Tính cấp thiết của đề tài Đối với doanh nghiệp nào cũng cần xây dựng và triển khai một hệ thống nội bộ vững mạnh là nền tảng để hoạt động phát triển. KSNB là mắt xích quan trọng ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển của mỗi doanh nghiệp, giúp thiết lập các hệ thống thủ tục, quy trình liên quan đến quản lý, tài chính, nhân lực, sản xuất kinh doanh. KSNB giúp công ty tránh được các rủi ro tiềm ẩn trong sản xuất kinh doanh, trong quá trình hoạt động, tối giản được các phần chi phí bị thất thoát đồng thời cũng tăng độ tin cậy, tính khách quan cho các số liệu phục vụ cho công tác quản trị, tính minh bạch của báo cáo tài chính và đảm bảo việc tuân thủ pháp luật cũng như quy định của công ty cũng như đảm bảo nhân viên tuân thủ nội quy, quy chế, quy trình hoạt động của tổ chức cũng như các quy định pháp luật, sử dụng tối ưu các nguồn lực và đạt được mục tiêu đề ra. KSNB hoạt động hiệu quả xây dựng lòng tin đối với nhà đầu tư, cổ đông khi quyết định đầu tư vào công ty. Hiện nay với thông tin phổ biến, KSNB cũng không thực sự xa lạ đối với các doanh nghiệp Việt Nam, tuy vậy, KSNB trên thực tế tại Việt Nam còn là lĩnh vực non trẻ nên đang được các nhà quản lý vô cùng chú trọng và quan tâm. Tại Việt Nam, bánh kẹo vốn là loại sản phẩm là nghề sản xuất truyền thống, thủ công được phát triển từ hộ gia đình, không cần công nghệ cao. Bánh kẹo Việt Nam có nét độc đáo là rất đa dạng, mỗi địa phương có sản phẩm khác nhau, mang đậm văn hóa từng vùng miền. Mặc dù không được nằm trong nhóm các hàng hóa thiết yếu, nhưng là nhóm sản phẩm bán chạy, không thể thiếu trên thị trường. Rất nhiều doanh nghiệp bánh kẹo Việt Nam thành danh hiện nay đã đi lên từ hộ sản xuất gia đình. Điều này cho thấy, thị trường bánh kẹo trong nước rất hấp dẫn các nhà đầu tư và có tiềm năng phát triển ngày càng lớn bên cạnh các doanh nghiệp ngoại mới chỉ xâm nhập ở thị trường thành thị. Hiện nay, Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo có quy mô lớn, khoảng 1.000 cơ sở sản xuất nhỏ và một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài. Ngành bánh kẹo tiếp tục giữ tỷ trọng lớn (40,43%) với vai trò dẫn dắt sự phát triển chung của ngành công nghiệp thực phẩm. Ngành bánh kẹo luôn là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định tại Việt Nam. Vai trò ngành sản xuất bánh kẹo ngày càng được khẳng định khi giữ tỷ trọng lớn trong ngành công nghệ thực phẩm (tăng từ 20% lên 40% trong gần 10 năm trở lại đây). Trong nhóm sản phẩm bánh kẹo thì bánh kẹo ngọt chiếm tỉ trọng một nửa thị trường, kế đó là socola (44%). Những năm qua, ngành bánh kẹo Việt Nam có tốc độ tăng trưởng cao và ổn định, với sản lượng hàng năm trên 150 ngàn tấn. Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm toàn ngành bình quân đạt 10 – 12% cao hơn mức trung bình trong khu vực 3% và trung bình của thế giới là 1 – 1.5%. Tiềm năng tiêu thụ bánh kẹo tại thị trường Việt Nam còn rất lớn do sức mua của người dân ngày càng tăng cao, Việt Nam là nước có cơ cấu dân số trẻ và nhận thức sức khỏe ngày càng tăng cũng đã thay đổi dần thói quen tiêu dùng đối với sản phẩm bánh kẹo chức năng và tốt cho sức khỏe. Các doanh nghiệp bánh kẹo trong ngành cũng đang không ngừng phát triển và đưa ra các dòng sản phẩm này. Các sản phẩm chức năng thường có giá cao hơn và khi nhu cầu gia tăng sẽ đem lại doanh số bán hàng giá trị cao hơn. Dân số Việt Nam đông và còn trẻ, mức tiêu thụ bánh kẹo trên đầu người chỉ hơn 2 kg/người/năm còn thấp so với mức 3 kg/người/năm của thế giới. Mặc dù có các thế mạnh trong ngành bánh kẹo, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cũng không tránh khỏi rủi ro trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh sản phẩm của công ty. Vì vậy để đảm bảo các hoạt động diễn ra hiệu quả, công ty Bảo Ngọc phải luôn coi trọng KSNB trong các chu trình hoạt động của công ty. Tổ chức KSNB tốt sẽ giúp công ty luôn tuân thủ hiến pháp và pháp luật cũng như các quy định và chính sách của Nhà nước, giúp đảm bảo an toàn tài sản, nguồn vốn cho doanh nghiệp, giúp các sản phẩm được đảm bảo chất lượng khi tới tay người tiêu dùng, thị trường được mở rộng hơn…. Tại công ty, mặc dù KSNB cũng được chú trọng, có lộctrình thực hiện cụ thể, tuy nhiên vẫn còn nhiều những thiếu sót cần được hoàn thiện. Do đó, Công ty phải không ngừng nâng cao hiệu quả của KSNB để kiểm soát,lđảm bảo mọi hoạt động của mình một cách bền vững trong tương lai. Mặt khác, trên phương diện lý luận KSNB chưa có nhiều công trình nghiên cứu KSNB tại công ty sản xuất, kinh doanh để đưa ra các giải pháp, kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của KSNB. Dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán, thủ tục kiểm soát và môi trường kiểm soát chung, kết hợp lý luận và thực tiễn đồng thời nhận thức được tầm quan trọng của KSNB từ đó tôi đã quyết định chọn đề tài: “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” để nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về KSNB như: Luận văn năm 2016 của tác giả Nguyễn Thị Thu về “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Ông Già IKA”. Luận văn đã hệ thống được những lý luận của KSNB tạo đơn vị tuy nhiên luận văn chỉ tiếp cận được trên phương diện chi phí, chưa khái quát được toàn đơn vị. Luận văn chỉ nhấn mạnh vào vai trò KSNB chi phí sản xuất nên giải pháp không mang tính chất tổng quan cho đơn vị. Luận văn Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Nguyễn Văn Hiệp năm 2017 về “Hoàn thiện KSNB tại công ty Cổ phần Viglacera Hà Nội”. Bằng việc sử dụng các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, với phương pháp phân tích, tổng hợp, đánh giá, tác giả đã đưa ra được thực trạng KSNB, ưu nhược điểm và các giải pháp để hoàn thiện KSNB cho doanh nghiệp. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra còn mang tính định hướng mà chưa đưa ra các giải pháp cụ thể. Luận văn Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Lê Ngọc Dung năm 2017 về “Tổ chức thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hoatech Vina”. Luận văn đã hệ thống được những lý luận về KSNB, đưa ra được thực trạng, giải pháp hoàn thiện KSNB tại đơn vị nhưng luận văn mới chỉ tiếp cận theo một phương diện KSNB chi phí sản xuất. Luận văn chỉ tập trung nhấn mạnh vai trò KSNB, chi phí sản xuất đối với doanh nghiệp và đưa ra các quan điểm để hoàn thiện trong doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử vừa và nhỏ mà không mang cái nhìn tổng thể đối với toàn bộ các bộ phận, chu trình của doanh nghiệp. Do đó, tác giả lựa chọn nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc dựa trên cách tiếp cận rộng hơn. Luận văn của tác giả Đào Thị Hiền năm 2019 về “Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Viện dinh dưỡng” đã khái quát được những lý luận về KSNB, đưa ra thực trạng và giải pháp hoàn thiện việc kiểm soát chi phí tại Viện dinh dưỡng. Tuy nhiên luận văn chỉ nhấn mạnh về chu trình mua hàng mà chưa đưa được giải pháp mang tính tổng quát cho toàn đơn vị. Luận văn thạc sĩ năm 2019 - Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Đoàn Thị Kim Vân về “Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần”. Luận văn cơ bản trình bày được cơ sở lý luận cần thiết để phân tích KSNB tại doanh nghiệp, khái lược ảnh hưởng của mô hình hoạt động mẹ - con đến việc thiết lập, vận hành KSNB. Trên cơ sở đó phân tích tình hình KSNB tại Công ty theo 5 yếu tố cấu thành KSNB trong đó hoạt động kiểm soát tiếp cận theo các nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB. Tuy nhiên nội dung đánh giá rủi ro mới nhận diện được các rủi ro đối với Doanh nghiệp và một số biện pháp ứng phó của Doanh nghiệp mà chưa làm rõ được quy trình đánh giá rủi ro của doanh nghiệp để ra quyết định hành động thích hợp với rủi ro, các giải pháp đề xuất chưa chi tiết. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung năm 2019 về “Thực trạng kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại các doanh nghiệp trong khu chế xuất Linh Trung I”, luận văn thạc sĩ trường Đại học thương mại: Nghiên cứu này hướng đến mục tiêu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của KSNB tại các DN trong khu chế xuất Linh Trung I. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp bao gồm phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia và kế thừa các nghiên cứu khảo sát để rút ra các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến KSNB. Từ đó, tác giả xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và được điều chỉnh, bổ sung sau khi đã thảo luận, tham khảo ý kiến chuyên gia có liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Dựa trên các tiêu chí về tính hữu hiệu của KSNB được quy định bởi COSO (2013) và những nghiên cứu thực nghiệm của Amudo & Inanga (2009), Jokipii (2010), tác giả đã tiến hành xây dựng thang đo đo lường tính hữu hiệu của KSNB. Thang đo này là thang đo bậc 1, được đo lường bởi 4 biến quan sát. Đối với các biến độc lập, tác giả sử dụng để đo lường mức độ tán thành của đối tượng khảo sát về ảnh hưởng của từng biến đến KSNB. Còn đối với biến phụ thuộc, tác giả căn cứ để lựa chọn mức độ phù hợp cho tính hữu hiệu chung của KSNB này thông qua đánh giá của từng cá nhân khảo sát bằng việc chọn vào giá trị tương ứng trong thang đo. Tác giả đã tiến hành khảo sát tại 25 doanh nghiệp trên tổng số 29 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khu chế xuất Linh Trung I. Kết quả còn cho thấy tính hữu hiệu của KSNB chịu tác động của cả năm yếu tố là: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Tuy nhiên, đề tài chưa xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hữu hiệu của KSNB. Và khi mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này càng cao thì tính hữu hiệu của KSNB của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất Linh Trung I càng cao. Từ thực trạng trên, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB. Luận văn thạc sỹ năm 2020 của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hường về “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần Nam Liên”. Tác giả đã sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn, tổng hợp phân tích theo COSO 2013 để chỉ rõ lý luận kiểm soát nội bộ áp dụng trong Công ty Cổ phần Nam Liên. Tuy nhiên, tác giả chỉ tập trung phân tích kiểm soát nội bộ trong hoạt động sản xuất chưa có cái nhìn tổng quan trong toàn bộ doanh nghiệp nên chưa đưa ra được các giải pháp nâng cao tính hữu hiệu, hiệu quả của KSNB trong toàn doanh nghiệp. Các công trình nghiên cứu trên đã tập trung nghiên cứu KSNB tại các đơn vị cụ thể, phù hợp với các đặc điểm khác nhau, các lĩnh vực khác nhau của các doanh nghiệp Việt Nam. Mặc dù vậy, phạm vi nghiên cứu và đánh giá của hầu hết các công trình nghiên cứu về kiểm soát nội bộ đã công bố đều chỉ dừng lại ở một vài lĩnh vực, hoặc một chu trình hay một phần hành cụ thể trong một đơn vị mà không chỉ ra rõ các rủi ro đặc thù mà đơn vị phải ứng phó cũng như các tác động, ảnh hưởng từ loại hình doanh nghiệp tới hoạt động kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, chưa chỉ ra được các rủi ro đặc thù mà đơn vị phải đối mặt để có thể đề xuất các giải pháp hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy.nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về “KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc”. Do đó, đề tài là độc lập không trùng tên và nội dung với các công trình khoa học đã công bố trước đây. Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn mục tiêu hướng đến của luận văn này là tập trung nghiên cứu và hoàn thiện mô hình kiểm soát nội bộ áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ. Ngoài ra, nhằm hoàn thiện hơn luận văn này, tôi đã tham khảo một số tài liệu và đề tài khác có liên quan của nhiều tác giả đã được công bố rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng như các trang thông tin điện tử,... Qua đó tiến hành đi sâu, phân tích các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát nội bộ tại đơn vị nghiên cứu, để từ đó có những đề xuất thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Xác định được những nội dung cơ bản của KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất - Tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. - Đánh giá các ưu nhược điểm của KSNB từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. 1.4. Câu hỏi nghiên cứu Để đạt được các kết quả cụ thể, nghiên cứu này trả lời cho các câu hỏi sau: Câu hỏi 1: Lý luận chung của KSNB và KSNB trong doanh nghiệp sản xuất gồm những nội dung gì? Câu hỏi 2: KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc thiết kế và thực hiện như thế nào? Câu hỏi 3: Để hoàn thiện KSNB, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cần phải có những giải pháp nào? 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. 1.5.2. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. - Thời gian: Các dữ liệu cũng như các tài liệu nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc và các tài liệu khác có liên quan sử dụng trong luận văn được thu thập trong khoảng thời gian từ trước năm 2020. Luận văn tập trung nghiên cứu về quy trình kiểm soát nội bộ; những các nhân tố tác động đến KSNB của công ty. Qua đó luận văn sẽ đánh giá thực trạng, từ các tồn tại, hạn chế, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong công ty. 1.6. Phương pháp nghiên cứu Phần lý luận nghiên cứu đề tài được hệ thống, phân tích, chọn lọc và tổng hợp từ những lý luận cơ bản về KSNB đang được giảng dạy tại các trường đại học, các tài liệu được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng và bài giảng của giảng viên, các luận án, luận văn và các công trình, bài viết… về nghiên cứu KSNB trong doanh nghiệp của nhiều tác giả trong và ngoài nước. Phần thực trạng tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, tác giả thu thập dữ liệu sơ cấp, thứ cấp và tiến hành tổng hợp, so sánh, phân tích. Dữ liệu được thu thập gồm: - Dữ liệu thứ cấp: là thu thập những dữ liệu được thu thập cho mục đích khác để sử dụng lại cho nghiên cứu của mình, cụ thể nguồn thu thập dữ liệu như: Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan như: Luật doanh nghiệp, luật kế toán, chuẩn mực kế toán, Luật thương mại… Các đề tài, công trình nghiên cứu, bài báo, hội thảo, tài liệu giáo trình có liên quan đến KSNB. Các văn bản hướng dẫn từng nghiệp vụ cụ thể, chính sách nhân sự, quy chế lao động, bộ tiêu chuẩn chất lượng hay các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên; các Quyết định tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc; kế hoạch sản xuất;… - Dữ liệu sơ cấp: là thu thập các dữ liệu trực tiếp, thu thập lần đầu từ đơn vị của tổng thể nghiên cứu thông qua các cuộc điều tra của tác giả. Phương pháp thu thập dữ liệu: - Phương pháp quan sát: Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc tác giả tìm hiểu và nắm được các dữ liệu cơ bản về đơn vị như: Lịch sử hình thành và phát triển, mô hình tổ chức, cách thức hoạt động… Tác giả đã quan sát điều tra quy trình hạch toán kế toán, quan sát quy trình kiểm kê, quy trình sản xuất sản phẩm, quan sát điều tra danh mục công việc của kế toán, danh mục chứng từ kế toán, quan sát việc lập kế hoạch cho từng bộ phận cụ thể… Do vậy việc sử dụng phương pháp quan sát giúp tác giả đã tổng quan được các dữ liệu tại đơn vị. - Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn các lãnh đạo, trưởng bộ phận công ty, các nhân viên trong công ty. Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp: Các dữ liệu thu thập được, luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và kiểm tra, phân tích tài liệu cụ thể: + Tác giả chỉ ra những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được dựa vào lý thuyết của COSO nhằm cung cấp những thông tin về hoạt động KSNB của doanh nghiệp; + Phương pháp phân tích được áp dụng là phương pháp định tính và định lượng. Tác giả tiến hành phân tích dữ liệu nhằm hiểu bản chất vấn đề nghiên cứu. Trên cơ sở số liệu, dữ liệu đã phân tích tác giả tổng hợp lại thành một hệ thống để thấy được mối quan hệ của chúng trong hệ thống đánh giá thực hiện công việc để từ đó hiểu sâu hơn về vấn đề tác giả đang nghiên cứu. Phương pháp trình bày kết quả: + Trình bày bằng Word, Excel + Các lưu đồ, bảng biểu, quy trình 1.7. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu Về mặt lý luận: Luận văn đã chỉ rõ được những lý luận chung về KSNB tại doanh nghiệp sản xuất dựa theo báo cáo của COSO. Về mặt thực tiễn: Luận văn khắc họa rõ nét toàn cảnh về thực trạng về KSNB trong Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. Đồng thời luận văn cũng tiến hành làm rõ những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc có ảnh hưởng đến KSNB. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả hoạt động của KSNB tại đơn vị để giúp đơn vị không ngừng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh và quản trị được rủi ro trong quá trình hoạt động. 1.8. Kết cấu của đề tài nghiên cứu Đề tài nghiên cứu được chia thành 04 chương như sau: Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu. Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB trong doanh nghiệp. Chương 3: Thực trạng KSNB Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc. Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các kiến nghị, giải pháp và kết luận.
GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Tính cấp thiết của đề tài
Để phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống nội bộ vững mạnh, trong đó Kiểm soát Nội bộ (KSNB) đóng vai trò quan trọng KSNB giúp thiết lập các quy trình quản lý, tài chính, nhân lực và sản xuất, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh Hệ thống này tối ưu hóa chi phí, nâng cao độ tin cậy và tính minh bạch của báo cáo tài chính, đảm bảo tuân thủ pháp luật và nội quy của công ty KSNB còn tạo dựng lòng tin với nhà đầu tư và cổ đông, hỗ trợ doanh nghiệp đạt được mục tiêu đề ra Mặc dù KSNB đã trở nên phổ biến tại Việt Nam, nhưng lĩnh vực này vẫn còn mới mẻ và đang được các nhà quản lý đặc biệt chú trọng.
Bánh kẹo tại Việt Nam là sản phẩm truyền thống, phát triển từ hộ gia đình mà không cần công nghệ cao, mang đậm bản sắc văn hóa của từng địa phương Dù không thuộc nhóm hàng hóa thiết yếu, bánh kẹo vẫn là sản phẩm bán chạy và không thể thiếu trên thị trường Nhiều doanh nghiệp bánh kẹo nổi tiếng hiện nay đã khởi nguồn từ các hộ sản xuất gia đình, cho thấy thị trường bánh kẹo trong nước hấp dẫn các nhà đầu tư và có tiềm năng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt khi các doanh nghiệp ngoại mới chỉ bắt đầu xâm nhập vào thị trường thành phố.
Hiện nay, Việt Nam có khoảng 30 doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo lớn và khoảng 1.000 cơ sở sản xuất nhỏ, cùng với một số công ty nhập khẩu bánh kẹo nước ngoài Ngành bánh kẹo đóng góp 40,43% vào sự phát triển chung của ngành công nghiệp thực phẩm, với tốc độ tăng trưởng cao và ổn định Trong gần 10 năm qua, tỷ trọng của ngành sản xuất bánh kẹo trong lĩnh vực công nghệ thực phẩm đã tăng từ 20% lên 40% Trong số các sản phẩm bánh kẹo, bánh kẹo ngọt chiếm một nửa thị trường, tiếp theo là socola với tỷ lệ 44%.
Ngành bánh kẹo Việt Nam trong những năm qua đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ và ổn định, với sản lượng hàng năm vượt 150 ngàn tấn Mức tăng trưởng doanh thu hàng năm của toàn ngành đạt trung bình từ 10 đến 12%, cao hơn nhiều so với mức trung bình khu vực 3% và toàn cầu chỉ từ 1 đến 1.5%.
Tiềm năng tiêu thụ bánh kẹo tại Việt Nam đang gia tăng nhờ vào sức mua của người dân tăng cao và cơ cấu dân số trẻ Nhận thức về sức khỏe ngày càng cao đã làm thay đổi thói quen tiêu dùng, hướng tới các sản phẩm bánh kẹo chức năng và tốt cho sức khỏe Các doanh nghiệp trong ngành không ngừng phát triển và ra mắt nhiều dòng sản phẩm mới, đặc biệt là các sản phẩm chức năng có giá trị cao Với dân số đông và trẻ, mức tiêu thụ bánh kẹo của Việt Nam chỉ đạt hơn 2 kg/người/năm, vẫn còn thấp so với mức trung bình thế giới là 3 kg/người/năm.
Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, mặc dù có thế mạnh trong ngành bánh kẹo, vẫn phải đối mặt với rủi ro trong sản xuất và kinh doanh Để đảm bảo hiệu quả hoạt động, công ty cần coi trọng kiểm soát nội bộ (KSNB) trong mọi quy trình Tổ chức KSNB hiệu quả không chỉ giúp công ty tuân thủ pháp luật và quy định, mà còn bảo vệ tài sản và nguồn vốn, đồng thời đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng và mở rộng thị trường Mặc dù công ty đã chú trọng đến KSNB và có lộ trình thực hiện, vẫn còn nhiều thiếu sót cần khắc phục Do đó, Bảo Ngọc cần không ngừng nâng cao hiệu quả KSNB để duy trì hoạt động bền vững trong tương lai.
Mặc dù lý thuyết về kiểm soát nội bộ (KSNB) đã được phát triển, nhưng vẫn còn thiếu các nghiên cứu cụ thể về KSNB trong các công ty sản xuất và kinh doanh Điều này dẫn đến việc cần thiết phải đưa ra các giải pháp và kiến nghị khả thi nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB trong các doanh nghiệp này.
Dựa trên những hiểu biết về hệ thống kế toán và thủ tục kiểm soát, tôi nhận thấy tầm quan trọng của kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp Vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài “Kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc” cho luận văn tốt nghiệp của mình, nhằm kết hợp lý luận và thực tiễn trong nghiên cứu.
Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay đã có một số công trình nghiên cứu về KSNB như:
Luận văn năm 2016 của Nguyễn Thị Thu nghiên cứu về việc "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Công ty cổ phần Ông Già IKA" đã hệ thống hóa các lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong đơn vị Tuy nhiên, luận văn chỉ tập trung vào khía cạnh chi phí và chưa khái quát được toàn bộ hoạt động của đơn vị Bên cạnh đó, tác giả chủ yếu nhấn mạnh vai trò của KSNB trong chi phí sản xuất, do đó các giải pháp đưa ra không mang tính tổng quan cho toàn bộ công ty.
Luận văn của Nguyễn Văn Hiệp tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân năm 2017 nghiên cứu về việc "Hoàn thiện Kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Viglacera Hà Nội" Tác giả đã sử dụng dữ liệu sơ cấp và thứ cấp cùng với phương pháp phân tích, tổng hợp và đánh giá để trình bày thực trạng KSNB, chỉ ra những ưu nhược điểm và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện KSNB cho doanh nghiệp Tuy nhiên, các giải pháp được đưa ra vẫn mang tính định hướng và chưa cụ thể hóa thành những hành động rõ ràng.
Luận văn Trường Đại học Kinh tế quốc dân của tác giả Lê Ngọc Dung năm
Bài viết năm 2017 về "Tổ chức thông tin kế toán phục vụ KSNB chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hoatech Vina" đã hệ thống hóa lý luận về KSNB và phân tích thực trạng cũng như giải pháp hoàn thiện KSNB tại đơn vị, nhưng chỉ tập trung vào khía cạnh chi phí sản xuất Luận văn nhấn mạnh vai trò của KSNB và chi phí sản xuất trong doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các quan điểm cải tiến cho các doanh nghiệp sản xuất linh kiện điện tử vừa và nhỏ, mà chưa xem xét toàn diện các bộ phận và chu trình hoạt động của doanh nghiệp Vì vậy, tác giả đã quyết định nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc với cách tiếp cận rộng hơn.
