1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

150 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kiểm Soát Nội Bộ Tại Công Ty Cổ Phần Đầu Tư Sản Xuất Bảo Ngọc
Tác giả Nguyễn Đặng Huyền Trang
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Trung Tuấn
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kế Toán, Kiểm Toán Và Phân Tích
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 150
Dung lượng 4,5 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU (13)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (26)
    • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (28)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài (30)
    • 1.4. Câu hỏi nghiên cứu (30)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (31)
      • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu (31)
      • 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu (31)
    • 1.6. Phương pháp nghiên cứu (31)
    • 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (33)
    • 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu (33)
  • CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP (15)
    • 2.1. Những khái quát chung về KSNB (34)
      • 2.1.1. Lịch sử phát triển của các lý luận về KSNB (34)
      • 2.1.2. Khái niệm về kiểm soát nội bộ (37)
      • 2.1.3. Những hạn chế vốn có của KSNB (41)
    • 2.2. Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ (42)
      • 2.2.1. Môi trường kiểm soát (43)
      • 2.2.2. Đánh giá rủi ro (48)
      • 2.2.5. Giám sát (0)
  • CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT BẢO NGỌC (16)
    • 3.1. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc (56)
      • 3.1.1. Giới thiệu về Công ty (56)
      • 3.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển (56)
      • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty (61)
      • 3.1.4. Ngành nghề kinh doanh của Công ty (63)
      • 3.1.5. Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu phát triển của Công ty (63)
    • 3.2. Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc (64)
      • 3.2.1. Môi trường kiểm soát tại Công ty (64)
      • 3.2.2. Đánh giá rủi ro tại Công ty (75)
      • 3.2.3. Hoạt động kiểm soát tại Công ty (85)
      • 3.2.4. Hệ thống thông tin và truyền thông tại Công ty (98)
      • 3.2.5. Hoạt động giám sát tại Công ty (101)
  • CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN (20)
    • 4.1. Đánh giá kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc (105)
      • 4.1.1. Môi trường kiểm soát (105)
      • 4.1.2. Đánh giá rủi ro (107)
      • 4.1.3. Hoạt động kiểm soát (107)
      • 4.1.4. Thông tin và truyền thông (109)
    • 4.3. Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc (114)
      • 4.3.1. Môi trường kiểm soát (114)
      • 4.3.2. Đánh giá rủi ro (0)
      • 4.3.3. Hoạt động kiểm soát (0)
      • 4.3.4. Thông tin và truyền thông (126)
      • 4.3.5. Hoạt động giám sát (129)
    • 4.4. Kết luận chương 4 (131)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Đối với doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng và triển khai một hệ thống nội bộ vững mạnh là nền tảng để hoạt động phát triển. KSNB là mắt xích quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp, giúp thiết lập các hệ thống thủ tục, quy trình liên quan đến quản lý, tài chính, nhân lực, sản xuất kinh doanh. KSNB giúp công ty tránh được các rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, trong quá trình hoạt động, tối giản được các phần chi phí bị thất thoát đồng thời cũng tăng độ tin cậy, tính khách quan cho các số liệu phục vụ cho công tác quản trị, tính minh bạch của báo cáo tài chính và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật cũng như quy định của công ty cũng như đảm bảo nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định pháp luật, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra. KSNB hoạt động hiệu quả xây dựng lòng tin đối với nhà đầu tư, cổ đông khi quyết định đầu tư vào công ty. Hiện nay với thông tin phổ biến, KSNB cũng không thực sự xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, tuy vậy, KSNB trên thực tế tại Việt Nam còn là lĩnh vực non trẻ nên đang được các nhà quản lý vô cùng chú trọng và quan tâm. Tại Việt Nam, bánh kẹo vốn là loại sản phẩm là nghề sản xuất truyền thống, thủ công được phát triển từ hộ gia đình, không cần công nghệ cao. Bánh kẹo Việt Nam có nét độc đáo là rất đa dạng, mỗi địa phương có sản phẩm khác nhau, mang đậm văn hóa từng vùng miền. Mặc dù bánh kẹo không nằm trong nhóm các hàng hóa thiết yếu, nhưng lại thuộc nhóm thực phẩm bán chạy. Rất nhiều doanh nghiệp bánh kẹo lớn tại Việt Nam đã đi lên từ cơ sở kinh doanh, sản xuất hộ gia đình. Điều này cho thấy, thị trường bánh kẹo trong nước rất hấp dẫn các nhà đầu tư và có tiềm năng phát triển ngày càng lớn bên cạnh các doanh nghiệp ngoại mới chỉ xâm nhập ở thị trường thành thị. Hiện nay, tại Việt Nam doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có quy mô lớn có khoảng 30 doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty thương mại nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài có khoảng 1.000. Ngành bánh kẹo với vai trò dẫn dắt sự phát triển chung của ngành công nghiệp thực phẩm tiếp tục giữ tỷ trọng lớn (40,43%). Ngành bánh kẹo tại Việt Nam vẫn luôn là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng tốt và ổn định, với sản lượng hàng năm trên 150 ngàn tấn. Giữ tỷ trọng lớn trong ngành công nghiệp thực phẩm, vai trò của ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng định khi tăng từ 20% lên 40% trong gần 10 năm trở lại đây trong đó sản phẩm bánh kẹo ngọt chiếm tỉ trọng một nửa thị trường, kế đó là sản phẩm socola (44%). Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm toàn ngành bình quân đạt 10 – 12% cao hơn mức trung bình trong khu vực 3% và trung bình của thế giới là 1 – 1.5%. Tại thị trường Việt Nam, tiềm năng tiêu thụ bánh kẹo là rất lớn do sức mua của người dân ngày càng tăng cao, Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ và nhận thức về việc chăm sóc sức khỏe được phổ cập cũng đã thay đổi dần thói quen tiêu dùng đối với sản phẩm bánh kẹo đảm bảo nguồn gốc xuất xứ, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và tốt cho sức khỏe cho nên không ngừng phát triển và cải tiến kỹ thuật và đưa ra các dòng sản phẩm đạt yêu cầu là nhiệm vụ của doanh nghiệp bánh kẹo trong ngành. Việt Nam là nước dân số trẻ và mật độ đông đúc nhưng mức tiêu thụ bánh kẹo trên đầu người hiện nay chỉ hơn 2 kg/người/năm thấp so với mức 3 kg/người/năm của thế giới. Mặc dù có các thế mạnh trong ngành bánh kẹo, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cũng không tránh khỏi rủi ro trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm của công ty. Vì vậy để đảm bảo các hoạt động diễn ra hiệu quả, công ty Bảo Ngọc luôn coi trọng KSNB trong các quy trình hoạt động của công ty. KSNB được tổ chức cẩn thận sẽ giúp công ty không bị rủi ro khi tuân thủ hiến pháp và pháp luật cũng như các quy định, các chính sách của Nhà nước; đồng thời cũng đảm bảo an toàn cho tài sản, nguồn vốn cho doanh nghiệp; giúp các sản phẩm được đảm bảo chất lượng khi tới tay người tiêu dùng, thị trường được mở rộng hơn…. Tại công ty, mặc dù KSNB cũng được chú trọng, có lộ trình thực hiện cụ thể, tuy nhiên vẫn còn nhiều thiếu sót cần phải được đánh giá và hoàn thiện thì mới có thể đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp mình luôn bền vững và ổn định trong tương lai. Mặt khác, trên phương diện lý luận, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về KSNB tại công ty sản xuất, để đưa ra các giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của KSNB. Dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và môi trường kiểm soát chung, kết hợp giữa các lý luận và thực tiễn về tầm quan trọng của KSNB, do đó tôi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” để nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp của mình.

GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài

Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống nội bộ vững mạnh để phát triển, trong đó KSNB đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập các thủ tục và quy trình quản lý, tài chính, nhân lực và sản xuất KSNB giúp giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh, tối ưu hóa chi phí và tăng cường độ tin cậy của dữ liệu quản trị, đồng thời đảm bảo tính minh bạch trong báo cáo tài chính và tuân thủ pháp luật Hệ thống này không chỉ giúp nhân viên tuân thủ quy định mà còn tối ưu hóa nguồn lực để đạt được mục tiêu đề ra KSNB hiệu quả còn xây dựng lòng tin với nhà đầu tư và cổ đông Mặc dù KSNB đã trở nên quen thuộc với doanh nghiệp Việt Nam, nhưng vẫn là lĩnh vực đang phát triển và được các nhà quản lý đặc biệt chú trọng.

Bánh kẹo tại Việt Nam là sản phẩm truyền thống, được sản xuất thủ công từ hộ gia đình mà không cần công nghệ cao Sự đa dạng của bánh kẹo Việt Nam phản ánh văn hóa đặc trưng của từng vùng miền Mặc dù không thuộc nhóm hàng hóa thiết yếu, bánh kẹo vẫn là thực phẩm bán chạy Nhiều doanh nghiệp lớn trong ngành bánh kẹo đã phát triển từ cơ sở sản xuất hộ gia đình, cho thấy thị trường này hấp dẫn các nhà đầu tư và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là trong bối cảnh các doanh nghiệp ngoại mới chỉ xâm nhập vào thị trường thành phố.

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo quy mô lớn và khoảng 1.000 cơ sở sản xuất nhỏ cùng với các công ty thương mại nhập khẩu Ngành bánh kẹo đóng góp 40,43% vào tổng sản phẩm của ngành công nghiệp thực phẩm và duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định với sản lượng hàng năm đạt trên 150 ngàn tấn Trong gần 10 năm qua, tỷ trọng của ngành sản xuất bánh kẹo đã tăng từ 20% lên 40%, với sản phẩm bánh kẹo ngọt chiếm một nửa thị trường và socola chiếm 44% Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm của toàn ngành đạt bình quân cao, khẳng định vai trò quan trọng của ngành bánh kẹo trong nền kinh tế.

10 – 12% cao hơn mức trung bình trong khu vực 3% và trung bình của thế giới là 1 – 1.5%.

Thị trường bánh kẹo tại Việt Nam đang có tiềm năng tiêu thụ lớn nhờ vào sức mua ngày càng tăng và cơ cấu dân số trẻ Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến sức khỏe, dẫn đến sự thay đổi trong thói quen tiêu dùng, ưu tiên lựa chọn sản phẩm bánh kẹo có nguồn gốc rõ ràng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Do đó, các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo cần không ngừng phát triển và cải tiến kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu này Mặc dù Việt Nam có dân số đông, mức tiêu thụ bánh kẹo trung bình chỉ đạt hơn 2 kg/người/năm, thấp hơn so với mức 3 kg/người/năm của thế giới.

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, mặc dù có nhiều thế mạnh trong ngành bánh kẹo, vẫn phải đối mặt với rủi ro trong hoạt động sản xuất và kinh doanh Để đảm bảo hiệu quả trong các hoạt động, công ty luôn chú trọng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) Việc tổ chức KSNB một cách cẩn thận không chỉ giúp công ty tuân thủ các quy định pháp luật và chính sách của Nhà nước, mà còn bảo vệ tài sản và nguồn vốn, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng, mở rộng thị trường hơn nữa.

Mặc dù công ty đã chú trọng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) với lộ trình thực hiện cụ thể, vẫn còn nhiều thiếu sót cần được đánh giá và hoàn thiện Việc này là cần thiết để đảm bảo mọi hoạt động của doanh nghiệp duy trì sự bền vững và ổn định trong tương lai.

Trên phương diện lý luận, hiện nay vẫn thiếu các nghiên cứu sâu về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các công ty sản xuất, điều này đặt ra nhu cầu cấp thiết về việc phát triển các giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của KSNB.

Dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và môi trường kiểm soát, tôi quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm làm rõ tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ trong thực tiễn.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về KSNB như:

Luận văn năm 2016 của Nguyễn Thị Thu nghiên cứu về "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Ông Già IKA" đã hệ thống hóa lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) tại đơn vị, nhưng chỉ tập trung vào khía cạnh chi phí mà chưa tổng quát hóa toàn bộ đơn vị Nghiên cứu này nhấn mạnh vai trò của KSNB trong chi phí sản xuất, do đó các giải pháp đưa ra chưa mang tính tổng quan cho toàn bộ công ty.

Luận văn của Nguyễn Văn Hiệp tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2017 nghiên cứu về "Hoàn thiện KSNB tại công ty Cổ phần Viglacera Hà Nội" Tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá để làm rõ thực trạng KSNB, chỉ ra những ưu nhược điểm, và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB cho doanh nghiệp Tuy nhiên, các giải pháp được đưa ra chủ yếu mang tính định hướng và chưa cụ thể hóa thành các bước thực hiện chi tiết.

Luận văn Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Lê Ngọc Dung năm

Năm 2017, bài luận văn "Tổ chức thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hoatech Vina" đã hệ thống hóa các lý luận liên quan đến tổ chức thông tin kế toán Tác giả tập trung vào việc cải thiện quy trình kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm tối ưu hóa chi phí sản xuất tại công ty Thông qua việc phân tích các khía cạnh của thông tin kế toán, luận văn cung cấp cái nhìn sâu sắc về tầm quan trọng của việc tổ chức thông tin trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và quản lý tài chính.

Bài viết này phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Mặc dù luận văn trước đó chỉ tập trung vào khía cạnh KSNB liên quan đến chi phí sản xuất, bài viết này sẽ cung cấp cái nhìn tổng thể hơn về tất cả các bộ phận trong doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử vừa và nhỏ, nhằm cải thiện các quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Luận văn của Đào Thị Hiền năm 2019 về “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Viện dinh dưỡng” đã tổng hợp các lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) và phân tích thực trạng kiểm soát chi phí tại Viện Mặc dù bài viết đưa ra một số giải pháp cho quy trình mua hàng, nhưng chưa đề xuất được các giải pháp tổng quát áp dụng cho toàn bộ đơn vị.

