GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
L ỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
Công ty cổ phần Dược Hậu Giang có nguồn gốc từ Xí nghiệp quốc doanh Dược phẩm 2/9, được thành lập vào ngày 02/9/1974 Địa điểm khởi đầu của công ty nằm tại Kênh 5 Đất sét, Xã Khánh Lâm, hiện nay thuộc Xã Khánh Hòa, Huyện U Minh, Tỉnh Cà Mau.
Sau 30/4/1975: Ban Dân Y Khu Tây Nam Bộ giải thể, giao Xí nghiệp Dược phẩm 2/9 cho Sở Y tế Hậu Giang quản lý.
Năm 1982: Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang được thành lập trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị: Xí nghiệp Quốc doanh Dược phẩm 2/9, Công ty Dược phẩm Cấp
Năm 1988: UBND Tỉnh Hậu Giang quyết định sát nhập Công ty Cung ứng vật tư, thiết bị y tế và Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang.
Vào ngày 02/09/2004, Công ty cổ phần Dược Hậu Giang chính thức hoạt động theo Quyết định số 2405/QĐ-CT.UB của UBND Tp Cần Thơ, đánh dấu sự chuyển đổi từ Xí nghiệp Liên hợp Dược Hậu Giang thành công ty cổ phần.
Tên Công ty: Công ty cổ phần Dược Hậu Giang.
Tên Tiếng Anh: Duoc Hau Giang Pharmaceutical Joint Stock Company.
Trụ sở: 288 Bis Đường Nguyễn Văn Cừ, Phường An Hòa, Quận Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ. Điện thoại: (0292) 3891433 – 3890802 – 3890074 Fax: 0292.3895209.
Email: dhgpharma@dhgpharma.com.vn
Website: www.dhgpharma.com.vn
Vốn điều lệ ban đầu là: 80.000.000.000 đồng, đến năm 2021 là 1.307.460.710.000 đồng.
- Sản xuất kinh doanh dược.
- Xuất khẩu: dược liệu, dược phẩm theo quy định của Bộ Y tế.
- Nhập khẩu: thiết bị sản xuất thuốc, dược liệu, dược phẩm, trang thiết bị y tế theo quy định của Bộ Y tế.
- Sản xuất kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng thực phẩm chế biến
- Dịch vụ nhận và chi trả ngoại tệ.
- Gia công, lắp đặt, sửa, sửa chữa điện, điện lạnh.
- Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu thiết bị sản xuất tự chế tạo tại Công ty.
- Dịch vụ du lịch và vận chuyển lữ hành nội địa.
- Kinh doanh bất động sản.
- Sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu những mặt hàng thực phẩm chức năng, mỹ phẩm.
- Kinh doanh, xuất nhập khẩu nguyên liệu thuốc thú y, thức ăn gia súc, gia cầm và thủy hải sản.
Sau hơn 40 năm phát triển, Dược Hậu Giang đã khẳng định vị thế là doanh nghiệp hàng đầu trong ngành dược Việt Nam Sản phẩm của công ty liên tục được người tiêu dùng bình chọn là "Hàng Việt Nam chất lượng cao" và được vinh danh trong top 100 thương hiệu mạnh Việt Nam do Báo Sài Gòn Tiếp thị tổ chức Hệ thống quản lý chất lượng của Dược Hậu Giang đã được chứng nhận đạt tiêu chuẩn ISO 9001.
Nhà máy Dược Hậu Giang đạt các tiêu chuẩn GMP, GLP và GSP, đồng thời phòng Kiểm nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025 Những yếu tố này là nền tảng quan trọng giúp Dược Hậu Giang tự tin hội nhập vào nền kinh tế khu vực và toàn cầu.
M ỤC TIÊU HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
Công ty Cổ phần Dược Hậu Giang được thành lập với mục tiêu huy động và sử dụng hiệu quả nguồn vốn để phát triển bền vững các ngành nghề sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi nhuận và tăng lợi tức cho cổ đông Công ty cam kết tạo ra việc làm ổn định, nâng cao chất lượng đời sống cho người lao động và đóng góp tích cực cho cộng đồng xã hội.
Chúng tôi tập trung vào nghiên cứu và sản xuất các dạng bào chế như viên nén, nang mềm, sủi bọt và siro Để nâng cao chất lượng sản phẩm, chúng tôi đã đầu tư thiết bị mới cho nhà máy hiện có, đồng thời tách riêng dây chuyền sản xuất thực phẩm chức năng và dược liệu theo tiêu chuẩn GMP.
- Về kinh doanh bán hàng:
Công ty đang mở rộng hệ thống phân phối sản phẩm trên toàn quốc, hiện diện ở 64 tỉnh thành và đảm bảo sản phẩm có mặt tại 98% cơ sở khám chữa bệnh, bao gồm các bệnh viện lớn như Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Trung Ương và Bệnh viện Chợ Rẫy Đồng thời, công ty cũng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang 12 quốc gia với hơn 77 sản phẩm đa dạng.
Chúng tôi tập trung vào các bộ phận chuyên trách như nghiên cứu thị trường, quảng cáo, tổ chức hội chợ triển lãm và phát triển thương hiệu Đồng thời, chúng tôi cũng tăng cường hiệu quả các hoạt động quảng cáo trên báo chí, truyền hình và tổ chức các buổi gặp gỡ khách hàng ở cả ba miền.
- Về hoạt động nghiên cứu phát triển sản phẩm:
Chúng tôi tập trung vào việc phát triển các sản phẩm chủ lực nhằm phục vụ nhóm khách hàng truyền thống, đồng thời nâng cao sự thỏa mãn của khách hàng thông qua việc cải thiện chất lượng và mẫu mã sản phẩm.
Nghiên cứu những sản phẩm mới mang hàm lượng khoa học công nghệ cao thuộc nhóm thần kinh, tim mạch, tiểu đường.
C Ơ CẤU TỔ CHỨC
(Nguồn: Phòng Quản trị tài chính Công ty Dược Hậu giang)
Hình 01: Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Dược Hậu giang
N HỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
Chính phủ Việt Nam, thông qua Bộ Y tế và Cục quản lý Dược, đã triển khai các chính sách quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghiệp dược phẩm Những chính sách này khuyến khích hệ thống điều trị và người tiêu dùng chú trọng đến việc sử dụng thuốc nội địa có chất lượng cao.
Sự quan tâm, chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Ủy ban nhân dân, các Sở ban ngành Thành phố Cần thơ.
Sự hỗ trợ về tín dụng của nhà nước cũng như của các ngân hàng.
Sự đóng góp sáng tạo và hiệu quả của đội ngũ Ban lãnh đạo và toàn thể người lao động trong công ty.
Sự tin cậy của người tiêu dùng trên cả nước đối với sản phẩm của Dược Hậu giang.
Sự tăng giá nguyên vật liệu dược phẩm, vật tư ngành nhựa và giấy đã tác động tiêu cực đến giá thành sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty Bên cạnh đó, cạnh tranh giá cả giữa các doanh nghiệp sản xuất trong nước ngày càng trở nên gay gắt.
Sự khủng hoảng nền kinh tế thế giới đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm phần nào bị hạn chế.
