1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

150 139 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Báo Cáo Tài Chính Của Tổng Công Ty Cổ Phần May Việt Tiến
Tác giả Nguyễn Thu Hiền
Người hướng dẫn TS. Phạm Xuân Kiên
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Kế Toán
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 4,94 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (11)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (26)
    • 1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (27)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu (0)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu (29)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu (30)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (30)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (31)
    • 1.6. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (0)
    • 1.7. Kết cấu của luận văn (33)
  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH (0)
    • 2.1. Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (35)
      • 2.1.1. Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (35)
      • 2.1.2. Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (37)
      • 2.1.3. Dữ liệu sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp (40)
    • 2.2. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính (44)
      • 2.2.1. Phương pháp so sánh (44)
      • 2.2.2. Phương pháp loại trừ (45)
      • 2.2.5. Các phương pháp khác (48)
    • 2.3. Nội dung phân tích báo cáo tài chính (0)
      • 2.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính (49)
      • 2.3.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán (54)
      • 2.3.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh (63)
      • 2.3.4. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp (67)
      • 2.3.5. Phân tích các chỉ tiêu đặc thù của Công ty niêm yết (69)
  • CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN (15)
    • 3.1. Khái quát chung về Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến (72)
      • 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần May Việt tiến (72)
      • 3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần May Việt tiến (74)
      • 3.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Cổ phần May Việt tiến (76)
      • 3.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của Tổng Công ty Cổ phần May Việt tiến (0)
    • 3.2. Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến (0)
      • 3.2.1. Phân tích cấu trúc tài chính (81)
      • 3.2.2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán (97)
      • 3.2.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh (112)
      • 3.2.4. Phân tích rủi ro tài chính của doanh nghiệp (117)
      • 3.2.5. Phân tích các chỉ tiêu đặc thù của Công ty niêm yết (119)
  • CHƯƠNG 4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG (0)
    • 4.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu (127)
    • 4.2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến (0)
    • 4.3. Điều kiện để thực hiện các giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến (136)
      • 4.3.1. Về phía cơ quan Nhà nước (136)
      • 4.3.2. Về phía Công ty (137)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Trong điều kiện kinh tế thị trường mở, kinh tế Việt Nam đã có nhiều bước tiến chuyển mình, ngày càng hội nhập sâu rộng với các quốc gia trong khu vực và thế giới, các nhà quản trị luôn phải phát huy tối đa nội lực của doanh nghiệp thông qua những quyết định đúng đắn và kịp thời, những chiến lược kinh doanh phù hợp, chủ động vượt lên những khó khăn và thách thức để có thể tồn tại và phát triển. Đồng thời, trong bối cảnh đó, ngày càng có nhiều doanh nghiệp có cơ hội được niêm yết trên sàn chứng khoán tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn, tăng giá trị doanh nghiệp và khuyếch trương uy tín của mình. Nhưng thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với thông tin, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp luôn phải thận trọng trong từng bước đi, chiến lược, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, minh bạch. Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là một trong những công cụ quan trọng giúp các nhà quản trị của doanh nghiệp cũng như các đối tượng sử dụng thông tin thấy rõ được tình hình tài chính, khả năng sinh lợi, qua đó dự đoán mức độ rủi ro và đánh giá tiềm năng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) trong tương lai của doanh nghiệp,… Mặt khác, ngành dệt may Việt Nam là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng lớn nhất, ngày càng đóng vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng của nền kinh tế. Nhận thức rõ được những tầm quan trọng đó, Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến là một trong những Công ty đi đầu về thương hiệu lớn của lĩnh vực dệt may Việt Nam, đã niêm yết trên thị trường chứng khoán với mã chứng khoán là VGG luôn quan tâm đến công tác phân tích BCTC. Nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các công ty cùng hoạt động trog ngành dệt may cũng như các cổ đông, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp khi tìm kiếm cơ hội đầu tư để có thể đưa ra các ước tính và kết luận hữu ích cho việc đưa ra quyết định đầu tư và phát triển hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đứng trước tình hình phát triển của nền kinh tế, sự ra đời và phát triển của một loạt các nhà sản xuất và cung ứng trên toàn lãnh thổ Việt Nam cùng với sự ảnh hưởng của đại dịch Virus Corona 2019 (Covid-19), Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến đang đứng trước những thách thức vô cùng to lớn. Bên cạnh việc thay đổi cơ cấu sản xuất, nâng cao liên kết chuỗi trong sản xuất, Công ty cần phải tối thiểu hóa sự giảm thụt doanh thu và lợi nhuận bằng việc quản trị chi phí sản xuất, giữ vững chất lượng sản phẩm, bố trí lại lực lượng sản xuất, xác định lực lượng lao động chủ lực cần duy trì việc làm và thu nhập để người lao động đồng hành cùng doanh nghiệp vượt qua giai đoạn khó khăn khi thị trường chưa hồi phục. Bằng những kiến thức quý báu về phân tích tài chính doanh nghiệp tích lũy được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường, với mong muốn đánh giá một cách chính xác và khách quan tình hình tài chính của Công ty, tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả và hiệu quả kinh doanh thông qua việc phân tích BCTC, qua đó đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty, tôi chọn đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến” làm nội dung nghiên cứu cho luận văn của mình.

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh kinh tế thị trường mở, Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ trong việc hội nhập toàn cầu, yêu cầu các nhà quản trị phát huy tối đa nội lực doanh nghiệp thông qua quyết định kịp thời và chiến lược kinh doanh phù hợp Nhiều doanh nghiệp có cơ hội niêm yết trên sàn chứng khoán, giúp huy động vốn và nâng cao giá trị cũng như uy tín Tuy nhiên, thị trường chứng khoán rất nhạy cảm với thông tin, vì vậy doanh nghiệp cần cẩn trọng trong từng bước đi và đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác và minh bạch.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ thiết yếu giúp nhà quản trị và người sử dụng thông tin nắm bắt tình hình tài chính và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp Qua đó, họ có thể dự đoán mức độ rủi ro và đánh giá tiềm năng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) trong tương lai.

Ngành dệt may Việt Nam đang có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng ấn tượng, đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế Nhận thức được tầm quan trọng này, Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến, một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực dệt may, đã niêm yết trên thị trường chứng khoán với mã VGG và luôn chú trọng đến công tác phân tích.

