Hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt trên thị trường toàn cầu, áp lực suy thoái và những khó khăn nhiều chiều từ nền kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng quan tâm nhiều hơn đến kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm giúp tổ chức hạn chế những sự cố, mất mát, thiệt hại, và tăng hiệu quả hoạt động của tổ chức. KSNB đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp nói chung và của doanh nghiệp sản xuất nói riêng. KSNB không chỉ giúp cho doanh nghiệp giảm thiểu được rủi ro trong kinh doanh mà còn ngăn chặn các hành vi gian lận cũng như khuyến khích hiệu quả hoạt động và đảm bảo sự tuân thủ về chính sách hay các qui trình mà doanh nghiệp đã xây dựng. Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy, nhưng thực tế tại nước ta hiện nay thì KSNB là một nội dung khá mới mẻ đối với các doanh nghiệp cả về mặt lý luận lẫn thực tế. Ngành sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa của Việt Nam đang ở giai đoạn phát triển rõ rệt. Là một quốc gia đông dân và mức tăng dân số cao khoảng 1.2%/năm, thị trường sữa tại Việt Nam có tiềm năng lớn. Tỷ lệ tăng trưởng GDP 6-8%/năm, thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2%/năm, kết hợp với xu thế cải thiện thiện sức khỏe và tầm vóc của người Việt Nam khiến cho nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa luôn giữ mức tăng trưởng cao. Trong khi đó, các doanh nghiệp trong ngành sữa đang không ngừng xây dựng, cải tiến, đổi mới nhà máy và thiết bị, ứng dụng công nghệ có trình độ tự động hóa cao ngang tầm khu vực và thế giới nhằm cải thiện chất lượng nguồn sữa cung cấp ra thị trường. Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk là một trong số các doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất các sản phẩm từ sữa, nằm trong top 10 thương hiệu mạnh nhất của quốc gia. Trải qua hơn 43 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển của mình Vinamilk cũng không khỏi gặp phải những rủi ro có liên quan đến các hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm của công ty. Để đảm bảo các hoạt động diễn ra an toàn, hiệu quả, tránh được các rủi ro thì công ty phải luôn coi trọng việc KSNB trong mọi chu trình, hoạt động của công ty. Tổ chức KSNB tốt sẽ giúp công ty luôn hoạt động tuân thủ pháp luật, quy định và chính sách của Nhà nước - đảm bảo được chất lượng đầu ra các sản phẩm, thị trường được mở rộng hơn…. Thực tế hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk nói riêng rất quan tâm đến KSNB bởi vai trò của KSNB đối với hoạt độnglcủa doanh nghiệp: giúp doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đặt ra; bảo vệ tài sản khỏi bị hư hỏng; ngăn chặn sớm các gian lận, trộm cắp, tham nhũng, lợi dụng sử dụng nguồn lực, ngoài ra KSNB là công cụ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch và ra quyết định. Tại công ty, mặc dù KSNB cũng được chú trọng quan tâm, tập trung triển khai thực hiện có kế hoạch, lộctrình cụ thể, tuy nhiên vẫn còn nhiều những thiếu sót cần được hoàn thiện. Do đó, Công ty phải xây dựng không ngừng nâng cao hiệu quả của KSNB để kiểm soát,lđảm bảo mọi hoạt động của mình một cách bền vững trong tương lai. Dựa trên những lý do đó, tác giả đã lựa chọn nội dung “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk” làm đề tài nghiên cứu Thạc sĩ.
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thị trường toàn cầu và áp lực từ suy thoái kinh tế, các doanh nghiệp ngày càng chú trọng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) Việc này không chỉ giúp hạn chế các sự cố và thiệt hại mà còn nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Kiểm soát nội bộ (KSNB) đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành sản xuất KSNB không chỉ giúp giảm thiểu rủi ro kinh doanh mà còn ngăn chặn gian lận, nâng cao hiệu quả hoạt động và đảm bảo tuân thủ các chính sách cũng như quy trình đã thiết lập Mặc dù có tầm quan trọng lớn, KSNB vẫn còn là khái niệm mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam, cả về lý luận lẫn thực tiễn.
Ngành sản xuất sữa và sản phẩm từ sữa tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, nhờ vào dân số đông và tỷ lệ tăng trưởng khoảng 1.2% mỗi năm Thị trường sữa có tiềm năng lớn với GDP tăng 6-8% hàng năm và thu nhập bình quân đầu người tăng 14.2% Xu hướng cải thiện sức khỏe và tầm vóc người Việt thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ sữa tăng cao Các doanh nghiệp trong ngành cũng liên tục cải tiến và đổi mới công nghệ, đầu tư vào nhà máy và thiết bị hiện đại, nhằm nâng cao chất lượng sữa cung cấp cho thị trường.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk, một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất sữa tại Việt Nam, đã có hơn 43 năm phát triển và đổi mới Với sự sáng tạo và năng động, Vinamilk không chỉ vươn lên trong nền kinh tế hội nhập WTO mà còn đóng góp đáng kể vào sự phát triển của đất nước Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, công ty cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến sản xuất và kinh doanh Để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong mọi hoạt động, Vinamilk luôn chú trọng đến việc kiểm soát nội bộ (KSNB) trong tất cả các quy trình.
