1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

140 39 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Nội Bộ Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Sản Xuất Bảo Ngọc
Tác giả Nguyễn Đặng Huyền Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Trung Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 140
Dung lượng 3,23 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

  • STT

  • Chữ viết tắt

  • Ý nghĩa chữ viết tắt

  • 1

  • AICPA

  • Hội Kế toán viên công chức Hoa Kỳ

  • 2

  • ATTP

  • An toàn thực phẩm

  • 3

  • BCTC

  • Báo cáo tài chính

  • 4

  • BGĐ

  • Ban Giám đốc

  • 5

  • BKS

  • Ban Kiểm soát

  • 6

  • CAP

  • ủy ban thủ tục kiểm soát

  • 7

  • COSO

  • Ủy ban của các tổ chức tài trợ của ủy ban Treadway

  • 8

  • DN

  • Doanh nghiệp

  • 9

  • DNSX

  • Doanh nghiệp sản xuất

  • 10

  • ĐĐH

  • Đơn đặt hàng

  • 11

  • ĐHĐCĐ

  • Đại hội đồng Cổ đông

  • 12

  • ERP

  • Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp

  • 13

  • HĐQT

  • Hội đồng quản trị

  • 14

  • HĐSX

  • Hoạt động sản xuất

  • 15

  • KPI

  • Chỉ số đo lường chất lượng hoạt động

  • 16

  • KSNB

  • Kiểm soát nội bộ

  • 17

  • KH

  • Khách hàng

  • 18

  • NVL

  • Nguyên vật liệu

  • 19

  • SAP

  • Tài liệu về thủ tục kiểm soát

  • 20

  • SAS

  • Chuẩn mực kiểm soát

  • 21

  • SXKD

  • Sản xuất kinh doanh

  • 22

  • TGĐ

  • Tổng Giám đốc

  • 23

  • TP

  • Thành phẩm

  • 24

  • TSCĐ

  • Tài sản cố định

  • 25

  • WTO

  • Tổ chức thương mại thế giới

  • DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ

  • TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • Đối tượng nghiên cứu

    • Phạm vi nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

    • Lịch sử phát triển của các lý luận về KSNB

    • Khái niệm về kiểm soát nội bộ

    • Những hạn chế vốn có của KSNB

  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT BẢO NGỌC

    • Giới thiệu về Công ty

    • Lịch sử hình thành và phát triển

    • Ngành nghề kinh doanh của Công ty

    • Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu phát triển của Công ty

    • Môi trường kiểm soát tại Công ty

    • Đánh giá rủi ro tại Công ty

    • Hoạt động kiểm soát tại Công ty

    • Hệ thống thông tin và truyền thông tại Công ty

    • Hoạt động giám sát tại Công ty

  • CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

    • Môi trường kiểm soát

    • Đánh giá rủi ro

    • Hoạt động kiểm soát

    • Thông tin và truyền thông

    • Hoạt động giám sát

    • Những nguyên nhân dẫn những hạn chế: Nguyên nhân bên ngoài; Nguyên nhân bên trong

    • Môi trường kiểm soát

    • Đánh giá rủi ro

    • Hoạt động kiểm soát

    • Thông tin và truyền thông

  • CHƯƠNG 1

  • GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

    • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu

  • CHƯƠNG 2

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

    • 2.1.1. Lịch sử phát triển của các lý luận về KSNB

    • 2.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ

      • Bảng 2.1. Tổng hợp 17 nguyên tắc của KSNB

    • 2.1.3. Những hạn chế vốn có của KSNB

    • 2.2.1. Môi trường kiểm soát

    • 2.2.2. Đánh giá rủi ro

    • 2.2.3. Hoạt động kiểm soát

    • 2.2.4. Thông tin và truyền thông

    • 2.2.5. Giám sát

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

  • CHƯƠNG 3

  • THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY

  • CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT BẢO NGỌC

    • 3.1.1. Giới thiệu về Công ty

    • 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

      • Hình 3.1. Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản Xuất Bảo Ngọc

    • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty

      • Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

      • Sơ đồ 3.2. Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

    • 3.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty

    • 3.1.5. Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu phát triển của Công ty

    • 3.2.1. Môi trường kiểm soát tại Công ty

      • Sơ đồ 3.3. Quy trình tuyển dụng công nhân sản xuất

      • Sơ đồ 3.4. Quy trình tuyển dụng nhân viên văn phòng

      • Bảng 3.1. Kết quả KPI của Phòng Kế hoạch sản xuất 6 tháng đầu năm 2020

      • Bảng 3.2. Bảng đăng ký làm thêm Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

      • Bảng 3.3. Tỷ lệ tính lương làm thêm giờ của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

    • 3.2.2. Đánh giá rủi ro tại Công ty

      • Sơ đồ 3.5. Tăng trưởng GDP giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2019