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
P HÂN TÍCH TÀI SẢN – NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY
Bảng 01: TÌNH HÌNH TÀI SẢN - NGUỒN VỐN 2019 – 2021 Đơn vị tính: Triệu đồng, %
Chênh lệch 2021/2020 Giá trị % Giá trị % TÀI SẢN
I.Tiền và các khoản tương đương tiền 549.777 75.835 70.328 -473.942 (86,21) -5.507 (7,26)
2 Các khoản tương đương tiền 461.334 505 3.700 -460.829 (99,89) 3.195 632,67
II.ĐT tài chính ngắn hạn 930.615 1.459.722 1.768.000 529.107 56,86 308.278 21,12
1 Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 930.615 1.459.722 1.768.000 529.107 56,86 308.278 21,12
III Các khoản phải thu ngắn hạn 799.556 669.787 560.792 -129.769 (16,23) -108.995 (16,27)
2 Trả trước cho người bán 21.017 26.842 42.469 5.825 27,72 15.627 58,22
3 Phải thu về cho vay ngắn hạn 16.240 3.395 434 -12.845 (79,09) -2.961 (87,22)
4 Các khoản phải thu khác 44.731 55.618 63.005 10.887 24,34 7.387 13,28
2 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (2.456) (814) (1.091) 1.642 (66,86) -277 34,03
V Tài sản ngắn hạn khác 25.429 50.805 9.365 25.376 99,79 -41.440 (81,57)
1 Chi phí trả trước ngắn hạn 9.716 3.452 2.828 -6.264 (64,47) -624 (18,08)
2.Thuế GTGT được khấu trừ 7.973 32.192 6.536 24.219 303,76 -25.656 (79,70)
3.Thuế và các khoản khác phải thu NN 7.740 15.161 1 7.421 95,88 -15.160 (99,99)
I Các khoản phải thu dài hạn 3.510 1.560 459 (1.950) (55,56) (1.101) (70,6)
1 Phải thu về cho vay dài hạn 3.450 1.330 (2.120) (61,45) (1.330) (100,0)
2 Phải thu dài hạn khác 60 230 459 170 283,33 229 99,6
II Tài sản cố định 1.026.999 976.618 900.117 (50.381) (4,91) (76.501) (7,8)
1 Tài sản cố định hữu hình 785.209 741.098 689.665 (44.111) (5,62) (51.433) (6,9)
Giá trị hao mòn lũy kế (592.766) (606.606) (686.346) (13.840) 2,33 (79.740) 13,1
2 Tài sản cố định vô hình 241.790 235.520 210.452 (6.270) (2,59) (25.068) (10,6)
Giá trị hao mòn lũy kế (28.066) (33.558) (37.466) (5.492) 19,57 (3.908) 11,6
III Bất động sản đầu tư 248 15.345 15.097 6.087,5
Giá trị hao mòn lũy kế (1.002) (1.960) (958) 95,6
IV Tài sản dở dang dài hạn 36.308 14.088 28.928 (22.220) (61,20) 14.840 105,3
1 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 36.308 14.088 28.928 (22.220) (61,20) 14.840 105,3
V Các khoản ĐT tài chính DH 14.538 25.220 28.123 10.682 73,48 2.903 11,5
1 Đầu tư vào cty liên kết, liên doanh 3.130 3.042 2.930 (88) (2,81) (112) (3,7)
2.Đầu tư vào góp vốn đơn vị khác 27.908 27.908 27.908 - - - -
3 Dự phòng ĐT tài chính DH (16.500) (5.730) (2.715) 10.770 (65,27) 3.015 (52,6)
VI Tài sản dài hạn khác 66.940 40.594 39.922 (26.346) (39,36) (672) (1,7)
1 Chi phí trả trước dài hạn 31.156 30.171 27.575 (985) (3,16) (2.596) (8,6)
2 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 35.784 10.423 12.347 (25.361) (70,87) 1.924 18,5
TỔNG TÀI SẢN 4.087.480 4.205.964 4.146.818 118.484 2,90 (59.146) (1) NGUỒN VỐN
2 Người mua trả tiền trước 10.627 9.728 16.010 (899) (8,46) 6.282 64,58
3 Thuế và các khoản phải nộp NN 23.614 13.642 30.788 (9.972) (42,23) 17.146 125,69
4 Phải trả người lao động 170.969 180.020 132.482 9.051 5,29 (47.538) (26,41)
6 Doanh thu chưa thực hiện 9.480 9.030 29.295 (450) (4,75) 20.265 224,42
9 Quỹ khen thưởng phúc lợi 62.959 43.360 62.856 (19.599) (31,13) 19.496 44,96
II Nợ dài hạn (DH) 63.449 60.215 64.368 (3.234) (5,10) 4.153 6,90
2 Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
1 Vốn góp chủ sở hữu 1.307.461 1.307.461 1.307.461 - - - -
2 Thặng dư vốn cổ phần 6.779 6.779 6.779 - - - -
3 Quỹ đầu tư phát triển 1.112.177 1.270.236 1.392.604 158.059 14 122.368 10
4 LN sau thuế chưa phân phối 321.006 550.253 665.298 229.247 71 115.045 21
LN sau thuế chưa phân phối lủy kế đến cuối năm trước
LN sau thuế chưa phân phối năm nay 299.082 522.180 635.388 223.098 75 113.208 22
5 LN của cổ đông không kiểm soát 11.671 9.533 5.409 (2.138) (18) (4.124) (43)
(Nguồn: Báo cáo tài chính hợp nhất các năm 2019, 2020, 2021 trên Internet, trang cafef.vn)
Tổng giá trị tài sản trong năm 2019 đạt 4.087.480 triệu đồng Đến năm 2020, giá trị này tăng lên 4.205.964 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 2,9% (118.484 triệu đồng) so với năm 2019 Tuy nhiên, năm 2021 ghi nhận sự giảm sút, với tổng giá trị tài sản chỉ còn 4.146.818 triệu đồng, giảm 1,41% (59.146 triệu đồng) so với năm 2020.
P HÂN TÍCH SÂU VÀO TỪNG KHOẢN MỤC TA THẤY
2.2.1 Tài sản ngắn hạn và dài hạn
Tính đến cuối năm 2021, tổng tài sản ngắn hạn đạt 3.133.922 triệu đồng, giảm 13.712 triệu đồng so với cuối năm 2020, nhưng lại tăng 208.451 triệu đồng so với năm 2019.
Từ năm 2019 đến 2021, giá trị tiền và các khoản tương đương tiền có xu hướng giảm, cụ thể năm 2019 là 549.777 triệu đồng (13,45% tổng giá trị tài sản), năm 2020 giảm xuống còn 75.835 triệu đồng (1,8%) và năm 2021 còn 70.328 triệu đồng (1,7%) Sự giảm này thể hiện rõ khi so sánh năm 2020 với năm 2021, giảm 473.942 triệu đồng (86,21%), và năm 2021 so với năm 2018 giảm 5.507 triệu đồng (7,26%) Xu hướng giảm này cho thấy tiền được đầu tư vào sản xuất kinh doanh thay vì để tồn quỹ quá nhiều, đây là dấu hiệu tích cực cho sự phát triển.
Trong hai năm 2020 và 2021, công ty đã tập trung đầu tư vào tài chính ngắn hạn, với giá trị đạt 1.768.000 triệu đồng vào cuối năm 2021 Khoản đầu tư này chiếm 42,64% tổng tài sản của công ty và có sự gia tăng so với cuối năm trước.