BCTC cung cấp thông tin quan trọng cho các công ty trong ngành dệt may, giúp cổ đông và nhà đầu tư tìm kiếm cơ hội đầu tư Thông qua những dữ liệu này, các doanh nghiệp có thể đưa ra những ước tính và kết luận hữu ích, hỗ trợ cho quyết định đầu tư và phát triển hoạt động kinh doanh.

Trước tình hình kinh tế biến động và ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến đang đối mặt với nhiều thách thức lớn Để vượt qua giai đoạn khó khăn này, công ty cần thay đổi cơ cấu sản xuất, tăng cường liên kết trong chuỗi cung ứng, và quản trị chi phí hiệu quả nhằm tối thiểu hóa sự giảm sút doanh thu và lợi nhuận Đồng thời, việc duy trì chất lượng sản phẩm, tái bố trí lực lượng sản xuất, và giữ chân lao động chủ chốt là rất quan trọng để đảm bảo người lao động có việc làm và thu nhập, đồng hành cùng công ty trong quá trình phục hồi thị trường.

Với kiến thức quý báu về phân tích tài chính doanh nghiệp từ thời gian học tập và nghiên cứu, tôi mong muốn đánh giá chính xác tình hình tài chính của Công ty Cổ phần May Việt Tiến Qua việc phân tích báo cáo tài chính (BCTC), tôi sẽ tìm ra nguyên nhân dẫn đến kết quả kinh doanh và hiệu quả hoạt động của công ty Từ đó, tôi sẽ đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty, phục vụ cho nội dung nghiên cứu của luận văn.

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là một lĩnh vực nghiên cứu không mới, với nhiều công trình và bài viết chuyên sâu theo từng ngành và loại hình doanh nghiệp khác nhau Mặc dù có nhiều góc độ tiếp cận, các tác giả đều thực hiện khảo sát và phân tích để đóng góp vào lý thuyết và thực tiễn trong lĩnh vực này.

Bài viết phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Dược phẩm Hà Tây (2017) của tác giả Chu Hồng Lan đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về phân tích BCTC doanh nghiệp Tuy nhiên, nội dung phân tích còn thiếu chiều sâu và chưa đầy đủ các chỉ tiêu quan trọng, đặc biệt là cơ cấu từng khoản mục tài sản và mức độ độc lập tài chính, những vấn đề này chưa được tác giả đề cập và phân tích một cách thỏa đáng.

Báo cáo tài chính năm 2019 của Công ty Cổ phần tư vấn và xây dựng công trình Mai Linh, do tác giả Nguyễn Thị Huyền Nga thực hiện, đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc tài chính và hiệu quả sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa làm rõ khả năng sử dụng nguồn vốn của công ty trong ngành xây dựng.

 Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ phần Sông Đà 7

Trong bài viết năm 2019 của Lê Hà Phương, tác giả đã áp dụng phương pháp so sánh và hệ thống các chỉ tiêu tài chính từ bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh, cung cấp cái nhìn toàn diện về khả năng kinh doanh, hiệu suất sinh lợi, cấu trúc tài chính và khả năng thanh khoản Tuy nhiên, đánh giá của tác giả thiếu tính khách quan do chưa thực hiện so sánh với các công ty trong cùng ngành.

Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Tác giả chưa kết nối được tình hình tài chính của công ty với những biến động của nền kinh tế trong giai đoạn nghiên cứu.

Bài viết của tác giả Nguyễn Thanh Thủy về báo cáo tài chính của Công ty mía đường I – Công ty Cổ phần (2019) đã áp dụng những đặc điểm đặc trưng của ngành để phân chia các chỉ tiêu thành các nhóm cụ thể Phương pháp này giúp người đọc dễ dàng theo dõi và so sánh các chỉ tiêu với giá trị trung bình của toàn ngành.

Qua việc tham khảo các luận văn của các tác giả trước đây, tôi đã xác định được những hạn chế trong các nghiên cứu trước và kế thừa, phát huy giá trị của chúng Từ đó, tôi tiếp tục nghiên cứu để hệ thống hóa đầy đủ lý luận về báo cáo tài chính (BCTC) và phương pháp phân tích BCTC của Tổng Công ty.

Cổ phần May Việt Tiến Đồng thời, khắc phục những hạn chế từ các công trình nghiên cứu trước có liên quan

1.3 Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu chính của đề tài là phân tích BCTC của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến để đề xuất các giải pháp hiệu quả và kịp thời nhằm cải thiện năng lực tài chính và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.

Trên cơ sở mục tiêu tổng quát, luận văn được xây dựng nhằm thực hiện các mục tiêu cụ thể như sau:

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

 Thứ hai, phân tích thực trạng BCTC của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến qua các năm 2018, 2019, 2020

Để nâng cao năng lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến, cần đề ra các giải pháp và kiến nghị cụ thể Những biện pháp này sẽ giúp cải thiện hoạt động kinh doanh, tăng cường sức cạnh tranh và tối ưu hóa nguồn lực tài chính của công ty.

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để hoàn thành đề tài “Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến”, luận văn giải quyết câu hỏi nghiên cứu tổng quát liên quan đến nội dung: Những giải pháp cần thiết nhằm nâng cao năng lực tài chính dành cho Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến là gì?

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn đã tập trung vào việc giải quyết ba câu hỏi tương ứng với các mục tiêu cụ thể đã đề ra.

 Thứ nhất, cơ sở lý luận thực hiện phân tích BCTC doanh nghiệp gồm những nội dung nào?

 Thứ hai, tình hình thực trạng tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến cụ thể như thế nào?

Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến cần được phân tích BCTC để xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của mình Để nâng cao năng lực tài chính và cải thiện hiệu quả kinh doanh, Công ty cần triển khai các giải pháp phù hợp nhằm tối ưu hóa quy trình sản xuất, tăng cường quản lý chi phí và mở rộng thị trường.

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các thông tin và chỉ tiêu trên hệ thống BCTC của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến năm 2018, 2019, 2020.

 Về không gian: Nghiên cứu hệ thống BCTC của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến.

 Về thời gian: Sử dụng các số liệu liên quan đến hệ thốngBCTC đã được kiểm toán của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến năm 2018, 2019, 2020.

Phương pháp nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, luận văn áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau nhằm thực hiện một cách toàn diện và hệ thống Phương pháp chính được sử dụng là so sánh và thống kê, giúp phân tích và đánh giá thông tin trên báo cáo tài chính của Công ty.