      • Sơ đồ 3.6. Tỉ lệ lạm phát qua các năm

    • 3.2.3. Hoạt động kiểm soát tại Công ty

    • 3.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông tại Công ty

    • 3.2.5. Hoạt động giám sát tại Công ty

  • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

  • CHƯƠNG 4

  • THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

    • 4.1.1. Môi trường kiểm soát

    • 4.1.2. Đánh giá rủi ro

    • 4.1.3. Hoạt động kiểm soát

    • 4.1.4. Thông tin và truyền thông

    • 4.1.5. Hoạt động giám sát

    • 4.1.6. Những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế

    • 4.3.1. Môi trường kiểm soát

      • * Hoàn thiện cơ cấu tổ chức

      • * Hoàn thiện chính sách nhân sự

      • * Hoàn thiện bộ máy kiểm soát

    • 4.3.2. Đánh giá rủi ro

    • 4.3.3. Hoạt động kiểm soát

    • 4.3.4. Thông tin và truyền thông

    • 4.3.5. Hoạt động giám sát

    • 4.4. Kết luận chương 4

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC SỐ 01

  • PHỤ LỤC SỐ 02

  • PHỤ LỤC SỐ 03

  • PHỤ LỤC SỐ 04

  • PHỤ LỤC SỐ 05

  • PHỤ LỤC SỐ 06

  • PHỤ LỤC SỐ 07

  • PHỤ LỤC SỐ 08

  • PHỤ LỤC SỐ 09

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài Đối với doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng và triển khai một hệ thống nội bộ vững mạnh là nền tảng để hoạt động phát triển. KSNB là mắt xích quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp, giúp thiết lập các hệ thống thủ tục, quy trình liên quan đến quản lý, tài chính, nhân lực, sản xuất kinh doanh. KSNB giúp công ty tránh được các rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, trong quá trình hoạt động, tối giản được các phần chi phí bị thất thoát đồng thời cũng tăng độ tin cậy, tính khách quan cho các số liệu phục vụ cho công tác quản trị, tính minh bạch của báo cáo tài chính và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật cũng như quy định của công ty cũng như đảm bảo nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định pháp luật, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra. KSNB hoạt động hiệu quả xây dựng lòng tin đối với nhà đầu tư, cổ đông khi quyết định đầu tư vào công ty. Hiện nay với thông tin phổ biến, KSNB cũng không thực sự xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, tuy vậy, KSNB trên thực tế tại Việt Nam còn là lĩnh vực non trẻ nên đang được các nhà quản lý vô cùng chú trọng và quan tâm. Tại Việt Nam, bánh kẹo vốn là loại sản phẩm là nghề sản xuất truyền thống, thủ công được phát triển từ hộ gia đình, không cần công nghệ cao. Bánh kẹo Việt Nam có nét độc đáo là rất đa dạng, mỗi địa phương có sản phẩm khác nhau, mang đậm văn hóa từng vùng miền. Mặc dù không được nằm trong nhóm các hàng hóa thiết yếu, nhưng là nhóm sản phẩm bán chạy, không thể thiếu trên thị trường. Rất nhiều doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam thành danh hiện nay đã đi lên từ hộ sản xuất gia đình. Điều này cho thấy, thị trường bánh kẹo trong nước rất hấp dẫn các nhà đầu tư và có tiềm năng phát triển ngày càng lớn bên cạnh các doanh nghiệp ngoại mới chỉ xâm nhập ở thị trường thành thị. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có quy mô lớn, khoảng 1.000 cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài. Ngành bánh kẹo tiếp tục giữ tỷ trọng lớn (40,43%) với vai trò dẫn dắt sự phát triển chung của ngành công nghiệp thực phẩm. Ngành bánh kẹo luôn là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng định khi giữ tỷ trọng lớn trong ngành công nghệ thực phẩm (tăng từ 20% lên 40% trong gần 10 năm trở lại đây). Trong nhóm sản phẩm bánh kẹo thì bánh kẹo ngọt chiếm tỉ trọng một nửa thị trường, kế đó là socola (44%). Những năm qua, ngành bánh kẹo Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, với sản lượng hàng năm trên 150 ngàn tấn. Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm toàn ngành bình quân đạt 10 – 12% cao hơn mức trung bình trong khu vực 3% và trung bình của thế giới là 1 – 1.5%. Tiềm năng tiêu thụ bánh kẹo tại thị trường Việt Nam còn rất lớn do sức mua của người dân ngày càng tăng cao, Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ và nhận thức sức khỏe ngày càng tăng cũng đã thay đổi dần thói quen tiêu dùng đối với sản phẩm bánh kẹo chức năng và tốt cho sức khỏe. Các doanh nghiệp bánh kẹo trong ngành cũng đang không ngừng phát triển và đưa ra các dòng sản phẩm này. Các sản phẩm chức năng thường có giá cao hơn và khi nhu cầu gia tăng sẽ đem lại doanh số bán hàng giá trị cao hơn. Dân số Việt Nam đông và còn trẻ, mức tiêu thụ bánh kẹo trên đầu người chỉ hơn 2 kg/người/năm còn thấp so với mức 3 kg/người/năm của thế giới. Mặc dù có các thế mạnh trong ngành bánh kẹo, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cũng không tránh khỏi rủi ro trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm của công ty. Vì vậy để đảm bảo các hoạt động diễn ra hiệu quả, công ty Bảo Ngọc phải luôn coi trọng KSNB trong các chu trình hoạt động của công ty. Tổ chức KSNB tốt sẽ giúp công ty luôn tuân thủ hiến pháp và pháp luật cũng như các quy định và chính sách của Nhà nước, giúp đảm bảo an toàn tài sản, nguồn vốn cho doanh nghiệp, giúp các sản phẩm được đảm bảo chất lượng khi tới tay người tiêu dùng, thị trường được mở rộng hơn…. Tại công ty, mặc dù KSNB cũng được chú trọng, có lộctrình thực hiện cụ thể, tuy nhiên vẫn còn nhiều những thiếu sót cần được hoàn thiện. Do đó, Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả của KSNB để kiểm soát,lđảm bảo mọi hoạt động của mình một cách bền vững trong tương lai. Mặt khác, trên phương diện lý luận KSNB chưa có nhiều công trình nghiên cứu KSNB tại công ty sản xuất, kinh doanh để đưa ra các giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của KSNB. Dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và môi trường kiểm soát chung, kết hợp lý luận và thực tiễn đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của KSNB từ đó tôi đã quyết định chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về KSNB như: Luận văn năm 2016 của tác giả Nguyễn Thị Thu về “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Ông Già IKA”. Luận văn đã hệ thống được những lý luận của KSNB tạo đơn vị tuy nhiên luận văn chỉ tiếp cận được trên phương diện chi phí, chưa khái quát được toàn đơn vị. Luận văn chỉ nhấn mạnh vào vai trò KSNB chi phí sản xuất nên giải pháp không mang tính chất tổng quan cho đơn vị. Luận văn Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Nguyễn Văn Hiệp năm 2017 về “Hoàn thiện KSNB tại công ty Cổ phần Viglacera Hà Nội”. Bằng việc sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, với phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, tác giả đã đưa ra được thực trạng KSNB, ưu nhược điểm và các giải pháp để hoàn thiện KSNB cho doanh nghiệp. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra còn mang tính định hướng mà chưa đưa ra các giải pháp cụ thể. Luận văn Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Lê Ngọc Dung năm 2017 về “Tổ chức thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hoatech Vina”. Luận văn đã hệ thống được những lý luận về KSNB, đưa ra được thực trạng, giải pháp hoàn thiện KSNB tại đơn vị nhưng luận văn mới chỉ tiếp cận theo một phương diện KSNB chi phí sản xuất. Luận văn chỉ tập trung nhấn mạnh vai trò KSNB, chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp và đưa ra các quan điểm để hoàn thiện trong doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử vừa và nhỏ mà không mang cái nhìn tổng thể đối với toàn bộ các bộ phận, chu trình của doanh nghiệp. Do đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc dựa trên cách tiếp cận rộng hơn. Luận văn của tác giả Đào Thị Hiền năm 2019 về “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Viện dinh dưỡng” đã khái quát được những lý luận về KSNB, đưa ra thực trạng và giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí tại Viện dinh dưỡng. Tuy nhiên luận văn chỉ nhấn mạnh về chu trình mua hàng mà chưa đưa được giải pháp mang tính tổng quát cho toàn đơn vị. Luận văn thạc sĩ năm 2019 - Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Đoàn Thị Kim Vân về “Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần”. Luận văn cơ bản trình bày được cơ sở lý luận cần thiết để phân tích KSNB tại doanh nghiệp, khái lược ảnh hưởng của mô hình hoạt động mẹ - con đến việc thiết lập, vận hành KSNB. Trên cơ sở đó phân tích tình hình KSNB tại Công ty theo 5 yếu tố cấu thành KSNB trong đó hoạt động kiểm soát tiếp cận theo các nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB. Tuy nhiên nội dung đánh giá rủi ro mới nhận diện được các rủi ro đối với Doanh nghiệp và một số biện pháp ứng phó của Doanh nghiệp mà chưa làm rõ được quy trình đánh giá rủi ro của doanh nghiệp để ra quyết định hành động thích hợp với rủi ro, các giải pháp đề xuất chưa chi tiết. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung năm 2019 về “Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung I”, luận văn thạc sĩ trường Đại học thương mại: Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của KSNB tại các DN trong khu chế xuất Linh Trung I. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên cứu khảo sát để rút ra các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến KSNB. Từ đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và được điều chỉnh, bổ sung sau khi đã thảo luận, tham khảo ý kiến chuyên gia có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Dựa trên các tiêu chí về tính hữu hiệu của KSNB được quy định bởi COSO (2013) và những nghiên cứu thực nghiệm của Amudo & Inanga (2009), Jokipii (2010), tác giả đã tiến hành xây dựng thang đo đo lường tính hữu hiệu của KSNB. Thang đo này là thang đo bậc 1, được đo lường bởi 4 biến quan sát. Đối với các biến độc lập, tác giả sử dụng để đo lường mức độ tán thành của đối tượng khảo sát về ảnh hưởng của từng biến đến KSNB. Còn đối với biến phụ thuộc, tác giả căn cứ để lựa chọn mức độ phù hợp cho tính hữu hiệu chung của KSNB này thông qua đánh giá của từng cá nhân khảo sát bằng việc chọn vào giá trị tương ứng trong thang đo. Tác giả đã tiến hành khảo sát tại 25 doanh nghiệp trên tổng số 29 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khu chế xuất Linh Trung I. Kết quả còn cho thấy tính hữu hiệu của KSNB chịu tác động của cả năm yếu tố là: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Tuy nhiên, đề tài chưa xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hữu hiệu của KSNB. Và khi mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này càng cao thì tính hữu hiệu của KSNB của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất Linh Trung I càng cao. Từ thực trạng trên, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB. Luận văn thạc sỹ năm 2020 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hường về “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần Nam Liên”. Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, tổng hợp phân tích theo COSO 2013 để chỉ rõ lý luận kiểm soát nội bộ áp dụng trong Công ty Cổ phần Nam Liên. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung phân tích kiểm soát nội bộ trong hoạt động sản xuất chưa có cái nhìn tổng quan trong toàn bộ doanh nghiệp nên chưa đưa ra được các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu, hiệu quả của KSNB trong toàn doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu KSNB tại các đơn vị cụ thể, phù hợp với các đặc điểm khác nhau, các lĩnh vực khác nhau của các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù vậy, phạm vi nghiên cứu và đánh giá của hầu hết các công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã công bố đều chỉ dừng lại ở một vài lĩnh vực, hoặc một chu trình hay một phần hành cụ thể trong một đơn vị mà không chỉ ra rõ các rủi ro đặc thù mà đơn vị phải ứng phó cũng như các tác động, ảnh hưởng từ loại hình doanh nghiệp tới hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, chưa chỉ ra được các rủi ro đặc thù mà đơn vị phải đối mặt để có thể đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy.nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về “KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc”. Do đó, đề tài là độc lập không trùng tên và nội dung với các công trình khoa học đã công bố trước đây. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn mục tiêu hướng đến của luận văn này là tập trung nghiên cứu và hoàn thiện mô hình kiểm soát nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, nhằm hoàn thiện hơn luận văn này, tôi đã tham khảo một số tài liệu và đề tài khác có liên quan của nhiều tác giả đã được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như các trang thông tin điện tử,... Qua đó tiến hành đi sâu, phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên cứu, để từ đó có những đề xuất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định được những nội dung cơ bản của KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất - Tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. - Đánh giá các ưu nhược điểm của KSNB từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các kết quả cụ thể, nghiên cứu này trả lời cho các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Lý luận chung của KSNB và KSNB trong doanh nghiệp sản xuất gồm những nội dung gì? Câu hỏi 2: KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc thiết kế và thực hiện như thế nào? Câu hỏi 3: Để hoàn thiện KSNB, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cần phải có những giải pháp nào? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. - Thời gian: Các dữ liệu cũng như các tài liệu nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc và các tài liệu khác có liên quan sử dụng trong luận văn được thu thập trong khoảng thời gian từ trước năm 2020. Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình kiểm soát nội bộ; những các nhân tố tác động đến KSNB của công ty. Qua đó luận văn sẽ đánh giá thực trạng, từ các tồn tại, hạn chế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong công ty. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Phần lý luận nghiên cứu đề tài được hệ thống, phân tích, chọn lọc và tổng hợp từ những lý luận cơ bản về KSNB đang được giảng dạy tại các trường đại học, các tài liệu được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng và bài giảng của giảng viên, các luận án, luận văn và các công trình, bài viết… về nghiên cứu KSNB trong doanh nghiệp của nhiều tác giả trong và ngoài nước. Phần thực trạng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp và tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích. Dữ liệu được thu thập gồm: - Dữ liệu thứ cấp: là thu thập những dữ liệu được thu thập cho mục đích khác để sử dụng lại cho nghiên cứu của mình, cụ thể nguồn thu thập dữ liệu như: Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan như: Luật doanh nghiệp, luật kế toán, chuẩn mực kế toán, Luật thương mại… Các đề tài, công trình nghiên cứu, bài báo, hội thảo, tài liệu giáo trình có liên quan đến KSNB. Các văn bản hướng dẫn từng nghiệp vụ cụ thể, chính sách nhân sự, quy chế lao động, bộ tiêu chuẩn chất lượng hay các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên; các Quyết định tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc; kế hoạch sản xuất;… - Dữ liệu sơ cấp: là thu thập các dữ liệu trực tiếp, thu thập lần đầu từ đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra của tác giả. Phương pháp thu thập dữ liệu: - Phương pháp quan sát: Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc tác giả tìm hiểu và nắm được các dữ liệu cơ bản về đơn vị như: Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình tổ chức, cách thức hoạt động… Tác giả đã quan sát điều tra quy trình hạch toán kế toán, quan sát quy trình kiểm kê, quy trình sản xuất sản phẩm, quan sát điều tra danh mục công việc của kế toán, danh mục chứng từ kế toán, quan sát việc lập kế hoạch cho từng bộ phận cụ thể… Do vậy việc sử dụng phương pháp quan sát giúp tác giả đã tổng quan được các dữ liệu tại đơn vị. - Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn các lãnh đạo, trưởng bộ phận công ty, các nhân viên trong công ty. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu thu thập được, luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và kiểm tra, phân tích tài liệu cụ thể: + Tác giả chỉ ra những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được dựa vào lý thuyết của COSO nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động KSNB của doanh nghiệp; + Phương pháp phân tích được áp dụng là phương pháp định tính và định lượng. Tác giả tiến hành phân tích dữ liệu nhằm hiểu bản chất vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu, dữ liệu đã phân tích tác giả tổng hợp lại thành một hệ thống để thấy được mối quan hệ của chúng trong hệ thống đánh giá thực hiện công việc để từ đó hiểu sâu hơn về vấn đề tác giả đang nghiên cứu. Phương pháp trình bày kết quả: + Trình bày bằng Word, Excel + Các lưu đồ, bảng biểu, quy trình 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Về mặt lý luận: Luận văn đã chỉ rõ được những lý luận chung về KSNB tại doanh nghiệp sản xuất dựa theo báo cáo của COSO. Về mặt thực tiễn: Luận văn khắc họa rõ nét toàn cảnh về thực trạng về KSNB trong Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. Đồng thời luận văn cũng tiến hành làm rõ những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc có ảnh hưởng đến KSNB. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động của KSNB tại đơn vị để giúp đơn vị không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và quản trị được rủi ro trong quá trình hoạt động. 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được chia thành 04 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB trong doanh nghiệp. Chương 3: Thực trạng KSNB Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các kiến nghị, giải pháp và kết luận