Trong năm 2021, tổng giá trị tài sản của công ty đạt 308.278 triệu đồng, tăng 529.107 triệu đồng so với năm 2020, chiếm tỷ trọng 34,71% trong tổng tài sản Trong ba năm qua, khoản mục này luôn chiếm tỷ trọng cao, do đó công ty cần đặc biệt chú trọng đến nó để đảm bảo sự ổn định và phát triển.
Trong năm 2021, các khoản phải thu đạt 799.556 triệu đồng, chiếm 19,56% tổng giá trị tài sản, tăng so với năm 2020 với 669.787 triệu đồng, tương đương 15,92% So với năm 2019, giá trị các khoản phải thu cũng ghi nhận là 560.792 triệu đồng, chiếm 13,52% tổng giá trị tài sản Sự gia tăng này cho thấy xu hướng tăng trưởng trong quản lý các khoản phải thu qua các năm.
Năm 2021, công ty ghi nhận mức giảm 129.769 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 16,23% So với năm 2020, mức giảm là 108.995 triệu đồng, tức giảm 13,52% Những con số này cho thấy tín hiệu tích cực, khi vốn của công ty không bị chiếm dụng quá lâu, từ đó giảm thiểu rủi ro trong việc thu hồi nợ.
Hàng tồn kho của công ty trong năm 2021 đạt 633.808 triệu đồng, chiếm 15,51% tổng giá trị tài sản, giảm so với 891.487 triệu đồng (21,20%) của năm 2020 và 725.439 triệu đồng (17,49%) của năm 2019 So với năm 2020, hàng tồn kho năm 2021 tăng 257.679 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 40,66%, nhưng lại giảm 166.048 triệu đồng (18,63%) so với năm 2018 Nguyên nhân chính của sự tăng trưởng trong năm 2020 là do hàng mua đang trên đường tăng 24.910 triệu đồng, nguyên vật liệu tăng 94.433 triệu đồng và thành phẩm tăng 136.988 triệu đồng, cho thấy công ty đang hoạt động kinh doanh hiệu quả Trong khi đó, sự giảm hàng tồn kho năm 2021 chủ yếu do thành phẩm giảm, phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh liên tục và hiệu quả, cùng với khả năng tiêu thụ sản phẩm tốt.
Tài sản ngắn hạn khác trong năm 2021 đạt 25.429 triệu đồng, chiếm 0,62% tổng giá trị tài sản, giảm so với 50.805 triệu đồng và tỷ trọng 1,21% trong năm 2020 Trong khi đó, năm 2021, tài sản ngắn hạn khác chỉ còn 9.365 triệu đồng, chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng giá trị tài sản.
Tài sản dài hạn chủ yếu bao gồm tài sản cố định, với số liệu năm 2021 đạt 1.026.999 triệu đồng, chiếm 25,13% tổng giá trị tài sản So với năm 2018, khi tài sản dài hạn là 976.618 triệu đồng (23,22% tổng giá trị), và năm 2020 với 900.117 triệu đồng (21,71% tổng giá trị), có thể thấy sự gia tăng đáng kể trong tỷ trọng và giá trị của tài sản dài hạn qua các năm.
2018 so với năm 2021 giảm 4,91 %, tương đương giảm 50.381 triệu đồng; năm
Từ năm 2018 đến năm 2021, tài sản dài hạn của công ty đã giảm 7,8%, tương đương với 76.501 triệu đồng, cho thấy xu hướng giảm giá trị Sự sụt giảm này phản ánh hoạt động sản xuất và quy mô công ty đang ổn định, trong khi giá trị tài sản cố định giảm chủ yếu do hao mòn lũy kế.
Tổng nguồn vốn của công ty trong năm 2021 đạt 4.087.480 triệu đồng, với nợ phải trả là 1.328.386 triệu đồng, chiếm 32,5% tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu của công ty là 2.759.094 triệu đồng, chiếm 67,5% tổng nguồn vốn.
Năm 2020, tổng nguồn vốn đạt 4.205.964 triệu đồng, tăng 2,9% so với năm 2021, chủ yếu nhờ vào nợ phải trả 1.061.702 triệu đồng (25,2% tổng vốn) và vốn chủ sở hữu 3.144.262 triệu đồng (74,8% tổng vốn) So với năm 2019, nợ phải trả giảm 20,83% trong khi vốn chủ sở hữu tăng 13,96%, dẫn đến tổng nguồn vốn tăng trong năm 2011 Tuy nhiên, sang năm 2021, tổng nguồn vốn giảm còn 4.146.818 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 1,41% so với năm 2020.
Năm 2021, tổng nợ phải trả giảm còn 769.267 triệu đồng, chiếm 18,6% tổng nguồn vốn, trong khi vốn chủ sở hữu đạt 3.377.551 triệu đồng, chiếm 81,4% tổng nguồn vốn So với năm 2020, nợ phải trả đã giảm 296.588 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 29,61%, trong khi vốn chủ sở hữu tăng 233.289 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 7,42%.
Kết quả phân tích cho thấy nguồn vốn của công ty đã tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2021 đến 2023, phản ánh sự lớn mạnh của nguồn lực tài chính Vốn chủ sở hữu không ngừng gia tăng và chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nguồn vốn, trong khi nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn với tỷ trọng nhỏ Điều này chứng tỏ công ty có sự độc lập tài chính và khả năng tự chủ tài chính cao, với nguồn vốn hoạt động chủ yếu đến từ lợi nhuận giữ lại và quỹ đầu tư phát triển.
Xem xét cụ thể từng khoản mục trong nguồn vốn, ta thấy:
Về khoản mục nợ phải trả:
Cấu trúc nợ phải trả của công ty chủ yếu là nợ ngắn hạn, trong khi nợ dài hạn chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ Năm 2021, nợ ngắn hạn chiếm 30,9% tổng nguồn vốn, trong đó khoản phải trả người bán chiếm 6,4%, và vay ngắn hạn là 11,5% So với năm 2020, nợ ngắn hạn đã giảm 263.450 triệu đồng, tương đương 20,83%, khiến tỷ trọng của nợ ngắn hạn giảm xuống còn 17% Nguyên nhân của sự giảm này là do một số khoản mục nhỏ tăng không đáng kể, trong khi khoản phải trả người bán, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nợ, lại giảm.
P HÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Các nhà phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc xem xét các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh, đồng thời phân tích mức độ sử dụng chi phí và kết quả kinh doanh Họ đặc biệt chú trọng vào sự biến động của doanh thu thuần, giá vốn hàng bán và lợi nhuận sau thuế Để hiểu rõ hơn về các yếu tố này, chúng ta sẽ phân tích một số chỉ tiêu trên bảng Báo cáo kết quả kinh doanh.