Nguồn dữ liệu và phương pháp thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:

Tài liệu này trình bày lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến, cùng với mục tiêu phát triển, tầm nhìn và sứ mệnh của công ty Ngoài ra, tài liệu cũng bao gồm các thông tin quan trọng như điều lệ công ty, cơ cấu tổ chức bộ máy và ngành nghề kinh doanh, cũng như các tài liệu liên quan đến đại hội cổ đông.

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) đã được kiểm toán trong các năm 2018, 2019 và 2020, bao gồm các đối tượng nghiên cứu chủ yếu như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC Luận văn cũng sử dụng các tài liệu liên quan khác, bao gồm báo cáo thường niên của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến trong các năm 2018, 2019 và 2020, nhằm cung cấp cơ sở và dữ liệu phân tích BCTC tại công ty.

Dữ liệu về cơ sở lý luận phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp bao gồm khái niệm, phương pháp, mục tiêu, vai trò và ý nghĩa, được thu thập từ các tài liệu nghiên cứu, giáo trình, bài giảng và luận văn thạc sĩ trước đây.

Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo thường niên năm 2020 được thu thập từ website của tổng công ty cùng ngành với Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến, nhằm nghiên cứu sâu về các chỉ tiêu tài chính Qua đó, chúng tôi tổng hợp và so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của các tổng công ty trong lĩnh vực may mặc.

Luận văn áp dụng đa dạng các phương pháp phân tích số liệu như phương pháp so sánh, loại trừ, mô hình tài chính Dupont và đồ thị để làm rõ nội dung nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Đồng thời, luận văn cũng sử dụng phương pháp xử lý logic cho thông tin định tính và phương pháp xử lý toán học cho thông tin định lượng, nhằm đảm bảo tính chính xác và sâu sắc của các kết quả nghiên cứu.

Trong luận văn, dữ liệu được trình bày một cách rõ ràng bằng lời văn kết hợp với các bảng biểu và sơ đồ, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng thông tin cho người đọc.

Tác giả đã tiến hành quan sát thực địa tại phòng kế toán của Công ty, đồng thời trao đổi với các cán bộ quản lý và làm việc trực tiếp với họ Ngoài ra, tác giả cũng thực hiện phỏng vấn các chuyên gia, bao gồm giảng viên và kế toán trưởng, những người có kiến thức chuyên môn về phân tích báo cáo tài chính.

1.6 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Đề tài hoàn thành đã hệ thống hóa lý luận về phân tích báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp, tạo nền tảng vững chắc cho việc áp dụng phân tích BCTC Qua đó, người phân tích có cái nhìn toàn diện về tình hình tài chính của doanh nghiệp, giúp đưa ra các đánh giá và kết luận chính xác.

 Thứ hai, về mặt thực tiễn: Phân tích BCTC của Tổng Công ty

Cổ phần May Việt Tiến cần đánh giá tổng quát năng lực tài chính, bao gồm sức mạnh tài chính, hiệu quả sử dụng vốn và khả năng thanh toán Dựa trên những đánh giá này, công ty có thể đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực tài chính, giúp đưa ra quyết định kinh doanh và đầu tư chính xác, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1.7 Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm Bốn chương:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Tổng Công ty Cổ phầnMay Việt Tiến.

Chương 1 của luận văn trình bày khái quát các nghiên cứu liên quan đến phân tích báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp tại Việt Nam, nêu rõ ưu điểm và hạn chế của các công trình trước đó Luận văn xác định mục tiêu, ý nghĩa, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu được áp dụng Đồng thời, chương này nhấn mạnh những đóng góp lý luận và thực tiễn của luận văn Nội dung chính tập trung vào BCTC của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến trong giai đoạn 2018-2020.

Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn gồm Bốn chương:

Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Chương 3: Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Tổng Công ty Cổ phầnMay Việt Tiến.

Trong Chương 1, bài viết tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến phân tích BCTC doanh nghiệp tại Việt Nam, chỉ ra ưu điểm và hạn chế của các công trình này Luận văn xác định mục tiêu, ý nghĩa, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi và đối tượng nghiên cứu, cũng như phương pháp nghiên cứu được áp dụng Đồng thời, luận văn nhấn mạnh những đóng góp về lý luận và thực tiễn Nội dung nghiên cứu tập trung vào BCTC của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến trong giai đoạn 2018-2020.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH

Khái quát chung về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

2.1.1 Khái niệm phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Hệ thống báo cáo tài chính (BCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp BCTC được hình thành từ việc tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán, phản ánh tình hình tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, và khả năng sinh lợi của doanh nghiệp tại một thời điểm hoặc giai đoạn nhất định, theo các biểu mẫu quy định trong chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Báo cáo tài chính (BCTC) là báo cáo quan trọng nhất trong hệ thống kế toán Việt Nam, bắt buộc phải thực hiện theo quy định pháp luật BCTC cung cấp thông tin về tình hình kinh tế và tài chính của doanh nghiệp cho các nhà quản trị, nhà đầu tư, nhà cho vay và cơ quan nhà nước BCTC tổng hợp các chỉ tiêu như tài sản, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí, lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh, cùng với thông tin về chính sách kế toán áp dụng Doanh nghiệp cũng cung cấp “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” để giải trình và bổ sung thông tin còn thiếu Qua đó, các đối tượng quan tâm có thể phân tích, dự đoán tình hình tài chính, đánh giá giá trị doanh nghiệp và rủi ro trong tương lai, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn và kịp thời.

Phân tích báo cáo tài chính hiện nay thu hút sự chú ý của nhiều nhà phân tích, với nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về khái niệm này.

Phân tích báo cáo tài chính là quá trình đánh giá các chỉ tiêu tài chính từ hệ thống báo cáo, nhằm cung cấp thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp Hoạt động này hỗ trợ các đối tượng khác nhau trong việc đưa ra quyết định dựa trên các mục tiêu cụ thể.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là quá trình áp dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích để đánh giá dữ liệu trên BCTC, cũng như mối quan hệ giữa các chỉ tiêu và dữ liệu liên quan Mục tiêu của việc này là cung cấp thông tin hữu ích, đáp ứng nhu cầu thông tin từ nhiều đối tượng sử dụng khác nhau.