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng và triển khai một hệ thống nội bộ vững mạnh là yếu tố thiết yếu cho sự phát triển của doanh nghiệp Kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển doanh nghiệp, thiết lập các quy trình quản lý, tài chính, nhân lực và sản xuất kinh doanh KSNB giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, tối ưu hóa chi phí và nâng cao độ tin cậy của dữ liệu quản trị, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính và tuân thủ pháp luật Hệ thống này cũng tạo điều kiện cho nhân viên tuân thủ quy định nội bộ, sử dụng hiệu quả nguồn lực và đạt được các mục tiêu đề ra KSNB hoạt động hiệu quả sẽ xây dựng lòng tin với nhà đầu tư và cổ đông Mặc dù KSNB đã trở nên quen thuộc với nhiều doanh nghiệp Việt Nam, nhưng lĩnh vực này vẫn còn non trẻ và đang được các nhà quản lý đặc biệt chú trọng.

Bánh kẹo Việt Nam là sản phẩm truyền thống, được sản xuất thủ công từ hộ gia đình mà không cần công nghệ cao Sự đa dạng của bánh kẹo ở mỗi địa phương thể hiện văn hóa đặc trưng của từng vùng miền Mặc dù không thuộc nhóm hàng hóa thiết yếu, bánh kẹo vẫn là sản phẩm bán chạy và không thể thiếu trên thị trường Nhiều doanh nghiệp bánh kẹo nổi tiếng hiện nay đã khởi nguồn từ các hộ sản xuất gia đình, cho thấy thị trường bánh kẹo trong nước hấp dẫn các nhà đầu tư và có tiềm năng phát triển lớn, đặc biệt khi các doanh nghiệp ngoại chỉ mới bắt đầu xâm nhập vào thị trường thành phố.

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo quy mô lớn và khoảng 1.000 cơ sở sản xuất nhỏ, cùng với một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài Ngành bánh kẹo giữ tỷ trọng lớn (40,43%) và đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành công nghiệp thực phẩm Đây là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam, với tỷ trọng trong ngành công nghệ thực phẩm tăng từ 20% lên 40% trong gần 10 năm qua Trong phân khúc sản phẩm bánh kẹo, bánh kẹo ngọt chiếm một nửa thị trường, tiếp theo là socola với tỷ trọng 44%.

Ngành bánh kẹo Việt Nam đã chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định trong những năm qua, với sản lượng hàng năm đạt trên 150 ngàn tấn Doanh thu toàn ngành tăng trưởng trung bình từ 10 đến 12% mỗi năm, vượt xa mức trung bình khu vực 3% và trung bình toàn cầu chỉ từ 1 đến 1.5%.

Thị trường bánh kẹo tại Việt Nam đang có tiềm năng tiêu thụ lớn nhờ vào sức mua ngày càng tăng của người dân, đặc biệt là trong bối cảnh dân số trẻ và nhận thức về sức khỏe đang cải thiện Xu hướng tiêu dùng đang chuyển dịch sang các sản phẩm bánh kẹo chức năng và tốt cho sức khỏe, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp trong ngành Mặc dù các sản phẩm chức năng thường có giá cao hơn, nhưng nhu cầu gia tăng sẽ thúc đẩy doanh số bán hàng Hiện tại, mức tiêu thụ bánh kẹo bình quân đầu người tại Việt Nam chỉ đạt hơn 2 kg/năm, thấp hơn so với mức 3 kg/năm của thế giới, cho thấy còn nhiều cơ hội phát triển trong tương lai.

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, mặc dù có thế mạnh trong ngành bánh kẹo, vẫn phải đối mặt với rủi ro trong sản xuất và kinh doanh Để đảm bảo hiệu quả hoạt động, công ty cần coi trọng kiểm soát nội bộ (KSNB) trong mọi quy trình Tổ chức KSNB tốt không chỉ giúp công ty tuân thủ pháp luật mà còn bảo vệ tài sản, nguồn vốn và đảm bảo chất lượng sản phẩm cho người tiêu dùng Mặc dù công ty đã chú trọng đến KSNB với lộ trình thực hiện cụ thể, vẫn còn nhiều thiếu sót cần khắc phục Do đó, Bảo Ngọc cần không ngừng nâng cao hiệu quả KSNB để đảm bảo hoạt động bền vững trong tương lai.