Luận văn của Đào Thị Hiền năm 2019 về "Hoàn thiện kiểm soát nội bộ chi phí tại Viện dinh dưỡng" đã trình bày lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) và phân tích thực trạng kiểm soát chi phí tại Viện Mặc dù đã đề xuất các giải pháp cải thiện, luận văn chủ yếu tập trung vào chu trình mua hàng, chưa đưa ra giải pháp tổng quát cho toàn bộ đơn vị.
Luận văn thạc sĩ của Đoàn Thị Kim Vân năm 2019 tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân nghiên cứu về “Kiểm soát nội bộ tại Tổng công ty Thương mại Hà Nội - Công ty cổ phần” Tác giả đã trình bày cơ sở lý luận cần thiết để phân tích kiểm soát nội bộ (KSNB) tại doanh nghiệp, đồng thời khái quát ảnh hưởng của mô hình hoạt động mẹ - con đến việc thiết lập và vận hành KSNB Luận văn phân tích tình hình KSNB tại Công ty dựa trên 5 yếu tố cấu thành, trong đó hoạt động kiểm soát được tiếp cận theo các nghiệp vụ cơ bản của doanh nghiệp và đề xuất giải pháp hoàn thiện KSNB Tuy nhiên, nội dung đánh giá rủi ro chỉ nhận diện được các rủi ro và biện pháp ứng phó mà chưa làm rõ quy trình đánh giá rủi ro để đưa ra quyết định hành động phù hợp, các giải pháp đề xuất cũng chưa được chi tiết.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Phương Dung (2019) tại Đại học Thương mại tập trung vào việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các doanh nghiệp khu chế xuất Linh Trung I Sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, bao gồm định tính và định lượng, tác giả đã tổng hợp tài liệu từ các chuyên gia và khảo sát để xác định những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến KSNB Sau khi thảo luận và tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả đã xây dựng và điều chỉnh bảng câu hỏi khảo sát Dựa trên tiêu chí tính hữu hiệu của KSNB theo COSO (2013) và các nghiên cứu thực nghiệm như của Amudo & Inanga (2009) và Jokipii (2010), tác giả đã phát triển thang đo bậc 1 để đo lường tính hiệu quả của KSNB.
Bài viết đề cập đến bốn biến quan sát trong nghiên cứu Đối với các biến độc lập, tác giả đo lường mức độ tán thành của đối tượng khảo sát về ảnh hưởng của từng biến đến kiểm soát nội bộ (KSNB) Biến phụ thuộc được lựa chọn dựa trên tính hữu hiệu chung của KSNB, thông qua đánh giá cá nhân của người tham gia khảo sát bằng cách chọn giá trị tương ứng trong thang đo Nghiên cứu được thực hiện tại 25 doanh nghiệp trong tổng số 29 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại khu chế xuất Linh Trung.
I Kết quả còn cho thấy tính hữu hiệu của KSNB chịu tác động của cả năm yếu tố là: đánh giá rủi ro, môi trường kiểm soát, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát Tuy nhiên, đề tài chưa xác định rõ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến tính hữu hiệu của KSNB Và khi mức độ ảnh hưởng của các yếu tố này càng cao thì tính hữu hiệu của KSNB của các công ty có vốn đầu tư nước ngoài trong khu chế xuất Linh Trung I càng cao Từ thực trạng trên, tác giả đã kiến nghị một số giải pháp để nâng cao tính hữu hiệu của KSNB.
Luận văn thạc sỹ năm 2020 của Nguyễn Thị Thanh Hường nghiên cứu “Kiểm soát nội bộ hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần Nam Liên” sử dụng phương pháp điều tra, phỏng vấn và phân tích theo COSO 2013 Tác giả đã làm rõ lý luận kiểm soát nội bộ áp dụng trong lĩnh vực sản xuất của công ty Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ tập trung vào kiểm soát nội bộ trong hoạt động sản xuất mà thiếu cái nhìn tổng quan về toàn bộ doanh nghiệp, dẫn đến việc chưa đề xuất được các giải pháp nâng cao hiệu quả của kiểm soát nội bộ trong toàn bộ tổ chức.
Các nghiên cứu trước đây về kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Việt Nam chủ yếu tập trung vào các đơn vị cụ thể, nhưng thường chỉ dừng lại ở một số lĩnh vực hoặc quy trình nhất định mà không chỉ ra rõ ràng các rủi ro đặc thù mà các đơn vị phải đối mặt Chưa có nghiên cứu nào đi sâu vào KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, khiến đề tài này trở nên độc lập và mới mẻ Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu và hoàn thiện mô hình KSNB cho các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, đồng thời tham khảo các tài liệu liên quan để phân tích sâu hơn về hoạt động KSNB tại đơn vị nghiên cứu Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Xác định được những nội dung cơ bản của KSNB trong các doanh nghiệp sản xuất
- Tìm hiểu thực trạng, phân tích và đánh giá KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
- Đánh giá các ưu nhược điểm của KSNB từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này nhằm đạt được các kết quả cụ thể bằng cách trả lời câu hỏi về lý luận chung của kiểm soát nội bộ (KSNB) và KSNB trong doanh nghiệp sản xuất Nội dung chính của KSNB bao gồm các nguyên tắc, phương pháp và quy trình cần thiết để đảm bảo hiệu quả hoạt động, bảo vệ tài sản và nâng cao độ tin cậy của thông tin tài chính trong môi trường sản xuất.
Câu hỏi 2: KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc thiết kế và thực hiện như thế nào?
Câu hỏi 3: Để hoàn thiện KSNB, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc cần phải có những giải pháp nào?
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu KSNB tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.
- Không gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Thời gian thu thập dữ liệu và tài liệu nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc, cùng với các tài liệu liên quan khác sử dụng trong luận văn, diễn ra trước năm 2020.
Luận văn này nghiên cứu quy trình kiểm soát nội bộ và các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát nội bộ của công ty Bên cạnh việc đánh giá thực trạng, bài viết cũng chỉ ra những tồn tại và hạn chế hiện có Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình đánh giá kiểm soát nội bộ trong công ty.
Phương pháp nghiên cứu
Phần lý luận nghiên cứu đề tài được xây dựng từ những kiến thức cơ bản về kiểm soát nội bộ (KSNB) hiện đang được giảng dạy tại các trường đại học, cùng với việc phân tích và tổng hợp từ các tài liệu công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, bài giảng của giảng viên, cũng như các luận án, luận văn và các công trình nghiên cứu về KSNB trong doanh nghiệp của nhiều tác giả trong và ngoài nước.
Tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, tác giả đã thực hiện việc thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, sau đó tiến hành tổng hợp, so sánh và phân tích để đánh giá thực trạng của công ty.
Dữ liệu được thu thập gồm:
Dữ liệu thứ cấp là thông tin được thu thập cho mục đích khác nhưng có thể tái sử dụng trong nghiên cứu, bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật như Luật doanh nghiệp, luật kế toán, chuẩn mực kế toán và Luật thương mại Ngoài ra, dữ liệu cũng có thể đến từ các đề tài nghiên cứu, bài báo, hội thảo và tài liệu giáo trình liên quan đến kiểm soát nội bộ (KSNB) Các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ cụ thể, chính sách nhân sự, quy chế lao động, bộ tiêu chuẩn chất lượng, báo cáo tài chính, báo cáo thường niên, cũng như các Quyết định tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc và kế hoạch sản xuất đều là nguồn dữ liệu quan trọng cho nghiên cứu.
Dữ liệu sơ cấp là thông tin được thu thập trực tiếp từ nguồn gốc ban đầu, thông qua các cuộc khảo sát do tác giả thực hiện, nhằm nghiên cứu một tổng thể cụ thể.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Phương pháp quan sát được áp dụng bởi Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc giúp tác giả thu thập dữ liệu cơ bản về lịch sử hình thành, mô hình tổ chức và hoạt động của đơn vị Tác giả đã tiến hành quan sát quy trình hạch toán kế toán, kiểm kê, sản xuất sản phẩm, cùng với việc điều tra danh mục công việc và chứng từ kế toán Qua đó, việc sử dụng phương pháp này đã giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về các dữ liệu tại đơn vị.
- Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, phỏng vấn các lãnh đạo, trưởng bộ phận công ty, các nhân viên trong công ty
Phương pháp xử lý dữ liệu sơ cấp:
Các dữ liệu thu thập được, luận văn đã sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu và kiểm tra, phân tích tài liệu cụ thể:
Tác giả nêu rõ các đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được theo lý thuyết COSO, nhằm cung cấp thông tin chi tiết về hoạt động kiểm soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp.
Phương pháp phân tích được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm cả định tính và định lượng, giúp tác giả hiểu rõ bản chất vấn đề Dựa trên dữ liệu đã phân tích, tác giả tổng hợp thành một hệ thống để làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trong đánh giá hiệu suất công việc, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về vấn đề nghiên cứu.
Phương pháp trình bày kết quả:
+ Trình bày bằng Word, Excel
+ Các lưu đồ, bảng biểu, quy trình
Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn đã chỉ rõ được những lý luận chung về KSNB tại doanh nghiệp sản xuất dựa theo báo cáo của COSO.
Luận văn này cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng kiểm soát nội bộ (KSNB) tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, đồng thời làm rõ những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty ảnh hưởng đến KSNB Từ đó, luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của KSNB, giúp công ty cải thiện hoạt động kinh doanh và quản lý rủi ro trong quá trình vận hành.
Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được chia thành 04 chương như sau:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Những vấn đề lý luận cơ bản về KSNB trong doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng KSNB Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các kiến nghị, giải pháp và kết luận.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT NỘI BỘ
Những khái quát chung về KSNB
2.1.1 Lịch sử phát triển của các lý luận về KSNB
Lịch sử phát triển các lý luận về kiểm soát nội bộ (KSNB) được chia thành ba giai đoạn chính: Giai đoạn tiền COSO trước năm 1992, giai đoạn ban hành báo cáo COSO tại Hoa Kỳ vào năm 1992, và giai đoạn sau COSO kéo dài từ năm 1992 đến nay.
- Giai đoạn tiền COSO (trước năm 1992):
Lý luận đầu tiên về Kiểm soát nội bộ (KSNB) khẳng định rằng KSNB là công cụ thiết yếu để bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức.
Vào năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FRB) đã công bố rằng kiểm soát số lượng tiền tệ (KSNB) là một công cụ thiết yếu nhằm bảo vệ tiền và tài sản khỏi mất mát và sai lệch, đồng thời đảm bảo rằng số liệu kế toán được phản ánh một cách chính xác.
Năm 1936, Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) định nghĩa kiểm soát nội bộ (KSNB) là những biện pháp và phương pháp được chấp nhận và thực hiện trong tổ chức nhằm bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời kiểm tra độ chính xác trong việc ghi chép sổ sách.
Vào năm 1490, các tổ chức kế toán và kiểm toán nội bộ tại Hoa Kỳ đã phát hành nhiều báo cáo hướng dẫn và tiêu chuẩn về kiểm soát nội bộ (KSNB) trong các cuộc kiểm toán Đến năm 1949, Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ đã định nghĩa KSNB trong nghiên cứu đầu tiên về chủ đề này, nhấn mạnh rằng KSNB là cấu trúc và các biện pháp được thực hiện trong một đơn vị nhằm bảo vệ tài sản, kiểm tra tính chính xác và độ tin cậy của số liệu kế toán, đồng thời thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khuyến khích tuân thủ các chính sách quản trị.
Năm 1958, Ủy ban kiểm toán Mỹ và Hiệp hội kế toán công chứng Hoa Kỳ định nghĩa KSNB theo nghĩa rộng, bao gồm các thủ tục kiểm soát liên quan đến kế toán và quản lý.
Năm 1973, Ủy ban thủ tục kiểm toán CAP đã xem xét lại thủ tục kiểm toán số 54 (SAP54), nhấn mạnh rằng kiểm soát quản lý không chỉ giới hạn ở kế hoạch tổ chức mà còn bao gồm quá trình ra quyết định của nhà quản lý Kiểm soát kế toán bao gồm các thủ tục và tổ chức nhằm ghi nhận vào sổ sách, bảo vệ tiền và tài sản, đồng thời tăng cường tính tin cậy và chính xác của số liệu Sau đó, AICPA đã ban hành các chuẩn mực kiểm toán SAS, trong đó SAS1 đã xem xét lại SAP và cung cấp cái nhìn đầy đủ hơn về kiểm soát kế toán.
Sau vụ bê bối Watergate năm 1977 liên quan đến các khoản thanh toán bất hợp pháp cho chính phủ nước ngoài, Quốc hội Hoa Kỳ đã thông qua Luật Hành vi Hối lộ ở nước ngoài Đây là lần đầu tiên khái niệm Kiểm soát và Giám sát (KSNB) được đề cập trong văn bản pháp luật, cho thấy sự quan tâm và chú trọng ngày càng tăng đối với vấn đề này.
Năm 1985, sự sụp đổ của các công ty cổ phần niêm yết đã thu hút sự chú ý của các nhà làm luật Hoa Kỳ đối với kiểm soát nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp Kể từ đó, nhiều văn bản hướng dẫn về KSNB đã được ban hành, bao gồm tài liệu của Ủy ban Chứng khoán Hoa Kỳ vào năm 1988, tổ chức nghiên cứu kiểm toán nội bộ vào năm 1991, và Ủy ban chuẩn mực kiểm toán Hoa Kỳ vào năm 1998.
- Giai đoạn ban hành báo cáo COSO tại Hoa Kỳ (năm 1992):
Năm 1992, COSO (Ủy ban của các tổ chức tài trợ của ủy ban Treadway) được thành lập với sự tham gia của các tổ chức như AICPA, FEI, IMA, AAA và IIA nhằm hỗ trợ ủy ban Treadway COSO đã giới thiệu khái niệm KSNB (Kiểm soát nội bộ) qua báo cáo mang tên “KSNB - Khuôn khổ hợp nhất”, định nghĩa KSNB là một quá trình do các nhà quản lý, hội đồng quản trị và nhân viên thực hiện, nhằm cung cấp sự bảo đảm hợp lý để đạt được các mục tiêu tổ chức.
- Sự hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động
- Sự tin cậy của BCTC
- Sự tuân thủ pháp luật và các quy định”
(trích trong Rollins và Lanza, 2005, trang 7)
Sự sụp đổ của các công ty lớn như Enron, Worldcom, Ahold và Parmalat đã dẫn đến việc ban hành đạo luật Sarbanes - Oxley (SOX) vào năm 2002, nhấn mạnh tầm quan trọng của Kiểm soát Nội bộ (KSNB) trong doanh nghiệp Đạo luật yêu cầu các doanh nghiệp thiết lập và duy trì KSNB, đồng thời yêu cầu nhà quản lý và kiểm toán viên độc lập đánh giá hiệu quả của hệ thống này Điều này cho thấy KSNB cần phải được cụ thể hóa, định nghĩa rõ ràng và đánh giá thường xuyên Ngay sau khi đạo luật được ban hành, Ủy ban Giao dịch Chứng khoán Mỹ cũng nhấn mạnh vai trò của KSNB và khuyến nghị sử dụng khuôn khổ COSO để đánh giá KSNB hàng năm Khái niệm KSNB của COSO đã được áp dụng trong nhiều nghiên cứu và tác phẩm liên quan đến kiểm toán.
“Các nguyên tắc của Kiểm toán” của Whittington (Whittington O.R., 1995, trang 218).
- Giai đoạn sau COSO (từ năm 1992 đến nay):
Báo cáo của COSO năm 1992 đã thiết lập một nền tảng lý thuyết vững chắc về Kiểm soát Nội bộ (KSNB), mở rộng khái niệm này ra ngoài lĩnh vực báo cáo tài chính và áp dụng cho nhiều lĩnh vực khác Điểm nổi bật của báo cáo là việc nâng cao tầm nhìn quản trị, tập trung vào các vấn đề liên quan đến báo cáo tài chính, tính tuân thủ và hoạt động của tổ chức Quan điểm về KSNB theo các Báo cáo COSO đã được phát triển và làm rõ qua các năm.
Kể từ năm 2013, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm phát triển và bổ sung những thay đổi cơ bản, phù hợp với đặc điểm của nền kinh tế thị trường hiện nay.