Phân tích BCTC là quá trình đánh giá và so sánh số liệu tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích phù hợp để xem xét và kiểm tra thông tin phản ánh trên các báo cáo tài chính.

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) là công cụ quản lý quan trọng, giúp người sử dụng đánh giá sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, tiềm năng phát triển và rủi ro tài chính của doanh nghiệp Qua đó, các nhà quản lý và nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong tương lai.

2.1.2 Ý nghĩa của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Phân tích báo cáo tài chính (BCTC) không chỉ giúp đánh giá tình hình tài chính qua các chỉ tiêu mà còn làm rõ bản chất và thực trạng biến động của các chỉ tiêu tài chính tại một thời điểm nhất định Đồng thời, nó cũng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ nhất định Thông tin tổng quan và hữu ích từ việc phân tích BCTC là kết quả của quá trình đánh giá và phân tích các chỉ tiêu cùng với mối liên hệ giữa chúng.

Trong nền kinh tế thị trường mở, thông tin tài chính của doanh nghiệp trở thành yếu tố quan trọng được nhiều đối tượng quan tâm như Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, cổ đông, nhà đầu tư, nhà cung cấp tín dụng và cơ quan quản lý nhà nước Chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị sử dụng thông tin nội bộ để kiểm soát tình hình tài chính và đưa ra quyết định nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và khả năng thanh toán Đồng thời, họ cũng hướng đến các mục tiêu như tạo việc làm, xây dựng thương hiệu và đóng góp cho xã hội Hệ thống kế toán quản trị đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin phục vụ quản lý, giúp Ban Giám đốc đưa ra quyết định đầu tư và phân phối lợi nhuận phù hợp Cổ đông và nhà đầu tư tương lai quan tâm đến giá trị doanh nghiệp và khả năng sinh lợi, sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính để đánh giá và đưa ra quyết định đầu tư Đối với các nhà cung cấp tín dụng, việc phân tích chỉ tiêu tài chính là cần thiết để đánh giá khả năng thanh toán và rủi ro, từ đó quyết định cho vay và đảm bảo khả năng thu hồi nợ.

Các cơ quan quản lý Nhà nước như cơ quan thuế, thống kê và phân tích sẽ sử dụng thông tin từ báo cáo tài chính (BCTC) của doanh nghiệp để tổng hợp và thống kê Điều này giúp xây dựng cơ chế đầu tư và thuế phù hợp, đồng thời đánh giá và kiểm soát hoạt động kinh doanh cũng như tài chính của doanh nghiệp, đảm bảo tuân thủ các chính sách, chế độ và luật pháp hiện hành.

Các nhà cung cấp, người lao động, công ty kiểm toán, đối thủ cạnh tranh, nhà nghiên cứu và sinh viên đều quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp, mỗi nhóm có những mối quan tâm riêng biệt tùy thuộc vào tính chất và mức độ rủi ro trong quyết định của họ Nhà cung cấp dựa vào thông tin này để quyết định có bán hàng hay cho phép mua chịu; người lao động xem xét để quyết định làm việc và cống hiến lâu dài với mức lương xứng đáng; trong khi các chuyên gia kiểm toán cần thông tin để đưa ra quyết định có độ tin cậy cao.

Phân tích BCTC đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Thông qua việc phân tích này, các đối tượng sử dụng thông tin có thể hiểu rõ sức mạnh tài chính, khả năng sinh lợi, và dự đoán nhu cầu tài chính cũng như tiềm năng phát triển trong tương lai Điều này giúp đánh giá thực trạng tài chính, khả năng thanh toán, và cấu trúc tài chính, đồng thời kiểm tra và đánh giá toàn diện tình hình kinh doanh Kết quả từ phân tích BCTC cung cấp căn cứ tin cậy để đưa ra quyết định quản trị chính xác, xây dựng kế hoạch kinh tế - tài chính phù hợp, và đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả quản trị doanh nghiệp.

2.1.3 Dữ liệu sử dụng cho phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Cơ sở dữ liệu phục vụ phân tích báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp là hệ thống BCTC được áp dụng tại các doanh nghiệp Qua hệ thống BCTC năm và BCTC giữa niên độ, các nhà nghiên cứu có thể đánh giá thực trạng tài chính, nắm bắt kết quả hoạt động kinh doanh và dự báo rủi ro tương lai của doanh nghiệp Tất cả các loại hình doanh nghiệp thuộc các ngành và thành phần kinh tế khác nhau đều phải lập hệ thống BCTC năm theo kỳ kế toán là năm dương lịch hoặc kỳ kế toán tròn 12 tháng.

Theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành, kết cấu và nội dung của hệ thống BCTC gồm bốn loại báo cáo chủ yếu là:

 Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01 – DN);

 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02 – DN);

 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03 – DN)

 Bản thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09 – DN)

2.1.3.1 Bảng cân đối kế toán

Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp tại một thời điểm cụ thể, dựa trên giá trị ghi sổ của tài sản và nguồn vốn Các chỉ tiêu trong bảng cân đối được mã hóa theo số liệu đầu năm và cuối năm, giúp dễ dàng xử lý và kiểm tra trên máy tính Số liệu này phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp thông qua cấu trúc tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản.

Bảng cân đối kế toán được tổ chức theo dạng bảng, phản ánh số dư tài khoản kế toán và được phân loại thành các mục cụ thể Nó bao gồm hai phần chính: phần "Tài sản" và phần "Nguồn vốn".

Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

Phương pháp so sánh là một trong những kỹ thuật quan trọng và phổ biến trong phân tích báo cáo tài chính (BCTC) Phương pháp này giúp nghiên cứu, đánh giá kết quả và xác định xu hướng biến động của các đối tượng nghiên cứu trong lĩnh vực phân tích kinh doanh.

Phương pháp so sánh là một công cụ đơn giản và hiệu quả để phân tích nhiều chỉ tiêu khác nhau Để đạt được kết quả chính xác, cần phải thống nhất các điều kiện như nội dung kinh tế, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường của các chỉ tiêu, bao gồm cả mặt hiện vật, giá trị và thời gian Hơn nữa, khi so sánh các chỉ tiêu giữa các đơn vị khác nhau, cần đảm bảo rằng quy mô và điều kiện kinh doanh là tương tự nhau.

