1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tiểu luận chiến lược Marketing sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk

61 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tiểu Luận Chiến Lược Marketing Sản Phẩm Sữa Của Công Ty Cổ Phần Sữa Việt Nam – Vinamilk
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Marketing
Thể loại tiểu luận
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 61
Dung lượng 1,54 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK (3)
    • 1.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vinamilk (3)
    • 1.2. Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần sữa Vinamilk (3)
    • 1.3. Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần Vinamilk trong những năm qua (4)
    • 1.4. Điể m m ạnh, điể m y ế u v ề ho ạt độ ng kinh doanh (8)
      • 1.4.1. Điểm mạnh (8)
      • 1.4.2. Điể m y ế u: 8 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG MARKETING TẠI CÔNG TY CP VINAMILK (9)
    • 2.1. Môi trường vĩ mô của công ty Vinamilk (10)
      • 2.1.1. Môi trường pháp luật, chính trị (10)
      • 2.1.2. Môi trường kinh tế (11)
      • 2.1.4. Môi trường nhân khẩu học (11)
      • 2.1.5. Môi trường văn hóa (11)
      • 2.1.6. Môi trường khoa học- công nghệ (12)
      • 2.1.6. Môi trườ ng t ự nhiên (13)
      • 2.1.7. Môi trường toàn cầu hoá (13)
    • 2.2. Môi trường vi mô (14)
      • 2.2.1. C ạ nh tranh n ộ i b ộ ngành (14)
      • 2.2.2. Áp lực từ nhà cung cấp (15)
        • 2.2.2.1. Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nước hạn chế (15)
        • 2.2.2.2. Ph ụ thu ộ c nhi ều vào diễ n bi ến giá cả ngu ồn nguyên liệu nước ngoài (15)
      • 2.2.3. Áp lực từ người mua (15)
        • 2.2.3.1. Các khách hàng cuố i cùng, có khả năng gây áp lự c l ớn cho các công ty về ch ất lượ ng của sản phẩm (15)
        • 2.2.3.2. Các khách hàng trự c ti ế p (16)
      • 2.2.4 Áp lực từ sản phẩm thay thế (16)
      • 2.2.5. Áp lực từ những đối thủ mới (16)
    • 2.3. Hi ệ n tr ạ ng Marketing trong th ờ i gian qua c ủ a Vinamilk (16)
      • 2.3.1. Phân tích thị trường (17)
      • 2.3.2. Chi ến lượ c s ả n ph ẩ m (0)
      • 2.3.3. Phân tích giá (21)
        • 2.3.3.1. Chi phí sản xuất kinh doanh (22)
        • 2.3.3.2. Uy tín và chất lượ ng s ả n ph ẩ m (0)
        • 2.3.3.3. Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa (23)
        • 2.3.3.4. Giá của đối thủ cạnh tranh (23)
      • 2.3.4. Phân tích hệ th ống phân phố i (25)
        • 2.3.4.1 Quản lý và xây dựng hệ thống phân phối của Vinamilk (25)
        • 2.3.4.2. Xây dựng mạng lưới phân phối (25)
        • 2.3.4.3. M ộ t s ố h ạ n ch ế v ề m ạng lưới phân phố i (26)
      • 2.3.5. Phân tích hoạt động xúc tiến thương mại (26)
        • 2.3.5.1. Qu ảng bá (27)
        • 2.3.5.2. Khuyến mại (27)
        • 2.3.5.3. Quảng cáo (27)
        • 2.3.5.4. Quan h ệ công chúng (28)
        • 2.3.5.5. Trưng bày, giới thiệu hàng hoá, dịch vụ (0)
        • 2.3.5.6. Dịch vụ (30)
    • 2.4. Nghiên cứu hàng vi mua hàng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sữa (30)
      • 2.4.1. Ch ọ n m ẫ u (30)
      • 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu (30)
      • 2.4.3. K ế t qu ả nghiên cứ u (31)
    • 2.5 Hình thành ma trận SWOT (37)
  • CHƯƠNG III: CHIẾN LƯỢC MAKETING CHO CÔNG TY VINAMILK TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015 (39)
    • 3.1. M ục tiêu của giai đoạn này (39)
    • 3.2. Mục tiêu của hoạt động kinh doanh (40)
      • 3.2.1. Doanh Thu (40)
      • 3.2.2. Lợi Nhuận (40)
    • 3.3. Một số chiến lượt Marketing cho thời gian tới (0)
      • 3.3.1 S ả n ph ẩ m (40)
        • 3.3.1.1 Phân tích doanh thu của các sản phẩm từ năm 2007-2010 (40)
        • 3.3.1.2. Mẫu mã, bao bì sản phẩm (41)
        • 3.3.1.3. Ch ất lượ ng s ả n ph ẩ m (0)
        • 3.3.1.4. Đưa ra sản phẩm mới (0)
      • 3.3.2. Giá cả (42)
      • 3.3.3. Phân phối (46)
      • 3.3.4 Quảng cáo, chiêu thị (48)
      • 3.3.5. Quan h ệ công chúng (48)
    • CHƯƠNG 4: MỘT KIẾN NGHỊ ĐỀ RA (49)
      • 4.1. Cơ sở vật chất (49)
      • 4.2. Nhân sự (49)
      • 4.3. Tài chính (50)
      • 4.4. Hoạt động Marketing (50)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (53)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VINAMILK

Giới thiệu chung về công ty cổ phần Vinamilk

Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập theo quyết định số 155/2003QĐ-BCN của Bộ Công nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2003, nhằm chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành hình thức công ty cổ phần.

Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4103001932 được cấp bởi Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh vào ngày 20/11/2003 Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, công ty hoạt động như một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.

- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam

- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh

- Văn phòng giao dịch: 184–186–188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh

- Web site: www.vinamilk.com.vn

- Email: vinamilk@vinamilk.com.vn

Lịch sử hình thành và phát triển công ty cổ phần sữa Vinamilk

Vinamilk là tên gọi tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vietnam Dairy

Công ty Cổ phần Sản phẩm Sữa Việt Nam là một doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sữa cũng như các sản phẩm từ sữa tại Việt Nam Theo số liệu từ chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc, công ty này đã được xếp hạng là công ty lớn thứ 15 tại Việt Nam vào năm 2007.