2.1.2 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
KSNB được các tổ chức định nghĩa như sau:
Theo Hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ
Theo Liên đoàn Quốc tế (IFAC), kiểm soát nội bộ (KSNB) là một hệ thống các chính sách và thủ tục được thiết lập tại đơn vị nhằm đảm bảo tính chính xác của thông tin và tuân thủ pháp luật, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.
Các yếu tố cấu thành kiểm soát nội bộ
Để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động và đáp ứng yêu cầu quản lý, các đơn vị cấu thành Kiểm soát nội bộ (KSNB) được xây dựng dựa trên báo cáo COSO 1992 và COSO 2013, bao gồm năm thành phần cơ bản.
- Thông tin và truyền thông
Môi trường kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong kiểm soát nội bộ, được coi là "tinh thần chung của nhà quản trị" và là nền tảng cho tất cả các yếu tố khác Môi trường kiểm soát thiết lập phong cách kiểm soát và ảnh hưởng đến nhận thức của các thành viên trong tổ chức, bao gồm cả các yếu tố khác của kiểm soát nội bộ Nếu môi trường kiểm soát không vững chãi, nó có thể dẫn đến khả năng 4 nhân tố còn lại không hiệu lực, làm suy yếu toàn bộ hệ thống kiểm soát nội bộ.
Các nhân tố trong môi trường kiểm soát chung chủ yếu liên quan đến quan điểm và hành động của các nhà quản lý doanh nghiệp Tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra và kiểm soát trong tổ chức phụ thuộc vào sự nhận thức của các nhà quản lý về tầm quan trọng của công tác này Nếu các nhà quản lý coi trọng kiểm tra và kiểm soát, các thành viên trong đơn vị sẽ tuân thủ quy định và chế độ, ngược lại, nếu bị coi nhẹ, các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được thực hiện hiệu quả.
Môi trường kiểm soát có năm nguyên tắc sau:
- Đơn vị thể hiện được cam kết về tính trung thực và giá trị đạo đức (Nguyên tắc 1)
+ Triết lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc
Quan điểm và hành vi của các nhà quản lý cấp cao có ảnh hưởng lớn đến việc thiết kế và vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) trong đơn vị, bởi họ là người quyết định và điều hành mọi hoạt động Triết lý và phong cách điều hành của Ban Giám đốc được thể hiện qua việc lập báo cáo, lựa chọn nguyên tắc kế toán và xây dựng ước tính kế toán, cùng với khẩu vị rủi ro trong kinh doanh Thái độ làm việc và phong cách điều hành của họ tạo ra văn hóa trong đơn vị, ảnh hưởng đến cách thức thực hiện kiểm soát Nếu nhà quản lý có quan điểm kinh doanh chính trực và coi trọng tính trung thực của báo cáo tài chính, họ sẽ có biện pháp hạn chế rủi ro kinh doanh Ngược lại, nếu có tư tưởng không lành mạnh, báo cáo tài chính có thể ẩn chứa rủi ro, dẫn đến môi trường kiểm soát trở nên khó khăn và quy trình kiểm soát thiết kế lỏng lẻo.
Các nhân tố môi trường kiểm soát chung ảnh hưởng đến quan điểm và hành động của các nhà quản lý trong doanh nghiệp Hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát phụ thuộc vào nhận thức của các nhà quản lý về tầm quan trọng của công tác này Nếu các nhà quản lý coi trọng kiểm tra, kiểm soát, thì mọi thành viên trong đơn vị sẽ tuân thủ quy định và chế độ Ngược lại, nếu hoạt động này bị xem nhẹ, các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được thực hiện hiệu quả.
Yêu cầu về tính chính trực và giá trị đạo đức trong việc truyền đạt thông tin là yếu tố quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thiết kế, vận hành và giám sát các hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB).
Tính chính trực và hành vi đạo đức phụ thuộc vào chuẩn mực hành vi và đạo đức của đơn vị, cũng như việc truyền đạt và thực thi những chuẩn mực này Để thực thi tính chính trực và các giá trị đạo đức, Ban Giám đốc cần có các biện pháp nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu động cơ khiến nhân viên tham gia vào hành động thiếu trung thực, bất hợp pháp hoặc phi đạo đức Việc truyền đạt chính sách về tính chính trực và các giá trị đạo đức có thể thực hiện thông qua việc phổ biến các chuẩn mực hành vi, quy tắc đạo đức, và bằng cách làm gương cho nhân viên.
- HĐQT chứng minh được sự độc lập với nhà quản lý và thực thi việc giám sát sự phát triển và hoạt động của KSNB (Nguyên tắc 2)
HĐQT đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát và đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực nghề nghiệp, pháp luật và quy định liên quan Trách nhiệm của HĐQT bao gồm việc theo dõi thiết kế và hiệu quả của các thủ tục báo cáo sai phạm, cũng như kiểm tra tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của đơn vị.
BKS cần hoạt động độc lập với các bộ phận khác để nâng cao hiệu quả kiểm soát và đảm bảo tính hữu hiệu của KSNB Sự độc lập tương đối của từng cá nhân trong nhóm kiểm tra và kiểm soát là rất quan trọng, giúp họ không bị ảnh hưởng bởi các lợi ích khác trong quá trình thực hiện nhiệm vụ BKS sẽ cung cấp thông tin và cảnh báo kịp thời cho Hội đồng quản trị về các rủi ro tiềm ẩn, ngăn chặn tình huống trở nên nghiêm trọng.
BKS có trách nhiệm kiểm tra và đánh giá tình hình quản lý doanh nghiệp, đồng thời đưa ra ý kiến phản hồi Để đảm bảo tính độc lập, bộ phận này cần tách biệt khỏi các bộ phận khác trong doanh nghiệp và có quyền hạn thực hiện báo cáo, trực tiếp dưới sự quản lý của chủ doanh nghiệp.
Dưới sự giám sát của Hội đồng quản trị, nhà quản lý cần xây dựng một cơ cấu tổ chức rõ ràng, thiết lập quy trình báo cáo hiệu quả và phân định trách nhiệm cũng như quyền hạn một cách hợp lý để đạt được các mục tiêu của đơn vị.
Cơ cấu tổ chức trong một đơn vị thể hiện sự phân chia quyền lực, trách nhiệm và nghĩa vụ của từng cá nhân, đồng thời phản ánh mối quan hệ hợp tác và kiểm soát thông tin giữa các thành viên Một cơ cấu tổ chức hợp lý không chỉ đảm bảo sự chỉ đạo và điều hành hiệu quả của nhà quản lý mà còn tăng cường việc kiểm soát lẫn nhau, tạo điều kiện cho sự phối hợp chặt chẽ và liên tục trong tổ chức.
Cơ cấu tổ chức hợp lý trong đơn vị không chỉ tạo ra môi trường kiểm soát hiệu quả mà còn đảm bảo quá trình ra quyết định diễn ra liên tục từ cấp trên xuống cấp dưới Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức phụ thuộc vào quy mô và đặc điểm hoạt động của đơn vị, giúp hệ thống hoạt động một cách liên tục và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Đơn vị cần thể hiện cam kết mạnh mẽ trong việc sử dụng nhân viên có năng lực thông qua quy trình tuyển dụng, duy trì và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với mục tiêu của mình.
Năng lực của nhân viên, bao gồm kiến thức và kỹ năng, là yếu tố quyết định trong việc hoàn thành nhiệm vụ công việc Đội ngũ nhân viên có năng lực và phẩm chất tốt giúp giảm thiểu quy trình kiểm soát, từ đó tránh được sự phức tạp, tiết kiệm thời gian và nguồn lực Ngược lại, nếu năng lực nhân viên yếu kém, quy trình có thể bị gia tăng thủ tục mà vẫn không đảm bảo hiệu quả cao.
Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
3.1.1 Giới thiệu về Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, trước đây là Doanh nghiệp tư nhân bánh cao cấp Bảo Ngọc, được thành lập vào năm 1986 Sau nhiều năm phát triển và thay đổi, Bảo Ngọc đã chính thức cổ phần hóa, nhận giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0105950129 với vốn điều lệ lên tới 50 tỷ đồng VNĐ.