Khi thực hiện so sánh, việc xác định gốc so sánh là rất quan trọng Gốc so sánh có thể dựa trên không gian, như so sánh giữa các đơn vị, bộ phận hoặc khu vực; hoặc dựa trên thời gian, như các thời điểm đã qua hoặc các kế hoạch đã thực hiện Tùy thuộc vào mục đích phân tích, có thể sử dụng cả yếu tố không gian và thời gian trong quá trình so sánh.

Trong phân tích báo cáo tài chính, có ba dạng so sánh chính được áp dụng: so sánh bằng số tuyệt đối, so sánh bằng số tương đối và so sánh bằng số bình quân.

Phân tích bằng số tuyệt đối giúp các nhà phân tích nhận diện quy mô biến động của các chỉ tiêu nghiên cứu bằng cách thực hiện phép trừ giữa giá trị của kỳ phân tích và giá trị của kỳ gốc.

So sánh bằng số tương đối là phép chia giữa trị số của kỳ phân tích và kỳ gốc, khác với so sánh bằng số tuyệt đối, là phép trừ giữa hai trị số Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối giúp phản ánh cấu trúc, mối quan hệ và tốc độ tăng trưởng, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về mức độ phổ biến, tốc độ phát triển, xu hướng và quy luật biến động của các chỉ tiêu.

So sánh bằng số bình quân là phương pháp được sử dụng để đánh giá mức độ bình quân hoặc đặc trưng chung của một bộ phận, đơn vị hay doanh nghiệp, nhằm so sánh với mức bình quân chung của toàn bộ ngành có tính chất tương đồng.

Việc sử dụng phương pháp so sánh giúp đánh giá sự khác biệt và các đặc trưng riêng của doanh nghiệp, bao gồm mức hoàn thành kế hoạch, tốc độ tăng trưởng chỉ tiêu, và tình hình hoạt động Phân tích dựa trên việc so sánh trị số các chỉ tiêu thực tế với kế hoạch, kết quả giữa các kỳ, và giữa các đơn vị có quy mô và lĩnh vực hoạt động tương đương Điều này cung cấp cơ sở chính xác cho các nhà phân tích trong việc đưa ra quyết định lựa chọn.

Phương pháp loại trừ là một công cụ quan trọng trong việc xác định xu hướng tác động và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố độc lập đến chỉ tiêu phân tích Bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác, chúng ta có thể đánh giá chính xác mức độ tác động của từng nhân tố.

Khi áp dụng phương pháp loại trừ, đối tượng nghiên cứu được xem xét trong nhiều tình huống giả định khác nhau Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp có thể tăng, giảm hoặc không thay đổi do tác động của các yếu tố chủ quan và khách quan, bao gồm cả nhân tố tích cực, tiêu cực, số lượng và các yếu tố thứ yếu khác.

Phương pháp loại trừ bao gồm hai dạng là: phương pháp thay thế liên hoàn và phương pháp số chênh lệch.

Phương pháp thay thế liên hoàn là một kỹ thuật phân tích đơn giản và dễ hiểu, cho phép thay thế từng nhân tố từ giá trị kỳ gốc sang giá trị kỳ phân tích, nhằm xác định mối quan hệ giữa các nhân tố và các chỉ tiêu phân tích Trong quá trình áp dụng, các nhân tố được sắp xếp theo trình tự từ số lượng đến chất lượng, với nhân tố chủ yếu được ưu tiên hơn Tuy nhiên, do sự biến động của các nhân tố và khó khăn trong việc phân biệt giữa lượng và chất, việc sắp xếp và tính toán có thể dẫn đến kết quả không chính xác.

Phương pháp số chênh lệch là một kỹ thuật phân tích dựa trên ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích Phương pháp này sử dụng phần chênh lệch của một nhân tố nhân với trị số của nhân tố khác để đánh giá tác động của nhân tố đó Đây là một trường hợp đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn, vì vậy thứ tự sắp xếp các nhân tố và cách thức thay đổi trị số của chúng vẫn tuân thủ nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn.

Trong phương pháp loại trừ, chúng ta áp dụng kỹ thuật thay thế liên hoàn và kỹ thuật số chênh lệch để xác định mối quan hệ chặt chẽ giữa các chỉ tiêu nhân tố và chỉ tiêu phân tích Mối quan hệ này được thể hiện dưới dạng tích số, thương số hoặc sự kết hợp của cả hai Mục tiêu là lượng hóa ảnh hưởng của từng nhân tố đến các chỉ tiêu nghiên cứu một cách chính xác.

2.2.3 Phương pháp mô hình tài chính Dupont

Mô hình phân tích tài chính Dupont là một kỹ thuật phổ biến để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu tài chính trong báo cáo tài chính Phương pháp này giúp các nhà phân tích xác định ảnh hưởng của từng yếu tố đến chỉ tiêu gốc theo trình tự logic, từ đó nhận diện nguyên nhân của các hiện tượng tốt hoặc xấu trong hoạt động kinh doanh Để đảm bảo độ chính xác của kết quả, nguồn dữ liệu sử dụng trong mô hình Dupont phải là số liệu kế toán đáng tin cậy, vì độ tin cậy của mô hình phụ thuộc vào giả thuyết và số liệu đầu vào Mô hình thường được áp dụng bởi bộ phận thu mua và bán hàng để phân tích tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) và tỷ suất sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Ngoài ra, phương pháp Dupont còn giúp phân tích sự tăng trưởng hoặc giảm sút của các chỉ tiêu theo thời gian, đánh giá vị thế của doanh nghiệp và so sánh với các công ty tiên tiến trong ngành, cung cấp thông tin quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh.

Mô hình tài chính Dupont phân tích một tỷ số tài chính tổng hợp bằng cách chia nhỏ thành các chỉ số tài chính cụ thể hơn, từ đó tiếp tục phân tích sâu hơn Mỗi chỉ số nhỏ hơn được coi là yếu tố tác động đến tỷ số tổng hợp ban đầu, giúp nhà nghiên cứu xác định nguyên nhân gốc rễ ảnh hưởng đến tỷ số này Thông thường, tỷ số sinh lợi của tài sản hoặc tỷ số sinh lợi vốn chủ sở hữu được chọn làm tỷ số tổng hợp ở đỉnh của tháp tài chính.