Luận văn thạc sĩ năm 2019 của Đoàn Thị Kim Vân tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu về "Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần" Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận cần thiết cho việc phân tích kiểm soát nội bộ (KSNB) tại doanh nghiệp, đồng thời khái quát ảnh hưởng của mô hình hoạt động mẹ - con đến việc thiết lập và vận hành KSNB Luận văn phân tích tình hình KSNB tại Công ty dựa trên 5 yếu tố cấu thành, trong đó hoạt động kiểm soát được tiếp cận qua các nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp, và đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB Tuy nhiên, nội dung đánh giá rủi ro mới chỉ nhận diện các rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải cùng một số biện pháp ứng phó, mà chưa làm rõ quy trình đánh giá rủi ro để đưa ra quyết định hành động phù hợp, và các giải pháp đề xuất còn thiếu chi tiết.

Luận văn thạc sỹ năm 2020 của Nguyễn Thị Thanh Hường nghiên cứu về “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần Nam Liên” Tác giả áp dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn và phân tích theo COSO 2013 để làm rõ lý luận kiểm soát nội bộ trong công ty Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào kiểm soát nội bộ trong hoạt động sản xuất mà chưa xem xét toàn diện các hoạt động khác của doanh nghiệp, dẫn đến việc chưa đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ trong toàn bộ công ty.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau của doanh nghiệp Việt Nam Tuy nhiên, hầu hết các công trình này chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực hoặc chu trình cụ thể mà chưa xem xét đầy đủ các rủi ro đặc thù mà các đơn vị phải đối mặt Điều này dẫn đến việc chưa có đánh giá toàn diện về tác động của loại hình doanh nghiệp đến hoạt động KSNB, cũng như chưa đề xuất được các giải pháp cải thiện hệ thống kiểm soát nội bộ.

Luận văn "KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc" là một đề tài độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa học đã công bố trước đây Mục tiêu chính của nghiên cứu là hoàn thiện mô hình kiểm soát nội bộ cho các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ Để nâng cao chất lượng luận văn, tác giả đã tham khảo nhiều tài liệu và đề tài liên quan từ các nguồn thông tin điện tử Qua việc phân tích sâu các vấn đề kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, tác giả đưa ra những đề xuất thiết thực nhằm cải thiện hiệu quả kiểm soát nội bộ tại đơn vị.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Xác định được những nội dung cơ bản của KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất

- Tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

- Đánh giá các ưu nhược điểm của KSNB từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

Câu hỏi nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm làm rõ các nội dung lý luận chung về Kiểm soát nội bộ (KSNB) và KSNB trong doanh nghiệp sản xuất Câu hỏi đầu tiên được đặt ra là: KSNB bao gồm những nội dung gì và cách thức áp dụng chúng trong môi trường sản xuất ra sao?

Câu hỏi 2: KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc thiết kế và thực hiện như thế nào?

Câu hỏi 3: Để hoàn thiện KSNB, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất BảoNgọc cần phải có những giải pháp nào?

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư

Thời gian thu thập dữ liệu và tài liệu nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc, cùng các tài liệu liên quan, được thực hiện trước năm 2020 để phục vụ cho luận văn.

Luận văn này nghiên cứu quy trình kiểm soát nội bộ và các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) của công ty Bằng cách đánh giá thực trạng, luận văn chỉ ra những tồn tại và hạn chế trong KSNB, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp.

Phương pháp nghiên cứu

Phần lý luận nghiên cứu đề tài được xây dựng từ các lý luận cơ bản về Kiểm soát nội bộ (KSNB) đang được giảng dạy tại các trường đại học, kết hợp với tài liệu từ các phương tiện thông tin đại chúng, bài giảng của giảng viên, cùng với các luận án, luận văn và công trình nghiên cứu về KSNB trong doanh nghiệp của nhiều tác giả trong và ngoài nước.

Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, tác giả đã tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, từ đó thực hiện tổng hợp, so sánh và phân tích để đánh giá thực trạng của công ty.

Dữ liệu được thu thập gồm:

Dữ liệu thứ cấp là việc thu thập thông tin đã được thu thập cho mục đích khác, nhằm tái sử dụng cho nghiên cứu của mình Nguồn dữ liệu này bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật như Luật doanh nghiệp, Luật kế toán, chuẩn mực kế toán, và Luật thương mại, cùng với các nghiên cứu, bài báo, hội thảo và tài liệu giáo trình liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) Ngoài ra, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, chính sách nhân sự, quy chế lao động, bộ tiêu chuẩn chất lượng, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, cũng như các quyết định tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc và kế hoạch sản xuất đều là nguồn dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu.

Dữ liệu sơ cấp là những thông tin được thu thập trực tiếp và lần đầu từ các đơn vị trong tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra do tác giả thực hiện.

Phương pháp thu thập dữ liệu:

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã được tác giả nghiên cứu thông qua phương pháp quan sát, từ đó nắm bắt các dữ liệu cơ bản như lịch sử hình thành, mô hình tổ chức và cách thức hoạt động Tác giả đã tiến hành quan sát quy trình hạch toán kế toán, kiểm kê, sản xuất sản phẩm, cũng như danh mục công việc và chứng từ kế toán Việc này đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về các dữ liệu quan trọng tại đơn vị.

- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn các lãnh đạo, trưởng bộ phận công ty, các nhân viên trong công ty

Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:

Các dữ liệu thu thập được, luận văn đã sử dụng phương pháp so sánh, thống kê, đối chiếu và kiểm tra, phân tích tài liệu cụ thể:

Tác giả nêu rõ các đặc điểm chính của dữ liệu thu thập theo lý thuyết COSO, nhằm cung cấp thông tin quan trọng về hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp.

Phương pháp phân tích định tính được áp dụng để hiểu rõ bản chất vấn đề nghiên cứu Tác giả tiến hành phân tích dữ liệu và tổng hợp các mối quan hệ trong hệ thống, từ đó đánh giá quá trình thực hiện công việc và khám phá sâu hơn về đề tài nghiên cứu.

Phương pháp trình bày kết quả:

+ Trình bày bằng Word, Excel

+ Các lưu đồ, bảng biểu, quy trình

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu

Về mặt lý luận: Luận văn đã chỉ rõ được những lý luận chung về KSNB tại doanh nghiệp sản xuất dựa theo báo cáo của COSO.

Luận văn này tập trung vào việc phân tích thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, đồng thời làm rõ những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty có ảnh hưởng đến KSNB Bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả của KSNB, giúp công ty cải thiện hoạt động kinh doanh và quản trị rủi ro trong quá trình hoạt động.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG DOANH NGHIỆP

Những khái quát chung về KSNB

2.1.1 Lịch sử phát triển của các lý luận về KSNB

Lịch sử phát triển của các lý luận về KSNB được chia làm 3 giai đoạn như sau:

 Giai đoạn tiền COSO (trước năm 1992);

 Giai đoạn ban hành báo cáo COSO tại Hoa Kỳ (năm 1992);

 Giai đoạn sau COSO (từ năm 1992 đến nay).