Tổ chức kiểm soát nội bộ hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp tuân thủ pháp luật và các quy định của Nhà nước, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và mở rộng thị trường.
Hiện nay, các doanh nghiệp, đặc biệt là Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk, ngày càng chú trọng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) vì vai trò quan trọng của nó trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động, tối ưu hóa nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra KSNB giúp bảo vệ tài sản, ngăn chặn gian lận, trộm cắp và tham nhũng, đồng thời hỗ trợ lập kế hoạch và ra quyết định Mặc dù Vinamilk đã triển khai KSNB với kế hoạch cụ thể, vẫn còn nhiều thiếu sót cần khắc phục Do đó, công ty cần không ngừng nâng cao hiệu quả của KSNB để đảm bảo hoạt động bền vững trong tương lai.
Tác giả đã quyết định nghiên cứu về "Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk" dựa trên những lý do quan trọng liên quan đến hiệu quả quản lý và sự phát triển bền vững của công ty.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về KSNB như:
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Minh tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2018 nghiên cứu về việc "Hoàn thiện KSNB với việc kiểm soát chi phí tại công ty cổ phần sản xuất Bê tông C.K" Tác giả đã áp dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh và đánh giá dữ liệu để trình bày kết quả nghiên cứu Luận văn hệ thống hóa lý luận về KSNB trong doanh nghiệp và rút ra bài học kinh nghiệm từ một số doanh nghiệp khác Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các giải pháp phù hợp với đặc trưng của doanh nghiệp sản xuất Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào khía cạnh kiểm soát chi phí trong KSNB mà chưa cung cấp cái nhìn tổng thể về KSNB trong toàn công ty.
Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn Thị Thanh Hương tại Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019, mang tên “Hoàn thiện hệ thống KSNB tại công ty TNHH Đồng Tâm”, đã chỉ ra những ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) Tác giả đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm nâng cao hoạt động KSNB tại công ty Mặc dù luận văn chưa đề cập đến hoạt động chi tại các chi nhánh, nhưng nó đã phần nào làm rõ các vấn đề cần cải thiện trong KSNB trong thời gian tới.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Hiệp tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2019 nghiên cứu về việc hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) tại công ty Cổ phần Viglacera Hà Nội Tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá để chỉ ra thực trạng hệ thống KSNB, cũng như những ưu nhược điểm hiện có Mặc dù tác giả đã đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hệ thống KSNB cho doanh nghiệp, nhưng các giải pháp này vẫn mang tính định hướng và chưa cụ thể.
Luận văn thạc sĩ của Lê Ngọc Dung tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2018 nghiên cứu về tổ chức thông tin kế toán phục vụ kiểm soát nội bộ (KSNB) chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hoatech Vina Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về KSNB, phân tích thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB, nhưng chỉ tập trung vào khía cạnh chi phí sản xuất Luận văn nhấn mạnh vai trò của KSNB và chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, đồng thời đưa ra quan điểm cải tiến cho các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử vừa và nhỏ, thiếu cái nhìn tổng thể về toàn bộ các bộ phận và chu trình hoạt động Do đó, tác giả quyết định nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam với cách tiếp cận toàn diện hơn.
Các nghiên cứu trước đây đã tập trung vào kiểm soát nội bộ (KSNB) tại các đơn vị khác nhau của doanh nghiệp Việt Nam, nhưng chưa có đề tài nào nghiên cứu về KSNB tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk Vì vậy, đề tài này là độc lập và không trùng lặp với các công trình khoa học đã được công bố trước đó.
Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
- Xác định được những nội dung cơ bản của KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất
- Phân tích, đánh giá thực tế của KSNB tại Công ty Cổ phần sữa Việt
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty
Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các kết quả cụ thể, nghiên cứu này trả lời cho các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Các nội dung của KSNB trong doanh nghiệp sản xuất gồm những nội dung cơ bản nào?
Câu hỏi 2: Thực tế KSNB tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam -
Câu hỏi 3: Để xây dựng KSNB hiệu lực, hiệu quả tại doanh nghiệp,Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk cần phải có những giải pháp nào?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam -Vinamilk.
- Không gian: Tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk.
- Thời gian: Thông tin của nghiên cứu sẽ dựa vào dữ liệu được thu thập, xử lý trong phạm vi 3 năm: Từ năm 2018 đến năm 2020.
Phương pháp nghiên cứu
Tác giả đã thu thập và phân tích dữ liệu sơ cấp cùng với dữ liệu thứ cấp để làm rõ thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk Qua đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB của công ty.