Mã giao dịch của công ty VNM trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh thể hiện vị thế hàng đầu trong ngành chế biến sữa, với 75% thị phần sữa tại Việt Nam Công ty còn có mạng lưới phân phối rộng rãi trong nước.

Vinamilk hiện có 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng trải rộng khắp 64 tỉnh thành, đồng thời sản phẩm cũng được xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông và Đông Nam Á Sau hơn 30 năm có mặt trên thị trường, Vinamilk đã xây dựng 8 nhà máy và 1 xí nghiệp, đồng thời đang trong quá trình xây dựng thêm 3 nhà máy mới Với sự đa dạng về sản phẩm, Vinamilk hiện cung cấp hơn 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm chế biến từ sữa.

Thời kỳ Cổ Phần Hóa (2003 -Nay)

2003: Công ty chuyển thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Tháng 11) Mã giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán là VNM

2004: Mua thâu tóm Công ty Cổ phần sữa Sài Gòn Tăng vốn điều lệ của Công ty lên 1,590 tỷ đồng

Năm 2005, công ty đã mua lại toàn bộ cổ phần của đối tác trong liên doanh tại Công ty Liên doanh Sữa Bình Định, sau đó đổi tên thành Nhà máy Sữa Bình Định Đồng thời, vào ngày 30 tháng 06 năm 2005, công ty cũng đã khánh thành Nhà máy Sữa Nghệ An, tọa lạc tại Khu Công Nghiệp Cửa.

Vào tháng 8 năm 2005, Lò, Tỉnh Nghệ An đã hợp tác với SABmiller Asia B.V để thành lập Công ty TNHH Liên Doanh SABMiller Việt Nam Sản phẩm đầu tiên của liên doanh, mang thương hiệu Zorok, đã được ra mắt thị trường vào giữa năm 2007.

Vào ngày 19 tháng 01 năm 2006, Vinamilk chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, với Tổng Công ty Đầu tư và Kinh doanh Vốn Nhà nước nắm giữ 50.01% vốn điều lệ của công ty.

2007: Mua cổ phần chi phối 55% của Công ty sữa Lam Sơn vào tháng 9 năm

2007, có trụ sở tại Khu công nghiệp Lễ Môn, Tỉnh Thanh Hóa

2009: Phát triển được 135.000 đại lý phân phối, 9 nhà máy và nhiều trang trại nuôi bò sữa tại Nghệ An, Tuyên Quang

2010 - 2012: Xây dựng nhà máy sữa nước và sữa bột tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư là 220 triệu USD

2011: Đưa vào hoạt động nhà máy sữa Đà Nẵng với vốn đầu tư 30 triệu USD.

Tình hình kinh doanh của công ty cổ phần Vinamilk trong những năm qua

Năm 2008, Vinamilk (VNM) đã chứng tỏ sức mạnh nội lực với doanh thu đạt 7.076 tỉ đồng và lợi nhuận ròng 1.129 tỉ đồng trong 10 tháng đầu năm, hoàn thành 86,3% và 99% kế hoạch năm Cổ phiếu VNM có giá trị giao dịch bình quân 706.000 USD/ngày, chiếm gần 5% tổng giá trị giao dịch trên sàn TP.HCM, cho thấy tính thanh khoản cao Tuy nhiên, nền kinh tế khó khăn có thể dẫn đến việc giảm chi tiêu cho hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong 12 tháng tới.

Theo đánh giá của một công ty chứng khoán lớn tại TP.HCM, việc nhà đầu tư nước ngoài bán cổ phiếu VNM gần đây mở ra cơ hội hấp dẫn để mua vào cổ phiếu này Hành động bán ra chỉ là phản ứng trước các sự kiện kinh tế toàn cầu, trong khi khả năng tăng trưởng và nhận định tích cực về cổ phiếu VNM vẫn không thay đổi Nhiều công ty chứng khoán khảo sát cho rằng, trong năm 2009, VNM sẽ phát huy ba thế mạnh nổi bật.

Cổ phiếu VNM nổi bật với mức tăng trưởng cao và ổn định, cùng với giá cả hấp dẫn Hơn nữa, công ty này sở hữu dòng tiền ổn định và khả năng tài trợ vốn tốt, điều này càng củng cố vị thế tài chính vững mạnh của VNM trên thị trường.

+ Thứ ba, tiềm năng tăng trưởng của VNM còn dựa vào một số yếu tố quan trọng là thị phần, giá trị vốn hoá và mạng lưới phân phối

Sự tăng trưởng của VNM trong thời gian tới được dự báo lạc quan nhờ vào những thuận lợi hiện có Tỉ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu của VNM ước tính sẽ tăng từ 27% vào năm 2007 lên 33% trong năm 2008 và 2009 Các yếu tố chính thúc đẩy sự gia tăng tỉ suất lợi nhuận bao gồm giảm giá vốn, tăng giá bán, cải thiện hiệu quả kinh doanh nhờ vào quy mô sản xuất lớn hơn và tái cơ cấu sản phẩm.

Tỉ suất lợi nhuận từ hoạt động dự kiến sẽ tăng mạnh từ 9% năm 2006 lên 19% năm 2009, nhờ vào sự gia tăng tỉ suất lợi nhuận gộp và giảm tỉ trọng chi phí bán hàng trong doanh thu (chỉ còn 11% trong 6 tháng đầu năm 2008) Đến năm 2010, mặc dù gặp nhiều khó khăn, nhưng nhờ nỗ lực của công ty và sự tin tưởng từ người tiêu dùng, công ty đã đạt được kết quả cao nhất từ trước đến nay.