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
Tên tiếng anh: Bao Ngoc Investment Production Corporation
Tên gọi tắt: Bao Ngoc Corp
Nhãn hiệu đã được Công ty đăng ký và bảo hộ tại Việt Nam theo Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu bản quyền số 6100/ĐKHĐSH, do Cục sở hữu trí tuệ cấp vào ngày 14/12/2012 Địa chỉ liên hệ của Công ty là Tòa nhà Bảo Ngọc, Lô A2 CN8, Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Quý khách có thể liên hệ qua điện thoại: 024 3780 5022 hoặc fax: 024 3780 5024.
3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển
Bà Bảo Ngọc là người đầu tiên đặt nền móng cho sự thành công của Công ty
Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, được thành lập bởi bà Bảo Ngọc vào năm 1986 tại phố Trần Bình Trọng, Hà Nội, đã trải qua nhiều khó khăn nhưng nhanh chóng khẳng định vị thế trên thị trường Đến năm 1988, cửa hàng bánh Bảo Ngọc chuyển địa điểm tới số 250 Hàng Bông và sau đó, vào năm 1989, chuyển đổi thành cơ sở sản xuất bánh ngọt tại số 82 Lý Thường Kiệt, Hai Bà Trưng Từ một xưởng sản xuất nhỏ, Bảo Ngọc đã phát triển hệ thống tiêu thụ qua các cửa hàng chất lượng cao và đại lý phân phối trên toàn thành phố Hà Nội.
Năm 1994, cửa hàng bánh Bảo Ngọc đã chuyển đổi thành Doanh nghiệp tư nhân Bánh cao cấp Bảo Ngọc, mở rộng nhà máy tại khu công nghiệp Từ Liêm, Hà Nội Doanh nghiệp đã đầu tư vào máy móc và dây chuyền công nghệ hiện đại từ Đài Loan nhằm nâng cao chất lượng và sản lượng sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tháng 7 năm 2012 thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc Akito với thương hiệu bánh Bảo Ngọc và hoạt động dưới tên này đến tháng 02 năm
2017 Công ty tiếp tục đổi tên Công ty thành Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc.
Năm 2017 Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc tiếp tục chuyển nhà máy về Cụm Công nghiệp Di Trạch với quy mô hơn 4.000 m2
Ngày 24 tháng 05 năm 2018, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã được Ủy ban chứng khoán Nhà nước chấp thuận trở thành công ty đại chúng theo công văn số 3284/UBCK-GSĐC.
Vào ngày 25 tháng 1 năm 2019, Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã nhận Giấy chứng nhận đăng ký chứng khoán số 06/2019/GCNCP – VSD từ Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, với tổng số lượng 8.000.000 cổ phiếu và mã chứng khoán BNA.
Bảo Ngọc đã phát triển mạnh mẽ với quy mô sản xuất ngày càng mở rộng, từ một xưởng sản xuất bánh nhỏ trở thành các xưởng bánh tươi lớn và nhà máy sơ chế hạt điều hiện đại Công ty cam kết đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng trong nước và xuất khẩu.
Văn phòng chính của doanh nghiệp hiện tọa lạc tại Tòa nhà Bảo Ngọc, Lô A2 CN8, Cụm Công Nghiệp Từ Liêm, phường Phương Canh, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội Doanh nghiệp sở hữu hệ thống kênh phân phối rộng khắp 42 tỉnh thành trên toàn quốc, bao gồm Hà Nội, TP.HCM, các tỉnh miền Bắc, miền Đông và Tây Nguyên Trong năm 2019, có 28 tỉnh phía Bắc và 14 tỉnh phía Nam với tổng cộng 13.200 điểm bán hàng trực tiếp, trong đó Hà Nội có 1.500 điểm bán thuộc chuỗi siêu thị và 9.200 điểm bán qua hệ thống cửa hàng tạp hóa.
Năm 2019, tại Tp.HCM, công ty đã gia tăng gấp đôi kênh bán hàng qua siêu thị và gần gấp ba lần điểm bán qua kênh tạp hóa Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng, công ty đã cho ra mắt ứng dụng Bảo Ngọc, giúp người tiêu dùng dễ dàng cập nhật tin tức và mua sắm ngay trên smartphone.
Công ty Cổ phần Đầu tư sản xuất Bảo Ngọc, với hơn 30 năm kinh nghiệm trong ngành sản xuất bánh kẹo, đã khẳng định vị thế của mình qua việc kế thừa và phát triển những giá trị đặc trưng Bảo Ngọc không ngừng sáng tạo và ứng dụng công nghệ tiên tiến, mang đến cho khách hàng những sản phẩm đa dạng và chất lượng nhất.
Hiện nay, Bảo Ngọc đã có trên 50 sản phẩm khác nhau, đa dạng về hương, vị, mẫu mã.
Bánh công nghiệp đa dạng như Kissu, siêu mềm, và Quy bơ với hương vị thơm ngon, ngọt thanh, giòn tan, cùng với các loại bánh tươi truyền thống như Sandwich, Sanwich nho, khoai môn, Phi cốm, dừa vừng, sừng hưu, cuộn kem, paket, bông lan, và bánh sinh nhật Gato đều mang đến sự mềm mịn và hương vị thơm ngon, làm hài lòng mọi thực khách.
Vào dịp Trung Thu, Bảo Ngọc giới thiệu đến khách hàng nhiều loại bánh nướng và bánh dẻo truyền thống, mang hương vị đặc trưng và đậm đà của Hà Nội.
Ngoài việc đảm bảo khẩu vị người tiêu dùng, Bảo Ngọc luôn đề cao yếu tố
“Chất lượng và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm" xuyên suốt quá trình sản xuất.
Thương hiệu Bảo Ngọc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Nhật Bản trong sản xuất bánh cao cấp, với quy trình kiểm soát nghiêm ngặt từ nguyên liệu đến thành phẩm Sản phẩm của thương hiệu không chỉ được tiêu thụ trong nước mà còn cung cấp cho các đối tác nước ngoài tại các khu công nghiệp Việt Nam, bao gồm Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan, và trở thành đối tác thường niên của các tập đoàn lớn như Toyota, Canon, Samsung, HJC Nhờ chất lượng vượt trội, Bảo Ngọc nhiều năm liền được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao và được thị trường ghi nhận là "bánh của mọi nhà" Các sản phẩm như bánh trung thu, mứt tết, bánh sandwich, bánh Kito, Kochi, Kissu đã trở thành hương vị không thể thiếu trong mỗi gia đình Việt Nam, đặc biệt trong dịp Tết.
Hình 1.1 Một số sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản Xuất Bảo Ngọc
3.1.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty
Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
(Nguồn: Bản cáo bạch Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, trang 25)
Sơ đồ 1.2 Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc, có nhiệm vụ quyết định các vấn đề theo quy định của Điều lệ Công ty và Pháp luật liên quan Đại hội đồng cổ đông đảm nhận nhiều quyền và nhiệm vụ quan trọng trong việc quản lý và phát triển công ty.
- Thông qua sửa đổi, bổ sung Điều lệ;
- Thông qua kế hoạch phát triển Công ty, thông qua báo cáo tài chính hàng năm, báo cáo của HĐQT, BKS và của Kiểm toán viên;
Thực trạng kiểm soát nội bộ tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc
3.2.1 Môi trường kiểm soát tại Công ty
Môi trường kiểm soát bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến thiết kế, vận hành và đánh giá kiểm soát nội bộ (KSNB) của doanh nghiệp Đối với công ty sản xuất thực phẩm, nhận thức của nhà quản lý về việc đáp ứng yêu cầu của khách hàng là rất quan trọng Các yêu cầu trực tiếp từ khách hàng liên quan đến chất lượng, kiểu dáng sản phẩm và thời hạn giao hàng Bên cạnh đó, yêu cầu gián tiếp thường đề cập đến trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đối với môi trường và người lao động.
Môi trường kiểm soát tại Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố nội bộ, bao gồm cấu trúc tổ chức, quy trình làm việc, và văn hóa doanh nghiệp Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả hoạt động và sự phát triển bền vững của công ty.