Dữ liệu thứ cấp là thông tin được thu thập với mục đích khác, nhưng sau đó được nhà nghiên cứu sử dụng lại cho nghiên cứu của mình Các nguồn thu thập dữ liệu thứ cấp có thể bao gồm báo cáo, tài liệu nghiên cứu trước đó, thống kê chính phủ và các cơ sở dữ liệu trực tuyến Việc sử dụng dữ liệu thứ cấp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình nghiên cứu.
+ Các đề tài, công trình nghiên cứu, bài báo, hội thảo, tài liệu giáo trình có liên quan đến KSNB.
Nội dung nghiên cứu đề tài liên quan đến các văn bản pháp luật như Luật Kế toán, chuẩn mực kế toán và Luật Thương mại, cùng với hệ thống quy định và quy trình nghiệp vụ của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk.
+ Các văn bản phân công công tác điều hành; các Quyết định liên quan tới nội quy làm việc tại Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk.
+ Các tài liệu liên quan đến kế hoạch thanh toán, kế hoạch sản xuất; các
Dữ liệu sơ cấp là những thông tin chưa qua xử lý, được thu thập lần đầu từ các đơn vị trong tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra thống kê.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp quan sát đã giúp thu thập dữ liệu về cơ cấu tổ chức, quy trình hoạt động và trang thiết bị tại công ty, từ đó cung cấp cái nhìn tổng quan về cách thức vận hành của tổ chức.
Do đó, phương pháp quan sát được sử dụng đầu tiên để mô phòng cái nhìn tổng quát về công ty.
Để thu thập dữ liệu, tôi đã thực hiện phỏng vấn tại công ty với 30 nhân sự, bao gồm 8 trưởng bộ phận và 22 nhân viên trực tiếp phụ trách các phân đoạn tác nghiệp Các câu hỏi tập trung vào hiểu biết và tuân thủ các thủ tục kiểm soát nội bộ (KSNB) mà công ty đã đề ra Những người được phỏng vấn đều là những nhân viên có nhiều kinh nghiệm, thời gian công tác lâu năm, tay nghề cao, đạo đức nghề nghiệp tốt và thái độ làm việc tích cực.
Phương pháp điều tra chọn mẫu trong một số nghiệp vụ bao gồm quan sát quy trình thanh toán chi phí, quy trình sản xuất sản phẩm, danh mục công việc của kế toán thanh toán và danh mục chứng từ kế toán cần thiết cho từng nghiệp vụ cụ thể.
Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
Các dữ liệu thu thập được, luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và kiểm tra, phân tích tài liệu cụ thể:
+ Dựa vào lý thuyết của COSO để rút ra những dữ liệu cần thiết cho việc xử lý đưa ra những thông tin KSNB của doanh nghiệp;
Luận văn đã áp dụng phần mềm để thống kê kết quả phỏng vấn, đồng thời sử dụng phân tích, đánh giá và so sánh để chỉ ra những điểm yếu của Công ty so với khung kiểm soát nội bộ chuẩn.
Phương pháp trình bày kết quả:
+ Các mô hình: Mô hình Coso, mô hình tổ chức của công ty
+ Các lưu đồ, quy trình
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu và Giới hạn của đề tài nghiên cứu
Luận văn đã tổng hợp lý luận về Kiểm soát nội bộ (KSNB) theo báo cáo COSO, nhấn mạnh vai trò quan trọng của KSNB trong sự phát triển doanh nghiệp và các yếu tố cấu thành KSNB Bên cạnh đó, luận văn cũng làm rõ những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù tại doanh nghiệp sản xuất, đồng thời chỉ ra ảnh hưởng của những đặc điểm này đến KSNB.
Về khía cạnh ứng dụng (thực tiễn)
Bài luận văn đã cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam - Vinamilk, từ đó chỉ ra những điểm hạn chế đang tồn tại trong hệ thống KSNB của công ty.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn là cơ sở thực tiễn để Ban lãnh đạo
Công ty Cổ phần sữa Việt Nam - Vinamilk đã có cái nhìn tổng quan về kiểm soát nội bộ (KSNB) tại đơn vị Công ty đề ra các phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện KSNB, từ đó nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm Điều này không chỉ giúp ổn định doanh thu và lợi nhuận mà còn tạo cơ sở vững chắc để thu hút khách hàng tiềm năng trong tương lai.
Các giải pháp và lý luận trong luận văn có thể được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có cấu trúc tổ chức và quy mô tương tự tại Việt Nam.
Do nhiều yếu tố chủ quan và khách quan, thời gian nghiên cứu luận văn gặp phải những hạn chế nhất định Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp từ các giảng viên và chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất chế biến thực phẩm để hoàn thiện luận văn.