Về doanh thu & lợi nhuận

Tổng doanh thu đạt 16.081 tỷ đồng, tăng 49% so với năm trước, trong đó doanh thu nội địa tăng 50% và doanh thu xuất khẩu tăng 40% Đặc biệt, doanh thu xuất khẩu đóng góp 10% vào tổng doanh thu.

 Lợi nhuận trước thuế đạt 4.251 tỷ đồng, tăng 56% so với cùng kỳ năm 2009 Thu nhập cơ bản trên 1 cổ phiếu (EPS) đạt 10.251đồng/cp, tăng 51.4% so với 2009

 Các chỉ tiêu về doanh số và lợi nhuận của ĐHĐCĐ đặt ra đầu năm Công ty đều vượt, cụ thể như sau:

 Tổng tài sản đạt 10.773 tỷ đồng, tăng 27% so với 2009

 Tổng nguồn vốn chủ sở hữu đạt 7.964 tỷ đồng, tăng 23 % so với 2009

Tài sản và nguồn vốn tăng chủ yếu là do lợi nhuận tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh

Các kế t qu ả đạ t đượ c

Cuối năm 2010, Vinamilk đã phủ sóng khoảng 140.000 điểm bán lẻ, đánh dấu sự mở rộng mạnh mẽ của hệ thống phân phối Trong năm này, công ty cũng tiến hành cải tổ cấu trúc hệ thống phân phối, tập trung vào việc chuẩn hóa kênh truyền thống, qua đó tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển trong những năm tiếp theo.

Năm 2010, Vinamilk đã giới thiệu 20 sản phẩm mới, bao gồm sữa chua ăn lợi khuẩn bổ sung Probiotics, nước uống Artiso, trà xanh hương chanh, nước táo, nước cam, trà bí đao, sữa tiệt trùng bổ sung vi chất và các loại bột dinh dưỡng.

 Đầu tư tài sản cố định: trong năm Công ty đã giải ngân 1.680 tỷ đồng, đạt 98% kế hoạch

 Các dự án lớn đã khởi động như nhà máy sữa Mega Bình Dương, nhà máy Sữa bột Dielac 2 và nhà máy sữa Ðà Nẵng

Vào năm 2010, Công ty đã đầu tư 8.5 triệu USD vào dự án nhà máy sữa bột Miraka tại New Zealand, chiếm 19.3% vốn điều lệ của Công ty Miraka.

Công ty đã hoàn tất việc chuyển nhượng toàn bộ vốn từ Công ty TNHH F&N (Việt Nam) tại Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore (VSIP) nhằm mục đích thu hồi đất cho dự án xây dựng nhà máy sữa Dielac 2, dự kiến có công suất 54.000 tấn/năm.

Nhà máy cà phê Sài Gòn đã chính thức chuyển nhượng cho Công ty Cổ phần Trung Nguyên, đánh dấu sự chuyển hướng chiến lược của doanh nghiệp này để tập trung vào lĩnh vực sản xuất sữa.

Năm 2010, Vinamilk đã hoàn tất việc mua lại toàn bộ vốn của các cổ đông khác tại Công ty Sữa Lam Sơn, chuyển đổi công ty này thành Công ty TNHH một thành viên Sữa Lam Sơn.

Nhà máy nước giải khát hoạt động từ tháng 6/2010, cung cấp các sản phẩm nước giải khát tốt cho sức khỏe như trà xanh, trà sâm bí đao, trà artiso và nước ép trái cây đa dạng.

 Khai trương trụ sở mới của Vinamilk tại Phú Mỹ Hưng vào tháng 12/2010.

Các danh hiệu đạt được: Vinamilk đã đạt được các danh hiệu đáng chú ý sau:

 Top 200 doanh nghiệp tốt nhất châu Á

 Top 5 doanh nghiệp tư nhất lớn nhất Việt Nam 2010

 1 trong 50 Thương Hiệu Quốc Gia (Bộ Công Thương)

 Top 10 Thương hiệu nổi tiếng nhất khu vực Superbrands

 Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2010 (Báo Sài Gòn Tiếp Thị)

 Thương hiệu mạnh Việt Nam năm 2010 (Thời báo Kinh tế Việt Nam)

 Thương hiệu nổi tiếng Việt Nam năm 2010(Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)

 1 trong 15 thương hiệu được nhận giải “Tự hào thương hiệu Việt” (Báo Ðại đoàn kết)

 Top 50 DN nộp thuế cao nhất năm 2010 (Tổng cục thuế)

 Thương hiệu chứng khoán uy tín năm 2010(Hiệp hội kinh doanh chứng khoán)

 1 trong 20 doanh nghiệp niêm yết tiêu biểu trên cả 2 sàn Hồ Chí Minh và Hà Nội (Trung tâm Thông tin Tín dụng của Ngân hàng Nhà nước (CIC)).

Điể m m ạnh, điể m y ế u v ề ho ạt độ ng kinh doanh

Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh, mạng lưới phân phối và bán hàng rộng khắp

Vinamilk chiếm hơn 50% sản lượng sữa tươi nguyên liệu trong nước, tạo ra sức ảnh hưởng lớn đối với giá cả của loại sữa này trên thị trường.

Xây dựng mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp là yếu tố then chốt để đảm bảo nguồn sữa đáng tin cậy Kinh nghiệm quản lý hiệu quả được chứng minh qua kết quả kinh doanh bền vững, cùng với việc sử dụng thiết bị và công nghệ sản xuất đạt tiêu chuẩn quốc tế.

Vinamilk, với bề dày lịch sử trên thị trường Việt Nam, đã chứng minh khả năng nắm bắt xu hướng và thị hiếu tiêu dùng, từ đó tập trung vào phát triển sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng Sự hiểu biết sâu sắc và nỗ lực không ngừng của công ty đã giúp dòng sản phẩm Vinamilk Kid trở thành một trong những sản phẩm sữa bán chạy nhất cho trẻ em từ 6 đến 12 tuổi tại Việt Nam vào năm 2007.