- Giai đoạn tiền COSO (trước năm 1992):

Lý luận đầu tiên về kiểm soát nội bộ (KSNB) khẳng định rằng KSNB là công cụ thiết yếu nhằm bảo vệ tiền và tài sản khác, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.

Vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FRB) đã phát hành một bài viết nhấn mạnh rằng kiểm soát ngân sách (KSNB) là một công cụ quan trọng để bảo vệ tiền và tài sản khỏi mất mát và sai lệch, đồng thời đảm bảo rằng số liệu kế toán được phản ánh chính xác.

Năm 1936, Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ (KSNB) là các biện pháp và phương pháp được chấp nhận nhằm bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời đảm bảo tính chính xác trong việc ghi chép sổ sách.

Vào năm 1490, các tổ chức kế toán và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã phát hành nhiều báo cáo hướng dẫn và tiêu chuẩn liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các cuộc kiểm toán.

Năm 1949, hiệp hội kế toán viên công chứng Hoa Kỳ đã định nghĩa KSNB trong nghiên cứu đầu tiên với tiêu đề “KSNB, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với quản trị doanh nghiệp và kiểm toán viên độc lập” Theo đó, KSNB là cơ cấu và các biện pháp được thực hiện trong một đơn vị nhằm bảo vệ tài sản, kiểm tra tính chính xác và độ tin cậy của số liệu kế toán, đồng thời thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách quản trị.

Năm 1958, Ủy ban kiểm toán Mỹ và Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ đã định nghĩa KSNB theo nghĩa rộng, bao gồm các thủ tục kiểm soát liên quan đến kế toán và quản lý.

Vào năm 1973, Ủy ban thủ tục kiểm toán CAP đã xem xét lại tài liệu SAP54, nhấn mạnh rằng kiểm soát quản lý không chỉ giới hạn ở kế hoạch tổ chức mà còn bao gồm quá trình ra quyết định của nhà quản lý Kiểm soát kế toán bao gồm các thủ tục và tổ chức nhằm ghi nhận vào sổ sách, bảo vệ tài sản và tiền bạc, đồng thời nâng cao độ tin cậy và chính xác của số liệu Sau đó, AICPA đã ban hành các chuẩn mực kiểm toán SAS, trong đó SAS1 đã xem xét lại SAP và cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn về kiểm soát kế toán.

Sau vụ bê bối Watergate năm 1977 liên quan đến các khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Luật hành vi hối lộ ở nước ngoài Đây là lần đầu tiên khái niệm KSNB được đề cập trong một văn bản pháp luật, cho thấy sự quan tâm và chú trọng ngày càng tăng đối với KSNB.

Năm 1985, sự sụp đổ của các công ty cổ phần niêm yết đã thu hút sự chú ý của các nhà làm luật Hoa Kỳ đối với kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp Kể từ đó, nhiều văn bản hướng dẫn về KSNB đã được ban hành, bao gồm các tài liệu từ Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ vào năm 1988, tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ vào năm 1991, và Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ vào năm 1998.

- Giai đoạn ban hành báo cáo COSO tại Hoa Kỳ (năm 1992):

Năm 1992, COSO (Ủy ban của các tổ chức tài trợ của ủy ban Treadway) được thành lập với sự tham gia của các tổ chức hành nghề như AICPA, FEI, IMA, AAA và IIA nhằm hỗ trợ ủy ban Treadway COSO đã phát triển khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) và công bố báo cáo mang tên “KSNB - Khuôn khổ hợp nhất” (Internal Control – Integrated Framework), định nghĩa KSNB là một quá trình do các nhà quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên thực hiện, nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đề ra.

“- Sự hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động

- Sự tin cậy của BCTC

- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”

(trích trong Rollins và Lanza, 2005, trang 7)

Sự sụp đổ của các công ty lớn như Ahold, Parmalat, Enron và Worldcom đã dẫn đến việc ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley (SOX) tại Mỹ vào năm 2002 Mục 404 của đạo luật này nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp, yêu cầu các công ty thiết lập, duy trì và đánh giá hiệu quả của KSNB Đạo luật không chỉ yêu cầu sự cụ thể hóa và định nghĩa rõ ràng về KSNB mà còn nhấn mạnh việc đánh giá thường xuyên Sau khi SOX được ban hành, Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ đã chỉ ra rằng khuôn khổ COSO có thể được áp dụng để đánh giá KSNB hàng năm, đồng thời khái niệm KSNB của COSO cũng đã được sử dụng trong các tác phẩm nghiên cứu về kiểm toán.

“Các nguyên tắc của Kiểm toán” của Whittington (Whittington O.R., 1995, trang 218).

- Giai đoạn sau COSO (từ năm 1992 đến nay):

Báo cáo của COSO năm 1992 đã tạo nền tảng lý luận vững chắc cho kiểm soát nội bộ (KSNB), mở rộng không chỉ trong lĩnh vực báo cáo tài chính mà còn sang nhiều lĩnh vực khác Điểm nổi bật của báo cáo là tầm nhìn quản trị cao, đề cập đến các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính, tính tuân thủ và hoạt động Kể từ năm 2013, quan điểm về KSNB theo các báo cáo COSO đã được nghiên cứu và phát triển, bổ sung những thay đổi cơ bản phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện nay.

2.1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ

KSNB được định nghĩa như sau:

Theo Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA), kiểm soát nội bộ (KSNB) bao gồm các biện pháp và quy trình được áp dụng trong tổ chức nhằm bảo vệ tài sản, tiền bạc và đảm bảo tính chính xác trong việc ghi chép sổ sách.

Theo Liên đoàn Quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin và tuân thủ các quy định pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Theo báo cáo COSO (1992 và 2013), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một quá trình do ban giám đốc, nhà quản lý và nhân viên thực hiện, nhằm cung cấp sự hợp lý để đạt được các mục tiêu của tổ chức.

- Sự hữu hiệu và hiệu quả hoạt động

- Sự tin cậy của BCTC

- Sự tuân thủ các quy định và luật lệ”

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ SẢN XUẤT BẢO NGỌC

Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

3.1.1 Giới thiệu về Công ty

Doanh nghiệp tư nhân bánh cao cấp Bảo Ngọc, được thành lập vào năm 1986, là tiền thân của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Sau nhiều năm hoạt động và phát triển, Bảo Ngọc đã chính thức cổ phần hóa thành Công ty cổ phần, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105950129, với vốn điều lệ lên tới 50 tỷ đồng.

Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Tên tiếng anh: Bao Ngoc Investment Production Corporation

Tên gọi tắt: Bao Ngoc Corp

Nhãn hiệu đã được bảo hộ tại Việt Nam với Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bản quyền số 6100/ĐKHĐSH, do Cục sở hữu trí tuệ cấp ngày 14/12/2012 Địa chỉ liên hệ của công ty là Tòa nhà Bảo Ngọc, Lô A2 CN8, Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Điện thoại: 024 3780 5022, Fax: 024 3780 5024.