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG
Những khái quát chung về Kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp
2.1.1 Lịch sử phát triển của các lý luận về Kiểm soát nội bộ
KSNB là một trong những loại kiểm soát mà nhà quản lý sử dụng trong quá trình quản lý đơn vị nhằm đạt được các mục tiêu đề ra.
Trong giai đoạn từ năm 1900 đến 1949, những khái niệm cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được hình thành, nhằm phục vụ cho công tác kiểm toán, đồng thời các mục tiêu của KSNB cũng được phát triển dần theo thời gian.
Vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED) lần đầu tiên công bố khái niệm về KSNB, định nghĩa nó là công cụ bảo vệ tiền và tài sản khác, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động KSNB cũng đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp cơ sở cho các mẫu thử nghiệm của kiểm toán viên.
Năm 1936, Hiệp hội kiểm toán viên công chứng Mỹ (AICPA) đã định nghĩa kiểm soát nội bộ (KSNB) là các biện pháp và phương thức được áp dụng trong tổ chức nhằm bảo vệ tiền và tài sản, cũng như kiểm tra tính chính xác của sổ sách kế toán Định nghĩa này nhấn mạnh rằng mục tiêu của KSNB không chỉ là bảo vệ tài sản mà còn đảm bảo độ chính xác của số liệu kế toán.
Năm 1949, AICPA đã công bố nghiên cứu đầu tiên về Kiểm soát Nội bộ (KSNB) với tiêu đề “KSNB, các nhân tố cấu thành và tầm quan trọng đối với việc quản trị doanh nghiệp và đối với kiểm toán viên độc lập” Trong nghiên cứu này, AICPA đã nhấn mạnh mục tiêu thúc đẩy hoạt động hiệu quả và khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của nhà quản lý, góp phần làm rõ hơn khái niệm về KSNB.
Từ năm 1950 đến 1973, khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) đã phát triển vượt ra ngoài các thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép kế toán, mặc dù trong giai đoạn này, KSNB chủ yếu vẫn được coi là công cụ hỗ trợ cho kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC).
Năm 1958, tài liệu SAP 29 do AICPA ban hành lần đầu tiên phân biệt giữa KSNB về quản lý và KSNB về kế toán, trong đó KSNB về kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin tài chính Đến năm 1962, CAP đã ban hành SAP 33 yêu cầu các công ty kiểm toán giới hạn nghiên cứu trong KSNB về kế toán Năm 1972, SAP 54 được ban hành để giải thích thêm về KSNB kế toán, nhấn mạnh việc phê duyệt và ghi nhận nghiệp vụ đúng đắn AICPA sau đó thay thế SAP bằng các chuẩn mực kiểm toán SAS, trong đó SAS 1 đã xem xét lại SAP 54 và cung cấp khung kiểm soát kế toán đầy đủ hơn Từ năm 1973 đến 1992, báo cáo COSO năm 1992 đã trình bày lý luận về KSNB một cách hệ thống và toàn diện.
Năm 1977, để đáp ứng mối quan tâm của công chúng về báo cáo tài chính của các công ty Mỹ hoạt động quốc tế, Quốc hội Mỹ đã thông qua Luật chống hối lộ nước ngoài (Foreign Corrupt Practices Act) Luật này yêu cầu các công ty phải duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin tài chính, dựa trên các quy định mà AICPA đã đề ra.
Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Mỹ (SEC) đã yêu cầu các công ty niêm yết phải báo cáo về hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong công tác kế toán Tuy nhiên, yêu cầu này chưa thực sự thuyết phục và gây ra nhiều tranh luận về tính hiệu quả của KSNB Để giải quyết vấn đề này, vào năm 1985, Ủy ban chống gian lận báo cáo tài chính của Hội đồng Quốc gia Mỹ đã thành lập tổ chức COSO (Committee of Sponsoring Organizations) nhằm thống nhất định nghĩa về KSNB và cung cấp các thành phần cấu thành để hỗ trợ các đơn vị xây dựng hệ thống KSNB hiệu quả Sau một thời gian dài làm việc, COSO đã phát hành báo cáo vào năm 1992 với tiêu đề "Kiểm soát nội bộ - Khuôn khổ hợp nhất".
Nhìn chung, trước khi có Báo cáo COSO năm 1992 khái niệm KSNB chưa được định nghĩa một cách đầy đủ trên các phương diện.
Khái niệm Kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được trình bày trong Chuẩn mực kiểm toán quốc tế ISA 315, do IAASB ban hành, tương đồng với định nghĩa trong Báo cáo COSO năm 1992 Tuy nhiên, sau hơn 20 năm, môi trường kinh doanh đã thay đổi đáng kể, yêu cầu KSNB cần được mở rộng Năm 2013, COSO đã cập nhật Báo cáo KSNB - Khuôn khổ hợp nhất, định nghĩa lại KSNB là một quá trình do quản lý, HĐQT và nhân viên điều hành, nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho các mục tiêu liên quan đến hoạt động, báo cáo và tuân thủ Trong đó, các mục tiêu hoạt động và tuân thủ vẫn giữ nguyên, nhưng mục tiêu báo cáo đã được mở rộng để bao gồm độ tin cậy của báo cáo tài chính cũng như các báo cáo phi tài chính và báo cáo nội bộ khác.