Công ty chủ động trong việc quản lý nguyên liệu và học hỏi kỹ thuật nuôi bò sữa tiên tiến, đồng thời triển khai các dự án chăn nuôi bò sữa trực tiếp và hỗ trợ nông dân trong lĩnh vực này Đặc biệt, công ty cũng đã thực hiện dự án nuôi bò sữa tại New Zealand, quốc gia hàng đầu trong việc xuất khẩu sữa nguyên liệu và sữa thành phẩm vào thị trường Việt Nam.

Vinamilk đầu tư mạnh mẽ vào hình ảnh và uy tín thông qua các chương trình học bổng, hỗ trợ người nghèo, cứu trợ thiên tai và nuôi dưỡng bà mẹ Việt Nam Anh Hùng Những hoạt động này không chỉ nâng cao hình ảnh công ty trong mắt người tiêu dùng mà còn góp phần tạo ra sự ổn định và tăng trưởng doanh thu.

1.4.2 Điể m y ế u: Điểm mạnh của Vinamilk là có những thương hiệu mạnh, những sản phẩm tốt với chất lượng rất cao nhưng năng lực marketing thì lại yếu, không tương xứng với sức mạnh to lớn của hệ thống sản phẩm và lực lượng sản xuất rất hùng hậu Marketing chưa xây dựng được một chiến lược truyền thông và những thông điệp hiệu quả để quảng bá đến người tiêu dùng về những điểm mạnh và ưu thế của các thương hiệu và sản phẩm của Vinamilk Nói về sản phẩm sữa tươi thì tỷ trọng sữa tươi của các sản phẩm Vinamilk rất cao, ít nhất từ 70% đến 99% sữa tươi so với các đối thủ chỉ có khoảng 10% sữa tươi nhưng Vinamilk lại chưa hề có một thông điệp nào mạnh mẽ để khẳng định ưu thế đó đến người tiêu dùng Chủ động trong nguồn nguyên liệu, giá thu mua sữa cao hơn, hệ thống xe đông lạnh vận chuyển tốt, dây chuyền chế biến hiện đại là một lợi thế vượt trội của Vinamilk nhưng tất cả thế mạnh hơn hẳn này lại không được chuyển tải đến người tiêu dùng Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam, trong khi Miền Bắc lại chưa được công ty đầu tư mạnh cho các hoạt động Marketing, điều này có thể dẫn đến việc công Vinamilk mất dần thị trường vào tay các đối thủ cạnh tranh của mình như Dutch Lady, Abbott…30% doanh thu của công ty là từ xuất khẩu, thị trường chính là Iraq, Campuchia và một số nước khác Tình hình bất ổn ở Iraq có thể khiến doanh thu từ hàng xuất khẩu sang thị trường này suy giảm

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆ N TR Ạ NG MARKETING T Ạ I

Môi trường vĩ mô của công ty Vinamilk

2.1.1 Môi trường pháp luật, chính trị

Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng đến công bằng

XH, trong SX-KD giữa các Dn tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các DN có thể yên tâm SX

Thuế cao đối với sản phẩm sữa nhập khẩu làm tăng giá thành, từ đó thúc đẩy sự phát triển của ngành sản xuất sữa trong nước Bên cạnh đó, hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu giúp các doanh nghiệp sữa tiếp cận công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại.

Ở các nước phát triển, trẻ em được tiếp cận sớm với sản phẩm sữa và hoạt động giải trí khoa học, giúp phát triển cân nặng, chiều cao và trí não, từ đó tạo ra nguồn lao động chất lượng cao Việt Nam cũng không ngoại lệ, với chủ trương của nhà nước nhằm đảm bảo người dân được hưởng quyền lợi này Mặc dù không có lợi thế cạnh tranh về sản xuất sữa quy mô lớn, nhưng Đảng và Nhà nước vẫn ưu tiên phát triển lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban ngành, ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp Đặc biệt, Vinamilk được Nhà nước hỗ trợ trong việc đảm bảo nguồn cung nguyên liệu, phát triển hạ tầng, cung cấp chuyên gia, tín dụng, và quảng bá thương hiệu.

Hiện nay, sự phát triển của nền kinh tế và mức thu nhập tăng cao đã cải thiện đời sống người dân, khiến họ ngày càng chú trọng đến chất lượng và an toàn thực phẩm, đặc biệt là trong việc sử dụng sản phẩm sữa.

Mức sống của người dân ngày càng tăng cao, dẫn đến chi tiêu cho sản phẩm sữa trong các hộ gia đình cũng gia tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành sữa Việt Nam Tuy nhiên, tỷ lệ lạm phát gia tăng trong những năm gần đây đã buộc người dân, đặc biệt là ở vùng nông thôn, phải cắt giảm chi tiêu, trong đó việc giảm tiêu dùng sữa trở thành một lựa chọn phổ biến, gây khó khăn cho ngành sữa.

Tốc độ đô thị hóa ở Việt Nam đang diễn ra nhanh chóng, dẫn đến sự thay đổi trong phân bổ dân số Cơ cấu kinh tế cũng đang chuyển dịch, với tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm và các ngành công nghiệp, dịch vụ tăng lên, điều này làm thay đổi kết cấu dân số Hiện tại, tỷ lệ dân số làm nông nghiệp vẫn chiếm trên 50%, cho thấy khoảng cách này có thể được rút ngắn trong tương lai Đồng thời, thu nhập bình quân đầu người đã vượt ngưỡng 1.000 USD/năm, cho thấy mức sống của người dân Việt Nam đang dần được cải thiện.

Trong xã hội hiện đại, nhu cầu của con người ngày càng đa dạng và phong phú, tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sữa như Vinamilk trong việc đáp ứng nhu cầu này.

2.1.5 Môi trường văn hóa Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa Điều này cũng là dễ hiểu vì điều kiện tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra khỏi danh sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phâm này là gần như rất ít Vì vậy thói quen này chỉ một phận nhỏ người dân thành thị, có mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa Đây là một trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát triển Nhân thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất

Sữa và các sản phẩm như phô mai, cà phê, nước ép rất tốt cho sức khỏe và đã trở thành thói quen hàng ngày của nhiều người Vinamilk, với uy tín và chất lượng cao, dễ dàng tạo dựng lòng tin và sự trung thành của khách hàng Người Việt thường ưa chuộng những sản phẩm mà họ cảm thấy an tâm và tin tưởng, do đó ít khi thay đổi thói quen tiêu dùng.