Mặc dù lý thuyết về kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được nghiên cứu, nhưng vẫn còn thiếu các công trình nghiên cứu chuyên sâu về KSNB trong các công ty sản xuất và kinh doanh Điều này dẫn đến việc chưa có nhiều giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của KSNB trong thực tiễn.

Dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và môi trường kiểm soát, tôi nhận thấy tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ (KSNB) Vì vậy, tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” cho luận văn tốt nghiệp của mình.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về KSNB như:

Luận văn năm 2016 của Nguyễn Thị Thu về "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Ông Già IKA" đã hệ thống hóa các lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong đơn vị Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung vào khía cạnh chi phí mà chưa khái quát được toàn bộ hoạt động của đơn vị Việc nhấn mạnh vào vai trò KSNB chi phí sản xuất khiến cho các giải pháp đưa ra không mang tính tổng quan cho toàn bộ tổ chức.

Luận văn của Nguyễn Văn Hiệp năm 2017 tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu về “Hoàn thiện KSNB tại công ty Cổ phần Viglacera Hà Nội” Tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với các phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá để chỉ ra thực trạng KSNB, đồng thời nêu ra các ưu nhược điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB cho doanh nghiệp Mặc dù các giải pháp được đưa ra có tính định hướng, nhưng vẫn thiếu những biện pháp cụ thể để thực hiện.

Luận văn Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Lê Ngọc Dung năm

2017 về “Tổ chức thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí sản xuất tại Công ty

Luận văn của TNHH Hoatech Vina đã hệ thống hóa các lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) và phân tích thực trạng cùng giải pháp hoàn thiện KSNB tại đơn vị, nhưng chỉ tập trung vào khía cạnh KSNB chi phí sản xuất Tác giả nhấn mạnh vai trò của KSNB và chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp, đồng thời đưa ra các quan điểm nhằm cải thiện tình hình tại các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử vừa và nhỏ mà chưa xem xét một cách tổng thể về toàn bộ các bộ phận và chu trình của doanh nghiệp Vì vậy, tác giả đã quyết định mở rộng nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc để có cái nhìn toàn diện hơn.

Luận văn của Đào Thị Hiền năm 2019 về "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Viện dinh dưỡng" đã trình bày những lý luận cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB) và phân tích thực trạng kiểm soát chi phí tại Viện Mặc dù luận văn đã đề xuất giải pháp cho quy trình mua hàng, nhưng chưa cung cấp giải pháp tổng quát cho toàn bộ đơn vị.

Luận văn thạc sĩ năm 2019 của Đoàn Thị Kim Vân tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu về “Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần” Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận cho việc phân tích kiểm soát nội bộ (KSNB) tại doanh nghiệp và ảnh hưởng của mô hình hoạt động mẹ - con đến việc thiết lập và vận hành KSNB Luận văn phân tích tình hình KSNB tại Công ty dựa trên 5 yếu tố cấu thành, với hoạt động kiểm soát tiếp cận theo các nghiệp vụ cơ bản Dựa trên đó, tác giả đề xuất các giải pháp để hoàn thiện KSNB Tuy nhiên, nội dung đánh giá rủi ro chỉ mới nhận diện được các rủi ro và biện pháp ứng phó mà chưa làm rõ quy trình đánh giá rủi ro để đưa ra quyết định hành động phù hợp, và các giải pháp đề xuất còn thiếu chi tiết.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung (2019) tại Đại học Thương mại về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp khu chế xuất Linh Trung I nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KSNB Phương pháp nghiên cứu kết hợp định tính và định lượng, dựa trên tài liệu từ chuyên gia và khảo sát để xác định các nhân tố cơ bản Tác giả đã xây dựng và điều chỉnh bảng câu hỏi khảo sát sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia Dựa trên tiêu chí tính hữu hiệu của KSNB theo COSO (2013) và các nghiên cứu thực nghiệm, tác giả đã phát triển thang đo bậc 1 để đo lường tính hữu hiệu của KSNB.

Bài viết đề cập đến bốn biến quan sát trong nghiên cứu, trong đó các biến độc lập được sử dụng để đo lường mức độ tán thành của đối tượng khảo sát về ảnh hưởng của từng biến đến kiểm soát nội bộ (KSNB) Biến phụ thuộc được xác định dựa trên sự đánh giá của từng cá nhân khảo sát, thông qua việc lựa chọn giá trị tương ứng trong thang đo, nhằm đảm bảo tính hữu hiệu chung của KSNB Nghiên cứu đã được tiến hành tại 25 doanh nghiệp trong tổng số 29 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khu chế xuất Linh Trung.

I Kết quả còn cho thấy tính hữu hiệu của KSNB chịu tác động của cả năm yếu tố là: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát Tuy nhiên, đề tài chưa xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hữu hiệu của KSNB Và khi mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này càng cao thì tính hữu hiệu của KSNB của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất Linh Trung I càng cao Từ thực trạng trên, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB.

Luận văn thạc sỹ năm 2020 của Nguyễn Thị Thanh Hường nghiên cứu về “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần Nam Liên” sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn và phân tích theo COSO 2013 Tác giả đã chỉ ra lý luận kiểm soát nội bộ áp dụng trong công ty, nhưng chỉ tập trung vào hoạt động sản xuất mà chưa xem xét tổng thể toàn doanh nghiệp Do đó, các giải pháp nâng cao tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ trong toàn bộ công ty vẫn chưa được đề xuất.

Nghiên cứu về kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các doanh nghiệp Việt Nam đã tập trung vào những đơn vị cụ thể, nhưng hầu hết chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực hoặc quy trình nhất định mà chưa chỉ ra rõ các rủi ro đặc thù mà các đơn vị phải đối mặt Đặc biệt, chưa có nghiên cứu nào về KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, khiến đề tài này trở nên độc lập và mới mẻ Mục tiêu của luận văn này là hoàn thiện mô hình KSNB cho các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, đồng thời tham khảo tài liệu từ nhiều tác giả khác để phân tích sâu sắc các vấn đề liên quan Qua đó, tác giả sẽ đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Xác định được những nội dung cơ bản của KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất

- Tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

- Đánh giá các ưu nhược điểm của KSNB từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm trả lời các câu hỏi liên quan đến lý luận chung của kiểm soát nội bộ (KSNB) và ứng dụng của KSNB trong doanh nghiệp sản xuất Cụ thể, bài viết sẽ phân tích các nội dung cơ bản của KSNB, từ đó làm rõ vai trò và tầm quan trọng của nó trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất.

Câu hỏi 2: KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc thiết kế và thực hiện như thế nào?

Câu hỏi 3: Để hoàn thiện KSNB, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất BảoNgọc cần phải có những giải pháp nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư

Dữ liệu và tài liệu nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc, cùng với các tài liệu liên quan khác, được thu thập để sử dụng trong luận văn trong khoảng thời gian trước năm 2020.

Luận văn này nghiên cứu quy trình kiểm soát nội bộ và các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ của công ty Bài viết sẽ đánh giá thực trạng hiện tại, chỉ ra những tồn tại và hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong công ty.

Phương pháp nghiên cứu

Phần lý luận nghiên cứu đề tài được xây dựng từ các nguồn tài liệu đáng tin cậy, bao gồm lý thuyết cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB) đang được giảng dạy tại các trường đại học, tài liệu công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, bài giảng của giảng viên, cũng như các luận án, luận văn và công trình nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nước về KSNB trong doanh nghiệp.

Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, sau đó thực hiện tổng hợp, so sánh và phân tích để đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng của công ty.

Dữ liệu được thu thập gồm:

Dữ liệu thứ cấp là những thông tin được thu thập cho mục đích khác nhưng được sử dụng lại cho nghiên cứu của mình Nguồn dữ liệu này bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật như Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, chuẩn mực kế toán và Luật thương mại Ngoài ra, các đề tài nghiên cứu, bài báo, hội thảo, tài liệu giáo trình liên quan đến kiểm soát nội bộ cũng là nguồn dữ liệu quan trọng Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, chính sách nhân sự, quy chế lao động, bộ tiêu chuẩn chất lượng, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên và các quyết định tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cùng với kế hoạch sản xuất cũng đóng góp vào việc thu thập dữ liệu thứ cấp.

Dữ liệu sơ cấp là thông tin được thu thập trực tiếp từ nguồn gốc, lần đầu tiên từ đơn vị của tổng thể nghiên cứu Quá trình thu thập này thường thông qua các cuộc điều tra do tác giả thực hiện.