2.1.2 Bản chất của kiểm soát nội bộ
Các nhà quản trị đã nhận thức rõ ràng về ảnh hưởng của kiểm soát đến báo cáo tài chính, từ đó phát triển kỹ năng đánh giá để phục vụ quản lý Nhận thức này đã dẫn đến sự hình thành và phát triển của khái niệm kiểm soát nội bộ, tạo ra một hệ thống lý luận về kiểm soát trong tổ chức Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm soát nội bộ, thể hiện sự đa dạng trong cách tiếp cận vấn đề này.
Theo Uỷ Ban Tổ Chức Kiểm Tra (COSO), kiểm soát nội bộ là một quá trình do nhà quản lý, Hội đồng quản trị và nhân viên của đơn vị thực hiện Quá trình này được thiết lập nhằm cung cấp sự đảm bảo hợp lý cho việc đạt được các mục tiêu quan trọng, bao gồm báo cáo tài chính đáng tin cậy, tuân thủ các luật lệ và quy định, cũng như đảm bảo hoạt động hiệu quả và hiệu suất cao.
Theo Liên Đoàn Kế Toán Quốc Tế (IFAC), hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các chính sách và thủ tục được thiết lập để đạt bốn mục tiêu chính: bảo vệ tài sản doanh nghiệp, đảm bảo độ tin cậy của thông tin, tuân thủ pháp luật và nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như hiệu năng quản lý.
Theo Chuẩn Mực Kiểm Toán Việt Nam (VSA) số 400, hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm các quy định và thủ tục do đơn vị kiểm toán xây dựng để đảm bảo tuân thủ pháp luật Hệ thống này nhằm kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, đồng thời lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý Ngoài ra, nó còn giúp bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản của đơn vị.
Theo chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISA) số 400, hệ thống kiểm soát nội bộ được định nghĩa là các chính sách và thủ tục do ban quản lý xây dựng nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu quản lý Hệ thống này không chỉ giúp quản lý công việc kinh doanh một cách tuân thủ và hiệu quả, mà còn bảo vệ tài sản, ngăn chặn và phát hiện gian lận và sai sót Ngoài ra, nó còn đảm bảo sự chính xác và đầy đủ trong ghi chép kế toán, cũng như cung cấp thông tin tài chính đáng tin cậy một cách kịp thời.
Từ các khái niệm trên, có thể thấy hệ thống kiểm soát nội bộ có những đặc điểm sau:
Kiểm soát nội bộ là một quá trình tổng thể, bao gồm chuỗi hoạt động kiểm soát được thiết lập và thực hiện tại tất cả các bộ phận trong tổ chức, nhằm tạo ra sự kết nối và thống nhất trong quản lý.
Các thành phần của kiểm soát nội bộ
Theo báo cáo COSO 1992 và báo cáo COSO 2013; KSNB gồm có 5 thành phần cấu thành và có mối quan hệ chặt chẽ, liên quan mật thiết với nhau:
- Thông tin và truyền thông
Các nguyên tắc về môi trường kiểm soát Nguyên tắc 1: Đơn vị thể hiện được cam kết về tính chính trực và giá trị đạo đức.
Hội đồng quản trị cần chứng minh sự độc lập với nhà quản lý để thực hiện hiệu quả việc giám sát sự phát triển và hoạt động của kiểm soát nội bộ (KSNB) Sự độc lập này là yếu tố quan trọng nhằm đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra dựa trên lợi ích của tổ chức, đồng thời tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm trong quá trình quản lý.
Nhà quản lý, dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, cần thiết lập một cơ cấu tổ chức rõ ràng, quy trình báo cáo hiệu quả, và phân định trách nhiệm cùng quyền hạn một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 4 yêu cầu các đơn vị phải thể hiện cam kết trong việc sử dụng nhân viên có năng lực thông qua quy trình tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu của đơn vị.
Nguyên tắc 5: Các đơn vị cần yêu cầu các cá nhân chịu trách nhiệm báo cáo về nghĩa vụ của họ trong việc đạt được các mục tiêu của tổ chức Việc này giúp đảm bảo sự minh bạch và trách nhiệm cá nhân trong quá trình thực hiện các mục tiêu chung.