Để đảm bảo KSNB hoạt động hiệu quả, việc xây dựng môi trường văn hóa thể hiện tính trung thực và các giá trị đạo đức trong doanh nghiệp là rất quan trọng Ban quản lý Công ty đóng vai trò chủ chốt trong việc truyền đạt thông tin về tính liêm chính đến toàn bộ nhân viên Tại đơn vị nghiên cứu, Ban Giám đốc luôn chú trọng tuyên truyền các chính sách và quan điểm liên quan đến tính liêm chính Cụ thể, công ty tổ chức các khóa đào tạo trực tuyến cho nhân viên văn phòng trở lên nhằm đảm bảo họ hiểu rõ các quy định và chuẩn mực đạo đức của công ty.
Tất cả cán bộ, công nhân viên tại Công ty đều phải đáp ứng yêu cầu về trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc tương ứng với từng vị trí, nhằm đảm bảo có đủ kiến thức và kỹ năng thực hiện công việc Cụ thể, công nhân trực tiếp sản xuất cần có bằng tốt nghiệp phổ thông trở lên, trong khi nhân viên văn phòng phải có trình độ từ Cao đẳng đến Đại học tùy thuộc vào vị trí và chức vụ.
Triết lý và phong cách điều hành của Ban giám đốc :
Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc chuyên sản xuất bánh kẹo, do đó, hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) của công ty được thiết kế nhằm đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra liên tục, nâng cao hiệu suất và đáp ứng đơn hàng Ban lãnh đạo công ty đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng và quản lý môi trường lao động để tối ưu hóa quy trình sản xuất.
Công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm và giấy Chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm được cấp bởi Cục an toàn vệ sinh thực phẩm vào ngày 12/09/2012, số ĐK: 3189/ATTP.
- Giấy chứng nhận đăng ký Nhãn hiệu bản quyền số 6100/ĐKHĐSH do Cục sở hữu trí tuệ cấp ngày 14/12/2012.
- Mã số mã vạch do Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng cấp ngày 03/11/2005.
- Giấy chứng nhận DN bánh cao cấp Bảo Ngọc được chứng nhận bởi TQCS International Pty Ltd phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn: ISO 22000:2005.
- Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm để sản xuất kinh doanh do Sở Công thương Hà Nội cấp.
Ban quản lý công ty cam kết áp dụng các mô hình sản xuất tinh gọn (LEAN), cải tiến liên tục (KAIZEN) và phương pháp 5S vào quy trình sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động.
Nhiều nhà quản lý vẫn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc nhận diện, phân tích và đánh giá rủi ro đối với khả năng đạt được mục tiêu của Công ty Qua quan sát, tác giả nhận thấy rằng một số nhà quản lý không coi trọng việc thiết kế các thủ tục kiểm soát nội bộ nhằm giảm thiểu rủi ro Nguyên nhân có thể do họ tin rằng thành công của Công ty phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như phát triển sản phẩm, tìm kiếm nhà cung ứng và quá trình vận chuyển, trong khi Công ty chỉ thực hiện giai đoạn sản xuất cuối cùng Ngoài ra, một số người chỉ tập trung vào năng suất và sản xuất những sản phẩm quen thuộc mà không xem xét nhu cầu thực tế của khách hàng, dẫn đến sự suy giảm đầu ra Hơn nữa, một số nhà quản lý chỉ quan tâm đến công việc của mình mà thiếu tầm nhìn tổng quát, từ đó tạo ra sự khác biệt trong nhận thức về vai trò của kiểm soát nội bộ trong Công ty.
Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH 13, được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2014, cùng với Điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty Cơ cấu tổ chức quản lý và kiểm soát của công ty bao gồm Đại hội đồng Cổ đông, Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc và Ban Kiểm soát.
Công ty đã xây dựng một cơ cấu tổ chức toàn diện, phù hợp với quy mô, chiến lược và đặc điểm hoạt động kinh doanh Mỗi phòng ban có nhiệm vụ và mục tiêu riêng, phục vụ cho mục tiêu chung của Công ty Tuy nhiên, sự không đồng nhất trong mục tiêu giữa các phòng ban có thể dẫn đến mâu thuẫn lợi ích Do đó, vai trò của các nhà quản lý là rất quan trọng trong việc giải quyết mâu thuẫn và hướng mọi người đến mục tiêu chung của Công ty.
Phân công quyền hạn và trách nhiệm :
Tại Công ty, quyền hạn và trách nhiệm được phân chia rõ ràng cho từng cá nhân và bộ phận, giúp họ thực hiện nhiệm vụ hiệu quả Mỗi nhân viên và bộ phận đều lập báo cáo liên quan đến quyền hạn và nghĩa vụ của mình Chẳng hạn, bộ phận kế hoạch sản xuất yêu cầu nhân viên lập báo cáo về tỷ lệ hoàn thành kế hoạch của dòng hàng phụ trách, trong khi trưởng nhóm tổng hợp báo cáo này và nộp lên trưởng phòng kế hoạch Trưởng phòng sau đó sẽ kiểm tra và đánh giá trước khi báo cáo kết quả sản xuất lên Giám đốc Quy trình này đảm bảo mọi nhân viên đều hiểu rõ mục tiêu và vai trò của mình trong việc đạt được mục tiêu chung của Công ty.
Đối với các công ty lớn với lực lượng lao động chủ yếu là nữ, việc xây dựng hệ thống chính sách nhân sự hợp lý là rất quan trọng để duy trì nguồn nhân lực cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Cổ phần Đầu tư Sản xuất Bảo Ngọc đã thiết lập một hệ thống chính sách nhân sự minh bạch, tuân thủ Luật Lao động, và khuyến khích tinh thần làm việc của nhân viên Điều này góp phần quyết định vào sự gắn bó lâu dài của công nhân viên với công ty và sự nhiệt huyết trong công việc Chính sách nhân sự của công ty được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.
- Quy trình tuyển dụng vào đào tạo :
Công ty hướng đến việc thu hút những ứng viên có trình độ, kỹ năng và kinh nghiệm phù hợp cho các vị trí tuyển dụng, đồng thời ưu tiên những người có đạo đức tốt và mong muốn gắn bó lâu dài Đối với các vị trí cao, Công ty thực hiện quy trình lựa chọn kỹ lưỡng để đảm bảo ứng viên đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm cần thiết cho công việc.
Quy trình tuyển dụng cán bộ công nhân viên tại Công ty có sự khác biệt giữa việc tuyển dụng công nhân sản xuất và nhân viên văn phòng :
Sơ đồ 1.3 Quy trình tuyển dụng công nhân sản xuất
(Nguồn : Phòng Hành chính- Nhân sự) Đánh giá thử việc
Tham gia đào tạo chung và tay nghề
Ký kết HĐ có thời hạn
Ký hợp đồng thử việc (7 ngày)
Lựa chọn ứng Phỏng vấn viên trực tiếp
Phỏng vấn qua điện thoại Duyệt hồ sơ
Sơ đồ 1.4 Quy trình tuyển dụng nhân viên văn phòng
(Nguồn : Phòng Hành chính- Nhân sự)
Tất cả công nhân viên tại Công ty đều trải qua phỏng vấn, ký hợp đồng thử việc và hợp đồng lao động có thời hạn sau khi vượt qua thử việc Hợp đồng lao động được ký kết dựa trên sự thỏa thuận giữa hai bên, mỗi bên giữ một bản gốc Ngay từ ngày đầu tiên, công nhân viên phải tham gia khóa đào tạo kiến thức chung, nội quy Công ty, an toàn lao động và chính sách nhân sự Công nhân sản xuất trực tiếp sẽ được đào tạo tay nghề để tham gia sản xuất ngay sau khi hoàn tất đào tạo, trong khi nhân viên văn phòng sẽ học về quy trình sản xuất và mối liên hệ giữa các phòng ban Công ty luôn chú trọng đầu tư vào đào tạo, đặc biệt là các kỹ năng marketing và phát triển khách hàng.
- Đánh giá mức độ hoàn thành công việc:
Công ty sử dụng công cụ KPI (Chỉ số đo lường hiệu suất) để đánh giá mức độ hoàn thành công việc của từng Phòng ban và nhân viên Mỗi phòng ban sẽ có những chỉ số riêng, được thiết kế dựa trên chức năng, nhiệm vụ và đóng góp của họ trong công việc.
Ký kết HĐ có thời hạn
Tham gia đào tạo chung Đào tạo tại bộ phận
Ký hợp đồng thử việc (2 tháng)