Bảng 02: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2021 – 2021 ĐVT: triệu đồng
Doanh thu về bán hàng và
Các khoản giảm trừ doanh thu 506.260 539.431 517.204 33.171 7 -22.227 -4 Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV 4.062.753 3.882.128 3.896.753 -180.625 -4 14.625 0
Giá vốn hàng bán và CCDV 2.279.637 2.165.405 2.184.461 -114.232 -5 19.056 1
LN gộp về bán hàng và CCDV 1.783.115 1.716.723 1.712.292 -66.392 -4 -4.431 0
DT hoạt động tài chính 88779 107.785 122.487 19.006 21 14.702 14
Trong đó: chi phí lãi vay 24.541 28.523 22.715 3.982 16 -5.808 -20
Phần lổ trong công ty liên kết,liên doanh -1.206 -86 -112 1.120 -93 -26 30
Chi phí quản lý doanh nghiệp 318.385 285.637 333.829 -32.748 -10 48.192 17
Doanh thu Giá vốn hàng bán Lợi nhuận sau thuế
LN thuần từ hoạt động kinh doanh 722.533 717.845 714.933 -4.688 -1 -2.912 0
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 719.249 731.782 713.195 12.533 2 -18.587 -3
CP thuế thu nhập DN hiện hành 77572 55.332 83.855 -22.240 -29 28.523 52
CP/TN thuế thu nhập DN hoãn lại -712 25.360 -1.924 26.072 -3662 -27.284 -108
LN sau thuế thu nhập DN 642.389 651.089 631.263 8.700 1 -19.826 -3
Trong đó:LN sau thuế của
Lỗ sau thuế của cổ đông không kiểm soát -18 -1.940 -4.124 -1.922 10678 -2.184 113
Lãi cơ bản trên cổ phiếu 0,004 0,004 0,004 0 0 0 0
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Từ số liệu bảng Báo cáo kết quả kinh doanh ta có đồ thị sau:
(Nguồn: Từ Bảng báo cáo KQKD 2019-2021, Phòng Quản trị tài chính DHG).
Hình 02: Biểu đồ về Doanh thu – Giá vốn hàng bán – Lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận sau thuế của công ty trong năm 2020 đạt 8.700 triệu đồng, tăng 1% so với năm 2019 Tuy nhiên, năm 2021 ghi nhận sự giảm sút với mức giảm 19.826 triệu đồng, tương ứng với 3% so với năm trước Để hiểu rõ nguyên nhân của sự biến động lợi nhuận sau thuế qua ba năm, chúng ta cần phân tích các khoản mục liên quan.
Khoản mục doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Bảng số liệu cho thấy doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ có sự biến động không đáng kể trong ba năm qua, với sự giảm 4% vào năm 2020 và tăng nhẹ vào năm 2021 Nguyên nhân của sự giảm sút doanh thu này cần được phân tích kỹ lưỡng.
Doanh thu bán hàng và doanh thu thuần của công ty đang giảm, mặc dù khối lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm gần như ổn định Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường tiêu thụ ra khắp ba miền Bắc, Trung, Nam và cả thị trường nước ngoài thông qua việc tăng cường tiếp thị, thực hiện các chương trình khuyến mãi, và quảng cáo sản phẩm tại hội chợ trong nước và quốc tế Đặc biệt, việc mở các nhà thuốc trong bệnh viện và trang bị phần mềm cho một số bệnh viện đã góp phần đáng kể vào việc gia tăng sản lượng tiêu thụ.
Với mức giá hợp lý và sự đa dạng phong phú về sản phẩm, công ty cam kết cung cấp chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế Chúng tôi không ngừng nghiên cứu và cải tiến chất lượng sản phẩm, đồng thời ra mắt nhiều sản phẩm mới để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và đội ngũ nhân viên.
Người tiêu dùng tin tưởng vào sản phẩm của Dược Hậu Giang, giúp bác sĩ yên tâm và hài lòng khi sử dụng Nhờ đó, doanh thu bán hàng của công ty vẫn duy trì ở mức cao Chính phủ cũng đã có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp trong nước sản xuất thuốc nhằm ổn định giá cả thị trường thuốc nội địa.
Doanh thu bán hàng tăng chủ yếu nhờ vào khối lượng sản phẩm tiêu thụ gia tăng Để đạt được điều này, công ty đã liên tục đầu tư vào trang thiết bị và công nghệ, đồng thời tối ưu hóa công suất máy móc Ngoài ra, đội ngũ cán bộ và công nhân viên cũng không ngừng học hỏi để nâng cao năng suất lao động Sự gia tăng doanh thu này chứng tỏ năng lực và hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty đang ở mức tốt.
Khoản mục giá vốn hàng bán:
Doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán có sự tương quan chặt chẽ, với mức tăng giảm không đáng kể Cụ thể, trong năm 2020, giá vốn hàng bán giảm 5% trong khi doanh thu chỉ giảm 4% Đến năm 2021, giá vốn hàng bán tăng 1% và doanh thu cũng tăng gần 1%.
Tốc độ tăng giảm của giá vốn hàng bán và doanh thu ảnh hưởng không lớn đến lợi nhuận của công ty Tuy nhiên, vào năm 2021, tốc độ tăng của giá vốn hàng bán có xu hướng giảm, cho thấy công ty đang tối ưu hóa việc sử dụng nguyên liệu, cả về số lượng lẫn chi phí Công ty đã tìm kiếm và mua nguyên liệu với giá rẻ mà vẫn đảm bảo chất lượng, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Khoản mục doanh thu hoạt động tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty đã tăng nhanh chóng, với mức tăng 21% vào năm 2020 và 14% vào năm 2021 Sự gia tăng mạnh mẽ này trong năm 2020 chủ yếu nhờ vào việc công ty tập trung vào đầu tư ngắn hạn thông qua gửi tiền có kỳ hạn và đầu tư vào cổ phiếu ngắn hạn Tổng doanh thu từ hoạt động tài chính của công ty trong năm 2021 đạt 88.779 triệu đồng.
2020 tăng 107.785, năm 2021 đạt ở mức 122.487, sở dĩ năm 2021 tăng với tốc độ chậm lại vì trong năm 2021 công ty không chú trọng đầu tư ngắn hạn, nên năm
2020 tốc độ tăng nhanh như vậy Đồng thời, trong năm 2021 công ty chuyển sang đầu tư dài hạn vào cổ phiếu, công ty con, công ty liên kết.
Khoản mục chi phí tài chính:
Doanh thu hoạt động tài chính tăng sẽ kéo theo chi phí tài chính tăng, tuy nhiên, số liệu cho thấy chi phí tài chính năm 2020 giảm 1.631 triệu đồng (giảm 2%), trong khi năm 2021 lại tăng 2.806 triệu đồng (tăng 3%), nhưng tốc độ tăng này không bằng doanh thu hoạt động tài chính Sự gia tăng doanh thu hoạt động tài chính chủ yếu đến từ các yếu tố sau:
Lãi suất cao trong năm 2020 đã dẫn đến việc chi phí vay của công ty tăng 16% so với năm 2021 Trong năm 2021, khoản vay ngắn hạn của công ty giảm xuống còn 22.715 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 20% so với năm 2020.
Chi phí tài chính có sự biến động nhỏ sẽ không tác động đáng kể đến tổng chi phí, và do đó, lợi nhuận của công ty cũng ít bị ảnh hưởng Khi chi phí thấp, lợi nhuận sẽ có xu hướng tăng cao.
Khoản mục chi phí bán hàng:
Theo bảng số liệu, chi phí bán hàng đã có sự biến động tích cực Tốc độ giảm trong năm 2020 là 1%, nhưng đến năm 2021, tốc độ giảm đã tăng lên 5% Nguyên nhân của sự giảm chi phí bán hàng này là:
Năm 2020, công ty đã tiến hành mở rộng quy mô sản xuất, dẫn đến việc mua sắm tài sản cố định mới Sự gia tăng này không chỉ làm tăng chi phí mua ngoài mà còn khiến chi phí khấu hao tài sản cố định cũng tăng lên.