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố nội bộ và ngoại bộ ảnh hưởng đến thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ (KSNB) Nó bị chi phối bởi văn hóa và lịch sử của đơn vị, tạo nên đặc điểm riêng và tác động đến nhận thức của từng thành viên về công tác kiểm soát Là nền tảng cho hệ thống kiểm soát hiệu quả, môi trường kiểm soát cung cấp nguyên tắc và cấu trúc cho đơn vị Mặc dù không trực tiếp ngăn ngừa hay phát hiện sai sót, gian lận, nhưng nó tạo ra nền tảng quan trọng cho việc xây dựng các kiểm soát khác, cả trong giai đoạn thiết kế và hoạt động hàng ngày.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát bao gồm: Đặc thù về quản lý:
Quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều quan điểm khác nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách, chế độ và quy định trong tổ chức Những quan điểm này quyết định cách thức kiểm tra và kiểm soát hoạt động, đặc biệt do các nhà quản lý cấp cao phê duyệt Sự đồng thuận của các nhà quản lý sẽ hình thành các quyết định và thủ tục kiểm soát quan trọng trong doanh nghiệp.
Cơ cấu tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp tạo ra môi trường kiểm soát hiệu quả, đảm bảo hệ thống quyết định xuyên suốt từ trên xuống dưới Nó không chỉ giúp triển khai và giám sát các quyết định mà còn ngăn ngừa gian lận và sai sót trong hoạt động tài chính kế toán.
Một cơ cấu tổ chức hợp lý cần thiết lập sự điều hành và kiểm soát toàn diện trong hoạt động của doanh nghiệp, tránh tình trạng chồng chéo và bỏ trống Điều này bao gồm việc phân chia rõ ràng các chức năng và đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận, từ đó tạo điều kiện cho việc kiểm tra và kiểm soát lẫn nhau trong quá trình thực hiện công việc.
Như vậy, để thiết lập một cơ cấu tổ chức thích hợp và có hiệu quả, các nhà quản lý phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Thiết lập một hệ thống điều hành và kiểm soát toàn diện cho doanh nghiệp giúp quản lý mọi hoạt động mà không bỏ sót lĩnh vực nào, đồng thời đảm bảo không có sự chồng chéo giữa các bộ phận.
- Thực hiện sự phân chia rành mạch ba chức năng: xử lý nghiệp vụ, ghi chép sổ và bảo quản tài sản.
- Đảm bảo sự độc lập tương đối giữa các bộ phận nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động của các bộ phận chức năng.
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào đội ngũ nhân viên, những người đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các thủ tục kiểm soát Nhân viên có năng lực và đáng tin cậy có thể giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kiểm soát nội bộ mà không cần quá nhiều quy trình phức tạp Ngược lại, nếu đội ngũ nhân viên thiếu năng lực và trung thực, ngay cả khi có các chính sách kiểm soát chặt chẽ, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng sẽ không đạt hiệu quả mong muốn.
Các nhà quản lý doanh nghiệp cần thiết lập chính sách rõ ràng về tuyển dụng, đào tạo, sắp xếp, đề bạt, khen thưởng và kỷ luật nhân viên Đào tạo và bố trí cán bộ cần phù hợp với năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức, đồng thời đảm bảo tính kế tục và liên tiếp trong quá trình phát triển nguồn nhân lực.
Hệ thống kế hoạch và dự toán, bao gồm các kế hoạch sản xuất, tiêu thụ, thu chi quỹ và kế hoạch tài chính, là những yếu tố quan trọng trong môi trường kiểm soát Việc lập và thực hiện kế hoạch một cách khoa học sẽ giúp hệ thống này trở thành công cụ kiểm soát hiệu quả Các nhà quản lý cần theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch và điều chỉnh kịp thời để phát hiện và xử lý các vấn đề bất thường Đây cũng là một khía cạnh quan trọng mà kiểm toán viên chú ý đến trong quá trình kiểm toán báo cáo tài chính Ủy ban kiểm soát, bao gồm các thành viên lãnh đạo cao nhất và chuyên gia trong lĩnh vực kiểm soát, có nhiệm vụ và quyền hạn quan trọng trong việc giám sát hoạt động này.
- Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty.
- Kiểm tra và kiểm soát công việc của kiểm toán viên nội bộ.
- Giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính.
Môi trường kiểm soát của doanh nghiệp bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các nhân tố bên ngoài mà các nhà quản lý không thể kiểm soát Những nhân tố này bao gồm sự can thiệp của cơ quan nhà nước, áp lực từ các chủ nợ, khung pháp lý hiện hành, và chính sách phát triển của quốc gia Tất cả những yếu tố này tác động đến phong cách lãnh đạo và việc thiết kế, vận hành các quy chế kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.
Môi trường kiểm soát bao gồm tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế, vận hành và xử lý dữ liệu của hệ thống kiểm soát nội bộ trong doanh nghiệp Yếu tố quan trọng nhất là nhận thức của các nhà quản lý về hoạt động kiểm tra, kiểm soát và điều hành.
Nguyên tắc 6 về đánh giá rủi ro nhấn mạnh rằng các đơn vị cần thiết lập mục tiêu một cách rõ ràng và đầy đủ Điều này giúp xác định và đánh giá các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình đạt được các mục tiêu đó.