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã được tác giả nghiên cứu thông qua phương pháp quan sát, từ đó nắm bắt được các dữ liệu cơ bản về lịch sử hình thành, mô hình tổ chức và cách thức hoạt động Tác giả đã tiến hành quan sát quy trình hạch toán kế toán, kiểm kê, sản xuất sản phẩm, danh mục công việc và chứng từ kế toán, cũng như việc lập kế hoạch cho từng bộ phận Nhờ vào phương pháp này, tác giả đã có cái nhìn tổng quan về các dữ liệu tại đơn vị.

- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn các lãnh đạo, trưởng bộ phận công ty, các nhân viên trong công ty

Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:

Các dữ liệu thu thập được, luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và kiểm tra, phân tích tài liệu cụ thể:

Tác giả nêu rõ các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được theo lý thuyết COSO, nhằm cung cấp thông tin quan trọng về hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm cả định tính và định lượng, giúp tác giả hiểu rõ bản chất vấn đề Dựa trên dữ liệu đã phân tích, tác giả tổng hợp thành một hệ thống, từ đó làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trong việc đánh giá hiệu quả công việc, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề đang được nghiên cứu.

Phương pháp trình bày kết quả:

+ Trình bày bằng Word, Excel

+ Các lưu đồ, bảng biểu, quy trình

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Về mặt lý luận: Luận văn đã chỉ rõ được những lý luận chung về KSNB tại doanh nghiệp sản xuất dựa theo báo cáo của COSO.

Luận văn này phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, làm rõ các đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có tác động đến KSNB Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của KSNB, giúp công ty cải thiện hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro hiệu quả hơn trong quá trình hoạt động.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

Những khái quát chung về KSNB

2.1.1 Lịch sử phát triển của các lý luận về KSNB

Lịch sử phát triển lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) được chia thành ba giai đoạn chính: giai đoạn tiền COSO trước năm 1992, giai đoạn ban hành báo cáo COSO tại Hoa Kỳ vào năm 1992, và giai đoạn sau COSO từ năm 1992 đến nay.

- Giai đoạn tiền COSO (trước năm 1992):

Lý luận đầu tiên về kiểm soát nội bộ (KSNB) định nghĩa rằng KSNB là công cụ bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động.

Vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FRB) đã công bố rằng KSNB (Kế toán Sổ nhật ký Ngân hàng) là một công cụ quan trọng nhằm bảo vệ tiền và tài sản khỏi mất mát và sai lệch, đồng thời đảm bảo rằng các số liệu kế toán được phản ánh một cách chính xác.

Năm 1936, Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa Kiểm soát nội bộ (KSNB) là các biện pháp và phương pháp được chấp nhận và thực hiện trong tổ chức nhằm bảo vệ tiền và tài sản khác, đồng thời kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép sổ sách.

Năm 1490, các tổ chức kế toán và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã công bố nhiều báo cáo hướng dẫn và tiêu chuẩn liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các cuộc kiểm toán.

Vào năm 1949, Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ đã định nghĩa KSNB trong nghiên cứu đầu tiên với tiêu đề “KSNB, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp và kiểm toán viên độc lập” Theo đó, KSNB được hiểu là cơ cấu và các biện pháp, cách thức được thực hiện trong một tổ chức nhằm bảo vệ tài sản, kiểm tra tính chính xác và độ tin cậy của số liệu kế toán, đồng thời thúc đẩy hoạt động hiệu quả và khuyến khích sự tuân thủ chính sách quản lý.

Vào năm 1958, Ủy ban kiểm toán Mỹ và Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ định nghĩa Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo nghĩa rộng, bao gồm các thủ tục kiểm soát liên quan đến kế toán và quản lý.

Năm 1973, Ủy ban thủ tục kiểm toán CAP đã xem xét lại tài liệu SAP54, nhấn mạnh rằng kiểm soát quản lý không chỉ giới hạn trong kế hoạch tổ chức mà còn bao gồm quá trình ra quyết định của nhà quản lý Kiểm soát kế toán liên quan đến các thủ tục và tổ chức ghi nhận vào sổ sách nhằm bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời nâng cao độ tin cậy và chính xác của số liệu Sau đó, AICPA đã ban hành các chuẩn mực kiểm toán SAS, trong đó SAS1 đã xem xét lại SAP và cung cấp một cái nhìn đầy đủ hơn về kiểm soát kế toán.

Sau vụ bê bối Watergate năm 1977 liên quan đến các khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Luật hành vi hối lộ ở nước ngoài, đánh dấu lần đầu tiên khái niệm KSNB được đề cập trong văn bản pháp luật Điều này cho thấy sự gia tăng quan tâm và chú trọng đến KSNB trong bối cảnh chính trị.

Vào năm 1985, sự sụp đổ của các công ty cổ phần niêm yết đã thu hút sự chú ý của các nhà làm luật Hoa Kỳ đối với kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp Kể từ đó, nhiều văn bản hướng dẫn về KSNB đã được ban hành, bao gồm các tài liệu của Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ vào năm 1988, tổ chức Nghiên cứu Kiểm toán Nội bộ vào năm 1991, và Ủy ban Chuẩn mực Kiểm toán Hoa Kỳ vào năm 1998.

- Giai đoạn ban hành báo cáo COSO tại Hoa Kỳ (năm 1992):

Năm 1992, COSO (Ủy ban của các tổ chức tài trợ của ủy ban Treadway) được thành lập với sự tham gia của nhiều tổ chức chuyên nghiệp như AICPA, FEI, IMA, AAA và IIA nhằm hỗ trợ ủy ban Treadway COSO đã phát triển khái niệm Kiểm soát Nội bộ (KSNB) và công bố báo cáo mang tên “KSNB - Khuôn khổ hợp nhất”, được công nhận rộng rãi trong lĩnh vực quản lý và kiểm soát tài chính.

Hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) được định nghĩa là một quá trình do các nhà quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu cụ thể với mức độ tin cậy hợp lý.

- Sự hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động

- Sự tin cậy của BCTC

- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”

(trích trong Rollins và Lanza, 2005, trang 7)

Sự sụp đổ của các công ty lớn như Enron và Worldcom đã dẫn đến việc ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX) vào năm 2002, nhấn mạnh tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp Đạo luật yêu cầu các doanh nghiệp thiết lập và duy trì KSNB, đồng thời yêu cầu quản lý và kiểm toán viên độc lập đánh giá hiệu quả của KSNB Điều này cho thấy KSNB cần được cụ thể hóa và đánh giá thường xuyên Sau khi SOX được ban hành, Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ cũng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của KSNB và khuyến nghị sử dụng khuôn khổ COSO để đánh giá KSNB hàng năm Khái niệm KSNB của COSO đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu và tác phẩm liên quan đến kiểm toán.

“Các nguyên tắc của Kiểm toán” của Whittington (Whittington O.R., 1995, trang 218).

- Giai đoạn sau COSO (từ năm 1992 đến nay):

Báo cáo của COSO năm 1992 đã tạo nền tảng lý luận vững chắc về Kiểm soát nội bộ (KSNB), giúp mở rộng khái niệm này không chỉ trong lĩnh vực báo cáo tài chính mà còn trong nhiều lĩnh vực khác Đặc biệt, báo cáo nhấn mạnh tầm nhìn quản trị cao và đề cập đến các vấn đề liên quan, làm cho KSNB trở thành một yếu tố quan trọng trong quản lý tổ chức.

BCTC, tính tuân thủ và hoạt động đã được cập nhật theo các Báo cáo COSO từ năm 2013, với những nghiên cứu phát triển và bổ sung nhằm phản ánh những thay đổi cơ bản phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện nay.

2.1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ

KSNB được các tổ chức định nghĩa như sau:

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT BẢO NGỌC

Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

3.1.1 Giới thiệu về Công ty

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, trước đây là Doanh nghiệp tư nhân bánh cao cấp Bảo Ngọc, được thành lập vào năm 1986 Sau nhiều năm hoạt động và phát triển, Bảo Ngọc đã chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105950129, có vốn điều lệ lên tới 50 tỷ đồng VN.

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Tên tiếng anh: Bao Ngoc Investment Production Corporation

Tên gọi tắt: Bao Ngoc Corp

Nhãn hiệu đã được đăng ký và bảo hộ tại Việt Nam với Giấy chứng nhận số 6100/ĐKHĐSH do Cục sở hữu trí tuệ cấp vào ngày 14/12/2012 Địa chỉ liên hệ là Tòa nhà Bảo Ngọc, Lô A2 CN8, Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Số điện thoại liên hệ là 024 3780 5022 và fax là 024 3780 5024.