Người Việt thường có chiều cao và cân nặng thấp hơn so với thế giới, cùng với tâm lý muốn khẳng định bản thân và thu hút sự chú ý Chính vì vậy, Vinamilk nhấn mạnh trong quảng cáo về phong cách sống khỏe mạnh, phát triển toàn diện cả thể chất lẫn trí tuệ, tạo ra hình mẫu con người năng động và sáng tạo Điều này mang lại hiệu quả lớn cho thương hiệu.

Người tiêu dùng Á Đông thường đánh giá cao việc tôn vinh hình ảnh quốc gia thông qua các thương hiệu mạnh, đặc biệt là trong bối cảnh cạnh tranh với sản phẩm nước ngoài Điều này không chỉ phản ánh sự tự hào dân tộc mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng lòng tin của người tiêu dùng đối với sản phẩm nội địa, mặc dù có sự hỗ trợ từ các chính sách của nhà nước.

2.1.6 Môi trường khoa học- công nghệ

Công ty Cổ phần Sữa Vinamilk là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành chế biến sữa Việt Nam, luôn chú trọng vào khoa học và công nghệ để đầu tư chuyển đổi kịp thời theo nhu cầu thị trường Vinamilk đã thực hiện 3 đợt đánh giá trình độ công nghệ sản xuất nhằm xác định xuất phát điểm và so sánh với công nghệ toàn cầu Sau mỗi đợt đánh giá, công ty điều chỉnh hoạt động đầu tư để nâng cao trình độ công nghệ Hiện nay, lĩnh vực chế biến sữa của Vinamilk đã đạt tiêu chuẩn tiên tiến và hiện đại, tương đương với công nghệ thế giới.

- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ “thổi khí”

- Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước

- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng;

- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh

Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột không chỉ giúp ổn định chất lượng sản phẩm mà còn nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

2.1.6 Môi trường tự nhiên Ảnh hưởng của nhiệt độđối với bò sữa: nhiệt độảnh hưởngđến tập tính, khảnăng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăngtrưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa

Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điềukiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong quá trình lên men của sữa chua, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Bên cạnh đó, điều kiện môi trường cũng quyết định đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và các sản phẩm từ sữa bò, đảm bảo an toàn và hương vị tốt nhất cho người tiêu dùng.

2.1.7 Môi trường toàn cầu hoá

Khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết mở cửa thị trường cho các công ty nước ngoài, nhưng các ngành kinh doanh trong nước vẫn được bảo hộ, dẫn đến sức cạnh tranh yếu kém Nhiều yếu tố như chất lượng sản phẩm, giá cả, chủng loại, quy mô phân phối, dịch vụ khách hàng và nguồn vốn đều gặp khó khăn, ảnh hưởng lớn đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nội địa.

Môi trường vi mô

Thị trường sữa Việt Nam hiện nay rất phong phú với nhiều loại sản phẩm và chất lượng khác nhau Với hơn 80 triệu dân và mức tiêu thụ sữa đầu người còn thấp, Việt Nam trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước Cạnh tranh và chia sẻ thị trường tiêu thụ sữa đang là ưu tiên hàng đầu của các công ty chế biến sữa Trong những năm gần đây, tiêu thụ sữa tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ.

Sau đây là một số yếu tốvi mô của môi trường tác động đến Công ty sữa Vinamilk:

Cuộc chiến giành thị phần trong ngành sữa đang diễn ra hết sức quyết liệt, với các thương hiệu như VINAMILK và Dutch Lady duy trì tốc độ tăng trưởng ấn tượng tương đương với mức tăng trưởng chung của ngành, đạt khoảng 20% mỗi năm trong giai đoạn 2005-2009 Mặc dù thị phần của các hãng sữa có sự thay đổi, nhưng mức độ thay đổi này không đáng kể.

Trong giai đoạn 2004-2008, thị phần sữa bột của Abbott duy trì khoảng 23%, trong khi Mead Johnson đạt khoảng 15% Đáng chú ý, VINAMILK đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ, với thị phần tăng từ 11,2% năm 2004 lên 17% vào năm 2008.

Ngành sữa tại Việt Nam đang phát triển nhanh chóng và ổn định, đòi hỏi các công ty trong lĩnh vực này phải áp dụng các chiến lược cạnh tranh đa dạng để khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

Abbott đã điều chỉnh chiến lược định vị sản phẩm sữa GAIN từ “tăng cường IQ cho trẻ” sang “sữa bột số 1 Việt Nam” để tránh sự trùng lặp với các hãng sữa khác Trong khi đó, VINAMILK, trước đây được biết đến với định vị “chất lượng quốc tế”, hiện nay cũng chuyển hướng sang việc phát triển sản phẩm sữa phù hợp với nhu cầu của trẻ em Việt Nam, khẳng định vị thế là công ty duy nhất xuất khẩu sản phẩm sữa sang hơn 10 quốc gia.

Các công ty sữa tại Việt Nam đã nâng cấp sản phẩm của mình để đáp ứng xu hướng người tiêu dùng, trong đó giá cả cao được xem là chỉ số cho chất lượng và dinh dưỡng tốt hơn Chẳng hạn, Friso đã chuyển đổi thành Friso Gold của Dutch Lady, Dumex nâng cấp thành Dumex Gold, và Dielac đã giới thiệu Dielac Alpha với thành phần sữa non colostrum từ VINAMILK.

Các công ty sữa không chỉ tập trung vào việc bán sản phẩm mà còn chú trọng phát triển dịch vụ hậu mãi thông qua việc thành lập các câu lạc bộ và trung tâm tư vấn sức khỏe miễn phí Ví dụ như Enfa A+ của Mead Johnson, Anlene của Fonterra, Calcimex của Dutch Lady, và Gain Advance IQ của Abbott, đều cung cấp dịch vụ tư vấn dinh dưỡng và hỗ trợ tiêu dùng sản phẩm cho khách hàng.