3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Bà Bảo Ngọc là người sáng lập và là nền tảng cho sự thành công của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Vào năm 1986, bà đã mở cửa hàng bánh mang tên Bảo Ngọc tại phố Trần Bình Trọng, phường Hai Bà Trưng, quận Hoàn Kiếm.

Cửa hàng bánh Bảo Ngọc tại Hà Nội, mặc dù khởi đầu gặp nhiều khó khăn, đã vươn lên mạnh mẽ dưới sự lãnh đạo của bà Bảo Ngọc, từ đó xây dựng và khẳng định thương hiệu vững mạnh trong thị trường bánh ngọt Hà Nội.

Cửa hàng bánh Bảo Ngọc đã chuyển địa chỉ đến số 250 Hàng Bông, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội vào năm 1987-1988 và sau đó chuyển đổi thành cơ sở sản xuất bánh ngọt tại số 82 Lý Thường Kiệt, Hai Bà Trưng, Hà Nội vào năm 1989 Ban đầu, Bảo Ngọc chỉ là một cửa hàng bánh nhỏ với quy mô khiêm tốn, nhưng nhờ sự lãnh đạo và cải tiến liên tục, công ty đã phát triển hệ thống tiêu thụ với các đại lý phân phối và nâng cao chất lượng sản phẩm tại các cửa hàng trên toàn thành phố Hà Nội.

Năm 1994, Bánh Bảo Ngọc chuyển đổi thành Doanh nghiệp tư nhân Bánh cao cấp Bảo Ngọc, mở rộng quy mô và chuyển nhà máy về khu công nghiệp Từ Liêm, Hà Nội Để nâng cao chất lượng và sản lượng, doanh nghiệp đã đầu tư thêm máy móc và bổ sung dây chuyền công nghệ từ Đài Loan.

Tháng 7 năm 2012 thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Akito với thương hiệu bánh Bảo Ngọc và hoạt động dưới tên này đến tháng 02 năm 2017 Công ty tiếp tục đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

Năm 2017 Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc tiếp tục chuyển nhà máy về Cụm Công nghiệp Di Trạch với quy mô hơn 4.000 m2

Ngày 24 tháng 05 năm 2018, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận trở thành công ty đại chúng theo công văn số 3284/UBCK-GSĐC.

Ngày 25/01/2019, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã được

Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán số 06/2019/GCNCP – VSD, cho phép đăng ký 8.000.000 cổ phiếu với mã chứng khoán BNA.

Bảo Ngọc đã có sự phát triển vững chắc với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng Từ một xưởng sản xuất bánh nhỏ, hiện nay doanh nghiệp đã xây dựng các nhà máy bánh tươi lớn và nhà máy sơ chế hạt điều, được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại Điều này giúp Bảo Ngọc đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trong nước và xuất khẩu.

Tòa nhà Bảo Ngọc, tọa lạc tại Lô A2 CN8 Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội, hiện đang là văn phòng chính của doanh nghiệp.

Bảo Ngọc sở hữu một hệ thống kênh phân phối rộng rãi, bao phủ 42 tỉnh thành trên toàn quốc, bao gồm cả Hà Nội và TP.HCM Mạng lưới này không chỉ tập trung ở các thành phố lớn mà còn mở rộng đến các tỉnh miền Bắc, miền Đông và Tây Nguyên Cụ thể, năm 2019 ghi nhận có 14 tỉnh phía Nam và 28 tỉnh phía Bắc với tổng cộng 13.200 điểm bán hàng trực tiếp Tại Hà Nội, có 1.500 điểm bán thuộc chuỗi siêu thị và 9.200 điểm bán từ hệ thống cửa hàng tạp hóa.

Vào năm 2019, công ty đã triển khai chiến lược phát triển mạnh mẽ, gấp đôi kênh bán hàng qua siêu thị và tăng gần gấp ba lần số điểm bán qua kênh tạp hóa tại Tp.HCM Để đáp ứng nhanh chóng với sự thay đổi trong xu hướng tiêu dùng, công ty đã cho ra mắt ứng dụng Bảo Ngọc, giúp khách hàng dễ dàng cập nhật thông tin mới nhất, khám phá các sản phẩm mới và thực hiện mua sắm ngay trên smartphone mà không cần đến cửa hàng.

Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất bánh kẹo tại Việt Nam, với hơn 30 năm kinh nghiệm Bảo Ngọc đã không ngừng phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến để tạo ra hơn 50 sản phẩm đa dạng về hương vị và mẫu mã Các sản phẩm nổi bật bao gồm bánh công nghiệp như Quy bơ giòn tan, Kissu siêu mềm, cùng với các loại bánh tươi truyền thống như Phi cốm, dừa vừng, sừng hươu, và bánh sinh nhật mềm mịn.

Công ty Bảo Ngọc luôn đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong các dịp lễ như Tết và Trung Thu Với sự sáng tạo không ngừng, Bảo Ngọc cung cấp nhiều loại bánh nướng và bánh dẻo truyền thống, mang hương vị đặc trưng của Hà Nội Ngoài ra, công ty còn giới thiệu các loại bánh dẻo nhân mới như phô mai và trứng muối, cùng nhiều hương vị bánh nướng đa dạng.

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC KIẾN NGHỊ, GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN

Đánh giá kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Tại Công Ty Bảo Ngọc, tính chính trực và các giá trị đạo đức không chỉ được ban hành bằng văn bản mà còn thể hiện rõ qua giao tiếp hàng ngày giữa nhân viên và ban lãnh đạo Các nhà quản lý chú trọng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) thông qua việc xây dựng chính sách hợp lý, phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam và của công ty Hệ thống này được thiết lập dựa trên quan điểm tiến bộ và các thủ tục kiểm soát thích hợp.

Công ty Bảo Ngọc hiện áp dụng cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, mang lại sự gọn nhẹ và linh hoạt, phù hợp với quy mô và đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa Các phòng ban được phân công rõ ràng, phối hợp nhịp nhàng để giải quyết công việc phát sinh Nhân viên được sắp xếp công việc phù hợp với trình độ và năng lực cá nhân, tạo điều kiện cho việc hoàn thành nhiệm vụ và phát huy tính sáng tạo, từ đó nâng cao năng suất lao động.

Công ty Bảo Ngọc đã triển khai nhiều chính sách nhân sự cụ thể, bao gồm tuyển dụng lao động, đào tạo, kỷ luật và khen thưởng bằng văn bản Đánh giá năng lực công nhân được thực hiện công khai và công bằng, đảm bảo chế độ lương thưởng kết hợp giữa lương theo sản phẩm và lương theo thời gian, giúp theo dõi hiệu quả làm việc Quy trình tuyển dụng minh bạch và đúng người đúng việc, từ đó nâng cao năng suất lao động trong bộ phận sản xuất.

- Về tính chính trực và giá trị đạo đức: Một trong những hạn chế mà Công ty

Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc chưa thực hiện là xây dựng mô hình văn hóa

DN Công ty chưa thể tạo nét đặc trưng riêng.

