chua, trong khi Vinamilk hiện mạnh về sữa bột, sữa đặc và sản phẩm cho trẻ em Việc hợp tác với một doanh nghiệp địa phương sẽ giúp Vinamilk giảm thiểu rủi ro chính trị, hiểu rõ hơn về môi trường địa phương và chia sẻ chi phí rủi ro Tuy nhiên, Vinamilk cần đảm bảo kiểm soát tốt công nghệ và quyền quản lý trong quá trình hợp tác.

Argentina nổi bật với thế mạnh trong việc nuôi bò sữa và sản xuất sữa giá rẻ, xuất khẩu sang các thị trường Mỹ Latinh và Châu Mỹ Thông qua hình thức liên doanh với Công ty Adecoagro SA, Vinamilk có thể giảm chi phí sản xuất và nguyên liệu, đồng thời dễ dàng tiếp cận người tiêu dùng địa phương nhờ vào sự hỗ trợ của đối tác Adecoagro, một công ty nông nghiệp lớn tại Nam Mỹ, hoạt động tại Argentina, Brazil và Uruguay, tham gia vào nhiều lĩnh vực như trồng trọt, chăn nuôi bò sữa, sản xuất đường và năng lượng, tạo điều kiện thuận lợi cho Vinamilk tận dụng nguồn nguyên liệu sẵn có.

Adecogro SA, thành lập vào năm 2002, hiện đang đứng trong top 10 doanh nghiệp sản xuất sữa hàng đầu tại Argentina với sản lượng dồi dào.

Công nghiệp nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sản xuất và chế tạo thực phẩm cũng như năng lượng tái tạo Nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực này đang hướng tới phát triển bền vững, chú trọng đến chất lượng xã hội, môi trường và con người.

Các sản phẩm nổi bật của Adecogro đang có mặt tại thị trường Argentina.

Hình 3.3.2 Thương hiệu Las Tres Ninas

Hình 3.3.2 Sữa AngelitaHình 3.3.2 Logo Công ty Adecoagro

Vinamilk mang đến sự đa dạng hương vị phong phú, kết hợp với công nghệ sản xuất tiên tiến từ hệ thống Adecogro, hứa hẹn sẽ đem lại nhiều trải nghiệm thú vị cho người tiêu dùng tại Argentina.

3.3.3 Chiến lược phát triển tại thị trường Argentina

- Phân tích các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh

Phân tích và dự báo môi trường bên ngoài là bước đầu tiên để hiểu rõ triết lý kinh doanh, sứ mạng và mục tiêu của doanh nghiệp Tiếp theo, cần thực hiện phân tích môi trường kinh doanh bên trong, bao gồm môi trường ngành và nguồn lực, cũng như các hoạt động của các bộ phận chức năng Cuối cùng, đánh giá thứ tự cơ hội và nguy cơ thông qua phân tích SWOT giúp định hình phản ứng chiến lược và dự phòng rủi ro hiệu quả.

- Thiết lập mục tiêu và kế hoạch kinh doanh ngắn hạn

Trong giai đoạn ngắn hạn, các mục tiêu cần đạt được bao gồm nâng cao nhận biết thương hiệu, xác định khách hàng mục tiêu, đạt doanh thu cụ thể, mở rộng quy mô kinh doanh và tối ưu hóa quy trình sản xuất.

- Điều chỉnh cơ cấu tổ chức phù hợp với mục tiêu, xác định nhiệm vụ của từng bộ phận và cơ chế phối hợp giữa các bộ phận

- Hoạch định và thực thi các chính sách kinh doanh

- Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược kinh doanh

Xác định nội dung cần kiểm tra, xây dựng các tiêu chuẩn kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra chiến lược, các câu hỏi quan trọng cần xem xét bao gồm sự phù hợp của chiến lược doanh nghiệp với môi trường hiện tại, quyết định điều chỉnh toàn bộ hay chỉ một bộ phận của chiến lược, và tác động của bối cảnh cạnh tranh đến kế hoạch điều chỉnh Nếu cần thiết, doanh nghiệp nên tiến hành điều chỉnh chiến lược để đảm bảo tính hiệu quả và khả năng cạnh tranh.