3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Bà Bảo Ngọc là người đầu tiên đặt nền móng cho sự thành công của Công ty

Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, được thành lập bởi bà Bảo Ngọc vào năm 1986 tại phố Trần Bình Trọng, Hà Nội, đã vượt qua nhiều khó khăn ban đầu để khẳng định vị thế trên thị trường Đến năm 1988, cửa hàng đã chuyển địa điểm tới 250 Hàng Bông và sau đó, vào năm 1989, chuyển đổi thành cơ sở sản xuất bánh ngọt tại 82 Lý Thường Kiệt Từ một xưởng sản xuất nhỏ và cửa hàng tại 96 Hai Bà Trưng, Bảo Ngọc đã phát triển hệ thống tiêu thụ thông qua các cửa hàng chất lượng cao và đại lý phân phối rộng khắp Hà Nội.

Năm 1994, cửa hàng bánh Bảo Ngọc đã chuyển đổi thành Doanh nghiệp tư nhân Bánh cao cấp Bảo Ngọc, mở rộng nhà máy tại khu công nghiệp Từ Liêm, Hà Nội Doanh nghiệp đã đầu tư vào máy móc và dây chuyền công nghệ từ Đài Loan nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.

Tháng 7 năm 2012 thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Akito với thương hiệu bánh Bảo Ngọc và hoạt động dưới tên này đến tháng 02 năm 2017 Công ty tiếp tục đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

Năm 2017 Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc tiếp tục chuyển nhà máy về Cụm Công nghiệp Di Trạch với quy mô hơn 4.000 m2

Ngày 24 tháng 05 năm 2018, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận trở thành công ty đại chúng theo công văn số 3284/UBCK-GSĐC.

Vào ngày 25 tháng 01 năm 2019, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán số 06/2019/GCNCP – VSD từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, với tổng số lượng 8.000.000 cổ phiếu được đăng ký và mã chứng khoán là BNA.

Bảo Ngọc từng bước phát triển từng bước vững chắc, quy mô sản xuất của

Bảo Ngọc đã phát triển mạnh mẽ từ một xưởng sản xuất bánh nhỏ thành các xưởng bánh tươi lớn và nhà máy sơ chế hạt điều hiện đại Điều này giúp công ty đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trong nước và xuất khẩu.

Văn phòng chính của doanh nghiệp hiện tọa lạc tại Tòa nhà Bảo Ngọc, Lô A2 CN8, Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Doanh nghiệp sở hữu một hệ thống kênh phân phối rộng khắp 42 tỉnh thành trên toàn quốc, bao gồm Hà Nội, TP.HCM, các tỉnh miền Bắc, miền Đông và Tây Nguyên Đến năm 2019, doanh nghiệp đã phát triển 13.200 điểm bán hàng trực tiếp, trong đó Hà Nội có 1.500 điểm bán tại các siêu thị và 9.200 điểm bán qua hệ thống cửa hàng tạp hóa.

Năm 2019, tại Tp.HCM, công ty đã tăng gấp đôi kênh bán hàng qua siêu thị và gần gấp 3 lần điểm bán qua kênh tạp hóa Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, công ty đã cho ra mắt ứng dụng Bảo Ngọc, giúp người dùng dễ dàng cập nhật tin tức mới nhất và mua sắm ngay trên smartphone.

Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc, với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất bánh kẹo, đã khẳng định vị thế của mình bằng cách kế thừa và phát triển những đặc trưng riêng biệt Bảo Ngọc không ngừng sáng tạo và ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhằm mang đến cho khách hàng những sản phẩm đa dạng và chất lượng cao nhất.

Hiện nay, Bảo Ngọc đã có trên 50 sản phẩm khác nhau, đa dạng về hương, vị, mẫu mã.

Bánh công nghiệp đa dạng như Kissu, siêu mềm, và Quy bơ mang đến hương vị thơm ngon, ngọt thanh và giòn tan Bên cạnh đó, bánh tươi truyền thống như Sandwich, Sanwich nho, khoai môn, Phi cốm, dừa vừng, sừng hưu, cuộn kem, paket, bông lan, bánh sinh nhật và Gato cũng nổi bật với sự mềm mại, mịn màng và hương vị thơm ngon.

Mỗi dịp Trung Thu, Bảo Ngọc giới thiệu đến khách hàng nhiều loại bánh nướng và bánh dẻo truyền thống, mang hương vị đặc trưng và đậm đà của Hà Nội.

Ngoài việc đảm bảo khẩu vị người tiêu dùng, Bảo Ngọc luôn đề cao yếu tố

Chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo trong toàn bộ quy trình sản xuất Thương hiệu áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Nhật Bản để sản xuất bánh cao cấp Quy trình sản xuất được kiểm soát chặt chẽ từ việc lựa chọn nguyên liệu, giám sát chất lượng từng công đoạn cho đến sản phẩm hoàn thiện trước khi đóng gói.

Sản phẩm của Bảo Ngọc không chỉ được cung cấp cho các đối tác nước ngoài tại các khu công nghiệp Việt Nam như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, mà còn trở thành đối tác thường niên của các thương hiệu lớn như Toyota, Canon, Samsung, HJC Nhờ vào chất lượng vượt trội, thương hiệu đã nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao và được thị trường công nhận là "bánh của mọi nhà" Các sản phẩm như bánh trung thu, mứt tết, bánh sandwich, bánh Kito, Kochi, Kissu đã trở thành hương vị không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam, đặc biệt là trong dịp Tết.

Hình 3.1 Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản Xuất Bảo Ngọc

3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty

Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Nguồn: Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, trang 25

Sơ đồ 3.2 Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

Đánh giá kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Tại Công ty Bảo Ngọc, tính chính trực và giá trị đạo đức không được ghi thành văn bản như ở các doanh nghiệp lớn, nhưng được thể hiện rõ qua sự tương tác hàng ngày giữa các bộ phận và ban lãnh đạo với nhân viên Nhà quản lý chú trọng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) và đã xây dựng một hệ thống chính sách, thủ tục kiểm soát phù hợp với tình hình phát triển kinh tế Việt Nam cũng như nhu cầu của công ty.

Công ty Bảo Ngọc hiện đang áp dụng cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, mang lại sự gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp với quy mô của doanh nghiệp nhỏ và vừa Các phòng ban được phân công rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng để giải quyết công việc phát sinh Nhân viên được sắp xếp công việc dựa trên trình độ và năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho việc hoàn thành nhiệm vụ và phát huy tính sáng tạo, từ đó đảm bảo năng suất lao động cao.

Công ty đã thiết lập các chính sách nhân sự rõ ràng, bao gồm tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật, với việc đánh giá công bằng năng lực của từng công nhân trong bộ phận sản xuất Chế độ lương thưởng được xây dựng kết hợp giữa lương sản phẩm và lương thời gian, nhằm theo dõi hiệu quả làm việc và năng suất lao động Quy trình tuyển dụng được thực hiện công khai và minh bạch, đảm bảo lựa chọn đúng người đúng việc, từ đó nâng cao năng suất lao động cho hoạt động sản xuất.

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cần chú trọng đến việc xây dựng mô hình văn hóa doanh nghiệp để phát triển tính chính trực và giá trị đạo đức, từ đó tạo ra nét đặc trưng riêng cho công ty.

Cơ cấu tổ chức của nhiều công ty hiện nay vẫn chưa hợp lý, đặc biệt là vai trò của Ban kiểm soát chưa được thể hiện rõ ràng Chức năng và nhiệm vụ của

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc chưa chú trọng đúng mức đến công tác đào tạo, dẫn đến chất lượng đội ngũ lao động không đáp ứng được yêu cầu trong thời kỳ hội nhập Việc thiếu phân tích công việc cũng làm giảm hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong công ty.

Các quy định liên quan đến cách thức làm việc, trách nhiệm, quyền hạn, nghĩa vụ và mối quan hệ hợp tác giữa các phòng ban và nhân viên vẫn chưa được nghiên cứu, ban hành và tổ chức thực hiện một cách đầy đủ.

Chính sách nhân sự tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm chất lượng lao động không đạt yêu cầu, thiếu hụt công nhân có tay nghề và tình trạng lao động biến động liên tục Những khó khăn này đang cản trở Công ty trong việc đạt được các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn.

Công tác kế hoạch tại một số đơn vị hiện nay còn mang tính hình thức, chủ yếu dựa vào số liệu ước tính Điều này dẫn đến việc đánh giá thực hiện kế hoạch thường không đạt yêu cầu, do các đơn vị không dự đoán được các khả năng xảy ra Hệ quả là ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc thực hiện kế hoạch chung của toàn Công ty.