2.2.2 Áp lực từ nhà cung cấp

2.2.2.1 Sức mạnh mặc cả của nhà cung cấp nguyên liệu sữa trong nước hạn chế

Ngành chăn nuôi bò sữa chủ yếu diễn ra tại các hộ gia đình, với 95% số lượng bò sữa được nuôi ở đây Chỉ có 5% số bò sữa được nuôi tại các trại chuyên biệt, có quy mô từ 100-200 con trở lên.

Năm 2009, tình trạng nuôi bò tự phát đã dẫn đến việc thiếu hụt về số lượng và chất lượng bò sữa, làm giảm khả năng thương lượng của các nhà cung cấp trong nước Sự thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ, cùng với tỷ lệ rối loạn sinh sản và bệnh tật ở bò sữa cao đã khiến người nông dân gặp nhiều bất lợi Kết quả là, các công ty sữa trong nước chiếm ưu thế trong việc thương lượng giá thu mua sữa.

2.2.2.2 Phụ thuộc nhiều vào diễn biến giá cả nguồn nguyên liệu nước ngoài

Giá sữa bột thế giới đang tạo áp lực lên ngành sản xuất sữa Việt Nam do hơn 70% đầu vào là nhập khẩu Dự báo trong thời gian tới, giá sữa bột sẽ tiếp tục tăng Mặc dù nguồn cung từ các nước xuất khẩu chính như New Zealand và Úc có xu hướng tăng nhẹ, nhưng nhu cầu nhập khẩu từ các nước châu Á, đặc biệt là Trung Quốc, lại đang gia tăng.

Việc kiểm soát hợp đồng mua sữa bột, cả về số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong năng lực cạnh tranh của các công ty Tuy nhiên, với sự biến động khó lường của giá sữa trong những năm gần đây, các nhà sản xuất trong nước vẫn phải đối mặt với tình thế bị động trong việc ứng phó với biến động giá nguyên liệu nhập khẩu.

2.2.3.1 Các khách hàng cuối cùng, có khả năng gây áp lực lớn cho các công ty về chất lƣợng của sản phẩm

Hiện nay, thị trường sữa rất phong phú với nhiều sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau, trong đó giá cả không phải là yếu tố quyết định hàng đầu cho người tiêu dùng Các công ty cần chú trọng vào chất lượng, sự đa dạng sản phẩm và sức mạnh thương hiệu để cạnh tranh, trước khi xem xét đến giá cả.

2.2.3.2 Các khách hàng trực tiếp

Là các đại lý phân phối nhỏ lẻ, các trung tâm dinh dưỡng…có khả năng tác động đến quyết định mua hàng của người tiêu dùng

Các công ty sữa trong nước và đại lý độc quyền của các hãng sữa nước ngoài đang cạnh tranh để giành các điểm phân phối chiến lược thông qua chiết khấu và hoa hồng cho đại lý bán lẻ Các điểm phân phối như trung tâm dinh dưỡng, bệnh viện và nhà thuốc có sức mạnh lớn trong việc ảnh hưởng đến quyết định mua sữa của khách hàng, nhờ vào khả năng tư vấn và giới thiệu sản phẩm.

2.2.4 Áp lực từ sản phẩm thay thế

Trong ngành sản phẩm dinh dưỡng, số lượng sản phẩm mới không nhiều do đặc thù của sữa là nguồn bổ sung dinh dưỡng thiết yếu Tuy nhiên, sự cạnh tranh giữa các sản phẩm trong ngành vẫn diễn ra mạnh mẽ, đặc biệt là giữa sữa đậu nành, đồ uống ngũ cốc và ca cao, có khả năng làm giảm thị phần của các sản phẩm sữa nước.

2.2.5 Áp lực từ những đối thủ mới Đặc điểm ngành sữa là tăng trưởng ổn định, lợi nhuận cao, thị phần đã tương đối ổn định Để gia nhập ngành đòi hỏi các công ty mới phải có tiềm lực vốn lớn để vượt qua các hàng rào gia nhập như:

Hi ệ n tr ạ ng Marketing trong th ờ i gian qua c ủ a Vinamilk

Môi trường ngành bao gồm các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp ở cấp độ vi mô, mà nhà quản trị không thể kiểm soát, nhưng lại có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Phân tích môi trường ngành giúp doanh nghiệp nhận diện rủi ro và cơ hội, từ đó xây dựng các chiến lược marketing hiệu quả để ứng phó với những thách thức này.

Hiện nay, Vinamilk mở rộng được 135.000 điểm bán hàng trên toàn quốc

Doanh thu nội địa chiếm 90% doanh thu công ty và là thị trường chính trong chiến lược phát triển kinh doanh của công ty

Doanh thu xuất khẩu chiếm 10% doanh thu công ty Thị trường xuất khẩu chính của công ty là: các nước khu vực Trung Đông, Campuchia, Phillipines và Úc

Tốc độ tăng trưởng của ngành: nhu cầu của người tiêu dùng về sản phẩm sữa ngày càng tăng, mức tăng trưởng bình quân mỗi năm của ngành đạt 15.2%

Cơ cấu cạnh tranh trong ngành sữa tại Việt Nam hiện nay chủ yếu được chi phối bởi hai công ty lớn là Vinamilk và Dutch Lady, nắm giữ gần 60% thị phần Các sản phẩm sữa ngoại nhập từ các thương hiệu như Mead Johnson, Abbott và Nestle chiếm khoảng 20% thị phần, chủ yếu là sữa bột Phần còn lại, 19% thị phần, thuộc về hơn 20 công ty sữa nhỏ hơn như Nutifood, Hanoi Milk và Ba Vì.

Thị trường sữa bột hiện nay đang diễn ra cuộc cạnh tranh khốc liệt giữa các sản phẩm nội địa và nhập khẩu, với sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần Trong đó, Vinamilk và Dutch Lady đang dẫn đầu với thị phần lần lượt là 16% và 20%.