Hoạt động Marketing quốc tế bao gồm việc đánh giá thị trường quốc tế thông qua các yếu tố như nhu cầu, tiềm năng, điều kiện kinh tế và tài chính, cùng với sự tác động của chính trị - pháp luật, văn hóa - xã hội, và môi trường cạnh tranh Quan trọng là xác định nhóm khách hàng riêng biệt và nhận diện sự khác biệt giữa các quốc gia trong cấu trúc phân khúc thị trường, đồng thời chú ý đến các phân khúc thị trường không có biên giới quốc gia.

Ngày đăng: 20/12/2021, 23:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. El 97% de los argentinos dice consumir lácteos todos los días – dịch 97% người Argentina nói rằng họ tiêu thụ sữa mỗi ngày (bài viết nước ngoài) - 10/02/2021 – Portalechero.comLink: https://bit.ly/3DAB8qK Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch
3. El gobierno argentino no se muestra justo con los productores de leche - dịch Chính phủ Argentina không công bằng với các nhà sản xuất sữa (bài viết nước ngoài) - 30/05/2021 - MercoPress Sounth Atlantic News AgencyLink: https://bit.ly/3mFEWAN Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch
4. Argentina: los números del Balance Lácteo Anual 2020 - dịch Argentina: con số cân bằng sữa hằng năm 2020 (bài viết nước ngoài) - 16/02/2021 -Portalechero.comLink: https://bit.ly/3zsEbyB Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch
5. Ranking TodoAgro: Conozca las 50 empresas lácteas de mayor recibo de leche en Argentina - dịch Xếp hạng TodoAgro: Tìm hiểu 50 công ty sữa có doanh thu sữa cao nhất ở Argentina (bài viết nước ngoài) – 12/08/2020 – TodoAgro.com Link: https://bit.ly/3sUWom2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: dịch
6. Website Công ty cổ phần Sữa Việt Nam – VINAMILK - vinamilk.com.vn 7. Báo cáo thường niên 2020 - Công ty cổ phần Sữa Việt Nam – VINAMILK 8. Minh Thi - 09/09/2020 - Uy tín giúp Vinamilk thành công trên thị trường xuấtkhẩu – Báo Chính Phủ Link: https://bit.ly/3joDPDy Link
9. Hoài Nam & Ngọc Tùng – 10/12/2020 - Tọa đàm thúc đẩy cơ hội hợp tác thương mại đầu tư Việt Nam, Argentina - Thông tấn xã Việt Nam & Vietnam+Link: https://bit.ly/3zrRL5v Link
1. GS.TS.NGƯT Bùi Xuân Phong – Bài Giảng Quản trị kinh doanh quốc tế - Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.4 Tình hình xuất khẩu sữa tại Argentina năm 2020 đến tháng 1/2021 - TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ARGENTINA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Hình 2.4 Tình hình xuất khẩu sữa tại Argentina năm 2020 đến tháng 1/2021 (Trang 18)
Hình 3.1.1 Logo Vinamilk - TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ARGENTINA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Hình 3.1.1 Logo Vinamilk (Trang 22)
Hình 3.1.2 Đa dạng bao bì sản phẩm Sữa Ông Thọ - TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ARGENTINA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Hình 3.1.2 Đa dạng bao bì sản phẩm Sữa Ông Thọ (Trang 23)
Hình thành và phát triển. - TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ARGENTINA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Hình th ành và phát triển (Trang 26)
Hình 3.3.2 Sữa Angelita Hình 3.3.2 Logo Công ty Adecoagro - TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ARGENTINA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Hình 3.3.2 Sữa Angelita Hình 3.3.2 Logo Công ty Adecoagro (Trang 28)
Hình 3.3.2 Thương hiệu Las Tres Ninas - TIỂU LUẬN KINH DOANH QUỐC TẾ MÔI TRƯỜNG KINH DOANH VÀ PHƯƠNG ÁN THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG ARGENTINA CHO CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM VINAMILK
Hình 3.3.2 Thương hiệu Las Tres Ninas (Trang 28)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w