P HÂN TÍCH TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN TIỀN
Báo cáo lưu chuyển tiền cung cấp thông tin quan trọng về dòng tiền của công ty, giúp người dùng đánh giá khả năng tạo ra tiền, khả năng thanh toán và khả năng đầu tư từ tiền nhàn rỗi Đối với các nhà phân tích bên ngoài, báo cáo này là công cụ đầu tiên để đánh giá khả năng chi trả của công ty Họ không chỉ xem xét mối quan hệ giữa các thông tin trên bảng Cân đối kế toán và bảng Báo cáo kết quả kinh doanh, mà còn phân tích các chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền Nghiên cứu báo cáo này qua nhiều năm sẽ mang lại cái nhìn sâu sắc và toàn diện về tình hình tài chính của công ty.
2.4.1 Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Đặc Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp Qua bảng số liệu 06 (trang 40) cho ta thấy số tiền thu về cho công ty từ hoạt động kinh doanh luôn dương, tức số tiền thu lớn số tiền chi ra đồng thời lượng tiền thu về này liên tục tăng mạnh qua ba năm Năm 2019 tăng với tốc độ 188%, lượng tiền thu từ hoạt động kinh doanh tăng là do khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng nhiều dẫn đến doanh thu bán hàng tăng Doanh thu bán hàng tăng dẫn đến lợi nhuận của công ty tăng, như vậy qua ba năm ta thấy lợi nhuận tăng liên tục nên lượng tiền thu về từ hoạt động bán hàng cũng tăng lên đáng kể Năm 2019 công ty đã thực sự phát triển được mở rộng thị trường tiêu thụ, bên cạnh đó, công ty tăng chính sách chiết khấu thanh toán đối với các Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc nên khoản phải thu của khách hàng giảm xuống, làm cho tốc độ tăng của lượng tiền thu về tăng lên.
Bảng 03: TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH NĂM 2019 – 2021 ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch 2021/2020 Giá trị % Giá trị %
2 Điều chỉnh cho các khoản:
Khấu hao tài sản cố định và BĐS đầu tư 92.010 88.607 88.710 -3.403 -4 103 0
Các khoản dự phòng 16.053 3.326 26.907 -12.727 -79 23.581 709 Lãi chênh lệch TGHĐ do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư -86457 -111.551 -122.667 -25.094 29 -11.116 10
Các khoản điều chỉnh khác 8.705
3 LN từ HĐ KD trước thay đổi vốn lưu động 773.638 740.431 728.903 -33.207 -4 -11.528 -2
Tăng, giảm các khoản phải thu -126.642 102.583 119.150 229.225 -181 16.567 16
Tăng, giảm hàng tồn kho 98.293 -256.037 165.771 -
- 165 Tăng, giảm các khoản phải trả -46.446 -114.239 -41.251 -67.793 146 72.988 -64 Tăng, giảm chi phí trả trước -11.597 9.533 3463 21.130 -182 -6.070 -64
Tiền lãi vay đã trả -24.677 -28.505 -22.858 -3.828 16 5.647 -20
Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp -95788 -76742 -65.982 19.046 -20 10.760 -14
Tiền chi khác cho hoạt động KD -106.470 -86.232 -48.956 20.238 -19 37.276 -43
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt
(Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Dược Hậu Giang đang chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong doanh thu từ hoạt động kinh doanh, cho thấy sự mở rộng trong sản xuất và kinh doanh của công ty Với lượng tiền thu được này, công ty hoàn toàn có khả năng thanh toán các khoản vốn lưu động, bao gồm chi phí mua nguyên vật liệu, các khoản trả trước cho người bán, và lãi vay ngân hàng Đặc biệt, Dược Hậu Giang còn có đủ nguồn lực tài chính để đảm bảo thanh toán lãi cổ phần bằng tiền.
2.4.2 Lưu chuyển tiền tệ của hoạt động đầu tư
Theo bảng số liệu 07, công ty luôn chú trọng vào hoạt động đầu tư, tuy nhiên trong ba năm qua, công ty không thu được tiền từ các hoạt động này Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh âm là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này.
Mua sắm mới một số máy móc, thiết bị để phục vụ cho nhà máy mới nhằm mở rộng qui mô sản xuất.
Mua cổ phiếu từ các đơn vị bên ngoài và cho một số công ty vay tiền, đồng thời góp vốn vào các công ty như Cổ phần Dược Sông Hậu, TNHH MTV In Bao Bì, TNHH MTV Du Lịch Dược Hậu Giang, TNHH MTV Dược Phẩm CM và TNHH MTV HT Pharma.
Bảng 04: TÌNH HÌNH LUÂN CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NĂM 2019 - 2021 ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2019 Năm 2020 Năm 2021
1 Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ -63.484 -40.845 -57.101 22.639 -36 -16.256 40
2 Tiền thu từ thanh lý, bán TSCĐ 20.184 9.906 11584 -10.278 -51 1.678 17
3 Tiền chi cho vay và tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng
4 Tiền thu hồi cho vay và tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng
5 Tiền chi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác -19.440 -160 19.280 -99 160 -
6 Tiền thu hồi đầu tư, góp vốn vào đơn vị khác 9.000
7 Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư -192.203 -460.552 -223.655 -268.349 140 236.897 -51
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Với số tiền đầu tư vào máy móc, cổ phiếu và công ty con vượt quá doanh thu từ thanh lý tài sản, lãi vay và góp vốn, tổng số tiền từ hoạt động đầu tư của công ty đang ở mức âm.
Trong ba năm qua, công ty đã tích lũy một khoản tiền nhàn rỗi đáng kể, điều này được thể hiện qua số tiền lớn mà công ty chi cho các hoạt động đầu tư Với những khoản đầu tư này, khả năng công ty sẽ thu được lợi nhuận cao trong tương lai từ dòng tiền là rất khả thi.
2.4.3 Lưu chuyển tiền tệ của hoạt động tài chính
Bảng 05: TÌNH HÌNH LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI
CHÍNH NĂM 2019 – 2021 ĐVT: triệu đồng
Chênh lệch 2021/2020 Giá trị % Giá trị %
1.Tiền thu từ đi vay 2.516.213 2.851.557 1.916.023 335.344 13 -935.534 -33
2 Tiền trả nợ gốc vay -2.401.178 -2.763.455 -2.209.257 -362.277 15 554.198 -20
3 Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu -436.556 -392.238 -326.865 44.318 -10 65.373 -17
Lưu chuyển tiền thuần từ HĐ tài chính -321.521 -304.136 -620.099 17.385 -5 -315.963 104 Lưu chuyển tiền thuần trong năm -53.417 -473.898 -5.514 -42.0481 787 468.384 -99
Tiền và tương đương tiền đầu năm 603.188 549.777 75.835 -53.411 -9 -473.942 -86 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ
Tiền và tương đương tiền cuối năm 549.777 75.835 70.328 -473.942 -86 -5.507 -7
( Nguồn: Phòng Quản trị tài chính của Công ty Dược Hậu Giang)
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư cho thấy tiềm năng dòng tiền trong tương lai, trong khi lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh nguồn thu từ phát hành cổ phiếu và vốn góp Dữ liệu trong ba năm qua chỉ ra rằng dòng tiền từ hoạt động tài chính là âm, chứng tỏ công ty không huy động được vốn từ phát hành cổ phiếu và vay nợ chỉ chiếm một phần nhỏ để phục vụ sản xuất Nếu dòng tiền từ hoạt động tài chính tăng quá cao, điều này có thể gây bất lợi cho công ty, vì nguồn thu chủ yếu đến từ vay nợ thay vì từ tiêu thụ sản phẩm hay đầu tư Tuy nhiên, xu hướng tiền thu từ hoạt động tài chính đã tăng trong ba năm qua, cho thấy công ty có thể tự tạo nguồn thu từ hoạt động kinh doanh và đầu tư, đủ để trả cổ tức và thanh toán các khoản vay mà không cần phát hành thêm cổ phiếu, đồng thời cải thiện khả năng thanh toán.