Giới thiệu về Công ty Cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển về công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập theo quyết định số 155/2003 QĐ- BCN của Bộ Công nghiệp, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm 2003, nhằm chuyển đổi Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành mô hình công ty cổ phần.
Cổ phần Sữa Việt Nam Giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty số
4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hồ Chí Minh cấp ngày 20/11/2003 Trước ngày 1 tháng 12 năm 2003, Công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Công nghiệp.
- Tên đầy đủ: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam
- Trụ sở: 36 - 38 Ngô Đức Kế, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh
- Văn phòng giao dịch: 184-186-188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Tp
- Web site: www.vinamilk.com.vn
- Email: vinamilk@vinamilk.com.vn
Vinamilk, viết tắt của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam, là một trong những công ty hàng đầu trong ngành sản xuất và kinh doanh sữa tại Việt Nam Công ty hiện chiếm 75% thị phần sữa trong nước và sở hữu mạng lưới phân phối rộng rãi với 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng trên toàn quốc Ngoài việc phục vụ thị trường nội địa, Vinamilk còn xuất khẩu sản phẩm sang nhiều quốc gia khác.
Vinamilk, sau hơn 40 năm hoạt động, đã phát triển mạnh mẽ với 8 nhà máy và 1 xí nghiệp, đồng thời đang xây dựng thêm 3 nhà máy mới Sản phẩm của Vinamilk rất đa dạng, hiện có trên 200 mặt hàng sữa tiệt trùng, thanh trùng và các sản phẩm từ sữa, phục vụ nhu cầu tiêu dùng không chỉ trong nước mà còn xuất khẩu sang nhiều thị trường như Mỹ, Pháp, Canada, Ba Lan, Đức, khu vực Trung Đông và Đông Nam Á.
- Năm 1976, tiền thân là Công ty Sữa, café Miền Nam, trực thuộc Tổng cục Công nghiệp thực phẩm với 02 đơn vị trực thuộc là Nhà máy sữa
Thống Nhất và Nhà máy sữa Trường Thọ.
Năm 1978, Công ty đã mở rộng với việc thành lập nhà máy bột Bích Chi, nhà máy bánh Lubico và nhà máy Café Biên Hòa Sau đó, công ty được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp Thực phẩm quản lý và đổi tên thành Xí nghiệp liên hợp sữa café và bánh kẹo I.
- Năm 1989, Nhà máy sữa bộ Dielac đi vào hoạt động và sản phẩm sữa bột và bột dinhdưỡng trẻ em lần đầu tiên ra mắt tại Việt Nam.
Năm 1991 đánh dấu sự khởi đầu của cuộc “cách mạng trắng” tại Việt Nam, với việc hình thành chương trình xây dựng vùng nguyên liệu sữa tươi Đây cũng là thời điểm lần đầu tiên sản phẩm sữa UHT và sữa chua được giới thiệu trên thị trường Việt Nam.
- Năm 1992, chính thức đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam và thuộc sự quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ.
Vào năm 1996, một liên doanh được thành lập giữa Công ty cổ phần đông lạnh Quy Nhơn và Xí nghiệp liên doanh sữa Bình Định, đánh dấu sự khởi đầu cho việc đưa nhà máy sữa Hà Nội vào hoạt động.
- Năm 2001, khánh thành và đưa nhà máy sữa Cần Thơ tại miền Tây đi vào hoạt động.
- Năm 2003, Chính thức chuyển đổi thành công ty cổ phần vào tháng
11 năm 2003 và đổi tên thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam cho phù hợp với hình thức hoạt động của Công ty.
- Năm 2004, Mua thâu tóm Công ty cổ phần sữa Sài gòn (nay là Nhà máy sữa Sài Gòn).
- Năm 2005, Thành lập nhà máy sữa Nghệ An.
Vinamilk chính thức niêm yết trên sàn chứng khoán TP Hồ Chí Minh vào ngày 19 tháng 1 năm 2006 Đến tháng 11 cùng năm, công ty khởi động chương trình phát triển trang trại bò sữa, bắt đầu bằng việc mua lại trang trại bò sữa tại Tuyên Quang với khoảng 1.400 con bò, và trang trại này đã đi vào hoạt động ngay sau đó.
- Năm 2007, Thành lập nhà máy sữa Lam Sơn.
- Năm 2008, khánh thành và đưa nhà máy sữa Tiên Sơn tại Hà Nội vào hoạt động.
- Năm 2009, khánh thành trang trại bò sữa Nghệ An Đây là trang trại bò sữa hiện đại nhất Việt Nam với quy mô trang trại là 3000 con bò sữa.
Năm 2010, công ty đã thực hiện chiến lược đầu tư ra nước ngoài thông qua việc liên doanh xây dựng nhà máy chế biến sữa tại New Zealand với vốn góp 8.475 triệu USD, chiếm 19.3% vốn điều lệ Đồng thời, công ty cũng khánh thành và đưa nhà máy nước giải khát tại Bình Dương vào hoạt động.