Hiện nay, các hãng sản xuất sữa trong nước đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh ngày càng tăng do chính sách giảm thuế cho sữa nhập khẩu theo cam kết CEPT/AFTA và WTO của Việt Nam.

- Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư: chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rất cao cho máy móc, thiết bị, công nghệ…

- Ràng buộc với người lao động

- Ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan

- Sản phẩm thay thế với chất lượng, thị hiếu, giá cả cạnh tranh

Nhà nước hiện đang triển khai các chính sách khuyến khích mở rộng trang trại nuôi bò sữa, đồng thời hỗ trợ phát triển công nghệ chế biến và giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu.

2.3.2 Chiến lƣợc sản phẩm Để đạt được những thành công, thời gian qua Vinamilk đã linh hoạt điều chỉnh và sử dụng 1 cách hiệu quả các chính sách Marking áp dụng cho sản phẩm nhằm thực hiện mục tiêu đưa sản phẩm đạt chất lượng cao hơn, nâng cao hiệu quả sử dụng, hiệu quả dinh dưỡng mà Vinamilk mang lại cho người sử dụng, nâng cao tính cạnh tranh trên thị trường sữa tại Việt Nam Các chính sách đó là:

Vinamilk đã đầu tư 10% tổng chi phí vào việc cải thiện mẫu mã và chất lượng bao bì sản phẩm, nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng Bao bì đẹp mắt, an toàn và tiện dụng không chỉ thu hút khách hàng mà còn góp phần tăng doanh số đáng kể cho Vinamilk trong thời gian qua.

 Chính sách đa nhãn hiệu, đa dạng hóa dòng sản phẩm

Vinamilk cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng, bao gồm sữa nước và sữa bột là sản phẩm chủ lực Ngoài ra, công ty còn sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát.

Công ty sản xuất đa dạng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu phong phú của người tiêu dùng và đồng thời giúp phân tán rủi ro hiệu quả.

Các dòng sản phẩm của Vinamilk:

 Sữa đặc: chiếm 34% doanh thu

Sữa đặc là sản phẩm chủ lực của Vinamilk, đóng góp lớn vào doanh thu nội địa Năm 2007, sản phẩm này ghi nhận mức tăng trưởng 38% và chiếm 79% thị phần Tăng trưởng bình quân giai đoạn 2004-2007 đạt 22,7%.

Sữa tươi ( hay sữa nước): chiếm 26% doanh thu

Năm 2007, sữa tươi của Vinamilk đạt mức tăng trưởng 18%, chiếm khoảng 26% tổng doanh thu của công ty và là dòng sản phẩm có tỷ trọng đóng góp cao thứ hai Vinamilk nắm giữ 35% thị phần sữa tươi, với nhiều nhãn hiệu đa dạng Tuy nhiên, Dutch Lady đã vượt qua Vinamilk trong phân khúc này nhờ vào mối quan hệ công chúng mạnh mẽ và chiến lược marketing hiệu quả Trong giai đoạn 2004-2007, sữa tươi của Vinamilk có tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 31%.

 Sữa bột và ngũ cốc ăn liền: chiếm 24% doanh thu

Sữa bột đóng góp 24% doanh thu của Vinamilk vào năm 2007, giúp công ty trở thành một trong ba doanh nghiệp hàng đầu tại Việt Nam về thị trường sữa bột, cùng với Abbott và Dutch Lady Trong đó, Vinamilk chiếm 14% thị phần sữa bột, và doanh thu của sản phẩm này chủ yếu phụ thuộc vào hoạt động xuất khẩu.

 Sữa chua: chiếm 10% doanh thu

Sữa chua uống Vinamilk hiện chiếm 26% thị phần, trong khi sữa chua ăn chiếm tới 96% Năm 2007, sản phẩm này ghi nhận mức tăng trưởng 10% so với năm 2006 và đạt mức tăng trưởng bình quân 26,2% mỗi năm trong giai đoạn 2004 – 2007.

 Sản phẩm khác: chiếm 6% doanh thu

 Chính sách chất lƣợng sản phẩm

Nguyên liệu sữa là mối quan tâm hàng đầu của các công ty sữa do phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu có giá cao và không ổn định Để giải quyết vấn đề này, nhiều chiến lược đã được áp dụng, như ký hợp đồng kiểm soát chất lượng sữa tươi và không nhận sữa từ người vắt thuê Đồng thời, Vinamilk đã hợp tác với các công ty liên doanh để xây dựng trung tâm huấn luyện kỹ thuật nuôi bò sữa, nhằm chủ động nguồn nguyên liệu cho các nhà máy chế biến sữa Qua đó, công ty đã phát triển nguồn nguyên liệu nội địa và giảm dần sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, đảm bảo sản xuất ổn định và lâu dài.

 Chính sách đổi mới, nâng cao công nghệ sản xuất sản phẩm

Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao công tác quản lý và chất lượng sản phẩm

Vinamilk đã áp dụng thành công Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002 từ năm 1999 và hiện nay đang sử dụng tiêu chuẩn ISO 9001:2000 Điều này đã giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo niềm tin và uy tín cho công ty trong thị trường cạnh tranh Với hơn 250 chủng loại sản phẩm đạt tiêu chuẩn quốc tế, Vinamilk cung cấp các mặt hàng như sữa đặc có đường, sữa đậu nành, sữa chua, và sữa bột Dielac, được xuất khẩu sang nhiều quốc gia như Mỹ, Úc, Nam Phi, Trung Đông và các nước châu Á.

Một trong các chiến dịch nâng cao chất lượng sản phẩm được cho là có tầm ảnh hưởng đó là việc hợp tác vơi Viện Dinh dưỡng Quốc gia

Nghiên cứu hàng vi mua hàng và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sữa

Khảo sát 50 khách hàng sử dụng sản phẩm sữa Vinamilk nhằm đánh giá hành vi mua hàng và mức độ hài lòng Dựa trên kết quả khảo sát, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp Marketing để cải thiện và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như dịch vụ, từ đó gia tăng sự hài lòng của khách hàng.