Đ ÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY THÔNG QUA CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Bảng 06: Phân tích tỷ số thanh toán ngắn hạn Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ số thanh toán ngắn hạn (lần) 2,3 3,1 4,4 2,44
Tỷ số thanh toán ngắn hạn của công ty từ năm 2019 đến 2021 đều lớn hơn 1, cho thấy tài sản ngắn hạn luôn vượt quá nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng thanh toán Cụ thể, tỷ số này lần lượt là 2,3 lần vào năm 2019, 3,1 lần vào năm 2020 và 4,4 lần vào năm 2021 So với năm 2019, tỷ số thanh toán ngắn hạn năm 2020 tăng do tài sản ngắn hạn tăng và nợ ngắn hạn giảm, cải thiện khả năng thanh toán của công ty Đến năm 2021, tỷ số này tiếp tục tăng, cho thấy tình hình tài chính của công ty ngày càng ổn định.
Năm 2021, nợ ngắn hạn của công ty giảm, nhưng tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn vẫn thấp hơn mức trung bình của ngành là 2,44 lần, so với tỷ số thanh toán nợ ngắn hạn của công ty trong năm 2019.
2020 và 2021 vẫn ở mức cao Điều này chứng tỏ công ty luôn đảm bảo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn.
Tỷ số thanh toán nhanh
Bảng 07: Phân tích tỷ số thanh toán nhanh Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ số thanh toán nhanh (lần) 1,82 2,25 3,42 1,86
Tỷ số thanh toán nhanh của công ty trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm
Từ năm 2019 đến năm 2021, tỷ số thanh toán nhanh của công ty cho thấy sự cải thiện đáng kể, với mức 1,82 lần vào năm 2019, 2,25 lần vào năm 2020 và 3,42 lần vào năm 2021 Điều này chứng tỏ rằng tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao của công ty luôn lớn hơn nợ ngắn hạn, cho thấy công ty có khả năng thanh toán ngay lập tức các khoản nợ ngắn hạn khi được yêu cầu.
Từ năm 2019 đến 2021, tỷ số thanh toán nhanh của công ty liên tục tăng, cho thấy tình hình thanh khoản ngày càng cải thiện Cụ thể, tỷ số này năm 2020 cao hơn năm 2019, và năm 2021 tiếp tục vượt qua năm 2020, chứng tỏ khả năng thanh khoản của công ty luôn được duy trì tốt Tuy nhiên, tỷ số thanh toán nhanh của công ty vẫn thấp hơn mức trung bình ngành là 1,86 lần trong cả năm.
2019, năm 2020, năm 2021 đều lớn hơn Điều này chứng tỏ tình hình thanh khoản của công ty rất tốt, nhưng nó cũng cho thấy việc quay vòng vốn chậm.
Tỷ số thanh toán bằng tiền
Bảng 08: Phân tích tỷ số thanh toán bằng tiền Đơn vị tính: triệu đồng
Tiền và các khoản tương đương tiền 549.777 75.835 70.328
Tỷ số thanh toán bằng tiền (lần) 0,43 0,08 0,10 1,12
Tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty trong giai đoạn từ năm 2019 đến
Năm 2021, tỷ lệ tiền mặt và các khoản tương đương tiền của công ty nhỏ hơn 1, cho thấy rằng số tiền dự trữ không đủ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh.
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021, tỷ số thanh toán bằng tiền của công ty lần lượt là 0,43 lần, 0,08 lần và 0,10 lần, cho thấy khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn rất thấp So với tỷ số thanh toán bằng tiền trung bình của ngành là 1,12 lần, công ty không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, phản ánh năng lực tài chính chưa tốt.
Vòng quay hàng tồn kho
Bảng 09: Phân tích vòng quay hàng tồn kho Đơn vị tính: triệu đồng
Hàng tồn kho bình quân 683.335 762.648 808.463
Vòng quay hàng tồn kho (vòng) 2,6 2,3 2,1
Số ngày tồn kho (ngày) 138 160 170
Năm 2019 vòng quay hàng tồn kho là 2,6 vòng, tương ứng số ngày tồn kho là
Trong năm 2020, vòng quay hàng tồn kho của công ty giảm xuống còn 2,3 vòng, dẫn đến số ngày tồn kho tăng lên 160 ngày, cho thấy công ty đã đầu tư quá nhiều vào hàng tồn kho, làm giảm tính thanh khoản Số ngày tồn kho cao cũng gia tăng chi phí lưu kho và quản lý, từ đó làm tăng giá bán Tuy nhiên, việc giảm tỷ số vòng quay hàng tồn kho và tăng số ngày tồn kho giúp công ty chủ động hơn trong việc tiêu thụ hàng hóa Đến năm 2021, vòng quay hàng tồn kho tiếp tục giảm còn 2,1 vòng, với số ngày tồn kho đạt 170 ngày.
Vòng quay khoản phải thu
Bảng 10: Phân tích vòng quay khoản phải thu Đơn vị tính: triệu đồng
Khoản phải thu bình quân 745.919 734.672 615.290
Vòng quay khoản phải thu (vòng) 6,1 6,0 7,2
Kỳ thu tiền bình quân (ngày) 59 60 50
Trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2021, công ty đã cải thiện khả năng thu hồi công nợ một cách đáng kể Cụ thể, năm 2019, vòng quay khoản phải thu đạt 6,1 vòng với kỳ thu tiền bình quân là 59 ngày, trong khi năm 2020 giảm xuống 6,0 vòng và kỳ thu tiền bình quân tăng lên 60 ngày Tuy nhiên, đến năm 2021, vòng quay khoản phải thu tăng lên 7,2 vòng, kéo theo kỳ thu tiền bình quân giảm còn 50 ngày Sự tăng trưởng này cho thấy công ty đã áp dụng chính sách bán hàng nghiêm ngặt hơn, từ đó hạn chế rủi ro từ các khoản nợ của khách hàng.
Vòng quay tổng tài sản:
Bảng 11: Phân tích vòng quay tổng tài sản Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng tài sản bình quân
Vòng quay tổng tài sản (vòng) 1,14 1,07 1,06 0,98
Vòng quay tổng tài sản của công ty trong năm 2019 đạt 1,14 vòng, nhưng đã giảm xuống 1,07 vòng vào năm 2020, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản giảm Nguyên nhân là do tổng tài sản tăng nhanh hơn doanh thu thuần trong năm 2020 Đến năm 2021, doanh thu thuần giảm mạnh hơn tổng tài sản, khiến tỷ số này tiếp tục giảm xuống còn 1,06 vòng, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản vẫn chưa được cải thiện Tuy nhiên, chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản của công ty vẫn cao hơn nhiều so với mức trung bình ngành là 0,98 vòng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của công ty vẫn tốt.