Cơ cấu tổ chức của nhiều công ty hiện nay còn thiếu hợp lý, với vai trò của Ban kiểm soát chưa được thể hiện rõ ràng Nhiệm vụ và chức năng của Ban kiểm soát không được xác định rõ ràng, dẫn đến tính răn đe trong hoạt động sản xuất kinh doanh chưa cao Ngoài ra, việc thiếu nhân viên phụ trách kiểm soát định mức và bộ phận kế toán quản trị cũng là một vấn đề cần được khắc phục.

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cần chú trọng hơn đến công tác đào tạo để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động Hiện tại, đội ngũ này còn nhiều hạn chế về kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức, không đáp ứng được yêu cầu trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập tại Việt Nam Hơn nữa, tính hiệu quả của kiểm soát nội bộ (KSNB) chưa cao, do công ty chưa thực hiện phân tích công việc một cách cụ thể và chi tiết.

Tại công ty, các quy định liên quan đến trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền hạn và mối quan hệ hợp tác giữa các phòng ban cũng như giữa các nhân viên chưa được nghiên cứu và ban hành một cách rõ ràng, dẫn đến việc triển khai còn hạn chế.

Chính sách nhân sự của công ty đang gặp nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm chất lượng lao động kém và thiếu hụt nguồn lao động có tay nghề Sự giảm sút lực lượng lao động trong thời gian ngắn đã tạo ra những khó khăn đáng kể, cản trở công ty đạt được các mục tiêu trong cả ngắn hạn và dài hạn.

Công tác kế hoạch của một số đơn vị thường mang tính hình thức, chủ yếu dựa trên số liệu ước tính Điều này dẫn đến việc đánh giá thực hiện kế hoạch không đạt yêu cầu, vì các đơn vị không lường trước được những khả năng xảy ra Hệ quả là ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện kế hoạch chung của toàn Công ty.

 Về nhận diện rủi ro

Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, các nhà quản lý tập trung vào việc đánh giá và quản lý rủi ro, đảm bảo thực hiện các bước cần thiết để đánh giá những rủi ro phát sinh.

Để đánh giá khả năng xảy ra và mức độ rủi ro đối với hoạt động sản xuất, cần thực hiện quy trình nhận diện rủi ro, xác định mục tiêu, phân loại và dự đoán các rủi ro tiềm ẩn Qua đó, công ty có thể áp dụng các biện pháp nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của những rủi ro này.

Công ty chủ động dự phòng rủi ro nhằm ứng phó kịp thời, đồng thời bộ phận KSNB thực hiện đánh giá mức độ ảnh hưởng của từng rủi ro đến kết quả sản xuất qua các chu kỳ kinh doanh khác nhau Qua đó, công ty có thể so sánh, điều chỉnh và đề ra phương án xử lý phù hợp.

Công ty Bảo Ngọc đang có tâm lý chủ quan trong việc nhận diện rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh Họ chưa coi trọng việc thiết kế và xây dựng các thủ tục kiểm soát cần thiết, dẫn đến việc bỏ qua nhiều rủi ro có thể ảnh hưởng đến mục tiêu chung của công ty Việc thiết lập một bộ máy kiểm soát đầy đủ là rất quan trọng, nhưng hiện tại công ty chưa thực hiện điều này, gây khó khăn trong việc đánh giá và giám sát chất lượng hoạt động.

Về đánh giá rủi ro và xác định mức độ ảnh hưởng của rủi ro:

Công ty Bảo Ngọc chỉ tập trung vào việc đánh giá rủi ro ngắn hạn mà chưa chú trọng đến rủi ro dài hạn Trình độ năng lực của cán bộ phụ trách công tác này còn hạn chế, dẫn đến việc chỉ dừng lại ở bước nhận diện và đánh giá rủi ro mà không đưa ra giải pháp khắc phục hiệu quả Đánh giá rủi ro chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân mà không áp dụng các phương pháp đánh giá hiện đại hoặc tham khảo ý kiến từ các chuyên gia.

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã triển khai hiệu quả hệ thống chính sách và thủ tục kiểm soát, bao gồm kiểm soát tài chính, kiểm soát chất lượng sản phẩm, kiểm soát quy trình sản xuất, cũng như quy trình bán hàng và mua hàng Nhờ vào những thủ tục kiểm soát này, công ty đã đạt được thành công trong việc quản lý rủi ro và giảm thiểu các tác động tiêu cực đến doanh thu.

Mặc dù công ty đã thiết lập các thủ tục kiểm soát, nhưng chúng vẫn mang tính thụ động và chủ yếu chỉ đáp ứng yêu cầu thông tin từ khách hàng Các thủ tục kiểm soát này chưa được phát triển từ các yêu cầu quản lý nội tại của công ty.

Một số đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

tư Sản xuất Bảo Ngọc

* Hoàn thiện cơ cấu tổ chức tại Công ty

Cơ cấu tổ chức của công ty được hoàn thiện với các phòng ban đầy đủ chức năng, giúp các bộ phận thực hiện nhiệm vụ riêng biệt mà không gây xung đột Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất, có trách nhiệm bầu Hội đồng Quản trị (HĐQT) và đưa ra quyết định dựa trên quyền biểu quyết tương ứng với vốn góp Để nâng cao hiệu quả hoạt động, công ty cần bổ sung Ban nghiên cứu và phát triển, có vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu, phát triển hoạt động sản xuất và tìm kiếm đối tác Tuy nhiên, bộ phận hỗ trợ cho HĐQT hiện còn yếu và thiếu, ảnh hưởng đến tính độc lập và hiệu quả kiểm soát của HĐQT trong quá trình điều hành.

Công ty đang hoàn thiện ban kiểm soát và bộ phận kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát các hoạt động sản xuất Nhận thức của nhà quản lý về tầm quan trọng của KSNB là yếu tố quyết định cho sự thành công trong doanh nghiệp KSNB cần đảm bảo tính độc lập để thực hiện nhiệm vụ và cung cấp đánh giá khách quan.

* Hoàn thiện các chính sách tại phòng nhân sự

Biến động nhân sự liên tục có tác động lớn đến chiến lược phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Để cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và bổ sung đội ngũ nhân viên chất lượng, cần triển khai một số giải pháp hiệu quả.

Một là, ban hành chính sách nhân sự phù hợp, rà soát sửa đổi và bổ sung

Chính sách nhân sự lạc hậu là nguyên nhân chính dẫn đến lỗ hổng trong quản lý, do không còn phù hợp với các quy định pháp luật hiện hành Để khắc phục tình trạng này, phòng nhân sự cần rà soát và cập nhật chính sách, nhằm tạo cơ sở tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng Bên cạnh đó, các chính sách hợp lý sẽ trở thành động lực thúc đẩy người lao động phấn đấu và cống hiến cho mục tiêu chung của Công ty.