Thiết kế bảng câu hỏi với cấu trúc sau:

- Câu hỏi về nhân khẩu

Sử dụng phần mềm SPSS xử lý dữ liệu từ kết quả khảo sát

Qua khảo sát sử dụng phần mềm SPSS, chúng tôi đã thu thập và phân tích dữ liệu về hành vi và mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sữa Vinamilk Các biểu đồ dưới đây sẽ thể hiện rõ ràng những thông tin này, giúp hiểu rõ hơn về sự yêu thích và đánh giá của người tiêu dùng đối với thương hiệu Vinamilk.

Biểu đồ 1: Đánh giá mức độ thường xuyên sử dụng sữa Vinamilk?

Mức độ sử dụng sữa thường xuyên chỉ chiếm 26%, thỉnh thoảng là 42% cho đối tượng là nhân viên văn phòng là 56% và 24% đối tượng là bà nội trợ

Biểu đồ 2: Chi phí khách hàng bỏ ra mua sữa uống cho 1 lần:

Đối tượng phỏng vấn chủ yếu là công nhân viên và bà nội trợ, với mục đích mua sữa cho bữa sáng hoặc như một thức ăn bổ sung Trong số đó, 44% người tiêu dùng chi từ 20.000 đến 100.000 đồng, trong khi 36% chi tiêu dưới 20.000 đồng.

Biểu đồ 3: Thể hiện kênh phân phối được khách hàng lựa chọn:

Qua khảo sát thì khách hàng mua ở siêu thị chiếm 46%, mua tại chợ là 32%, còn lại là 22% khách hàng mua ở tạp hoá

Sau đây là một số kết quả khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng về chất lượng sản phẩm, bao bì, giá cả, mùi vị sữa…

Biểu đồ 4: Đánh giá về nội dung quyết định chọn mua sữa liên quan đến chất lượng:

Theo biểu đồ, 44% khách hàng không có ý kiến về chất lượng sữa, cho thấy mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm sữa của Vinamilk đang ngày càng tăng.

Biểu đồ 5: Đánh giá về nội dung Quyết định mua sắmliên quan đến màu sắc:

Quyết định chọn mua sữa liên quan đến màu sắc khách hàng cho là không quan trọng chiếm 30%

Biểu đồ 6: Đánh giá về nội dung Quyết định mua sắm liên quan đến mùi vị :

Khách hàng rất chú trọng đến hương vị của sữa, điều này khiến Vinamilk không ngừng phát triển các sản phẩm sữa với hương vị đặc trưng Nhờ đó, sữa của Vinamilk luôn được người tiêu dùng yêu thích.

Biểu đồ 7: Đánh giá về nội dung quyết định chọn mua sắm liên quan đến giá cả:

Biểu đồ 8: Đánh giá về nội dung quyết định chọn mua sữa liên quan đến mẫu mã:

Biểu đồ 14: Đánh giá về nội dung Quyết định chọn mua sữa liên quan đến khuyến mãi:

Hình thành ma trận SWOT

Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của công ty liên quan đến mạng lưới, sản phẩm và thương hiệu là cần thiết Qua việc tận dụng các điểm mạnh, công ty có thể khai thác cơ hội và đồng thời hạn chế những yếu kém, từ đó khắc phục những khó khăn và thử thách từ môi trường bên ngoài.

+ Thương hiệu mạnh, thị phần lớn

+ Mạng lưới phân phối rộng khắp (64 tỉnh thành)

+ Danh mục sản phẩm đa dạng và mạnh

+ Dây chuyền sản xuất tiên tiến

+ Ban lãnh đạo có năng lực quản lý tốt

+ Quan hệ bền vững với các đối tác.

+ Đội ngũ tiếp thị và nghiên cứu sản phẩm giàu kinh nghiệm ĐIỂM YÉU

+ Chủ yếu tập trung sản phẩm vào thị trường trong nước

+ Hoạt động Marketing của công ty chủ yếu tập trung ở miền Nam

+ Các chính sách ưu đãi của chính phủ về ngành sữa (phê duyệt 2000 tỷ cho các dự án phát triển ngành sữa đến

+ Nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định

(vinamilk cũng chủ động đầu tư, xây dựng các nguồn đầu tư, xây dựng các nguồn nguyên liệu phục vụ nhu cầu của doanh nghiệp)

+ Gia nhập WTO: mở rộng thị trường, kinh doanh, học hỏi kinh nghiệm

+ Nền kinh tế không ổn định (lạm phát, khủng hoảng kinh tế ) + Gia nhập WTO: xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh

+ Tình hình chính trị trên thế giới còn nhiều bất ổn.

CHIẾN LƯỢC MAKETING CHO CÔNG TY VINAMILK TRONG GIAI ĐOẠN 2011-2015

Ngày đăng: 02/09/2021, 19:53

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinamilk: - Tiểu luận chiến lược Marketing sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
Bảng tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinamilk: (Trang 24)
2.5 Hình thành ma trận SWOT - Tiểu luận chiến lược Marketing sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
2.5 Hình thành ma trận SWOT (Trang 37)
2.5 Hình thành ma trận SWOT - Tiểu luận chiến lược Marketing sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
2.5 Hình thành ma trận SWOT (Trang 37)
THÁCH THỨC - Tiểu luận chiến lược Marketing sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
THÁCH THỨC (Trang 38)
thay đổi các mức trừ dựa theo bảng tiêu chuẩn chất béo, chất khô và Methylen theo - Tiểu luận chiến lược Marketing sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
thay đổi các mức trừ dựa theo bảng tiêu chuẩn chất béo, chất khô và Methylen theo (Trang 43)
Bảng tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinanmilk: - Tiểu luận chiến lược Marketing sản phẩm sữa của công ty cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk
Bảng tham khảo giá một số dòng sản phẩm của Vinanmilk: (Trang 44)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w