Vòng quay tài sản cố định:
Bảng 12: Phân tích vòng quay tài sản cố định Đơn vị tình: triệu đồng
Tài sản cố định bình quân 1.065.121 1.001.809 938.368
Vòng quay tài sản cố định (vòng) 4,29 4,41 4,70 1,8
Vòng quay tài sản cố định của công ty đã tăng từ 4,29 vòng năm 2019 lên 4,41 vòng năm 2020 và đạt 4,7 vòng vào năm 2021, cho thấy sự ổn định và hiệu quả trong việc sử dụng tài sản cố định Chỉ tiêu này ít biến động qua các năm, chứng tỏ công ty quản lý tài sản cố định một cách hiệu quả So với trung bình ngành, vòng quay tài sản cố định của công ty cao hơn, khẳng định khả năng sử dụng tài sản cố định của công ty là tốt.
Tỷ số cơ cấu tài chính a Tỷ số nợ:
Bảng 13: Phân tích tỷ số nợ Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ số nợ của công ty đã giảm từ 32,5% năm 2019 xuống còn 25,24% năm 2020 và tiếp tục giảm còn 18,55% vào năm 2021, thấp hơn mức trung bình ngành là 34% Điều này cho thấy công ty ít sử dụng nợ để tài trợ cho tài sản, phản ánh khả năng tự chủ tài chính tốt và khả năng vay nợ cao Tuy nhiên, việc không tận dụng đòn bẩy tài chính cũng đồng nghĩa với việc công ty có thể đánh mất cơ hội tiết kiệm thuế từ việc sử dụng nợ.
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Bảng 14: Phân tích tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu 48,15% 33,77% 22,78% 52%
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty đã giảm từ 48,15% năm 2019 xuống 22,78% năm 2021, cho thấy công ty chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu và chỉ có một lượng nợ rất nhỏ So với trung bình ngành, tỷ số này của công ty ở mức thấp, chứng tỏ năng lực tài chính mạnh mẽ Tuy nhiên, việc sử dụng nợ quá ít không giúp công ty tận dụng lợi thế từ đòn bẩy tài chính.
Hệ số thanh toán lãi vay:
Bảng 15: Phân tích hệ số thanh toán lãi vay Đơn vị tính: triệu đồng
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế 1.783.115 1.716.723 1.712.292
Hệ số thanh toán lãi vay(lần) 72,66 60,19 75,38
Hệ số thanh toán lãi vay của công ty trong năm 2019 đạt 72,66 lần, cho thấy công ty có khả năng thanh toán lãi vay tốt với lợi nhuận trước thuế và lãi vay gấp 72,66 lần chi phí lãi vay Mặc dù vào năm 2020, hệ số này giảm xuống còn 60,19 lần, khả năng trả lãi của công ty vẫn giữ ở mức cao Đến năm 2021, hệ số thanh toán lãi vay đã tăng trở lại lên 75,38 lần.
Nguyên nhân chính là công ty ít sử dụng nợ vay, dẫn đến lãi vay giảm mạnh trong năm 2021 Bên cạnh đó, lợi nhuận trước thuế và lãi vay trong kỳ tăng cao đã làm cho hệ số này tăng đáng kể.
2.5.3 Tỷ số khả năng sinh lời
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần (ROS):
Bảng 16: Phân tích tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần Đơn vị tính: triệu đồng
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu thuần của công ty năm 2019 đạt 14,06%, cho thấy mỗi 100 đồng doanh thu thuần tạo ra 14,06 đồng lợi nhuận Tỷ số này có xu hướng tăng từ năm 2019 đến năm 2021, cụ thể năm 2020 tăng lên 14,73% và năm 2021 là 14,30%, phản ánh sự cải thiện trong hiệu quả hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, tỷ số này vẫn thấp hơn mức trung bình ngành là 16%, chỉ ra rằng khả năng tạo ra lợi nhuận từ doanh thu của công ty còn hạn chế, có thể do chi phí hoạt động cao.
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA):
Bảng 17: Phân tích tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản Đơn vị tính: triệu đồng
Tổng tài sản bình quân 4.016.612 4.146.722 4.176.391
NHẬN XÉT, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
N HẬN XÉT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY C Ổ PHẦN D ƯỢC H ẬU GIANG
3.1.1 Những mặt đã đạt được
Qua ba năm ta thấy cơ cấu nguồn vốn không ngừng được cải thiện, năm
Đến năm 2019, công ty chủ yếu sử dụng vốn vay ngắn hạn, với nợ phải trả chiếm 64% tổng nguồn vốn Tuy nhiên, đến năm 2020, tỷ lệ nợ phải trả giảm xuống chỉ còn 30%, trong khi vốn chủ sở hữu tăng lên 70% Đến năm 2021, cơ cấu này được duy trì với vốn chủ sở hữu chiếm 68% Công ty đã quyết định không sử dụng vốn vay để đầu tư vào tài sản cố định do thời gian thu hồi lâu và rủi ro cao Thay vào đó, huy động từ vốn chủ sở hữu giúp công ty an toàn hơn và chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn Cấu trúc vốn với tỷ lệ cao của vốn chủ sở hữu cũng củng cố thế mạnh tài chính, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư và vay vốn khi cần thiết.
Lợi nhuận sau thuế của công ty đã liên tục tăng, nhờ vào nỗ lực của Ban quản trị và toàn bộ nhân viên trong việc tăng doanh thu Đây là chỉ tiêu quan trọng mà các nhà đầu tư rất quan tâm, vì lợi nhuận tăng cho thấy công ty hoạt động hiệu quả và hứa hẹn mang lại lợi nhuận cho các nhà đầu tư Hơn nữa, sự gia tăng lợi nhuận sau thuế cũng củng cố khả năng tài chính của công ty, giúp nó ngày càng vững mạnh hơn.
Về việc lập các quỹ
Trong suốt ba năm qua, công ty đã chú trọng lập quỹ dự phòng tài chính nhằm bảo vệ đời sống của công nhân viên Ban lãnh đạo luôn quan tâm đến phúc lợi của nhân viên, vì vậy quỹ dự phòng trợ cấp mất việc không ngừng được bổ sung Chính sách này thể hiện sự đúng đắn của Ban lãnh đạo, đặc biệt trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, khi việc lập hai quỹ dự phòng này trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Về khả năng thanh toán
Trong ba năm qua, công ty đã nỗ lực không ngừng để cải thiện khả năng thanh toán, với tỷ lệ thanh toán hiện hành liên tục gia tăng Đến năm 2019, mỗi đồng nợ đều được bảo đảm bằng ít nhất hai đồng tài sản lưu động Với mức khả năng thanh toán này, các nhà đầu tư bên ngoài hoàn toàn có thể yên tâm về khoản vốn của mình.
Khi đầu tư vào một công ty, các nhà đầu tư thường chú trọng đến cơ cấu vốn, tình hình lợi nhuận và khả năng thanh toán Những yếu tố này giúp xác định thế mạnh tài chính của công ty, từ đó đánh giá khả năng sinh lợi và sự ổn định tài chính trong tương lai.