Ban lãnh đạo đang xây dựng và ban hành bộ quy tắc ứng xử thống nhất cho toàn bộ cán bộ công nhân viên (CBCNV), đặc biệt là cho bộ phận sản xuất Việc ban hành quy tắc này cần được thực hiện nhanh chóng để làm kim chỉ nam cho hoạt động sản xuất (HĐSX), đảm bảo tiến trình diễn ra suôn sẻ và đúng kế hoạch đã đề ra.

Hai là, hình thức đào tạo đa dạng

Để nâng cao hiệu quả đào tạo nhân viên mới, công ty nên áp dụng đa dạng các hình thức và phương pháp như tổ chức lớp học trực tuyến, khóa học ngắn hạn, tham quan khảo sát các công ty trong và ngoài nước, cũng như tổ chức hội nghị và hội thảo khoa học Các nhân viên cấp cao cần chú trọng phát triển kiến thức và kỹ năng, đặc biệt là cải thiện trình độ ngoại ngữ, tin học và các kỹ năng chuyên môn khác Đồng thời, lao động tham gia trực tiếp vào sản xuất cũng cần được đào tạo chuyên môn phù hợp với công việc thực tế và nâng cao ý thức an toàn lao động.

Ba là, thu hút nguồn lao động chất lượng cao và cải thiện chính sách tuyển dụng

Công ty cần rà soát và phân công công việc phù hợp với năng lực của từng nhân viên, đặc biệt là những người có trình độ cao và khả năng thích nghi tốt Nếu nhân viên hoàn thành xuất sắc công việc và có kỹ năng quản lý, họ nên được đề bạt vào vị trí quản lý để phát huy tối đa năng lực Lãnh đạo cần chú trọng đến nguồn nhân lực hiện tại và có chính sách khen thưởng cho những ý kiến đóng góp quan trọng Để nhân viên phát huy hiệu quả, công ty cần quan tâm đến đời sống tinh thần của họ, hỗ trợ vật chất cho các chuyến công tác xa Đối với nguồn nhân lực bên ngoài, công ty nên xây dựng chính sách thu hút như lương hợp lý, công việc phù hợp với chuyên môn, cơ hội thăng tiến, và hỗ trợ chi phí đào tạo Hợp tác với các trường đại học và cơ sở đào tạo để tuyển dụng nhân tài cũng là một chiến lược quan trọng Cuối cùng, việc thường xuyên đánh giá và đào tạo nhân viên là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý và kiểm soát rủi ro trong công việc.

Bốn là, xây dựng chế độ khen thưởng bằng vật chất

Việc xây dựng chế độ khen thưởng và khuyến khích bằng vật chất là rất quan trọng để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, mặc dù khó có thể đảm bảo tính khoa học và công bằng tuyệt đối Các yếu tố chính trong quy định này bao gồm bảng lương, thang lương, phụ cấp lương và chuyển xếp lương Thang lương và bảng lương được xây dựng dựa trên mức độ phức tạp của công việc, và việc áp dụng sẽ khác nhau tùy thuộc vào vị trí và tính chất công việc của từng lao động Chuyển xếp lương được thực hiện từ thang lương của Nhà nước sang thang lương do doanh nghiệp quy định, phù hợp với vai trò và trách nhiệm của từng cá nhân.

* Hoàn thiện bộ máy kiểm soát của Công ty

Hiện nay, bộ máy kiểm soát gồm kiểm soát viên do chủ sở hữu bổ nhiệm và

Ban KSNB trực thuộc HĐQT của Công ty Các giải pháp giúp bộ máy kiểm soát hoạt động gồm các bước sau:

Một là, sắp xếp vị trí nhân sự phù hợp theo quy định vào ban kiểm soát và kiểm soát viên DN

Hai là, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực qua bằng cấp và tính độc lập, khách quan của các thành viên trong ban kiểm soát

Hoạt động tài chính ảnh hưởng lớn đến chất lượng giám sát của ban kiểm soát đối với HĐQT và Ban Giám đốc Để nâng cao hiệu quả, công ty cần khắc phục các hạn chế về trình độ chuyên môn và tính độc lập của các thành viên ban kiểm soát Mỗi thành viên nên tự trau dồi kiến thức và tham gia các khóa đào tạo nâng cao Công ty cần chấm dứt tình trạng kiêm nhiệm nhiều chức vụ trong ban kiểm soát và yêu cầu các biên bản, báo cáo hoạt động kiểm soát phải được HĐQT phê duyệt trước khi phát hành Ngoài ra, các kiểm soát viên nên kiến nghị điều chỉnh các quy định về tiền lương và lợi ích để đảm bảo tính độc lập trong công việc, vì lương của họ phụ thuộc vào kết quả hoạt động kiểm soát và hiệu quả kinh doanh.

Ba là, cụ thể hóa quy chế hoạt động và ban hành chính sách của kiểm soát viên, ban kiểm soát

Theo quy định của Công ty, các quy chế của kiểm toán viên bao gồm phân công, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ Kiểm toán viên thực hiện quy trình thẩm định BCTC, lập báo cáo tình hình kinh doanh và đánh giá công tác quản lý Tuy nhiên, tại Công ty cổ phần Bảo Ngọc, ban kiểm soát chưa có quy chế hoạt động cụ thể, dẫn đến việc hoạt động dựa vào các quy định chung của Luật Doanh nghiệp mà chưa phù hợp với thực tế Do đó, Công ty cần cụ thể hóa các quy định liên quan đến tổ chức bộ máy hoạt động của ban kiểm soát, phân chia quyền và trách nhiệm rõ ràng, xác định nhiệm vụ của trưởng ban và thành viên, cùng với chế độ làm việc và các cuộc họp thực tiễn Bên cạnh đó, cần liệt kê chi tiết các mối quan hệ của ban kiểm soát và thiết lập quy trình kiểm soát chặt chẽ để đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong hoạt động.

4.3.2 Đánh giá các rủi ro

Về nhận diện các rủi ro:

Ban kiểm soát cần thường xuyên áp dụng kỹ năng và kiến thức nghiệp vụ để đánh giá và xác định rủi ro Điều này giúp xây dựng bộ phương pháp nhận diện các rủi ro mà doanh nghiệp có thể gặp phải, đặc biệt trong hoạt động sản xuất.

Phương pháp chung: Xây dựng bảng liệt kê

Xây dựng bảng liệt kê là một phương pháp hiệu quả giúp nhà quản trị nắm bắt thông tin, nhận diện và xử lý các rủi ro Qua việc tìm kiếm câu trả lời cho các câu hỏi trong từng tình huống cụ thể, phương pháp này hỗ trợ quản lý rủi ro một cách có hệ thống và rõ ràng.

Phương pháp sử dụng bảng liệt kê còn được xem là phương pháp phân tích SWOT phổ biến.