 Về nhận diện rủi ro

Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, các nhà quản lý chú trọng đến công tác đánh giá rủi ro, thực hiện đầy đủ các bước cần thiết để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động của đơn vị.

 Đánh giá khả năng xảy ra và mức độ tác động của rủi ro đến HĐSX

Công ty thực hiện đánh giá rủi ro đã xác định rõ các mục tiêu, nhận diện và phân loại các rủi ro tiềm ẩn, đồng thời dự đoán chính xác những rủi ro có thể xảy ra Qua đó, công ty đã đề xuất các biện pháp hiệu quả nhằm hạn chế những rủi ro này.

Công ty chủ động dự phòng các rủi ro có thể xảy ra nhằm ứng phó kịp thời Qua các chu kỳ hoạt động kinh doanh, bộ phận KSNB thực hiện đánh giá mức độ tác động của từng rủi ro đến kết quả sản xuất, từ đó tiến hành so sánh, điều chỉnh và đề xuất phương án xử lý thích hợp.

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đang có tâm lý chủ quan trong việc nhận diện rủi ro trong hoạt động sản xuất Điều này dẫn đến việc doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc thiết kế và xây dựng các thủ tục kiểm soát cần thiết để hạn chế rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu của mình Hệ thống kiểm soát hiện tại chưa được thiết kế đầy đủ, gây khó khăn trong việc đánh giá và giám sát chất lượng hoạt động.

Về đánh giá rủi ro và xác định mức độ ảnh hưởng của rủi ro:

Công ty Bảo Ngọc hiện đang tập trung vào việc đánh giá rủi ro ngắn hạn và rủi ro trước mắt, mà chưa chú trọng đến sự phát triển bền vững trong dài hạn Do năng lực của cán bộ phụ trách đánh giá rủi ro còn hạn chế, nhiều rủi ro chỉ được nhận diện và đánh giá mà không đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả, dẫn đến thiệt hại có thể gia tăng Quy trình đánh giá rủi ro tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, thiếu sự tham khảo từ các chuyên gia và phương pháp đánh giá tích cực khác.

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã triển khai hiệu quả hệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát cơ bản, bao gồm kiểm soát tài chính, quy trình mua hàng - thanh toán, sản xuất, chất lượng, và bán hàng - thu tiền Những biện pháp này đã giúp công ty đạt được thành công đáng kể trong việc giảm thiểu các tác động tiêu cực đến hoạt động doanh nghiệp.

Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

tư Sản xuất Bảo Ngọc

* Hoàn thiện cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức của công ty cần được hoàn thiện với đầy đủ các phòng ban chức năng và các bộ phận riêng biệt để thực hiện các chức năng cơ bản Việc tái cấu trúc bộ máy quản trị và điều hành phải tuân thủ quy định của Luật Doanh nghiệp đối với công ty cổ phần, trong đó Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, và HĐQT do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, hoạt động dựa trên quyền biểu quyết tương ứng với số vốn góp Công ty nên bổ sung Ban nghiên cứu và phát triển hoạt động sản xuất để hỗ trợ TGĐ trong việc nghiên cứu và phát triển hoạt động sản xuất mới Hiện tại, bộ máy giúp việc cho HĐQT vẫn còn mỏng, thiếu các ban chức năng, chủ yếu dựa vào các phòng ban của Ban điều hành, dẫn đến giảm tính độc lập và hiệu quả kiểm soát của HĐQT.

Để hoàn thiện tổ chức ban kiểm soát và bộ phận kiểm soát nội bộ (KSNB), yếu tố quan trọng nhất cần xuất phát từ nhu cầu thực sự của đơn vị và nhận thức của nhà quản lý về vai trò, tầm quan trọng của KSNB đối với hoạt động của doanh nghiệp Để thực hiện tốt chức năng đánh giá và tư vấn, KSNB cần đảm bảo tính độc lập với các phòng, ban khác.

* Hoàn thiện chính sách nhân sự

Để nâng cao chất lượng và đổi mới nguồn nhân lực, công ty cần thực hiện một số giải pháp phù hợp với thực trạng và định hướng phát triển sản xuất kinh doanh trong thời gian tới.

Một là, rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách nhân sự

Một trong những vấn đề trong quản lý của nhiều doanh nghiệp là các chính sách nhân sự đã trở nên lạc hậu và không còn phù hợp với quy định pháp luật hiện hành Do đó, cần thiết phải rà soát và sửa đổi các chính sách này để tạo cơ sở cho việc tuyển dụng nguồn lao động chất lượng Việc cập nhật chính sách nhân sự không chỉ giúp thu hút nhân tài mà còn khuyến khích người lao động phấn đấu và cống hiến cho sự phát triển bền vững của công ty.

Ban lãnh đạo đang hoàn thiện bộ quy tắc ứng xử thống nhất cho toàn bộ CBCNV, đặc biệt là bộ phận sản xuất Việc ban hành quy tắc này cần được thực hiện nhanh chóng để làm kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất, đảm bảo tiến độ và hiệu quả theo kế hoạch đã đề ra.

Hai là, đa dạng các hình thức đào tạo

Công ty cần kết hợp đào tạo ngay trong công việc bằng cách cho người có kinh nghiệm hướng dẫn người mới, đồng thời áp dụng các hình thức đào tạo ngoài công việc như tổ chức lớp học ngắn hạn, tham quan, khảo sát và hội thảo khoa học Đối với lao động quản lý, cần chú trọng bồi dưỡng kiến thức kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ và quản lý Trong khi đó, lao động trực tiếp sản xuất cần được đào tạo và nâng cao kỹ năng chuyên môn kỹ thuật cũng như ý thức an toàn lao động để phù hợp với yêu cầu thực tế.

Công ty cần xây dựng chính sách tuyển dụng hiệu quả để thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao từ cả bên trong và bên ngoài Đối với nguồn nhân lực nội bộ, việc rà soát và bố trí công việc phù hợp với khả năng từng cá nhân là rất quan trọng, đồng thời tạo cơ hội cho họ đảm nhận các vị trí quan trọng hơn Lãnh đạo cần quan tâm đến đời sống tinh thần của nhân viên, khen thưởng kịp thời và hỗ trợ cho những trường hợp đặc biệt như công tác xa nhà Đối với nguồn nhân lực bên ngoài, công ty cần áp dụng các chính sách tiền lương hợp lý và hỗ trợ vật chất như nhà ở và đào tạo lại để thu hút nhân tài Ngoài ra, việc hợp tác với các trường đào tạo để tuyển dụng lao động và phát triển đội ngũ quản lý rủi ro cũng là một yếu tố quan trọng trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực của công ty.

Bốn là, xây dựng chế độ khuyến khích vật chất

Việc xây dựng chế độ khuyến khích vật chất cho người lao động là cần thiết để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, mặc dù không có quy tắc cụ thể nào đảm bảo tính khoa học cho quá trình này Doanh nghiệp cần nhân rộng kết quả từ việc xây dựng thang lương, bảng lương, phụ cấp lương và phương án chuyển xếp lương đã triển khai Thang lương và bảng lương sẽ được thiết lập dựa trên mức độ phức tạp của công việc, áp dụng cho các loại lao động khác nhau, từ lao động trực tiếp sản xuất đến lao động quản lý Hơn nữa, việc chuyển xếp lương từ hệ thống do Nhà nước quy định sang hệ thống tự xây dựng theo chức danh và công việc của người lao động là một bước quan trọng trong quy trình này.

* Hoàn thiện bộ máy kiểm soát

Bộ máy kiểm soát của Công ty hiện tại bao gồm kiểm soát viên được chủ sở hữu bổ nhiệm và Ban Kiểm soát nội bộ trực thuộc Hội đồng Quản trị Để nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kiểm soát này, cần thực hiện một số giải pháp cụ thể.

Một là, bố trí đủ nhân sự theo quy định vào ban kiểm soát, kiểm soát viên doanh nghiệp

Hai là, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn và tính độc lập của các thành viên trong bộ máy kiểm soát

Chất lượng hoạt động của bộ máy kiểm soát trong việc giám sát HĐQT và Ban Giám đốc bị ảnh hưởng bởi năng lực, trình độ chuyên môn và tính độc lập của các thành viên Để nâng cao năng lực, các thành viên cần tự học hỏi và tham gia các khóa đào tạo nghiệp vụ kiểm soát Công ty cũng cần chấm dứt tình trạng kiêm nhiệm và yêu cầu các báo cáo kiểm soát không cần thông qua HĐQT trước khi phát hành Đối với các kiểm soát viên do chủ sở hữu bổ nhiệm, cần điều chỉnh quy định về tiền lương và thù lao để đảm bảo tính độc lập trong thực hiện nhiệm vụ, tránh việc tiền lương phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của công ty.