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

Khái quát chung về Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Tổng Công ty Cổ phần May Việt tiến

Tên giao dịch: TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VIỆT TIẾN

Tên tiếng anh: VIETTIEN GARMENT CORPORATION

Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0300401524 do

Sở Kế hoạch đầu tư Tp HCM cấp

Vốn điều lệ: 441.000.000.000 đồng (Bốn trăm bốn mươi mốt tỷ đồng) Địa chỉ: 7 Lê Minh Xuân, Phường 7, Quận tân Bình, Thành phố

Hồ Chí Minh Điện thoại: (84-8) 38640800 – Fax : (84-8) 38645085

Email: viettien@viettien.com.vn

Website: www.viettien.com.vn

Công ty khởi đầu từ xí nghiệp may tư nhân mang tên “Thái Bình Dương Kỹ Nghệ Công Ty”, được thành lập bởi 8 cổ đông, do ông Sâm Bào Tài, một doanh nhân người Hoa, đảm nhiệm vị trí Giám Đốc.

Vào tháng 5 năm 1977, Bộ Công Nghiệp đã công nhận xí nghiệp quốc doanh và đổi tên thành Xí Nghiệp May Việt Tiến, mang ý nghĩa "Việt Nam tiến lên" Xí nghiệp hoạt động trên diện tích 1.513m².

65 máy may gia đình và khoảng 100 công nhân chủ yếu là lực lượng lao động bộ đội vừa trở về từ chiến trường.

Vào ngày 13/11/1979, một thảm họa lớn đã xảy ra khi xí nghiệp Việt Tiến bị hỏa hoạn, gây thiệt hại hoàn toàn cho những nỗ lực gần năm năm xây dựng Tuy nhiên, nhờ sự hỗ trợ từ Liên hiệp các xí nghiệp may và các đơn vị bạn, cùng với quyết tâm và tinh thần kiên cường của toàn thể công nhân và lãnh đạo, Việt Tiến đã nhanh chóng phục hồi và bước vào giai đoạn tái xây dựng từ năm 1980 đến 1985, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường.

Nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi từ mô hình kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp như Việt Tiến tận dụng nguồn lực sẵn có Việt Tiến đã khéo léo thiết lập các liên doanh và hợp tác với địa phương, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao năng lực sản xuất.

Nhờ nỗ lực không ngừng, vào ngày 24/02/1990, xí nghiệp được Bộ Công Nghiệp công nhận nâng cấp thành Công Ty May Việt Tiến, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng Tiếp theo, Bộ Kinh Tế Đối Ngoại đã cấp giấy phép xuất nhập khẩu trực tiếp cho công ty với tên giao dịch là VIET TIEN GARMENT IMPORT-EXPORT COMPANY, viết tắt là VTEC, theo giấy phép số 102570 ngày 08/02/1991.

Từ những năm 1990, Việt Tiến đã trải qua giai đoạn đổi mới đầy thách thức với sự ra đời của nhiều công ty thành viên như Công ty Cổ phần may Tây Đô và Công ty Cổ phần Đồng Tiến Để đa dạng hóa sản phẩm, Việt Tiến trở thành một trong những doanh nghiệp tiên phong hợp tác với khách hàng quốc tế, mở rộng thị trường xuất khẩu sang Tiệp Khắc, Canada, Đức, nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao và gia tăng doanh thu, lợi nhuận.

Song song với liên kết hình thành hàng loạt công ty con, năm

Năm 1996 đánh dấu một cột mốc quan trọng trong sự trưởng thành của thương hiệu Việt Tiến, mở ra giai đoạn hội nhập và phát triển mạnh mẽ Đây là thời điểm khởi đầu cho sự phát triển của thương hiệu cũng như kênh phân phối nội địa.

Vào ngày 29/12/2006, Tổng Công ty May Việt Tiến được thành lập từ việc tái tổ chức Công ty May Việt Tiến thuộc Tập đoàn Dệt May Việt Nam Doanh nghiệp này đã đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các công ty trong ngành may mặc, giúp họ tiếp cận thông tin về thị trường trong nước và quốc tế.

Ngày 13/02/2007, Bộ Công Nghiệp ban hành Quyết định số 544/QĐ-BCN về việc cổ phần hóa Tổng Công ty May Việt Tiến

Ngày 02/01/2008, Tổng Công ty May Việt Tiến chính thức đi vào hoạt động công ty cổ phần với vốn điều lệ là 230 tỷ đồng

Ngày 03/03/2016, Cổ phiếu công ty được chấp thuận đăng ký giao dịch trên UPCoM với mã chứng khoán là VGG

Việt Tiến không ngừng phát triển với hàng loạt thương hiệu uy tín, nâng cao cơ sở vật chất và nguồn nhân lực Sự cải tiến máy móc cùng với việc chú trọng phát triển con người đã biến Việt Tiến thành một biểu tượng không chỉ cho người tiêu dùng Việt Nam mà còn trên thị trường toàn cầu.

3.1.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty

Cổ phần May Việt tiến

Với lịch sử hoạt động trên 45 năm, Tổng Công ty Cổ phầnMay Việt Tiến là một trong những doanh nghiệp dệt may lớn nhất

Việt Nam có 12 đơn vị thành viên, bốn công ty con và hai công ty liên kết, cùng với tám xí nghiệp may tại Thành phố Hồ Chí Minh Tổng năng lực sản xuất của các xí nghiệp Việt Tiến đạt 24 triệu sản phẩm mỗi năm Định hướng phát triển chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến là tập trung vào ngành may mặc, với hoạt động chủ yếu là sản xuất và kinh doanh hàng may mặc cũng như gia công quần áo may sẵn.

Thương hiệu Việt Tiến đã trở thành một cái tên quen thuộc trong lòng người tiêu dùng Việt Nam, nổi bật với các sản phẩm đa dạng như áo sơ mi, quần tây, veston, đồ thể thao, áo thun, quần jeans và quần short.

Việt Tiến liên tục nghiên cứu và phát triển để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và thị trường, nhằm cung cấp đầy đủ các sản phẩm may mặc cho người tiêu dùng trong nước, với các dòng sản phẩm chủ yếu.

 Dòng sản phẩm dành cho người có thu nhập cao: TT-up, Manhattan, Sanciaro.

 Dòng sản phẩm dành cho người có thu nhập từ trung bình đến khá: Việt Tiến, Viettien smartcasual.