3.1.2 Những mặt còn tồn tại hạn chế
Khoản phải thu của công ty đã tăng liên tục trong ba năm, với tỷ trọng đạt 34% tổng tài sản năm 2019 và giảm xuống 27% trong hai năm 2020 và 2021 Các khoản phải thu chủ yếu bao gồm tiền hàng từ các hiệu thuốc, khoản cho mượn tiền và khoản tài trợ Sự gia tăng này chủ yếu do công ty mở rộng thị trường tiêu thụ, dẫn đến việc các chi nhánh hiệu thuốc chưa kịp thanh toán Mặc dù việc nới lỏng chính sách thu tiền hàng có thể hỗ trợ tăng trưởng, nhưng khoản phải thu tăng cao có thể gây bất lợi cho công ty, dẫn đến việc chiếm dụng vốn Do đó, công ty cần chú trọng hơn trong việc thu hồi tiền hàng từ các chi nhánh và hiệu thuốc.
Về khoản hàng tồn kho
Qua phân tích, hàng tồn kho đã tăng liên tục trong ba năm, dẫn đến giảm vòng quay hàng tồn kho Sự gia tăng này làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, trong khi tài sản lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản Do đó, hiệu quả sử dụng tổng tài sản cũng bị ảnh hưởng tiêu cực.
Qua phân tích, tổng chi phí trong ba năm đã tăng lên, dẫn đến lợi nhuận chỉ tăng nhẹ Sự gia tăng này chủ yếu đến từ chi phí mua nguyên vật liệu sản xuất thuốc, chi phí bán hàng cho nhân viên, chi phí dịch vụ bên ngoài, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí lãi vay Đặc biệt, chi phí lãi vay năm 2020 đạt 15.394 triệu đồng, tăng không phải do số tiền vay tăng mà do lãi suất vay cao.
3.2.1 Về việc quản lí khoản phải thu Để tăng cường hơn nữa trong công tác thu tiền hàng hóa từ những Đại lý, Chi nhánh, Hiệu thuốc, và việc trả tiền hàng trước cho khách hàng ngoài nước và trong nước của công ty, tránh tình trạng công ty bị chiếm dụng vốn, công ty cần có những biện pháp sau:
Việc gia hạn thời gian thu tiền hàng cho các Đại lý, Chi nhánh, và Hiệu thuốc có thể giúp tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng cũng kéo theo chi phí phát sinh và rủi ro nợ khó đòi Để giảm thiểu thời gian thanh toán, công ty nên áp dụng chính sách khuyến khích thanh toán nhanh bằng cách tăng chiết khấu, nhưng cần cân nhắc mức tăng hợp lý Công ty cần xem xét kỹ lưỡng giữa chi phí mất mát từ chiết khấu và khoản tiền bị chiếm dụng vốn để đảm bảo hiệu quả tài chính.
Kế toán công nợ cần theo dõi sát sao các khoản nợ đã đến hạn và thường xuyên nhắc nhở các Chi nhánh, Đại lý, cũng như Hiệu thuốc để đảm bảo việc thanh toán diễn ra kịp thời.
Công ty nên chỉ định một nhóm nhân viên kế toán công nợ có chuyên môn để phân tích và đánh giá uy tín cũng như khả năng thanh toán của khách hàng trước khi quyết định gia hạn thời gian thanh toán Ngoài ra, những nhân viên này cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ có vấn đề và kịp thời triển khai các biện pháp thu hồi hiệu quả.
Công ty nên thiết lập hợp đồng với khách hàng, bao gồm các điều khoản thanh toán rõ ràng và ưu đãi cho những khách hàng thanh toán sớm Điều này không chỉ giúp thu hồi nợ nhanh chóng mà còn làm cho chương trình khuyến mãi của công ty trở nên hấp dẫn hơn.
Công ty nên hạn chế việc thanh toán tiền hàng trước cho hàng nhập khẩu từ nước ngoài và cho một số khách hàng trong nước Cần xác định rõ những khoản nào cần thanh toán trước cho người bán và những khoản nào không thực sự cần thiết Thay vào đó, công ty có thể ký hợp đồng đặt hàng trước và sử dụng hình thức ký quỹ L/C cho những mặt hàng cần nhập khẩu.
3.2.2 Về công tác quản lí hàng tồn kho
Các phân xưởng sản xuất cần nắm vững kế hoạch sản xuất của công ty để dự trữ nguyên liệu hợp lý, đồng thời thủ kho phải theo dõi chặt chẽ số lượng thành phẩm và nguyên liệu để báo cáo kịp thời, tránh hư hao và mất phẩm chất Công ty nên tăng cường các chương trình quảng bá sản phẩm và khuyến mãi, như tặng áo, mũ, đồ chơi cho trẻ em có biểu tượng Dược Hậu Giang khi mua sản phẩm với số lượng lớn, nhằm nhanh chóng giảm lượng thành phẩm tồn kho.
K IẾN NGHỊ
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu, các công ty cần thành lập đội ngũ chuyên gia để lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả, nhằm đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất và thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt.
Công ty cần khai thác mạnh mẽ hơn dòng sản phẩm dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân, nhất là khi chất lượng cuộc sống đang cải thiện Đồng thời, việc thiết kế mẫu mã sản phẩm cũng cần được chú trọng, đặc biệt là các sản phẩm phù hợp với từng đối tượng, như sản phẩm dành riêng cho trẻ em Hơn nữa, công ty cần tăng cường công tác thu hồi các khoản tiền hàng từ các chi nhánh, đại lý và hiệu thuốc để ngăn chặn tình trạng chiếm dụng vốn, đảm bảo tính ổn định tài chính.
Công ty cần cải thiện quản lý kho để đảm bảo cung ứng sản phẩm đầy đủ cho thị trường và duy trì nguồn nguyên liệu cho sản xuất Thay vì bán các mặt bằng trống, công ty nên xem xét cho thuê hoặc phát triển kế hoạch kinh doanh trên những khu đất này, từ đó tiết kiệm chi phí và không cần mua thêm đất khi mở rộng quy mô.
Trong quá trình mở rộng quy mô sản xuất, công ty cần chú trọng đến vị trí đặt kho bãi và cơ sở sản xuất, ưu tiên những khu vực có nguồn nguyên liệu phong phú, thuận tiện cho việc mua bán, nhằm giảm thiểu hư hao và chi phí vận chuyển cũng như bảo quản Đồng thời, công ty cũng cần không ngừng cập nhật các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quy trình sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động.
Nhà nước cần chú trọng hơn đến chính sách khuyến khích sản xuất dược phẩm trong nước để ổn định giá thuốc Việc tăng cường kiểm tra và kiểm soát hàng giả, hàng nhái là cần thiết để tạo lòng tin cho người tiêu dùng và đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng trong ngành dược Đồng thời, cần đẩy mạnh quản lý chất lượng sản phẩm dược, đặc biệt là các sản phẩm mới, phải được kiểm nghiệm kỹ lưỡng để đảm bảo an toàn và giảm thiểu tác dụng phụ cho bệnh nhân.
Khuyến khích các nhà sản xuất thuốc áp dụng chính sách ưu đãi và mở rộng chương trình nâng cao nhận thức của người dân về việc sử dụng thuốc, đặc biệt là cho cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa và các khu vực có đông đồng bào dân tộc.