Các phương pháp nhận dạng cụ thể

- Phương pháp phân tích báo cáo tài chính

- Phương pháp thanh tra hiện trường

- Phương pháp làm việc và hợp tác với các bộ phận khác bên trong DN

- Phương pháp làm việc và hợp tác với các bộ phận khác bên ngoài DN

- Phương pháp phân tích các hợp đồng

- Phương pháp nghiên cứu số lượng các tổn thất của Công ty trong quá khứ

*Về đánh giá các rủi ro, đo lường thiệt hại của rủi ro đến HĐSX

Trước khi bắt đầu quy trình đánh giá rủi ro, công ty cần nắm rõ khái niệm về rủi ro và sự kết hợp của hai hoặc ba yếu tố sau đây.

- Khả năng gây thiệt hại và mức độ nghiêm trọng của rủi ro gây ra

- Tần suất và khả năng xảy ra rủi ro

- Tần suất thực hiện công tác đánh giá (yếu tố này được nghiên cứu qua quá trình có hoặc không trong việc đánh giá)

Công ty cần nghiên cứu và áp dụng các bước kết hợp một cách hợp lý; tất cả các công việc sẽ được ghi chép trong biểu mẫu nhận diện mối nguy và phân tích rủi ro của doanh nghiệp.

Bước 1: Liệt kê tất cả công việc cụ thể và các hoạt động.

Để chuẩn bị cho việc đánh giá, tất cả các công việc cần thiết được liệt kê theo thứ tự cụ thể Việc này không chỉ mang lại hiệu quả cao mà còn đảm bảo quy trình đánh giá được thực hiện một cách tốt nhất.

- Dựa vào chức năng quản trị của từng phòng ban

- Dựa vào địa lý đặt nhà máy và văn phòng

- Dựa vào cơ cấu tổ chức từng phòng ban và chức năng

- Dựa vào thứ tự quy trình để thực hiện

Bước 2: Xác định rủi ro và nguy cơ

Kết luận chương 4

Chương 4 tác giả đã đề xuất các nguyên tắc nhằm mục đích hoàn thiện và kết quả nghiên cứu thực trạng, ưu điểm và hạn chế của KSNB Các nguyên tắc được dựa trên nguyên tắc định hướng hoàn thiện KSNB Tại chương 3 căn cứ vào tác giả đã đưa ra các giải pháp mang tính định hướng Bên cạnh các giải pháp còn tính nguyên tắc, tác giả còn đưa ra các nguyên tắc khả thi như: năng lực tài chính, điều kiện về hạ tầng cơ sở Công ty, trình độ chuyên môn của nhân viên, trình độ cấp quản lý tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Các giải pháp chủ yếu tập trung hoàn thiện từng yếu tố KSNB như: môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, đánh giá rủi ro hệ thống, hoạt động giám sát thông tin và truyền thông.

Kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, giúp đạt được mục tiêu ngắn hạn và dài hạn đồng thời giảm thiểu rủi ro Luận văn “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” không chỉ hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về KSNB mà còn phân tích thực trạng KSNB tại công ty này, bao gồm 5 yếu tố cấu thành: Môi trường kiểm soát, Đánh giá rủi ro, Hoạt động kiểm soát, Thông tin và Truyền thông, và Giám sát Từ thực trạng, luận văn đã chỉ ra các ưu điểm và nhược điểm, đồng thời đề xuất nguyên nhân và giải pháp để hoàn thiện KSNB Mặc dù một số giải pháp còn mang tính nguyên tắc, nhưng chúng sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc cải thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.

Trong quá trình nghiên cứu, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót do điều kiện hạn chế Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ Thầy Cô, đồng nghiệp và các nhà quản lý Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc để nâng cao giá trị lý luận và tính thực tiễn của luận văn.

1 AICPA - American Institute of Certified Public Accountants

2 Các tài liệu được thu thập của Công ty TNHH Kiểm toán CPA VIETNAM

3 Các tạp chí Kế toán và Kiểm toán Việt Nam

4 COSO (2013), Internal Control - Integrated Framework

5 Đào Thị Hiền (2019), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân -

Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Viện dinh dưỡng

6 Đoàn Thị Kim Vân (2019), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần

7 Giáo trình kiểm toán BCTC – NXB Đại học KTQD 2014

8 Hệ thống Chuẩn mực Kế toán Việt Nam - Bộ Tài chính

9 Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế

10 Hệ thống Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam - Bộ Tài chính

11 Lê Ngọc Dung (2017), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân -

Tổ chức thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hoatech Vina

12 Lý thuyết kiểm toán - NXB Đại học KTQD 2018

13 Nguyễn Thị Phương Dung (2019), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương mại - Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung I

14 Nguyễn Thị Thanh Hường (2020), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần

15 Nguyễn Thị Thu (2016), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân - Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Ông Già IKA

16 Nguyễn Văn Hiệp (2017), Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân

- Hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ tại công ty Cổ phần Viglacera Hà

20 Trang chủ website Công ty: http://banhbaongoc.vn/

21 Thông tin giao dịch: https://s.cafef.vn/hastc/BNA-cong-ty-co-phan-dau-tu- san-xuat-bao-ngoc.chn

23 http://www.sec.gov/rules/final/

Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc

Tòa nhà Bảo Ngọc, Lô A2 CN8 Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Đơn giá/

PHIẾU YÊU CẦU MUA HÀNG HÓA, THIẾT BỊ, VẬT TƯ

Ngày lập:…/…/ Phiếu số: Bộ phận đề nghị: …

Có dự toán (Có/không): Số báo giá cần: Ghi chú:

Tên và qui cách mặt hàng/

Mã vật tư/Co de

Mã máy/Mac hinery Code

Dự toán/ Budget Ngày phải giao hàng /

Mục đích sử dụng/ Purpose

Trưởng bộ phậ n yêu cầu/ Manager of requested dept

Tổng Giám đốc/ Phó TGD

Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Bảo

(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN BẰNG CHUYỂN KHOẢN

Kính gửi: Ông Lê Đức Thuấn - Giám đốc công ty

Họ và tên người thanh toán: Lê Thanh Hằng

Bộ phận (hoặc địa chỉ): Phòng sản xuất

Nội dung thanh toán: Tạm ứng chi phí mua bột vani Đơn vị thụ hưởng: Công ty Cổ phần ABC

Tại ngân hàng: BIDV – chi nhánh Hà Nội

Số tiền: 200.000.000 đồng (Viết bằng chữ: Hai trăm triệu đồng chẵn)

(Kèm theo: 03 chứng từ gốc)

Người đề nghị thanh toán

Phòng kế toán Người duyệt

Công ty Cổ phần Đầu tư và Sản xuất Bảo Ngọc

(Ban hành theo TT số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng BTC)

GIẤY ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN

Ngày 31 tháng 12 năm 2020 Kính gửi: Ban lãnh đạo Công ty

Họ và tên người đề nghị thanh toán: Đoàn Văn Tâm

Nội dung thanh toán: Chi phí vận chuyển bột mì từ nhà cung cấp về kho

Số tiền: 10.505.000 đồng (Viết bằng chữ: Mười triệu, năm trăm linh năm nghìn đồng chẵn)

(Kèm theo: 05 Chứng từ gốc)

Người đề nghị thanh toán Kế toán trưởng Tổng Giám đốc

Ngày đăng: 07/08/2022, 10:33

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w