- Năm 2012, Nhà máy sữa Đà Nẵng đi vào hoạt động và chính thức sản xuất thương mại.
Vào tháng 5/2013, Hội đồng Quản trị Vinamilk đã lựa chọn đại diện thương mại tại thị trường Hoa Kỳ Đến ngày 18/6/2013, Hội đồng Quản trị đã phê duyệt việc tăng vốn đầu tư vào Công ty Miraka và đầu tư vào Công ty Sữa Driftwood, sau khi Vinamilk nhận được số đăng ký xuất khẩu vào Mỹ từ FDA Đến tháng 5/2016, Vinamilk đã tăng vốn đầu tư và mua lại 100% cổ phần của Công ty này.
- 2014 - Trang trại bò sữa Nghệ An - Trang trại đầu tiên tại Đông Nam Á đạt chuẩn Global G.A.P và là 1 trong 3 trang trại đạt chuẩn quốc tế Global
Vào ngày 25 tháng 5 năm 2016, Vinamilk đã chính thức khánh thành Nhà máy sữa Angkor tại Phnompenh, Campuchia, sau 10 năm nghiên cứu và thâm nhập thị trường Đến tháng 3 năm 2017, Vinamilk đã sở hữu 100% nhà máy này Ngoài ra, vào cuối tháng 5 năm 2016, Vinamilk cũng đã tổ chức nhiều sự kiện tại Myanmar.
Campuchia, Thái Lan đánh dấu sự mở rộng đầu tư, mở rộng thị phần của
Vinamilk tại nước ngoài, đặc biệt trong khu vực Asean.
Vào ngày 12/5/2017 tại Bắc Kinh, Vinamilk đã ký kết bản ghi nhớ hợp tác nhằm cung cấp sản phẩm sữa vào thị trường Trung Quốc, một trong những thị trường lớn và tiềm năng nhất thế giới với dân số đông đảo Tổng giá trị thị trường sữa tại Trung Quốc ước tính đạt khoảng 30 tỉ USD mỗi năm.
Năm 2017, Việt Nam khánh thành trang trại bò sữa hữu cơ chuẩn Organic Châu Âu đầu tiên tại Đà Lạt, đồng thời thành lập trung tâm sữa tươi nguyên liệu tại Củ Chi Đáng chú ý, công ty cũng đã đầu tư nắm giữ 65% cổ phần của Công ty Cổ phần Đường Việt Nam.
Góp vốn đầu tư 25% vốn cổ phần công ty cổ phần chế bến Dừa Á Châu
Vào năm 2018, chúng tôi đã nhập khẩu bò A2 thuần chủng và sản xuất thành công sản phẩm sữa tươi 100% A2 đầu tiên tại Việt Nam từ nguồn nguyên liệu A2 nguyên chất Đồng thời, chúng tôi cũng đầu tư 51% cổ phần vào công ty Lao-Jargo Development Xiengkhouang Co., Ltd.
Năm 2019, Vinamilk khánh thành "Resort" Bò sữa tại Tây Ninh và chính thức xác nhận sở hữu hệ thống trang trại chuẩn Global G.A.P lớn nhất châu Á Đồng thời, khởi công giai đoạn 1 trang trại bò sữa tại Lào với quy mô 5.000ha và đàn bò 24.000 con Công ty cũng tăng vốn đầu tư vào Driftwood Dairy Holding Corporation từ 10 triệu USD lên 20 triệu USD và hoàn tất việc mua 75% cổ phần của CTCP Sữa Mộc Châu với quy mô đàn bò 25.000 con.
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty cổ phần sữa Việt Nam
Nguồn: Báo cáo thường niên Vinamilk 2019, tr.3 ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
TIỂU BAN LƯƠNG THƯỞNG TỔNG GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KINH DOAN H QUỐC TẾ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH KINH DOAN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH MARK E- TING
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH NGHIÊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH SẢN XUẤT
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊ
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH CHUỖI CUNG ỨNG
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH NHÂN
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH TÀI CHÍN H
GIÁM ĐỐC KIỂM TOÁN NỘI BỘ GIÁM ĐỐC KIỂM SOÁT NỘI
BỘ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO
- Lĩnh vực kinh doanh chính:
• Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm khác từ sữa;
• Kinh doanh thực phẩm công nghệm, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu;
• Kinh doanh nhà, môi giới cho thuê bất động sản, kinh doanh kho bãi, bến bãi, kinh doanh vận tải hàng bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa;
• Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, café rang - xay - phin - hòa tan;
3.1.4 Tầm nhìn sứ mệnh, mục tiêu
TẦM NHÌN - “Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người”
Vinamilk cam kết cung cấp cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất và chất lượng nhất, thể hiện sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm đối với cuộc sống con người và xã hội.