 Dòng sản phẩm dành cho người có thu nhập trung bình thấp: Việt Long

Việt Tiến chú trọng thiết kế sản phẩm may mặc cho thị trường nội địa, xem xét thói quen ăn mặc và văn hóa vùng miền để phù hợp với kích cỡ và phong cách người Việt Đồng thời, công ty cũng mở rộng xuất khẩu sang các thị trường ổn định như Mỹ, Tây Âu (EU), Nhật Bản và các nước ASEAN khác.

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT

CÁC XÍ NGHIỆP, CHI NHÁNH PHỤ THUỘC

CÁC ĐƠN VỊ LIÊN DOANH,

3.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Tổng Công ty Cổ phần May Việt tiến

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau:

Sơ đồ 3.1.Tổ chức của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Nguồn: Website http://www.viettien.com.vn/

Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Nhiệm vụ của Đại hội đồng cổ đông là quyết định các vấn đề quan trọng liên quan đến hoạt động và phát triển của công ty.

 Thông qua sửa đổi bổ sung điều lệ của Công ty, quyết định số lượng thành viên của Hội đồng quản trị

 Thông qua các kế hoạch phát triển, BCTC hàng năm, báo cáo của Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát và của các kiểm toán viên

 Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, phê chuẩn việc Hội đồng quản trị bổ nhiệm Tổng Giám đốc.

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất của Tổng công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của công ty, đồng thời chỉ đạo chiến lược và định hướng hoạt động Dựa trên luật pháp, điều lệ công ty, quy chế nội bộ và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị thực hiện quyền nghĩa vụ và trách nhiệm giám sát Tổng Giám đốc cùng các quản lý và toàn thể công ty.

Phân tích báo cáo tài chính của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

3.2.1.1 Phân tích cơ cấu tài sản

Bảng 3.1.Phân tích sự biến động cơ cấu tài sản Đơn vị tính: triệu đồng, phần trăm (%)

31.12.2018 31.12.2019 31.12.2020 Chênh lệch giữa cuối Năm

Chênh lệch giữa cuối Năm

(triệu đồng) Mức Tỷ trọng

Mức (triệu đồng) Tỷ trọng (%)

Mức (triệu đồng) Tỷ trọng (%)

Mức (triệu đồng) Tỷ lệ

Mức (triệu đồng) Tỷ lệ (%) Tỷ trọng (%)

I Tiền và các khoản tương đương tiền 957.510 20,37 810.282 16,26 609.935 12,88 -147.228 -

II Đầu tư tài chính ngắn hạn 237.278 5,05 116.983 2,35 446.463 9,43 -120.295 -

50,70 -2,70 329.480 281,65 7,08 III Các khoản phải thu ngắn hạn 1.395.614 29,69 1.633.494 32,78 1.442.416 30,46 237.880 17,04 3,09 -191.078 -11,70 -2,33

V Tài sản ngắn hạn khác 240.620 5,12 181.065 3,63 108.834 2,30 -59.555 -

I Các khoản phải thu dài hạn 46.572 0,99 47.338 0,95 48.220 1,02 766 1,64 -0,04 882 1,86 0,07

II Tài sản cố định 471.971 10,04 597.444 11,99 563.910 11,91 125.473 26,58 1,95 -33.534 -5,61 -0,08 III Tài sản dở dang dài hạn 96.000 2,04 55 0,00 66.559 1,41 -95.945 -

IV Đầu tư tài chính dài hạn 428.186 9,11 461.481 9,26 495.822 10,47 33.295 7,78 0,15 34.341 7,44 1,21

V Tài sản dài hạn khác 36.690 0,78 42.004 0,84 39.113 0,83 5.314 14,48 0,06 -2.891 -6,88 -0,02

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC đã được kiểm toán của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Qua Bảng 3.1, cho ta thấy tài sản của Công ty qua các năm

2018 đến năm 2020 khá biến động

Năm 2019, tổng tài sản tăng 281.826 triệu đồng so với năm 2018, tương ứng với tỷ lệ tăng 6% Trong đó, tài sản ngắn hạn (TSNH) tăng 212.924 triệu đồng, nhưng tỷ trọng của nó trên tổng tài sản giảm 0,08% Ngược lại, tài sản dài hạn (TSDH) tăng 68.902 triệu đồng, với tỷ trọng trên tổng tài sản tăng 0,08%.

Tổng tài sản năm 2020 đã giảm 246.676 triệu đồng, tương đương với tỷ lệ giảm 4,95% so với năm 2019 Trong đó, tài sản ngắn hạn giảm 311.978 triệu đồng, làm tỷ trọng trên tổng tài sản giảm 2,58%, trong khi tài sản dài hạn tăng 65.302 triệu đồng, dẫn đến tỷ trọng trên tổng tài sản tăng 2,58%.

Cơ cấu tài sản của Công ty đang có sự chuyển biến, với tỷ lệ tài sản ngắn hạn (TSNH) giảm xuống và tài sản dài hạn (TSDH) tăng lên, nhưng vẫn duy trì tỷ trọng khoảng 75% TSNH và 25% TSDH.

Sự biến động của TSNH trong tổng tài sản

Ti ền và cá c k ho ản tư ơn g đ ươ ng ti ền Đầ u tư tà i c hí nh n gắ n hạ n

Cá c k ho ản p hả i t hu n gắ n hạ n

Hà ng tồ n kh o Tà i s ản n gắ n hạ n kh ác

Biểu đồ 3.1.Biến động tài sản ngắn hạn năm 2018-2020

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC đã được kiểm toán của Tổng

Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Năm 2019 so với năm 2018: Mức giảm tỷ trọng TSNH là

Tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn giảm 0,08%, trong khi tiền và các khoản tương đương tiền giảm 2,7% và tài sản ngắn hạn khác giảm 4,11% Đáng chú ý, các khoản phải thu ngắn hạn tăng 3,09%, chủ yếu do sự gia tăng 26% trong các khoản phải thu từ khách hàng Tỷ trọng hàng tồn kho cũng tăng 5,11%, bao gồm hàng mua đang vận chuyển, nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ Sự gia tăng tỷ trọng hàng mua đang đi đường và sự giảm tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang là những điểm nổi bật trong báo cáo tài chính.

So với năm 2019, năm 2020 ghi nhận mức giảm 2,58% trong tỷ trọng tài sản ngắn hạn (TSNH), chủ yếu do sự sụt giảm của các khoản tiền và tương đương tiền (-3,38%), các khoản phải thu ngắn hạn (-2,33%), hàng tồn kho (-2,61%) và TSNH khác (-1,34%) Ngược lại, tỷ trọng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn tăng 7,08%, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng tỷ trọng của khoản “Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn”.