Ba là, ban hành, cụ thể hóa quy chế hoạt động của kiểm soát viên, ban kiểm soát

Theo quy định hiện hành, các kiểm soát viên có nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể trong việc thẩm định báo cáo tài chính và các báo cáo khác của công ty Tuy nhiên, khảo sát tại xưởng sản xuất của Công ty Cổ phần cho thấy chưa có quy chế hoạt động chính thức cho ban kiểm soát Do đó, hoạt động của ban kiểm soát hiện tại dựa vào các quy định chung trong Luật Doanh nghiệp, chưa phù hợp với thực tế của công ty Để nâng cao hiệu quả hoạt động, Công ty Cổ phần cần xây dựng quy chế hoạt động cho ban kiểm soát, bao gồm tổ chức bộ máy, quyền và trách nhiệm, nhiệm vụ của trưởng ban và thành viên, chế độ làm việc, cuộc họp, mối quan hệ và quy trình kiểm soát.

Về nhận diện rủi ro:

Ban kiểm soát cần sử dụng kỹ năng và kiến thức chuyên môn để thường xuyên đánh giá và xác định rủi ro Bên cạnh đó, họ cũng nên phát triển các phương pháp nhận diện rủi ro trong hoạt động sản xuất.

Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê

Xây dựng bảng liệt kê giúp nhà quản trị tìm ra câu trả lời cho các câu hỏi trong những tình huống cụ thể, từ đó cung cấp thông tin cần thiết để nhận diện và xử lý các đối tượng rủi ro hiệu quả.

Thực chất của phương pháp sử dụng bảng liệt kê là phương pháp phân tích SWOT.

Các phương pháp nhận dạng cụ thể

- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

- Phương pháp thanh tra hiện trường

- Phương pháp làm việc với các bộ phận khác của doanh nghiệp

- Phương pháp làm việc với các bộ phận khác bên ngoài doanh nghiệp

- Phương pháp phân tích hợp đồng

- Phương pháp nghiên cứu số lượng các tổn thất trong quá khứ

*Về đánh giá rủi ro và xác định mức độ thiệt hại của rủi ro đến HĐSX

Trước khi tiến hành quy trình đánh giá rủi ro, công ty cần nắm rõ rằng rủi ro là sự kết hợp của hai hoặc ba yếu tố sau đây.

- Mức độ nghiêm trọng hay khả năng gây thiệt hại

- Khả năng xảy ra hay tần xuất xảy ra

- Tần suất thực hiện công việc thực hiện đánh giá (yếu tố này có xem xét trong quá trình đánh giá hoặc không)

Công ty sẽ tiến hành tìm hiểu sự kết hợp thông qua một quy trình cụ thể, bao gồm các bước công việc được ghi chép cẩn thận trong biểu mẫu nhận dạng mối nguy và phân tích rủi ro.

Bước 1: Liệt kê tất cả các công việc hay hoạt động của doanh nghiệp

Kết luận chương 4

Chương 4 tác giả đã chỉ rõ nguyên tắc định hướng hoàn thiện KSNB căn cứ vào nguyên tắc hoàn thiện và kết quả nghiên cứu thực trạng, ưu điểm và hạn chế của KSNB tại chương 3 tác giả đã đưa ra các giải pháp mang tính khả thi,gắn với điều kiện về hạ tầng cơ sở, năng lực tài chính, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Các giải pháp chủ yếu tập trung hoàn thiện từng yếu tố KSNB như: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, hệ thống thông tin và truyền thông, hoạt động giám sát.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, giúp hoàn thành mục tiêu và giảm thiểu rủi ro Luận văn “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” không chỉ hệ thống hóa lý luận về KSNB mà còn phân tích thực trạng KSNB tại công ty này, bao gồm 5 yếu tố: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và Truyền thông, và Giám sát Từ thực trạng, luận văn rút ra ưu, nhược điểm và đề xuất giải pháp cải thiện KSNB, mặc dù một số giải pháp còn mang tính nguyên tắc nhưng sẽ tạo nền tảng cho sự hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót do điều kiện hạn chế Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy cô, đồng nghiệp và các nhà quản lý Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc để nâng cao giá trị lý luận và thực tiễn của luận văn.

1 AICPA - American Institute of Certified Public Accountants

2 Các tài liệu được thu thập của Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM

3 Các tạp chí Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

4 COSO (2013), Internal Control - Integrated Framework

5 Đào Thị Hiền (2019), Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân -

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Viện dinh dưỡng

6 Đoàn Thị Kim Vân (2019), Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần

7 Giáo trình kiểm toán BCTC – NXB Đại học KTQD 2014

8 Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính

9 Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế

10 Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính

11 Lê Ngọc Dung (2017), Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân -

Tổ chức thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hoatech Vina

12 Lý thuyết kiểm toán - NXB Đại học KTQD 2018

13 Nguyễn Thị Phương Dung (2019), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương mại - Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung I

14 Nguyễn Thị Thanh Hường (2020), Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần

15 Nguyễn Thị Thu (2016), Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Ông Già IKA

16 Nguyễn Văn Hiệp (2017), Luận văn thạc sỹ trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cổ phần Viglacera

20 Trang chủ website Công ty: http://banhbaongoc.vn/

21 Thông tin giao dịch: https://s.cafef.vn/hastc/BNA-cong-ty-co-phan-dau-tu- san-xuat-bao-ngoc.chn

23 http://www.sec.gov/rules/final/

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Tòa nhà Bảo Ngọc, Lô A2 CN8 Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Đơn giá/

PHIẾU YÊU CẦU MUA HÀNG HÓA, THIẾT BỊ, VẬT TƯ

Ngày lập:…/…/ Phiếu số: Bộ phận đề nghị: …

Có dự toán (Có/không): Số báo giá cần: Ghi chú:

No Tên và qui cách mặt hàng/

Mã vật tư/Co de

Mã máy/Mac hinery Code

Dự toán/ Budget Ngày phải giao hàng /

Mục đích sử dụng/ Purpose

Trưởng bộ phận yêu cầu/ Manager of requested dept

Department Director Kế toán trưởng/

Tổng Giám đốc/ Phó TGD

Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Bảo

(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN BẰNG CHUYỂN KHOẢN

Kính gửi: Ông Lê Đức Thuấn - Giám đốc công ty

Họ và tên người thanh toán: Lê Thanh Hằng

Bộ phận (hoặc địa chỉ): Phòng sản xuất

Nội dung thanh toán: Tạm ứng chi phí mua bột vani Đơn vị thụ hưởng: Công ty Cổ phần ABC

Tại ngân hàng: BIDV – chi nhánh Hà Nội

Số tiền: 200.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn)

(Kèm theo: 03 chứng từ gốc)

Người đề nghị thanh toán

Phòng kế toán Người duyệt

Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Bảo Ngọc

(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 Kính gửi: Ban lãnh đạo Công ty

Họ và tên người đề nghị thanh toán: Đoàn Văn Tâm

Nội dung thanh toán: Chi phí vận chuyển bột mì từ nhà cung cấp về kho

Số tiền: 10.505.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười triệu, năm trăm linh năm nghìn đồng chẵn)

(Kèm theo: 05 Chứng từ gốc)

Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Tổng Giám đốc

Ngày đăng: 07/07/2022, 16:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN - Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂNTRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN (Trang 6)
Bảng 2.6. Timer/Counter điều khiển thanh ghi TCCR0A - Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
Bảng 2.6. Timer/Counter điều khiển thanh ghi TCCR0A (Trang 41)
Hình 3.2. Sơ đồ khối thiết bị đèn sử dụng sóng bluetooth c. Chức năng từng khối trong sơ đồ khối hệ thống - Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
Hình 3.2. Sơ đồ khối thiết bị đèn sử dụng sóng bluetooth c. Chức năng từng khối trong sơ đồ khối hệ thống (Trang 46)
Hình 3.1. Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản Xuất Bảo Ngọc - Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
Hình 3.1. Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản Xuất Bảo Ngọc (Trang 55)
Bảng 3.1. Kết quả KPI của Phòng Kế hoạch sản xuất 6 tháng đầu năm 2020 - Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
Bảng 3.1. Kết quả KPI của Phòng Kế hoạch sản xuất 6 tháng đầu năm 2020 (Trang 67)
Bảng 3.3. Tỷ lệ tính lương làm thêm giờ của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc - Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
Bảng 3.3. Tỷ lệ tính lương làm thêm giờ của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc (Trang 69)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w