Tỷ trọng vốn bằng tiền trong tổng tài sản ngắn hạn phản ánh khả năng thanh toán nhanh của doanh nghiệp Trong các năm 2019 và 2020, tỷ trọng tiền có xu hướng giảm, cho thấy Công ty đã lên kế hoạch sử dụng tiền nhàn rỗi để thanh toán lương, chi phí, và các khoản nợ ngắn hạn, nhằm nâng cao uy tín Đầu tư tài chính ngắn hạn năm 2019 giảm 120.295 triệu đồng (50,7%) so với năm 2018, cho thấy các phương án đầu tư chưa hiệu quả Tuy nhiên, năm 2020, đầu tư tài chính ngắn hạn đã tăng lên 329.480 triệu đồng (281,65%) so với năm 2019, cho thấy tình hình khả quan hơn.

Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm phải thu khách hàng, trả trước cho người bán, phải thu khác và dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi Những khoản này chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản ngắn hạn Trong năm 2019, các khoản phải thu đã tăng so với năm trước đó.

Năm 2018, các khoản phải thu của Công ty đạt 237.880 triệu đồng, chiếm 17,04%, nhưng đến năm 2020, con số này giảm xuống còn 191.078 triệu đồng, tương ứng 11,7% so với năm 2019 Điều này cho thấy khả năng thu hồi nợ của Công ty đã cải thiện trong năm 2020, mặc dù các khoản phải thu vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tài chính Việc tỷ trọng lớn của các khoản phải thu cho thấy vốn đang bị chiếm dụng nhiều, dẫn đến việc sử dụng vốn chưa hiệu quả Nguyên nhân của sự biến động này sẽ được phân tích chi tiết trong phần tiếp theo về tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty.

Năm 2019, hàng tồn kho của Công ty tăng mạnh lên 302.122 triệu đồng so với năm 2018, chủ yếu do việc mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và những khó khăn từ chính sách kinh tế của Nhà nước Mặc dù Công ty vẫn duy trì sản xuất bình thường, nhưng việc hàng hóa không thể xuất khẩu đã dẫn đến sự gia tăng đáng kể lượng hàng tồn kho.

Năm 2020, giá trị hàng tồn kho giảm 177.803 triệu đồng, tương ứng với 16,27% so với năm 2019, chủ yếu do ảnh hưởng từ các khoản mục nguyên vật liệu và chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Điều này cho thấy Công ty đã triển khai các phương án hiệu quả để thu hút khách hàng, nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh.

TSNH khác giảm mạnh trong ba năm lần lượt là 24,75% năm

2019 và 39,89% vào năm 2020, tuy nhiên tỷ trọng TSNH trong cơ cấu tài sản đều chiếm tỷ trọng nhỏ.

Sự biến động của TSDH trong tổng tài sản

Cá c k ho ản p hả i t hu d ài hạ n

Tà i s ản d ở da ng d ài hạ n Đầ u tư tà i c hí nh d ài hạ n

Tà i s ản d ài hạ n kh ác

Biểu đồ 3.2.Biến động tài sản dài hạn năm 2018-2020

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC đã được kiểm toán của Tổng

Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Khác với TSNH tăng giảm khá biến động thì TSDH lại tăng đều qua các năm Năm 2019 tăng 68.903 triệu đồng so với năm

Năm 2018, tỷ lệ tăng trưởng đạt 6,38%, trong khi năm 2020, con số này tăng 65.302 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 5,69% so với năm 2019 Sự gia tăng tổng tài sản dài hạn (TSDH) chủ yếu do sự tăng lên của các khoản phải thu dài hạn và đầu tư tài chính dài hạn.

Trong năm 2019, Công ty đã đầu tư mạnh mẽ vào tài sản cố định (TSCĐ) để hoàn thiện dây chuyền sản xuất cho nhà máy may mới tại thị xã Gò Công, dẫn đến giá trị TSCĐ tăng 125.472 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 26,58% so với năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2020, nhu cầu mua sắm và nâng cấp TSCĐ giảm, làm cho giá trị TSCĐ giảm 33.534 triệu đồng, tương đương 5,61% so với năm trước Bên cạnh đó, đầu tư tài chính dài hạn trong ba năm qua có xu hướng tăng, với mức tăng 33.295 triệu đồng trong năm 2019 và 34.341 triệu đồng trong năm 2020 so với năm 2019, cho thấy tình hình hoạt động của Công ty ngày càng khả quan hơn.

Khoản mục TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản, với sự tăng trưởng 5.314 triệu đồng (14,48%) trong năm 2019 so với năm 2018 Tuy nhiên, đến năm 2020, khoản mục này giảm 2.891 triệu đồng (6,88%) so với năm 2019, chủ yếu do biến động của chi phí trả trước dài hạn.

3.2.1.2 Phân tích cơ cấu nguồn vốn

Bảng 3.2.Phân tích sự biến động cơ cấu nguồn vốn Đơn vị tính: triệu đồng, phần trăm (%)

Chênh lệch giữa cuối Năm 2019 so với cuối Năm 2018

Chênh lệch giữa cuối Năm 2020 so với cuối Năm 2019

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC đã được kiểm toán của Tổng Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Nợ dài hạn Vốn chủ sở hữu

Biểu đồ 3.3.Sự biến động của nguồn vốn từ năm 2018-2020

Nguồn: Tác giả tính toán từ BCTC đã được kiểm toán của Tổng

Công ty Cổ phần May Việt Tiến

Tỷ trọng nợ phải trả trong doanh nghiệp đang chiếm ưu thế, dao động từ 59% đến gần 65%, trong khi đó, vốn chủ sở hữu (VCSH) chỉ chiếm từ 35% đến 40%.

Trong ba năm qua, tổng nguồn vốn của Công ty đã có nhiều biến động tương tự như tổng tài sản Cụ thể, vào năm 2019, tổng nguồn vốn tăng 281.827 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,99% Tuy nhiên, đến năm 2020, tổng nguồn vốn lại giảm 246.667 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 4,95%.

Sự biến động của nợ phải trả trong tổng nguồn vốn

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA TỔNG CÔNG

Ngày đăng: 08/08/2022, 05:15

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w